You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

-----------***-----------

TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ CÔNG CỘNG

LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

Lớp tín chỉ : KTEE407(GD1-HK2-2223).1

GVHD : TS. Lý Hoàng Phú

Sinh viên : Vũ Thị Minh Nhung 2014150710

Nguyễn Quỳnh Mai 2014150224

Vũ Duy Phong 2013450046

Hà Nội, 2023
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Biểu khung thuế ................................................................................................................... 8
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc tăng thuế bảo vệ môi trường ............................................................. 11

2
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................................ 2


LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ............ 5
1.1. Phạm vi điều chỉnh ............................................................................................................... 5
1.2. Đối tượng chịu thuế .............................................................................................................. 5
1.3. Đối tượng không chịu thuế .................................................................................................. 6
1.4. Người nộp thuế ..................................................................................................................... 6
1.5. Căn cứ tính thuế ................................................................................................................... 6
1.6. Phương pháp tính thuế ........................................................................................................ 7
1.7. Biểu khung thuế .................................................................................................................... 7
1.8. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế .................................................................... 8
1.8.1. Thời điểm tính thuế.......................................................................................................... 8
1.8.2. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế ......................................................................................... 9
1.8.3. Hoàn thuế ........................................................................................................................ 9
PHẦN 2: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ................................................ 10
2.1. Với nền kinh tế.................................................................................................................... 10
2.1.1. Chính phủ ...................................................................................................................... 10
2.1.2. Người nộp thuế .............................................................................................................. 12
2.2. Với môi trường ................................................................................................................... 13
2.2.1. Khai thác tài nguyên khoáng sản .................................................................................. 13
2.2.2 Khai thác nhiên liệu hóa thạch ...................................................................................... 14
2.3. Với xã hội ............................................................................................................................ 14
2.3.1. Tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trường ........................................................ 14
2.3.2. Ý thức và hành vi ........................................................................................................... 15
PHẦN 3: ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ ............................................................................... 16
3.1. Tình hình thực tế ................................................................................................................ 16
3.2. Trường hợp điển hình ........................................................................................................ 18
3.3 Thảo luận.............................................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 21

3
LỜI MỞ ĐẦU
Những thách thức về môi trường đang gia tăng áp lực buộc chính phủ các nước phải tìm cách
giảm thiệt hại về môi trường đồng thời giảm thiểu tác hại đối với sự tăng trưởng kinh tế. Chính phủ
các nước có nhiều rất nhiều loại công cụ để sử dụng, bao gồm các quy định, chương trình thông tin,
chính sách đổi mới, trợ cấp môi trường và thuế bảo vệ môi trường. Thuế nói riêng là một phần quan
trọng của bộ công cụ này. Thuế bảo vệ môi trường có nhiều ưu điểm quan trọng như tạo hiệu quả
về môi trường, kinh tế, khả năng tăng thu ngân sách và tính minh bạch. Ngoài ra, thuế bảo vệ môi
trường đã được sử dụng thành công để giải quyết nhiều vấn đề bao gồm xử lý chất thải, ô nhiễm
nước và khí thải. Việc đưa ra thuế bảo vệ môi trường cùng với kinh tế chính trị trong quá trình thực
hiện bất cứ lĩnh vực chính sách nào là những yếu tố quyết định quan trọng cho sự thành công của
chúng. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống thuế bảo vệ môi trường và thực thi pháp luật còn gặp
nhiều khó khăn. Do đó, chúng em đã viết bài tiểu luận này để phân tích hệ thống thuế cũng như
phương pháp tính thuế, báo cáo về hệ thống thuế bảo vệ môi trường nằm trong hệ thống pháp luật
của Việt Nam.
Bài tiểu luận gồm ba phần chính: phần thứ nhất trình bày những cơ sở lý thuyết về thuế bảo
vệ môi trường ở Việt Nam; phần thứ hai trình bày tác động của thuế bảo vệ môi trường đối với các
khía cạnh như kinh tế, xã hội, chính trị; phần cuối cùng trình bày ứng dụng của thuế bảo vệ môi
trường trong thực tế cùng với các trường hợp điển hình, từ đó chỉ ra những bất cập và đưa thêm
thảo luận về vấn đề này.
Do hạn chế về thời gian chuẩn bị và tài liệu tham khảo nên tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót, nhóm chúng em rất mong giảng viên hướng dẫn, TS. Lý Hoàng Phú cùng các bạn đọc
góp ý để tiểu luận được hoàn thiện hơn.

4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Theo Luật bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, Luật quy định về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không phải chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn
thuế bảo vệ môi trường.
1.2. Đối tượng chịu thuế

● Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:


○ Xăng, trừ etanol;
○ Nhiên liệu bay;
○ Dầu diezel;
○ Dầu hỏa;
○ Dầu mazut;
○ Dầu nhờn;
○ Mỡ nhờn.
● Than đá, bao gồm:
○ Than nâu;
○ Than an-tra-xít (antraxit);
○ Than mỡ;
○ Than đá khác.
● Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
● Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
● Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
● Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
● Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
● Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
● Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng
thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

5
1.3. Đối tượng không chịu thuế

1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 (Đối tượng chịu thuế) của Luật thuế bảo vệ môi
trường không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 (Đối tượng chịu thuế) của Luật thuế bảo vệ môi trường
không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
c. Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
1.4. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a. Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người
nộp thuế;
b. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ
mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi
trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
1.5. Căn cứ tính thuế

1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

6
a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng
hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
b. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập
khẩu.
3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật thuế bảo vệ môi trường.
1.6. Phương pháp tính thuế

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
1.7. Biểu khung thuế

1. Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây:

TT Hàng hóa Đơn vị Mức thuế


tính (đồng/1 đơn vị hàng
hóa)

I Xăng, dầu, mỡ nhờn


1 Xăng, trừ etanol Lít 1.000 - 4.000

2 Nhiên liệu bay Lít 1.000 - 3.000

3 Dầu diezel Lít 500 - 2.000

4 Dầu hỏa Lít 300 - 2.000


5 Dầu mazut Lít 300 - 2.000
6 Dầu nhờn Lít 300 - 2.000

7 Mỡ nhờn Kg 300 - 2.000

II Than đá
1 Than nâu Tấn 10.000 - 30.000
2 Than an-tra-xít (antraxit) Tấn 20.000 - 50.000
3 Than mỡ Tấn 10.000 - 30.000

4 Than đá khác Tấn 10.000 - 30.000

III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro- Kg 1.000 - 5.000

7
carbon (HCFC)

IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế Kg 30.000 - 50.000

V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 500 - 2.000

VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 1.000 - 3.000

VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử Kg 1.000 - 3.000
dụng

VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử Kg 1.000 - 3.000
dụng
Bảng 1. Biểu khung thuế
(Nguồn: Luật thuế bảo vệ môi trường Việt Nam 2010 số 57/2010/QH12)
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối
với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a. Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b. Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu
đến môi trường của hàng hóa.
1.8. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế

1.8.1. Thời điểm tính thuế

1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa
hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu
mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

8
1.8.2. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế

1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra,
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được
thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.
3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
1.8.3. Hoàn thuế

Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ
quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng,
dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc
phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập,
tái xuất.
4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;
5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy
định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.

9
PHẦN 2: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

2.1. Với nền kinh tế

Thuế Bảo vệ Môi trường (EPT) được áp dụng đối với việc sản xuất và nhập khẩu một số
hàng hóa được coi là gây hại cho môi trường, trong đó đáng kể nhất là xăng dầu và than đá.
2.1.1. Chính phủ

Mặc dù tác động của ô nhiễm môi trường lan rộng đến nhiều người nhưng có rất ít hoặc
không có tác động trực tiếp đến người gây ô nhiễm môi trường. Nếu không có sự can thiệp của
chính phủ, sẽ không có động cơ thị trường nào cho các công ty và cá nhân tính đến thiệt hại môi
trường. Vì vậy, bảo vệ môi trường đòi hỏi phải có hành động tập thể, dẫn đầu bởi hệ thống thuế
của chính phủ.
Thuế môi trường có nhiều tác dụng quan trọng như khả năng tăng thu ngân sách và hiệu
quả kinh tế.
Ngày 20/09/2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết tăng thuế TNDN
đối với một số loại hàng hóa chủ yếu và có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

TT. Mặt hàng Đơn vị Thuế suất Thuế suất điều chỉnh Tác động
(VND) (VND) (VND)

1 Xăng lít 3.000 4.000 + 1.000

2 Dầu lít 1.500 2.000 + 500

3 Dầu nhiên liệu nặng lít 900 2.000 + 1.100


và chất bôi trơn

4 Than đá tấn 10.000 15.000 + 5.000

5 HCFC kg 4.000 5.000 + 1.000

6 Túi nilon (*) kg 40.000 50.000 + 10.000

10
7 Hóa chất hạn chế sử kg 500-1.000 500 – 1.000 0
dụng

(*) Không bao gồm túi nhựa được sử dụng để đóng gói hoặc “thân thiện với môi trường”
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc tăng thuế bảo vệ môi trường
(Nguồn: Nghị quyết 579/2018/UBTVOH14 ban hành thuế môi trường, có hiệu lực ngày
01/01/2019)
Mối quan tâm của hiệu quả kinh tế là nguồn thu từ thuế môi trường sẽ được chi tiêu như thế
nào. Theo TS Đinh Tuấn Minh, chuyên gia kinh tế, trao đổi với báo Nông thôn ngày nay: “Bản chất
của thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam không phải là một khoản tiền được sử dụng vào một mục
đích cụ thể hay một mục đích cụ thể nào đó. Số tiền thu được sẽ được đưa vào ngân sách chính phủ.
Tất nhiên, một khoản nhỏ sẽ được giải ngân cho bảo vệ môi trường."
Ông cũng cho biết: "Khi chúng ta muốn tăng ngân sách nhà nước thông qua tăng thuế bảo
vệ môi trường, rất có thể thông điệp môi trường sẽ bị hiểu sai. Vấn đề mấu chốt ở đây là tiền thu
được chủ yếu không được sử dụng cho môi trường, mà là cho nhiều hoạt động khác. Trong báo cáo
của mình, Bộ Tài chính (MOF) đã không giải thích thuế môi trường sẽ được sử dụng như thế nào."
TS Lê Thị Thy Vân, Trưởng phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính, Bộ Tài chính, cho biết ngân sách Chính phủ phân bổ hàng năm cho các
hoạt động môi trường chiếm hơn 1% tổng chi tiêu của Chính phủ. dự toán chi ngân sách. “Tổng
kinh phí Chính phủ chi cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường giai đoạn 2013-2018 là 72,42 nghìn tỷ
đồng. Trong đó, ngân sách trung ương là 10 nghìn tỷ đồng, địa phương là 62,42 nghìn tỷ đồng”, bà
Vân phát biểu.
Nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho biết, toàn bộ số tiền thu được từ việc
thu thuế môi trường phải nộp vào ngân sách nhà nước và sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường.
"Bằng cách đó, mọi người sẽ thấy rằng số tiền đó không được sử dụng cho các mục đích khác".
Tuy nhiên, Việt Nam đã thu được 42,4 nghìn tỷ đồng (1,84 tỷ USD) thu từ EPT trong năm
2016, tăng gần 57% so với năm 2015. Trong cùng kỳ, chi cho bảo vệ môi trường chỉ đạt 12,3 nghìn
tỷ đồng, chiếm 29% số thu thuế .

11
Chính phủ đã sử dụng ngân sách trung ương và địa phương cũng như các nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức để đầu tư cho các chương trình, dự án liên quan đến tăng trưởng xanh. Theo Tổ
chức Phát triển Kinh tế và Hợp tác, tăng trưởng xanh là một cách để đạt được sự phát triển kinh tế
đồng thời bảo vệ môi trường, ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học và giảm thiểu việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên không bền vững. Theo số liệu từ Bộ Tài chính, Chính phủ đã chi 930 tỷ đồng
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2012-2015: 49,32 nghìn tỷ đồng cho Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020; 5,86
nghìn tỷ đồng về Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai
đoạn 2013 - 2015; và 1,77 nghìn tỷ đồng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí
hậu.
Tuy nhiên, TS Lê Thị Thy Vân thừa nhận, việc chi ngân sách của một số đơn vị sử dụng
ngân sách còn phân tán, kém hiệu quả, sử dụng sai mục đích khác như giao nhiệm vụ điều tra, khảo
sát về môi trường. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến việc bố trí kinh phí cho việc
hoàn thiện các tiêu chí, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Trong khi đó, đầu tư của khu vực tư nhân cho bảo vệ môi trường còn thấp nên ngân sách nhà
nước vẫn là nguồn tài trợ chính. Tại một số địa phương khó khăn về ngân sách, các bên liên quan
vẫn kiến nghị Trung ương bổ sung kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường.
Giải pháp của Bộ Tài chính ở đây là cơ cấu lại chi tiêu theo hướng tài chính xanh để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
Chiến lược tài chính.
Thuế phải đáng tin cậy và tỷ lệ của nó có thể dự đoán được để thúc đẩy cải thiện môi trường.
Hiệu quả kinh tế đòi hỏi sự minh bạch và khả năng quản lý của chính phủ.
2.1.2. Người nộp thuế

Có lo ngại về tác động tiêu cực của loại thuế này. Tiêu dùng hộ gia đình chiếm hơn 2/3 tổng
GDP. Thuế cao hơn và giảm trợ cấp đối với hàng hóa do chính phủ kiểm soát như dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, điện, v.v., sẽ tạo gánh nặng nhất định cho chi tiêu cá nhân.
Thuế đánh vào dầu diesel/xăng được tính theo đầu người vì hầu hết mọi người đều sử dụng
nó trong việc di chuyển hàng ngày bằng phương tiện này hay phương tiện khác. 690 triệu đô la bổ
sung cho ngân sách chính phủ mỗi năm thực sự đến từ túi của cả 3 đối tượng của EPT.

12
Việc tăng thuế xăng dầu này dẫn đến tăng chi phí sản xuất. Ông Vũ Vinh Phú, Chủ tịch Hiệp
hội Siêu thị Hà Nội cho biết: "Việc tăng thuế môi trường đối với xăng, dầu sẽ đẩy cước vận tải tăng,
kéo theo giá các mặt hàng thiết yếu sẽ tăng cao. Gánh nặng cuối cùng sẽ đổ lên vai người tiêu dùng".
Không thể chối cãi rằng thuế đánh vào dầu diesel/xăng là loại thuế đánh vào tất cả các mặt
hàng thiết yếu hàng ngày. Chắc chắn, việc tăng giá dầu diesel/xăng sẽ đẩy giá thị trường lên cao.
Giá cao hơn gây hại cho các cá nhân, đặc biệt là những người có thu nhập dưới mức nghèo khổ.
Nói cách khác, người nghèo chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Đây là lý thuyết chung được áp dụng
cho tất cả các mặt hàng thiết yếu trong xã hội.
Theo báo Dân trí về quyết định tăng thuế EPT, chuyên gia kinh tế cao cấp Lê Đăng Doanh
cho biết, việc tăng thuế như vậy sẽ dẫn đến tăng cước vận tải cũng như tăng giá thành sản phẩm,
dịch vụ, từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và góp phần đến sự gia tăng lạm
phát.
Đặc biệt, việc tăng thuế TTĐB đối với một lít xăng thêm 1.000 đồng (theo Nghị quyết
579/2018/UBTVQH14) sẽ khiến giá tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường tăng theo.
Tuy nhiên, ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất sẽ là ngành giao thông vận tải. Để bù lại, các
doanh nghiệp vận tải sẽ tăng giá vé, phí dịch vụ. Đây là một hệ quả khó tránh khỏi.
2.2. Với môi trường

2.2.1. Khai thác tài nguyên khoáng sản

Trong nhiều năm, người Việt Nam luôn cho rằng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
của đất nước, tin rằng đất nước có “rừng vàng biển bạc”. Chỉ gần đây người chúng ta mới thay đổi
suy nghĩ của mình.
Ông Nguyễn Thanh Sơn, nguyên Giám đốc Ban quản lý các dự án than Đồng bằng sông
Hồng, cho rằng Việt Nam không chỉ cần nỗ lực giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà
còn cần giảm khai thác càng sớm càng tốt.
Với trữ lượng khổng lồ, Việt Nam là nước sản xuất khoáng sản lớn thứ ba trong khu vực
Đông Nam Á. Thực tế trong hai thập kỷ qua, nhiều loại khoáng sản của Việt Nam đã được khai thác
đáng kể và có nguy cơ cạn kiệt.
Tổng cục Thống kê cho rằng sự sụt giảm là do khai thác dầu thô và than giảm mạnh. Hệ quả
này liên quan trực tiếp đến chiến lược phát triển trước đây của Việt Nam, khi ngành khai khoáng
13
vẫn chiếm vị trí quan trọng. Trước đây, ở giai đoạn phát triển ban đầu, việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên như dầu mỏ, than đá và khoáng sản đóng vai trò trung tâm trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành khai khoáng vẫn chiếm khoảng 10% GDP là quá lớn, trong
bối cảnh khai thác ngày càng khó khăn và biến động giá cả, cung - cầu trên thị trường thế giới.
2.2.2 Khai thác nhiên liệu hóa thạch

Thực hiện yêu cầu của Chính phủ, PVOIL đã thay thế thành công xăng RON 92 bằng xăng
E5 RON 92 (thường là xăng sinh học E5) từ đầu năm 2018.
Vì dầu diesel và xăng dầu mỏ bao gồm hỗn hợp của hàng trăm hóa chất khác nhau thuộc các
chuỗi hydrocacbon khác nhau, nhiều chất trong số này nguy hiểm và độc hại. Chúng bao gồm các
hợp chất dễ bay hơi như benzen, toluene và xylene được xác định là nguyên nhân gây ra các mối
nguy hại cho sức khỏe và ô nhiễm liên quan đến quá trình đốt cháy nhiên liệu từ dầu mỏ.
Quy trình sản xuất xăng sinh học E5 bao gồm 3 thành phần chính: dầu diesel sinh học (thay
thế dầu diesel), xăng sinh học và khí sinh học (quá trình lên men hydrat cacbon từ các loại nguyên
liệu như ngô, mía, gỗ).
Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên được xác
định là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng nồng độ carbon dioxide trong khí quyển trái đất.
Carbon dioxide và cái gọi là khí nhà kính khác cho phép năng lượng mặt trời đi vào bầu khí
quyển của trái đất nhưng làm giảm lượng năng lượng có thể tỏa trở lại không gian, do đó giữ năng
lượng và gây ra sự nóng lên toàn cầu. Lợi ích môi trường của việc thay thế nhiên liệu hóa thạch
bằng nhiên liệu dựa trên sinh khối là năng lượng thu được từ sinh khối không làm tăng thêm mức
độ carbon dioxide trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu.
Tóm lại, việc khai thác tài nguyên khoáng sản và khai thác nhiên liệu hóa thạch đều ở mức
độ thấp và sẽ từng bước góp phần cải thiện môi trường.
2.3. Với xã hội

2.3.1. Tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trường

Áp dụng EPT có thể thay đổi hành vi tiêu dùng của người dân. Ví dụ, khuyến khích họ sử
dụng hàng hóa thân thiện với môi trường; hoặc đánh thuế nặng đối với nylon hoặc
hydrochlorofluorocarbons (HCFC) và các loại khác.

14
Việc tăng EPT sẽ có ảnh hưởng đến ngành vận tải. Tuy nhiên, chính phủ hy vọng rằng việc
tăng thuế có thể giúp tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, chẳng hạn như
xăng sinh học E5.
Thứ trưởng Bộ Công Thương (MOIT) Đỗ Thắng Hải cho biết, theo lộ trình Chính phủ vạch
ra, xăng sinh học E5 được bán trên toàn quốc thay cho xăng RON92 từ ngày 1/1/2018 nhằm bảo vệ
môi trường.
Năm 2017, xăng sinh học E5 chỉ chiếm 9% tổng lượng xăng dầu tiêu thụ tại thị trường trong
nước. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cho rằng lượng tiêu thụ xăng E5 chưa cao bằng xăng
RON92 và kiến nghị tạm dừng bán xăng E5. Theo báo tuổi trẻ, tiêu thụ xăng E5 giảm mạnh trong
năm 2021.
Theo các chuyên gia kinh tế, việc đưa các loại hàng hóa mới ra thị trường cần một thời gian
tương đối dài để kiểm soát thị trường. Việc đòi hỏi một sản phẩm mới này phải thay thế hoàn toàn
một sản phẩm cũ đã bán trên thị trường hàng chục năm là điều không thể.
2.3.2. Ý thức và hành vi

Luật thuế bảo vệ môi trường nhằm mục đích tuyên truyền công chúng về bảo vệ môi trường,
bên cạnh việc tạo thêm lợi nhuận để tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
Hành động phải đi theo nhận thức. Hiểu được nhận thức về ô nhiễm và hỗ trợ bảo vệ môi
trường từ công chúng nói chung là điều cần thiết để cung cấp thông tin cho các phương pháp tiếp
cận của chính phủ để giải quyết vấn đề này.
Các siêu thị của Central Retail đã thí điểm sử dụng túi ni lông tự hủy làm từ bột ngô, khoai
tây; áp dụng kinh doanh sản phẩm rau gói lá chuối - thân thiện với môi trường, giúp khách hàng
đồng hành cùng siêu thị trong việc bảo vệ môi trường, các sản phẩm rau như cần tây, rau thơm…
Đối với khách hàng, siêu thị Central Retail áp dụng bán túi Lohas (túi đựng có thể sử dụng
nhiều lần) với giá không lợi nhuận (8.900 đồng/túi lớn; 5.900 đồng/túi nhỏ), khuyến khích khách
hàng “Hãy lấy túi này khi bạn đi mua sắm."
Tóm lại, người nộp thuế cần nâng cao ý thức tự giác về thực trạng ô nhiễm môi trường xung
quanh hiện nay. Bên cạnh đó, họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tích cực và đúng hạn.

15
PHẦN 3: ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ

3.1. Tình hình thực tế

Một trong những đối tượng chịu thuế chính của Thuế Bảo vệ môi trường là các doanh nghiệp
(cá nhân, tổ chức) cũng góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững
của Việt Nam. Mặc dù mức độ ô nhiễm hiện nay vẫn ở mức rất cao trong nước, nhưng nhiều doanh
nghiệp không thể xây dựng hệ thống xử lý chất thải hiện đại và hiệu quả hơn hoặc không có trách
nhiệm với môi trường đối với xã hội. Xử lý chất thải rắn vẫn chưa đủ, ô nhiễm nước tại các khu
công nghiệp là một vấn đề lớn và các doanh nghiệp nhỏ không thể xử lý chất thải của họ một cách
hiệu quả. Nguyễn Thế Chinh, Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường,
cho rằng việc sử dụng công nghệ hiện đại tại các công ty chưa phổ biến như các nước phát triển
khác, trong khi sản xuất từ các cụm, cơ sở công nghiệp góp phần lớn gây ô nhiễm nặng hơn. Ngày
càng nhiều những vụ tai nạn môi trường nghiêm trọng xảy ra từ ngành công nghiệp đến xã hội. Về
mặt tích cực, thuế BVMT được coi là một trong những công cụ kinh tế mang lại hiệu quả cao trong
quản lý môi trường. Do Thuế Bảo vệ Môi trường dựa trên nguyên tắc cá nhân, tổ chức sử dụng các
sản phẩm gây ô nhiễm phải nộp thuế nên các ông lớn sản xuất chất thải phải nỗ lực tìm ra các biện
pháp mới để bảo vệ môi trường, đóng góp cho một nền kinh tế xanh và phát triển bền vững. Trước
khi áp dụng loại thuế này, giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm chi phí xã hội, cá nhân và doanh
nghiệp dễ dàng kiếm lời. Hiện nay, Thuế Bảo vệ môi trường làm tăng giá thành sản phẩm, hàng
hóa ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, buộc các doanh nghiệp phải nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, góp phần hạn chế sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm. Do đó, nhiều doanh nghiệp
đang trở nên thân thiện với môi trường, với các sản phẩm xanh và thực hành xanh, chẳng hạn như
một số siêu thị hiện gói rau bằng lá chuối thay vì sử dụng túi nhựa.

Tại Việt Nam, 9 công ty hàng đầu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh và bao bì (Coca Cola,
FrieslandCampina, La Vie, Nestlé, NutiFood, Suntory PepsiCo, Tetra Pak, TH Group và URC Việt
Nam) đã chung tay thành lập liên minh Tổ chức Tái chế Bao bì Việt Nam (PRO) HCM ngày
21/6/2019. Một số thương hiệu lớn như Coca-Cola, Evian, Starbucks, McDonald's,... đã liên tục có
những hành động nhằm giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa trong quá trình sản xuất và dịch vụ của
chính mình. Bên cạnh đó, Comfort, Sunlight, Love Beauty và Planet, các nhãn hàng lớn của Tập
đoàn Unilever, đã chuyển sang sử dụng túi 100% nhựa tái chế, tự hủy sinh học thay cho túi ni lông

16
dùng một lần để đóng gói sản phẩm; Lotte Mart sử dụng túi lá chuối và túi bã mía thay cho túi ni
lông dùng một lần; Saigon Co.op cũng ngừng bán ống hút nhựa tại hơn 600 siêu thị lớn nhỏ tại Việt
Nam… Mới đây, Nestlé Việt Nam đã ký cam kết thực hiện các mục tiêu lớn bao gồm: tái chế hoàn
toàn và tái sử dụng 100% bao bì sản phẩm vào năm 2025; 100% rác thải của nhà máy được thu gom
và phân loại tại nguồn; 100% nhà máy không chôn lấp chất thải rắn ra môi trường. Ngoài ra, nhiều
DN đã tích cực chỉ đạo tổ chức phát động phong trào thu gom rác thải nhựa dùng một lần. Thân
thiện với môi trường giúp doanh nghiệp tạo ra môi trường làm việc an toàn, giảm chi phí liên quan
đến việc sử dụng tài nguyên, đồng thời nâng cao hình ảnh thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Tuy
nhiên, thuế BVMT trong các văn bản quy phạm pháp luật còn khá chung chung, rất mờ nhạt và khó
triển khai, thực thi trên thực tế. Bên cạnh đó, sự mâu thuẫn trong quy định khiến quá trình áp dụng
trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Trong một số trường hợp, khoảng cách tương đối lớn giữa mức
thuế tối thiểu và tối đa áp dụng cho một mặt hàng dẫn đến khả năng áp dụng sẽ không công bằng
cho các doanh nghiệp sản xuất cùng loại hàng hóa nhưng khác vùng miền. Điều này đã dẫn đến một
số trường hợp đối tượng đáng lẽ phải chịu thuế lại không bị đánh thuế, ngược lại đối tượng không
chịu thuế lại bị đánh thuế khá nặng. Vì vậy, mặc dù đã có các quy định hướng dẫn về vấn đề thuế
này nhưng dường như vẫn chưa giải quyết được những tồn tại.

Một ví dụ khác, mới đây, theo dự thảo nghị quyết mới nhất về thuế BVMT, Bộ Tài chính đề
xuất tăng số thuế với các mặt hàng gồm xăng, dầu... Cụ thể, từ ngày 1/7/2018, thuế BVMT đối với
xăng sẽ tăng thêm 1.000 đồng/lít từ 3.000 đồng lên 4.000 đồng/lít, nhằm đảm bảo ổn định chính
sách, phù hợp với lộ trình thay thế thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế và tránh buôn lậu xăng dầu.
Ngoài xăng, Bộ Tài chính cũng đề xuất tăng thuế môi trường đối với mặt hàng dầu diesel thêm 500
đồng một lít; dầu nhớt, mỡ nhờn cũng được đề nghị tăng 1.000 đồng một lít. Tuy nhiên, việc áp
thuế này sẽ đẩy giá xăng dầu tại Việt Nam tăng cao trong khi thu nhập bình quân của người dân
Việt Nam còn khá thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân và doanh nghiệp. Ông
Nguyễn Minh Đức - Ban Pháp chế (VCCI) đã nhận định “không thể viện cớ bù đắp bội chi ngân
sách bằng cách tăng kịch khung thuế với xăng, dầu”. Vì vậy, đề xuất này đã vấp phải rất nhiều ý
kiến trái chiều của cả người dân và các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế.

Một vấn đề đáng quan tâm khác là tiền thu từ thuế môi trường sẽ được sử dụng như thế nào.
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho biết toàn bộ số tiền thu được từ việc thu thuế môi

17
trường phải nộp vào ngân sách nhà nước và sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường. "Bằng cách
đó, mọi người sẽ thấy rằng số tiền đó không được sử dụng cho các mục đích khác", cô nói. Việt
Nam đạt 42,4 nghìn tỷ đồng (1,84 tỷ USD) thu từ thuế bảo vệ môi trường năm 2016, tăng gần 57%
so với năm 2015. Trong cùng thời kỳ, chi cho bảo vệ môi trường chỉ đạt 12,3 nghìn tỷ đồng, chiếm
29% số thu thuế. Trong giai đoạn 2012-2016, số thu từ thuế bảo vệ môi trường liên tục tăng qua
các năm. Tổng số thu thuế bảo vệ môi trường năm 2012 là 11.160 tỷ đồng, năm 2013 là 11.512 tỷ
đồng, năm 2014 là 11.970 tỷ đồng, năm 2015 là 27.020 tỷ đồng và năm 2016 ước đạt 42.393 tỷ
đồng. Số thu thuế bảo vệ môi trường chiếm khoảng 1,5% - 4,1% tổng thu ngân sách Nhà nước và
0,3% - 0,9% GDP hàng năm.

Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam chưa bao quát được tác hại của các đối tượng gây ô
nhiễm và thải ra môi trường, thuế suất chưa được nghiên cứu theo hướng đề xuất hiệu quả trong khi
vẫn còn tình trạng áp thuế dưới áp lực ngân sách nhà nước. Pháp luật chưa bảo đảm cơ chế phù hợp
để huy động sự tham gia, đóng góp của mọi tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường. Vì vậy,
việc bảo vệ môi trường hiện nay dường như là việc của các cơ quan chức năng, mà chưa thực sự
trở thành “trách nhiệm của toàn dân”.

3.2. Trường hợp điển hình

Tại Việt Nam, Thuế Bảo vệ Môi trường được áp dụng một phần đối với túi ni lông theo trọng
lượng bình quân. Mỗi kg túi tái chế chịu thuế sẽ có khoảng 200-500 chiếc sẽ bị tính mức thuế
khoảng 50.000 đồng. Dù có vẻ kém hiệu quả nhưng nhiều chuyên gia cho rằng việc đánh thuế túi
ni lông theo từng chiếc tại Việt Nam là bất khả thi. Luật thuế BVMT hiện hành mới chỉ quy định
những quy định chung chung liên quan đến túi ni lông nên gây ra nhiều vướng mắc trong việc xác
định đối tượng chịu thuế túi ni lông.

Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2012/NĐ-CP quy định túi
ni lông là đối tượng chịu thuế và đưa quy định này vào Luật Thuế bảo vệ môi trường để tăng cường
tính pháp lý. Theo thống kê, tỷ lệ nộp thuế bảo vệ môi trường đối với túi nylon trong 3 năm 2014 -
2016 vào khoảng 50 - 70 tỷ đồng, so với thực tế sử dụng là một phần rất ít. Ngược lại, ở một số
nước phát triển như Anh hay Iceland, thuế túi ni lông được đánh theo từng túi và mỗi chiếc phải
chịu mức thuế khoảng 4.500 đồng trở lên. Theo Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010, đối với
túi ni lông đa lớp được sản xuất, gia công từ nhựa nguyên sinh HDPE, LDPE, LLDPE và màng
18
nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy…, Thuế Bảo vệ môi trường được xác
định theo tỷ lệ khối lượng hạt nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi nhựa nhiều lớp. Túi ni
lông chịu thuế sẽ bị đánh thuế từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng/kg. Ước tính của Sở Tài nguyên và
Môi trường TP.HCM, năm 2017 có 80.000 tấn túi ni lông thải ra môi trường. Tuy nhiên, tỷ lệ túi ni
lông được thu gom và tái chế bởi các công ty xử lý rác thải chỉ đạt 38%. Đặc biệt, lượng túi ni lông
thải ra môi trường ngày càng tăng mạnh, từ khoảng 40 tấn/ngày năm 2008 lên 228 tấn/ngày năm
2017. Trái ngược với thực tế, số thuế bảo vệ môi trường nộp ngân sách nhà nước ngày càng giảm.
, từ 746 tấn năm 2014 xuống còn 577 tấn năm 2017, giảm 23%. Mặt khác, số lượng túi ni lông nhập
khẩu cũng tăng rất nhiều, gần 250% sau 4 năm, từ 63,8 tấn năm 2014 lên 220 tấn năm 2017. Kiểm
toán cũng chỉ ra bất cập trong chính sách là loại túi không có đáy không chịu thuế. Trên thực tế, khi
đi mua cà phê mà không uống tại quán, người bán thường bỏ ly vào túi để khách mang về. Những
chiếc túi không có đáy này không phải chịu thuế.

Để làm rõ những bất cập trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh túi ni lông, đoàn kiểm toán đã
đề nghị Công ty Điện lực TP.HCM cung cấp lượng điện tiêu thụ của các hộ sản xuất túi ni lông.
Điều bất ngờ là lượng điện mà hầu hết các hộ sản xuất túi ni lông tiêu thụ lên đến gấp nhiều lần so
với số thu chịu thuế. Chẳng hạn, doanh thu kê khai thuế là 100-200 triệu đồng/năm nhưng tính trên
chi phí điện năng để sản xuất túi ni lông, thực tế doanh thu có thể lên tới hơn 1 tỷ đồng. Việc phân
bổ thuế cho các hộ sản xuất nhỏ đã dẫn đến chính sách đánh thuế cao để đẩy giá túi ni lông lên cao.
Hầu hết túi ni lông được nhiều chợ, điểm mua sắm trên phố sử dụng là do các cơ sở nhỏ sản xuất.

3.3 Thảo luận

Một nguyên tắc chung của việc đánh thuế là càng nhiều càng tốt nên đánh thuế vào sản phẩm
cuối cùng, tiêu dùng và thu nhập. Thuế đánh vào các sản phẩm trung gian làm tăng thêm chi phí
kinh tế do bóp méo các phương pháp sản xuất. Phạm vi của Thuế Bảo vệ Môi trường lý tưởng nhất
là phải rộng bằng phạm vi thiệt hại đối với môi trường, thậm chí rộng hơn nhiều. Mức thuế phải
tương xứng với thiệt hại về môi trường. Nó phải đáng tin cậy và tốc độ của nó có thể dự đoán được
để thúc đẩy cải thiện môi trường. Các nhà hoạch định chính sách cần xem xét tác động của các loại
thuế đó đối với các nhóm như hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc các doanh nghiệp gây ô nhiễm
nặng, tiếp xúc với thương mại. Các khoản thu từ thuế môi trường có thể hỗ trợ củng cố tài chính
hoặc giúp giảm các loại thuế khác. Các tác động phân phối có thể và nói chung nên được giải quyết

19
thông qua các công cụ chính sách khác. Mối quan tâm về khả năng cạnh tranh cần được đánh giá
cẩn thận; điều phối và cứu trợ chuyển tiếp có thể là những phản ứng hiệu quả. Truyền thông rõ ràng
là rất quan trọng để công chúng chấp nhận đánh thuế môi trường. Thuế môi trường có thể cần được
kết hợp với các công cụ chính sách khác để giải quyết một số vấn đề nhất định. Cụ thể, Việt Nam
cần nghiên cứu lựa chọn đối tượng nào để đánh thuế cho phù hợp, chẳng hạn đánh thuế vào người
tiêu dùng sẽ hiệu quả hơn đánh thuế vào người sản xuất. Thuế đánh vào tiêu dùng sẽ ngay lập tức
điều chỉnh hành vi của người dùng, góp phần làm giảm mức tiêu thụ sản phẩm này. Ngoài ra, đánh
thuế vào một sản phẩm, cần có những sản phẩm thay thế để người tiêu dùng lựa chọn, cần có chính
sách thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng thay thế thân thiện với môi trường. Các doanh nghiệp cũng nên
tìm kiếm các công nghệ và phương pháp sản xuất mới để có nhiều sản phẩm xanh hơn, đồng thời
nâng cao nhận thức của lực lượng lao động và các nhà quản lý của họ. Bên cạnh đó, Chính phủ cần
hoàn thiện các quy định liên quan đến Thuế bảo vệ môi trường và tạo cơ hội tốt nhất để thúc đẩy
nhiều hơn nữa các chương trình khoa học công nghệ, phát huy vai trò của doanh nghiệp trong phát
triển công nghệ.

4. Kết luận

Thuế môi trường có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các thách thức về môi trường.
Thuế có thể cực kỳ hiệu quả khi chúng được thiết kế phù hợp, được đánh càng gần với chất gây ô
nhiễm hoặc hoạt động gây hại cho môi trường càng tốt và được ấn định ở một tỷ lệ thích hợp. Thuế
có thể cần được kết hợp với các công cụ khác để có được gói chính sách môi trường hiệu quả nhất.
Vấn đề đặt ra cho các cơ quan chức năng là có thể sử dụng những biện pháp, cách thức nào để cải
thiện và đưa thuế trở thành công cụ hỗ trợ tối ưu nhất.

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật thuế bảo vệ môi trường
số 57/2010/QH12. [Truy cập 02/3/2023].
2. Lam, DUONG, H. (2021). The Impact of Environmental Protection Tax on Plastic Bag Use:
A Case Study of Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, [online]
8(2), pp.213–221. Có sẵn tại: https://koreascience.kr/article/JAKO202104142183584.page
[Truy cập 02/3/2023].
3. Khanh, T. and Duc, N. (2014). State Financial Transfers in Environmental Protection: The
Case of Vietnam. Journal of Economics and Development, [online] 16(2), p.94. Có sẵn tại:
http://jed.neu.edu.vn/Uploads/JED%20Issue/Article%206_JED%20_Vol%2016_No2_201
4.pdf. [Truy cập 03/3/2023].
4. NGUYEN, H.H. (2019). Impact of Direct Tax and Indirect Tax on Economic Growth in
Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, [online] 6(4), pp.129–
137. Có sẵn tại: https://koreascience.kr/article/JAKO201915658234262.page [Truy cập
3/03/2023].
5. Dinh (2021). Economic Instrument in Environmental Management: A Case Study of
Environmental Protection Tax in Vietnam [online] Environment and Ecology Research, Vol.
9, No. 5, pp. 300 - 313, 2020. Có sẵn tại: DOI: 10.13189/eer.2021.090509. [Truy cập
3/03/2023].
6. Bui, N.K. and Kopytova, A. (2020). Law on environmental protection to be revised for
sustainable development in Vietnam. E3S Web of Conferences, [online] 164, p.11005. Có
sẵn tại: https://www.e3s-
conferences.org/articles/e3sconf/abs/2020/24/e3sconf_tpacee2020_11005/e3sconf_tpacee2
020_11005.html [Truy cập 3/03/2023].
7. Quitzow, R., Bär, H., Jacob, K. and Freie, U. (2013). Environmental Governance in India,
China, Vietnam and Indonesia: A Tale of Two Paces. Fu-berlin.de. [online] Có sẵn tại:
https://refubium.fu-berlin.de/handle/fub188/19733 [Truy cập 5/03/2023].
8. Journal of Private International Law. (2022). Transnational corporations and environmental
pollution in Vietnam – realising the potential of private international law in environmental
protection. [online] Có sẵn tại:
21
https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/17441048.2022.2096059 [Truy cập
7/03/2023].
9. Quitzow, R., Bär, H. and Jacob, K. (n.d.). Asia at a Crossroads: New Trends in
Environmental Governance in India, China, Vietnam and Indonesia. [online] Có sẵn tại:
https://citeseerx.ist.psu.edu/document?repid=rep1&type=pdf&doi=24a530e7602f31130aa2
c54b89f01cde8317f0e5 [Truy cập 7/03/2023].
10. Thang et al. (2021). Policy and Legislations on Microplastics Pollution Management in
Vietnam. VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, [online] 37(2). Có sẵn
tại: https://js.vnu.edu.vn/PaM/article/view/4302 [Truy cập 8/03/2023].
11. Tang, A.Q. and Mizunoya, T. (2021). A Study on Selecting Greenhouse Gas Reduction
Options: A Simulation Analysis for Vietnam. Sustainability, [online] 13(24), p.13530. Có
sẵn tại: https://www.mdpi.com/2071-1050/13/24/13530 [Truy cập 9/03/2023].
12. Danh et al. (2019). Current status on potential and policy for the development of renewable
energy in Vietnam. [online] International Journal Peer Reviewed Journal Refereed Journal
Indexed Journal Impact Factor. Có sẵn tại: https://wwjmrd.com/upload/current-status-on-
potential-and-policy-for-the-development-of-renewable-energy-in-
vietnam_1552561894.pdf. [Truy cập 10/03/2023].
13. Riccardi, L. (2013). Introduction to the Vietnamese Tax System. Vietnam Tax Guide,
[online] pp.3–5. Có sẵn tại: https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-3-319-02138-6_1
[Truy cập 11/03/2023].
14. Pham Quang Huy (2014). Exploring the Vietnamese environment accoungting with an
introduction about the green accounting information system. Ueh.edu.vn. [online] Có sẵn
tại: http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/57880 [Truy cập 11/03/2023].
15. Perrings, C. (1998). The Environmental Effects of Policy Reform in Vietnam. Economic
Reform in Vietnam, [online] pp.109–156. Có sẵn tại:
https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-0-333-99521-1_6 [Truy cập 13/03/ 2023].

22

You might also like