You are on page 1of 10

2.2.

CÁC LOẠI GANG THƯỜNG DÙNG


2.2.1. Gang trắng

a. Ký hiệu và thành phần

Hầu hết chỉ dùng gang trắng chứa 3% - 3,5% cacbon vì nhiều C gang sẽ dòn, mặt gãy các chi
tiết bằng gang trắng có màu sáng tắng nên gọi là gang trắng. Gang trắng chỉ hình thành khi hàm
lượng C và Mn thích hợp và với điều kiện làm nguội nhanh ở vật đúc thành mỏng, nhỏ.

Gang trắng không có ký hiệu.


b. Tính chất

Gang trắng cứng và giòn, tính cắt gọt kém nên chỉ dùng ở làm vật liệu đúc.
c.  Tổ chức tế vi

Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng liên kết Fe3C (xementit).
d. Công dụng

Nó chỉ dùng để chế tạo gang rèn (gang dẻo) , luyện thép hoặc các chi tiết máy cần tính chống
mài mòn cao như bi nghiền, trục cán.

2.2.2. Gang xám


a. Ký hiệu và thành phần
 Ký hiệu
-   Theo tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam TCVN 1659 - 75 ký hiệu gang xám gồm 2 phần, các
chữ cái chỉ loại gang: GX và hai số tiếp theo chỉ độ bền kéo và độ bền uốn.
Ví dụ: GX12-28 (ký hiệu theo tiêu chuẩn Liên Xô cũ là Cч 12-28)  có các chỉ số độ bền là:
σk = 12 Kg/mm2 (σk = 120N/mm2) và σu = 28 Kg/mm2 (σu = 280N/mm2).
-   Theo tiêu chuẩn của Mỹ:
      + Theo chuẩn SAE J431 có các mác: G1800, G2500, G3000, G3500, G4000 trong đó các
số chỉ . Ví dụ G3000 là gang xám có  hay 30ksi.
      + Theo tiêu chuẩn ASTM ta có các mác: 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50, 55, 60. Trong đó các
số chỉ  có đơn vị là ksi. Ví dụ: 20 là gang xám có .
-   Theo tiêu chuẩn của Nhật JIS có các mác: FC100, FC150, FC200, FC250, FC300, FC350,
trong đó số chỉ giới hạn bền tối thiểu tính theo đơn vị Mpa. Ví dụ: FC100 là gang xám có .
 Thành phần hóa học của gang xám nằm trong giới hạn sau: C: 2,8 - 3,5%; Si: 1,5 - 3%;
Mn: 0,5 - 1%; P: 0,1 - 0,2%; S ≤ 0,08% với các vật đúc nhỏ và 0,1 - 0,12% đối với vật đúc lớn.
b. Tổ chức tế vi

Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng graphit hình tấm. Vì có graphit nên mặt gãy có màu
xám.

Gang xám có cấu trúc tinh thể cacbon ở graphit dạng tấm, nền của gang xám có thể là: pherit,
peclit - pherit, peclit.
c.  Tính chất

Do hình dạng và tính chất cơ học của graphit (có độ bền cơ học kém) do đó gang xám có độ
bền kéo, độ dẻo và độ dai thấp, độ bền 35 - 40 Kg/mm2, độ cứng 150 - 250 HB. Tuy nhiên
graphit có ưu điểm làm tăng độ chịu mòn của gang, có tác dụng như chất bôi trơn, làm cho phoi
gang dễ bị vụn khi cắt gọt, khử rung động, làm giảm độ co ngót khi đúc.
d. Công dụng

Gang xám thường được dùng để chế tạo các chi tiết chịu tải trọng nhỏ và ít bị va đập như:
thân máy, bệ máy, ống nước,… do chịu ma sát tốt nên đôi khi gang xám dùng để chế tạo các ổ
trượt và bánh răng.

Các mác GX12 - 28, GX15 -32 có độ bền không cao dùng để làm vỏ hộp, nắp che (không
chịu lực).

Các mác GX21 - 40, GX28 - 48 có độ bền cao hơn, dùng làm bánh đà, thân máy.

Các mác GX36 - 56, GX40 - 60 có độ bền cao, dùng làm vỏ xi lanh, bánh răng chữ V, trục
chính…

2.2.3. Gang cầu


a.  Ký hiệu và thành phần
 Ký hiệu: tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam TCVN 1659 - 75 ký hiệu gang cầu gồm 2 phần,
các chữ cái chỉ loại gang: GC và hai số tiếp theo chỉ độ bền kéo và độ độ giãn dài tương đối.

Ví dụ: GC45-15 (ký hiệu theo tiêu chuẩn Liên Xô cũ là Bч 45-15)  có nghĩa là: gang cầu có
giới hạn bền kéo là 45Kg/mm2, độ giãn dài tương đối là 15%.
-   Theo tiêu chuẩn của Mỹ:
      + Theo chuẩn SAE có các mác: D4018, D4512, D5506, D7003 trong đó hai chữ số đầu
chỉ  theo đơn vị ksi, hai chữ số sau chỉ  theo %. Ví dụ D4018 là gang cầu có  và .
      + Theo tiêu chuẩn ASTM ta có các mác: 60 - 40 - 18, 60 45 -12, 80 - 60 - 3, 100 - 70 - 3,
120 - 90 - 2. Trong đó các số lần lượt chỉ giá trị tối thiểu của .
-   Theo tiêu chuẩn của Nhật JIS có các mác: FCD370, FCD400, FCD450, FCD500,
FCD600, FCD700, FCD800, trong đó số chỉ giới hạn bền tối thiểu tính theo đơn vị MPa
 Thành phần:

Thành phần hóa học của gang cầu sau khi biến cứng như sau: C: 3 - 3,6%C; Si: 2 - 3%; Mn:
0,5 - 1%; Ni < 2%; Mg: 0,04 - 0,08%; P  0,15%; S  0,03%.
b.  Tổ chức tế vi

Gang cầu có tổ chức tế vi như gang xám (peclit - ferit, peclit), nhưng graphit có dạng thu nhỏ
thành hình cầu.
c.  Tính chất

Vì graphit trong gang ở dạng cầu nên gang cầu có độ bền cao hơn gang xám nhiều, đặc biệt
có độ dẻo đảm bảo. Gang cầu vừa có tính chất của thép (tương đương với các mác thép thông
thường như C20 - C45) vừa có tính chất của gang. Độ cứng và độ bền của gang cầu có thể tăng
cao hơn nữa nếu được nhiệt luyện.

Để có tổ chức gang cầu, phải nấu chảy gang xám và dùng phương pháp biến tính đặc biệt gọi
là cầu hóa để tạo graphit hình cầu.
d.  Công dụng

Do có nhiều ưu điểm về cơ tính nên gang cầu được sử dụng ngày càng nhiều để thay thế cho
thép trong trường hợp chi tiết có hình dáng phức tạp, đặc biệt là trục khuỷu các động cơ nhẹ. Do
đó giảm được hao phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được điều kiện làm việc.

Gang cầu dùng để chế tạo các chi tiết máy trung bình và lớn, hình dạng phức tạp, chịu tải
trọng cao, chịu kéo và va đập như các loại trục khuỷu, trục cán…

2.2.4. Gang dẻo


a. Ký hiệu và thành phần
 Ký hiệu: tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam TCVN 1659 - 75 ký hiệu gang dẻo gồm 2 phần,
các chữ cái chỉ loại gang: GZ và hai số tiếp theo chỉ độ bền kéo và độ độ giãn dài tương đối.

Ví dụ: GZ33-8 (ký hiệu theo tiêu chuẩn Liên Xô cũ là Kч 33-8)  có nghĩa là: gang dẻo có độ
bền kéo là 33Kg/mm2, độ giãn dài tương đối là 8%.
-       Theo tiêu chuẩn của Mỹ:
      + Theo chuẩn SAE có các mác: M3210, M4504, M5003, M7002, M8501 trong đó hai chữ
số đầu chỉ  (min) theo đơn vị ksi, hai chữ số sau chỉ (min) theo %.
      + Theo tiêu chuẩn ASTM ta có các mác: 32510, 35018, 40010,… Trong đó ba  số đầu
chỉ .  (min) theo MPa, hai chữ số sau chỉ (min) theo %.
-       Theo tiêu chuẩn của Nhật JIS có các mác: FCMB270, FCMB340, FCMB360,
FCMW330, FCMW370, trong đó số chỉ  (min) theo Mpa.
 Thành phần hóa học: C: 2,2 - 32,8%; Si: 0,8 - 1,4%; Mn  1%; P  0,2%; S  0,1%.
b. Tổ chức tế vi

Khi ủ gang trắng xementit của gang trắng sẽ phân hóa thành graphit, graphit này có hạt nhỏ,
sau khi làm nguội chậm ta có gang dẻo hay còn gọi là gang rèn. Tùy theo chế độ ủ ta có các loại
gang dẻo có nền kim loại là ferit, peclit, hoặc ferit - peclit.
Quy trình chế tạo gang dẻo gồm hai bước:
-          Đúc chi tiết bằng gang trắng.
-          Ủ vật đúc ở nhiệt độ 900 - 10000C trong khỏang thời gian 70 - 100 giờ. Ta sẽ có gang
dẻo.
c. Tính chất

Thành phần C không cao nên graphit của nó ít và hơn nữa lại tập trung từng cụm nên những
ảnh hưởng xấu của nó đến cơ tính rất ít. Lượng graphit trong gang dẻo ít hơn các loại gang khác
nên cơ tính của gang dẻo đạt được độ bền kéo tương đối cao (thấp hơn gang cầu nhưng cao hơn
nhiều so với gang xám) đặc biệt là có độ dẻo độ dai cao.
d. Công dụng

Gang dẻo ít sử dụng hơn gang xám mặc dù có cơ tính tổng hợp cao, tuy nhiên giá thành gang
dẻo khá cao so với gang xám vì công nghệ chế tạo nó phức tạp. Chính vì lý do trên mà gang dẻo
chỉ dùng làm vật liệu chế tạo chi tiết máy khi thỏa mãn 3 điều kiện sử dụng sau:

-          Chịu va đập và chịu kéo.

-          Hình dáng phức tạp.

-          Chi tiết có dạng thành mỏng (thường là 20 - 30mm, dày nhất là 40 - 50mm).

Gang dẻo được dùng làm các chi tiết máy trong các máy nông nghiệp, ô tô, máy kéo, máy
dệt…
Đặc điểm của các loại gang
TÍNH HÀN CỦA KIM LOẠI VÀ HỢP KIM
BY ADMIN / OCTOBER 16TH, 2014 / NO COMMENTS
Gang là hợp kim Fe-C với hàm lượng các bon lớn hơn 2,14%. Thực tế trong gang luôn có các nguyên tố khác
như: Si, Mn, P và S. Các loại gang thông dụng thường chứa:

✔ 2,0÷4,0% Các bon


✔ 0,4÷3,5% Si
✔ 0,2÷1,5% Mn
✔ 0,04÷0,65% P
✔ 0,02÷0,15% S
Gang là loại vật liệu dùng khá phổ biến trong các ngành cơ khí. Gang có tính đúc khá tốt nhưng lại rất khó hàn
do có độ chảy loảng cao và độ dẻo thấp.

Phân loại gang


Tùy theo tổ chức tế vi và thành phần hóa học của gang, người ta chia ra thành các loại:

Gang trắng
Là loại gang có tổ chức tế vi tương ứng với giản đồ pha Fe-C, toàn bộ cac bon của nó nằm dưới dạng liên kết
với sắt trong tổ chưc xêmentit. Mặt gãy của nó có màu sáng trắng đó là màu của xêmentit. Gang trắng hầu như
không được sử dụng trong sản xuất cơ khí, chủ yếu dùng để luyện thép.

Các loại gang có graphit


Là loại gang mà phần lớn hay toàn bộ cac bon của chúng nằm dưới dạng tự do graphit nên mặt gãy của nó có
màu xám (màu của graphit).

Tuỳ theo dạng graphit trong gang mà gang có graphit được phân thành các loại:

Gang xám
Gang xám là loại gang mà phần lớn hay toàn bộ cacbon tồn tại dưới dạng tự do graphit. Graphit ở dạng tấm,
phiến, chuỗi… Mặt gãy có màu xám, đó là màu của graphit. Đây là loại gang phổ biến nhất và được sử dụng
rộng rãi trong kỹ thuật.

Gang xám có giá thành rẻ và khá dễ nấu luyện, có nhiệt độ nóng chảy thấp (1350°C) và không đòi hỏi khắt khe
về tạp chất. Gang xám có tính đúc tốt và khả năng tắt âm cao, do tổ chức xốp nên cũng là ưu điểm cho các vật
liệu cần bôi trơn có chứa dầu nhớt. Tuy vậy, gang xám giòn, khả năng chống uốn kém, không thể rèn được.
Khi làm nguội nhanh trong khuôn, gang bị biến trắng, rất khó gia công cơ khí.

Do những đặc tính trên, người ta sử dụng chúng rất nhiều trong ngành chế tạo máy, đúc các băng máy lớn, có
độ phức tạp cao, các chi tiết không cần chịu độ uốn lớn, nhưng cần chịu lực nén tốt. Có những thiết bị, vật liệu
gang xám được sử dụng đến >70% tổng trọng lượng. Các băng máy công cụ (tiện, phay, bào,…), thân máy của
động cơ đốt trong… cũng được sản xuất từ gang xám.
Ký hiệu: Theo TCVN 1659-75 quy định ký hiệu gang xám bằng 2 chữ GX, tiếp đó là các nhóm chỉ số chỉ giới
hạn bền kéo và giới hạn bền uốn tối thiểu tính theo đơn vị KG/mm2.

Ví dụ: GX15-32, Gang xám có giới hạn bền kéo tối thiểu 15KG/mm2 và giới hạn bền uốn tối thiểu
32KG/mm2.

Gang xám biến trắng


Gang xám biến trắng: Trong sản xuát cơ khí hầu như không dùng gang trắng, tuy nhiên trong một số trường
hợp để sản xuất bi nghiền, trục nghiền, trục xay xát ta sử dụng gang xám biến trắng. Loại gang này có bề mặt
bị biến thành gang trắng với chiều dày nhất định có độ cứng cao và tính chống mài mòn lớn. Chế tạo gang xám
biến trắng bằng cách đúc gang xám trong khuôn kim loại, lớp bề mặt nguội nhanh sẽ biến thành gang trắng.

Gang cầu
Gang cầu là loại gang có tổ chức graphit thu gọn nhất ở dạng quả cầu, do đó gang cầu có độ bền cao nhất trong
các loại gang có graphit. Graphit dạng cầu nhờ biến tính bằng các nguyên tố Mg, Ce và các nguyên tố đất
hiếm. Gang cầu bề ngoài cũng có màu xám tối như gang xám. Nên khi nhìn bề ngoài không thể phân biệt hai
loại gang này.

Thành phần hóa học gang cầu dao động như sau: 3-3,6% C, 2-3% Si, 0,2-1% Mn, 0,04- 0,08% Mg, ít hơn
0,015% P, ít hơn 0,03% S. Gang cầu có độ dẻo dai cao, đặc biệt sau khi nhiệt luyện thích hợp.

Lượng cacbon và silic phải cao để đảm bảo khả năng than chì hóa (%C + %Si) đạt tới 5%-6%. Không có hoặc
không đáng kể (<0,1 – 0,01%) các nguyên tố cản trở cầu hóa như Ti, Al, Sn, Pb, Zn, Bi và đặc biệt là S. Có
một lượng nhỏ các chất biến tính Mg (0,04-0,08%) hoặc Ce. Có các nguyên tố nâng cao cơ tính như Ni (2%)
Mn (<1%).

Tổ chức tế vi của gang cầu cũng giống gang xám song chỉ khác là than chì của nó có dạng thu gọn nhất hình
quả cầu bao gồm ba loại nền kim loại: ferit, ferit – peclit và peclit. Chính điều này quyết định độ bền kéo rất
cao của gang cầu so với gang xám. Khác với gang xám, than chì dạng cầu ở đây được tạo thành nhờ biến tính
đặc biệt gang xám lỏng.

Gang cầu theo TCVN được ký hiệu bằng hai chữ GC với hai cặp chữ số chỉ giá trị tối thiểu của giới hạn bền
kéo và độ dẻo của gang. Gang cầu ferit mác GC40-10 có giới hạn bền kéo > 400 MPA và độ dãn dài tương đối
10%. Gang cầu được sử dụng để sản xuất các chi tiết chịu lực lớn và chịu tải trọng va đập, mài mòn như trục
khuỷu, cam, bánh răng…. Do rẻ gang cầu được dùng nhiều để thay thế thép và gang dẻo.

Việc sử dụng gang cầu vào công nghiệp rất có hiệu quả, ví dụ giá 1 tấn vật đúc loại gang này rẻ hơn vật đúc
bằng thép hợp kim từ 30-35% rẻ hơn loại vật đúc bằng hợp kim màu 3 đến 4 lần và rẻ hơn loại phôi thép rèn tử
2 đến 3 lần.

Gang dẻo
Gang dẻo là loại gang trắng được ủ trong thời gian dài (đến vài ngày) ở nhiệt độ từ 850 – 1050⁰C để tạo thành
một loại gang có tính dẻo cao. Đây là vật liệu có độ bền cao lại kế thừa được những tính chất tốt vốn có của
gang, thậm chí có thể thay thế cho thép trong rất nhiều ứng dụng mà các loại gang khác không có khả năng.

Với đặc tính: điểm nóng chảy thấp, độ chảy loãng tốt, tính đúc tốt, dễ gia công, có khả năng chịu mài mòn, nên
giá thành gia công rất thấp, do đó gang được sử dụng trong rất nhiều chi tiết, lĩnh vực khác nhau.
Ký hiệu: Gang dẻo được ký hiệu bằng 2 chữ GZ và 2 nhóm số chỉ giới hạn bền kéo tối thiểu tính theo KG/m2
và độ dãn dài tương đối tính theo %.

Ưng dụng: Gang dẻo thường được dùng làm các chi tiết đồng thời đòi hỏi ba yêu cầu sau:

Hình dáng phức tạp,

Chịu va đập,

Tiết diện mỏng.


Các mác gang và công dụng
Các nước đều đánh số các mác gang cầu theo giới hạn bền kéo tối thiểu theo
kG/mm2 (xx) hay MPa (xxx), riêng Hoa kỳ theo ksi (xxx), cũng có khi còn
thêm chỉ tiêu cơ tính thứ hai là giới hạn chảy tối thiểu và nếu có chỉ tiêu thứ ba
là độ giãn dài (δ%) tối thiểu thì thứ tự là σb - σ0,2 - δ. TCVN 1659-75 có quy
định ký hiệu gang cầu bằng GC xx-xx (trong đó các nhóm số lần lượt là giới
hạn bền tối thiểu tính theo đơn vị kG/mm2 và độ giãn dài tối thiểu tính theo %)
giống như của ΓOCT 7393-70 là BЧxx-xx. Nhưng theo ΓOCT 7393-85 có các
mác BЧ40, BЧ50, BЧ60, BЧ70, BЧ80 (chỉ ký hiệu giới hạn bền).

Theo tiêu chuẩn SAE J434c có các mác D4018, D4512, D5506, D7003, trong
đó hai chữ số đầu chỉ σb (min) theo đơn vị ksi, hai chữ số sau chỉ δ (min) theo
%, ví dụ, D4512 có σb ≥ 45ksi và δ≥12%. Tiêu chuẩn ASTM có các class: 60-
40-18, 65-45-12, 80-60-03, 100-70-03, 120-90-02, ba cặp số đó lần lượt chỉ giá
trị tối thiểu của σb, σ0,2 (ksi), δ (%).

JIS có các mác FCD370, FCD400, FCD450, FCD500, FCD600, FCD700,


FCD800, trong đó số chỉ σb (min) theo đơn vị MPa.

Mác gang cầu ferit BЧ40 với độ bền thấp, σb ≤ 400MPa, độ dẻo khá cao (δ =
15%) ít được dùng.

Mác gang cầu ferit - peclit BЧ50 với σb trong khoảng 450 - 500MPa, có độ dẻo
trung bình, δ = 5 - 10%, được dùng làm các chi tiết thông thường thay thép nói
chung.

Mác gang cầu peclit BЧ60 với σb trong khoảng 550 - 600MPa có độ dẻo nhất
định, δ = 2%, được dùng làm trục khuỷu, trục cán.

Các mác gang cầu BЧ70, BЧ80 với σb ≥ 600MPa là loại gang cầu tôi đẳng
nhiệt ra bainit, được dùng làm các chi tiết quan trọng.

Công dụng chủ yếu của gang cầu là dùng làm các chi tiết vừa chịu tải trọng kéo
và va đập cao (như thép) đồng thời lại dễ tạo hình bằng phương pháp đúc. Chi
tiết quan trọng điển hình làm bằng gang cầu là trục khuỷu. Đó là chi tiết có hình
dạng phức tạp, chịu tải trọng lớn và va đập, chịu mài mòn khi làm bằng thép (ví
dụ C45) phải dùng các phôi thép lớn qua rèn ép trên các máy ép lớn tạo ra phôi
gia công với lượng dư lớn, tốn công cắt, nếu thay bằng gang cầu thiết bị sử
dụng có phần đơn giản hơn tạo ra được vật đúc gần với thành phẩm hơn do đó
chi phí gia công thấp hơn. Hơn nữa sau khi cùng tôi bề mặt, cổ trục khuỷu gang
cầu có tính chống mài mòn cao hơn so với thép. Các hãng xe hơi nổi tiếng đã
dung gang cầu trong động cơ xe du lịch và tải nhỏ.

Trong thời gian gần đây gang cầu với sản lượng khá lớn được dùng để chế tạo
ống nước (đường kính lớn) dùng trong xây dựng cơ bản vì nó có ưu điểm hơn
so với các vật liệu thường dùng trước đây là gang xám và thép. Tuy gang xám
dễ chế tạo (nấu chảy, đúc, rẻ) song do cơ tính thấp không chịu đựng được áp
suất nước trong ống dẫn cao tới hàng chục at trong thời gian dài (lúc đó nước
thẩm thấu qua grafit tấm dài với bề mặt lớn dễ đánh thủng phần nền kim loại
mỏng xen giữa các tấm, gây rò rỉ, phá hủy). Còn thép khó đúc hơn do nhiệt độ
chảy cao, co ngót lớn).
GANG
Ngày đăng: 15/07/2014 - 3164 Lượt xem

Gang theo định nghĩa là hợp kim Fe-C với hàm lượng các bon lớn hơn 2,14%. Thực tế trong gang luôn có các

nguyên tố khác như: Si, Mn, P và S.

Thành phần hóa học của gang bao gồm chủ yếu là sắt (hơn 95% theo trọng lượng) và các nguyên tố hợp kim chính

là carbon và silic. Hàm lượng của carbon trong gang nằm trong miền từ 2,1% đến 4,3% trọng lượng, với miền có

hàm lương carbon thấp hơn 2,1% của họ hợp kim của sắt sẽ là thép carbon. Một phần đáng kể silic (1-3%) trong

gang tạo thành tổ hợp hợp kim Fe-C-Si.

Đặc tính kỹ thuật: 


1.      Thành phần hóa học của Gang:
Gang theo định nghĩa là hợp kim Fe-C với hàm lượng các bon lớn hơn 2,14%. Thực tế trong gang luôn có các
nguyên tố khác như: Si, Mn, P và S.
Thành phần hóa học của gang bao gồm chủ yếu là sắt (hơn 95% theo trọng lượng) và các nguyên tố hợp kim chính
là carbon và silic. Hàm lượng của carbon trong gang nằm trong miền từ 2,1% đến 4,3% trọng lượng, với miền có
hàm lương carbon thấp hơn 2,1% của họ hợp kim của sắt sẽ là thép carbon. Một phần đáng kể silic (1-3%) trong
gang tạo thành tổ hợp hợp kim Fe-C-Si.
Tuy nhiên, gang được xem tương tự như hợp kim chứa hai nguyên tố là sắt và carbon ở trang thái đông đặc, trên
biểu đồ trạng thái sắt - carbon tại điểm austectic (1154°C và 4,3%C). Gang với thành phần hóa học gần điểm
austectic có nhiệt độ nóng chảy trong khoảng từ 1150 đến 1200°C, thấp hơn 300°C so với sắt nguyên chất. Nhìn
chung người ta xem gang như là một loại hợp kim có tính dòn. Màu xám ở mặt gãy thường là đặc điểm nhận dạng
của gang: chính là sự phân bổ ở dạng tự do của khối carbon, với hình thù dạng tấm khi hợp kim đông đặc.
Gang thông dụng thường chứa:
·         2,0÷4,0% C
·         0,2÷1,5% Mn
·         0,04÷0,65% P
·         0,02÷0,05% S
Phân loại: Tuỳ theo dạng graphit trong gang mà gang được phân thành các loại:
·         Gang xám
·         Gang xám biến trắng
·         Gang cầu
·         Gang giun
·         Gang dẻo
2.      Các loại Gang:
·         Gang xám
- Hầu hết các chi tiết hoặc bộ phận máy đều được chế tạo bằng gang xám. Loại vật liệu này có quy mô ứng dụng
rộng rãi thay thế cho nhiều kim loại khác. Gang xám được sử dụng chế tạo khung máy công cụ, xy lanh, block máy,
bánh răng, bánh đà, ống dẫn…
- Gang xám có tính cắt gọt rất cao, tạo ra các phoi ngắn đó là những grafit có trong sắt nó làm cho phoi dễ gãy khi
gia công. Tính dễ cắt gọt sẽ giảm đi nếu gang xám phải chịu một quá trình làm nguội không đều hoặc quá nhanh làm
cho vật đúc trở nên biến cứng và dòn tại một số điểm. Tính chịu hàn của gang xám rất thuận lợi trong việc hàn bằng
khí nhưng lại bất lợi cho việc hàn bằng hồ quang điện. Một thợ hàn lành nghề cộng với việc tuân thủ đúng quy trình
có thể đạt được hiệu quả tốt. Hàn các thân bơm, bánh răng….
- Tính chống mài mòn của gang xám rất tốt hơn cả thép không hợp kim và thép hợp kim thấp. Tính bền của gang
xám tương đối tốt và có thể cải thiện được bằng cách kết hợp với Cr, Ni, Mo.
·         Gang trắng
- Phạm vi ứng dụng gang trắng rất hạn chế. Nó chỉ được sử dụng cho một số chi tiết khi cần thiết như các chi tiết
chịu mài mòn như trục cán,vòng đệm bánh xe tải…
- Gang trắng rất cứng và dòn, khi nứt có màu hơi trắng hàm lượng carbon cao làm cho nó khó gia công. Tính chịu
hàn của gang trắng rất kém.
·         Gang dẻo
- Gang dẻo có các tính chất chủ yếu như độ bền cao. Gang dẻo được dùng trong công nghiệp chế tạo xe hơi để sàn
xuất phanh, bàn đạp, vành bánh xe…Ngoài ra gang dẻo còn dùng làm các đầu nối vòi bơm, chìa khóa….
- Gang dẻo mềm và khá dai, dễ cắt gọt vì tất cả các thành phần cứng đã biến mất trong quá trình chế tạo gang dẻo.
·         Gang cầu
- Gang cầu có hàm lượng carbon cao từ 3,5 đến 3,9%C bằng cách pha trộn thêm 0,05%Mn, trong quá trình đúc các
grafit biến thành những hạt cầu nhỏ và các nút. Việc thay đổi cấu trúc từ grafit có biên dạng từ vảy sang những hạt
hình cầu đem lại những đặc tính về sức bền tốt hơn. Nếu được ủ hoàn toàn tiếp sau đó sẽ làm tăng một cách đáng
kể về độ dai.
- Công dụng chủ yếu của gang cầu là thay thế sắt đúc và nó có một phạm vi rộng rãi tương tự như gang xám. Các
ứng dụng điển hình như: khung máy,trục cán dùng cho các nhà máy thép, các phần đúc của bơm, xi lanh chống
mòn, trục vit, bánh răng hình côn…
- Gang cầu dễ cắt gọt hơn thép không hợp kim vì hàm lượng carbon cao nên loại gang này không thích hợp cho việc
hàn. Về mặt chống mòn gang cầu có ưu thế hơn thép không hợp kim va tương đương gang xám. Các tính chất bền
tốt hơn gang xám rất nhiều lần.
Thành phần hóa học của Gang đúc được sản xuất theo TCVN 2361 - 78, cụ thể chi tiết như bảng sau.

You might also like