You are on page 1of 4

Hợp kim cứng

Trong tất cả các loại vật liệu cắt thường dùng, hợp kim cứng là loại có tính cứng nóng cao hơn cả, tới
800 - 10000C, tốc độ cắt có thể đạt tới hàng tram m/min.

Thành phần hóa học và cách chế tạo

Thành phần chủ yếu của mọi loại hợp kim cứng là cacbit: WC (chiếm tỷ lệ cao nhất), TiC, TaC rất cứng
và nhiệt độ chảy rất cao, ngoài ra còn có lượng nhỏ côban làm chất dính kết, nhờ vậy bảo đảm độ cứng,
tính chống mài mòn và cứng nóng rất cao, hơn nữa đây là bản chất tự nhiên không phải qua nhiệt luyện.
Do cacbit có nhiệt độ chảy rất cao, hợp kim cứng được chế tạo qua các bước sau.

- Tạo bột cacbit bằng cách hoàn nguyên WO3 bằng hyđrô ở 700 - 9000C được bột W rồi đem nghiền,
sàng lấy cỡ hạt nhỏ 0,10 - 0,15 đến 3 - 5μm, sau đó trộn bột W với bồ hóng và nung lên 14000C trong 1h
để được bột WC.

- Trộn bột cacbit với bột Co trong nhiều h cho thật đều rồi đem ép thành lưỡi cắt nhỏ, hình dạng đơn
giản.

- Thiêu kết: nung ở nhiệt độ cao (14500C) để Co biến mềm, bắt đầu chảy, dính chặt các hạt cacbit với
nhau thành khối chắc.

Phân loại và các mác

Có ba nhóm: một, hai và ba cacbit như trình bày ở bảng 6.6.

Bảng 6.6. Thành phần hóa học (%) và cơ tính của một số hợp kim cứng theo ΓOCT 3882-74.
- Nhóm một cacbit: WC + Co với các mác có từ 2 đến 25%Co, còn lại là WC.

- Nhóm hai cacbit: chủ yếu vẫn là WC, có thêm 5 - 30%TiC và 4 - 12%Co.

- Nhóm ba cacbit: chủ yếu vẫn là WC, có thêm 3 - 8%TiC, 3 - 12%TaC và 8 - 12%Co.

Tổ chức và cơ tính

Tổ chức tế vi của hợp kim cứng gồm các hạt cacbit sắc cạnh (màu sáng) được gắn dính với nhau bằng
Co (màu tối) như ở hình 6.17 với yêu cầu là các hạt nhỏ và phân bố đều. Do chế tạo bằng phương pháp
bột nên bao giờ cũng có rỗ xốp song phải là ít nhất (~ 2%). Không cho phép có muội than (bồ hóng)
trong tổ chức vì nó gây ra điểm mềm.

Về cơ tính, hợp kim cứng rất cứng tới HRA 82 - 90 (HRC 70 - 75), chống mài mòn rất cao, cứng nóng
rất cao, cắt được với tốc độ rất cao (hàng trăm m/min), nhưng có nhược điểm là giòn. Cơ tính của hợp
kim cứng phụ thuộc vào:
- Với cùng lượng Co như nhau, nhóm hai cacbit cứng hơn nhóm một cacbit vì TiC hòa tan WC (tới 70%)
có độ cứng cao hơn, giòn hơn và có hệ số ma sát với thép nhỏ hơn so với WC. Ảnh hưởng này cũng thấy
ở TaC, NbC. Vì vậy thường dùng hai nhóm sau (hai, ba cacbit) để gia công gang.

Hình 6.17. Tổ chức tế vi của BK8

- Ở trong từng nhóm, mác nào chứa nhiều côban hơn sẽ dẻo hơn, song độ cứng và giới hạn bền uốn giảm
đi đôi chút. Để kết hợp giữa độ cứng cao và độ dẻo nhất định trong cắt gọt hay dùng các mác với 6 -
8%Co (BK8, T15K6, TT10K8).

- Trong các mác (đặc biệt trong nhóm một cacbit) nếu cỡ hạt cacbit và côban càng nhỏ mịn thì tuy không
ảnh hưởng nhiều đến độ cứng nhưng cải thiện rất mạnh tính chống mài mòn, độ bền và độ dai va đập
(các mác có hạt nhỏ và đặc biệt nhỏ được chỉ rõ thêm bằng ký hiệu riêng).

Công dụng

Hợp kim cứng đang được sử dụng rộng rãi làm dao cắt, khuôn kéo sợi, khuôn dập và chi tiết máy.

Hiệu quả sử dụng hợp kim cứng trong cắt gọt cao hơn hẳn thép gió (có tài liệu đánh giá là 10 lần nếu
tính từ hiệu quả sử dụng vonfram) nhưng không thể làm mất vị trí của thép gió là do những nhược điểm
sau:

- Không tạo hình phức tạp được vì dùng cách ép bột chỉ tạo được các mảnh nhỏ đơn giản và sau đó cũng
không thể gia công định hình được vì quá cứng, do vậy hợp kim cứng thường chỉ dùng làm dao đơn giản
một lưỡi cắt (hầu hết các dao một lưỡi cắt hiện nay bằng hợp kim cứng).

- Tính giòn tương đối cao, dễ gãy, vỡ, mẻ dưới tải trọng va đập.

- Tính dẫn nhiệt kém: ~ 50% của thép.

Khi làm dao, miếng hợp kim cứng nhỏ được hàn (hàn đồng) hay kẹp vào thân dao bằng thép C45 có độ
bền uốn và độ dẻo tốt, sẽ tránh các nhược điểm trên của hợp kim cứng.
Nhóm một cacbit có tính cứng nóng khoảng 800oC: BK2 - BK8 dùng để cắt phôi có phoi vụn như gang,
sứ, gốm, hợp kim màu, BK10 - BK15 làm khuôn kéo sợi, mũi khoan (địa chất) có tuổi bền hơn thép
hàng chục lần, làm khuôn kéo sợi, BK20 - BK25 có độ dai tốt hơn làm khuôn dập, chi tiết máy chống
mài mòn.

Nhóm hai cacbit có tính cứng nóng tới 900 - 1000OC, chủ yếu được dung để gia công tinh thép, kể cả
thép đặc biệt.

Nhóm ba cacbit do sự có mặt của TaC có độ bền chống rung, chống mẻ cao hơn, chủ yếu được dùng để
gia công thô thỏi đúc, cán, rèn

You might also like