You are on page 1of 42

LUẬT THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính
xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống
bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn
được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Trừ hàng hoá quy định tại Điều 3 của Luật này, hàng hóa trong các 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan,
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối.

Điều này còn được quy định chi tiết ở Điều 2, Nghị Định 134/2016/NĐ-CP:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan
khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất,
kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị
trường trong nước.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.

4. Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.

ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các
xuất khẩu, thuế nhập khẩu: trường hợp sau:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
biên giới Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
phủ; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại; khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên
khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi cho Nhà nước khi xuất khẩu.
thuế quan khác;
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi
xuất khẩu.

ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng 1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất 2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế,
bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy
quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người
nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà
biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người
xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh
nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư
dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại
thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp
luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu
thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng
chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, 1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam,
có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác
tướng Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm
với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ
2. Biện pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được áp dụng đối với một quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
loại hàng hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam nhằm
ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ
trong nước. mua bán, trao đổi hàng hóa
3. Nhập khẩu hàng hoá quá mức là việc nhập khẩu hàng hoá với khối giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
lượng, số lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng tuyệt 2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương
đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt
hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong đối.
nước. 3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế
4. Thuế tuyệt đối là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. khẩu.
5. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc 4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất
của cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài. 5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây
vụ sản xuất, sinh hoạt thường ngày của cư dân biên giới. ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước
hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong
trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra
hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước
hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường
hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Căn cứ tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn
đối với hàng hóa áp dụng nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
phương pháp tính thuế thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
theo tỷ lệ phần trăm.
Căn cứ tính thuế xuất Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối
đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ
khẩu, thuế nhập khẩu với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ
tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
đối với hàng hóa áp dụng vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và
phương pháp tính thuế thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
tuyệt đối điểm tính thuế.

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Phương pháp tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu
thuế tại thời điểm tính thuế; thuế tại thời điểm tính thuế;
Đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối:
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thời điểm tính thuế.
thuế. Đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp:
Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ
phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và
khoản 1 Điều 6 của Luật này.

Trong điều 37, 38 thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định chi tiết:

Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:

a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện
theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan x Trị
giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất của từng mặt hàng

Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính
về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;
b) Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với
điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định
trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.

Phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:

a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá x Tỷ giá tính thuế

b) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp = Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37
Thông tư này + Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

THUẾ SUẤT

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng
từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu. mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng
suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường: lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương
mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ 3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế
biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam; quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối
xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có
với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi
so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
quy định. hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước
đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương
mại với Việt Nam;

c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không
thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế
suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng
mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ
tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết
định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Điều này được quy định chi tiết trong Điều 3, Nghị định 134/2016/NĐ-CP :

1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất
ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi.

Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế
suất ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi.

Sau đó, Điều này được quy định chi tiết trong Điều 3, Nghị định 06/VBHN/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung dựa trên NĐ 134/2016/NĐ-CP):

1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập
khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất
ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi.

Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế
suất ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi.

3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ.

a) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài
hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi là Nghị định số 122/2016/NĐ-CP), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 57/2020/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).

b) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (trừ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan quy định tại điểm c khoản này) áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

c) Hàng hóa đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không
đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).

Hàng hóa đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước và đáp ứng các điều kiện khác để hưởng thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy
định tại các Nghị định của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.

Hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc và không đáp ứng
các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu.
d) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thuộc Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định về Danh mục hàng hóa và mức
thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số
57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

TRỊ GIÁ HẢI QUAN

Theo điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016:

Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.

Trị giá hải quan được Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khầu, nhập khẩu. Và được sửa đổi bổ
sung một số điều bằng Thông tư 60/2019/TT-BTC:

“Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

1. Nguyên tắc:

a) Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định
bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định
được trị giá hải quan.

b) Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.

c) Nguyên tắc phân bổ:

Các khoản chi phí nêu tại khoản 2 Điều này được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau
nhưng chi phí chưa được tính chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các cách sau:
c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;

c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.

2. Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất

a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán
của hàng hóa.

b) Cách thức xác định:

b.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được giao tại cửa khẩu xuất: giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ
có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.

b.2) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được giao tại cửa khẩu xuất:

b.2.1) Nếu địa điểm giao hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi
trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, trừ phí bảo hiểm quốc tế (I, nếu có), phí vận tải quốc tế (F) từ cửa khẩu xuất đến địa
điểm giao hàng;

b.2.2) Nếu địa điểm giao hàng ở trong nội địa Việt Nam thì giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên
hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, cộng thêm các chi phí sau đây:

b.2.2.1) Phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất, bao gồm cả
chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho, bãi, bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu xuất;

b.2.2.2) Phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất (nếu có);

b.2.2.3) Chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phát sinh từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất (nếu có).
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này bao gồm (mỗi chứng từ 01 bản chụp):

c.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại;

c.2) Chứng từ, tài liệu liên quan đến các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);

c.3) Chứng từ, tài liệu khác liên quan đến giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (nếu có).

3. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ
sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất
khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá.

b) Các trường hợp cần quy đổi:

b.1) Khác biệt về quãng đường;

b.2) Khác biệt về phương thức vận tải.

c) Điều kiện áp dụng:

c.1) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định theo phương pháp này với điều kiện hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự do
doanh nghiệp khai báo theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này đã được cơ quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ quan hải quan xác định
theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

c.2) Việc quy đổi khi có sự khác biệt về quãng đường, phương thức vận tải chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng
được theo phương pháp này;
c.3) Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá
của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự thấp nhất, không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt hoặc tương tự có nghi vấn trị
giá khai báo theo quy định.

d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này bao gồm (mỗi chứng từ 01 bản chụp):

d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự;

d.2) Hợp đồng vận tải hoặc chứng từ thể hiện phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);

d.3) Các chứng từ, tài liệu khác liên quan đến giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.

4. Phương pháp giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam

a) Trị giá hải quan của hàng hóa theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam ghi
trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá cộng với phí
vận tải nội địa và các chi phí khác có liên quan để đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất.

b) Giá bán hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng xuất khẩu tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ kế toán
và được ghi chép, phản ánh theo quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy
mức giá bán có số lượng bán lũy kế lớn nhất.

c) Phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan để đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất chỉ cộng vào trị giá hải quan khi có chứng từ, tài liệu khách
quan, định lượng được.

d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này bao gồm (mỗi chứng từ 01 bản chụp):

d.1) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;

d.2) Chứng từ, tài liệu về phí vận tải nội địa, chi phí sử dụng để xác định trị giá hải quan quy định tại điểm a khoản này.
5. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại

a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định bằng cách sử dụng giá bán hàng hóa tổng hợp từ các nguồn thông tin theo quy định tại
Điều 25 Thông tư này sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất khẩu đang được xác định trị giá hải quan.

b) Trường hợp có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi thì sử dụng trị giá hải quan thấp nhất; không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống
hệt hoặc tương tự có nghi vấn theo quy định.

c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này bao gồm các chứng từ, tài liệu có liên quan đến giá bán hàng hóa từ các
nguồn thông tin, tài liệu quy đổi về giá bán tính đến cửa khẩu xuất (mỗi chứng từ 01 bản chụp).

6. Xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt

Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn
cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan
quy định tại Điều này.”

“Điều 5. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

1. Nguyên tắc:

a) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các
phương pháp từ điểm a đến điểm e khoản 2 Điều này và dừng lại ở phương pháp xác định được trị giá hải quan;

b) Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể
hoán đổi cho nhau;

c) Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.

2. Các phương pháp xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu:
a) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;

b) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;

c) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;

d) Phương pháp trị giá khấu trừ;

đ) Phương pháp trị giá tính toán;

e) Phương pháp suy luận.”

“Điều 6. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu

1. Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp này là trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.

2. Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua và nhập khẩu
hàng hóa sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này.

3. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán,
theo hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:

a) Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại;

b) Các khoản người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại, bao gồm:

b.1) Các khoản đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán (ví dụ: tiền trả trước, tiền ứng trước cho hàng hóa, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán,
vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa);

b.2) Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán.

c) Các khoản điều chỉnh cộng và các khoản điều chỉnh trừ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này.
4. Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:

a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu, trừ các hạn chế dưới đây:

a.1) Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định như: Các quy định về việc hàng hóa nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hóa nhập
khẩu có điều kiện, hoặc hàng hóa nhập khẩu phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan;

a.2) Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa;

a.3) Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa. Những hạn chế này là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
hàng hóa nhập khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa đó.

Ví dụ: Người bán ô tô yêu cầu người mua ô tô không được bán hoặc trưng bày ô tô nhập khẩu trước thời điểm giới thiệu mẫu ô tô này ra thị
trường.

b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng
hóa cần xác định trị giá hải quan.

Ví dụ: Người bán định giá bán hàng hóa nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất định các hàng hóa khác nữa; Giá cả
của hàng hóa nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hóa khác mua cùng hàng hóa nhập khẩu.

Trường hợp việc mua bán hàng hóa hay giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào một hay một số điều kiện, nhưng người mua có tài liệu khách quan để
xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này; khi xác định trị giá hải quan phải điều
chỉnh khoản tiền do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.

c) Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, trừ khoản phải cộng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 13 Thông tư này,
người mua không phải thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập khẩu mang lại.

d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch theo
quy định tại Điều 7 Thông tư này.
5. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là máy móc thiết bị có phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu kèm theo: trị giá hải quan là trị giá giao dịch
của máy móc thiết bị và phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu.

a) Trường hợp phần mềm điều khiển, vận hành được ghi, lưu trữ trong phương tiện trung gian để cài đặt vào máy móc thiết bị sau khi nhập khẩu:

a.1) Trường hợp trị giá của phần mềm điều khiển, vận hành tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian thì trị giá hải quan là trị giá giao dịch
của máy móc thiết bị và phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu, không bao gồm trị giá của phương tiện trung gian. Cách xác định trị giá của
phương tiện trung gian thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này;

a.2) Trường hợp trị giá của phần mềm điều khiển, vận hành không tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian thì trị giá hải quan là trị giá
giao dịch của máy móc thiết bị và phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu, bao gồm cả trị giá của phương tiện trung gian.

b) Các trường hợp không cộng trị giá phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu vào trị giá hải quan của máy móc thiết bị:

b.1) Phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu để nâng cấp, thay thế phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu lần đầu đã được cộng vào trị giá
của máy móc thiết bị nhập khẩu;

b.2) Phần mềm điều khiển, vận hành sản xuất tại Việt Nam để cài đặt vào máy móc thiết bị nhập khẩu.

c) Trường hợp người mua phải thanh toán chi phí về quyền sử dụng phần mềm điều khiển, vận hành để cài đặt và vận hành máy móc thiết bị thì số
tiền thực tế thanh toán cho quyền sử dụng phần mềm điều khiển, vận hành phải được tính vào trị giá của máy móc thiết bị nhập khẩu.

d) Thủ tục khai báo, kiểm tra:

d.1) Trường hợp phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu cùng máy móc thiết bị:

d.1.1) Người khai hải quan xác định và khai báo trị giá hải quan của máy móc thiết bị, bao gồm cả trị giá phần mềm điều khiển, vận hành; xác
định và khai báo trị giá hải quan của phương tiện trung gian (nếu có) trên tờ khai hải quan nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc tờ khai trị giá hải quan
(nếu có);
d.1.2) Cơ quan hải quan kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

d.2) Trường hợp phần mềm điều khiển, vận hành không nhập khẩu cùng máy móc thiết bị:

d.2.1) Người khai hải quan thực hiện như sau:

d.2.1.1) Trường hợp phần mềm điều khiển, vận hành được nhập khẩu trước khi nhập khẩu máy móc thiết bị, người khai hải quan khai báo, xác
định trị giá phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này, trong đó tại ô “Mô tả hàng hóa” phải khai báo phần
mềm điều khiển, vận hành dùng cho máy móc thiết bị dự kiến nhập khẩu; tại ô “Mã số hàng hóa” phải khai báo mã số hàng hóa của máy móc thiết
bị dự kiến nhập khẩu; xác định và khai báo trị giá hải quan của phương tiện trung gian (nếu có) trên tờ khai nhập khẩu phần mềm điều khiển, vận
hành. Khi nhập khẩu máy móc thiết bị, tại ô “Chi tiết khai trị giá” của tờ khai nhập khẩu máy móc thiết bị, người khai hải quan phải ghi rõ số tờ
khai nhập khẩu phần mềm điều khiển, vận hành;

d.2.1.2) Trường hợp phần mềm điều khiển, vận hành được nhập khẩu sau khi nhập khẩu máy móc thiết bị, người khai hải quan khai báo mã số, trị
giá hải quan của phần mềm điều khiển, vận hành, phương tiện trung gian (nếu có) như quy định tại điểm d.2.1.1; tại ô “Chi tiết khai trị giá”, người
khai hải quan ghi rõ số tờ khai nhập khẩu máy móc thiết bị.

d.2.2) Cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ, tài liệu có liên quan đến trị giá phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu, phương tiện trung gian
(nếu có), khai báo của người khai hải quan và xử lý như sau:

d.2.2.1) Trường hợp người khai hải quan khai báo không đúng theo quy định tại điểm d.2.1, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai
báo bổ sung, xử lý vi phạm theo quy định. Nếu người khai hải quan không khai báo bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu khai bổ sung, cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, xử lý vi phạm theo quy định;

d.2.2.2) Trường hợp người khai hải quan khai báo và xác định trị giá theo đúng quy định tại điểm d.2.1, cơ quan hải quan chấp nhận trị giá hải
quan do người khai hải quan tự xác định, tự kê khai.
6. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là phương tiện trung gian (carrier media) chứa đựng phần mềm ứng dụng dùng cho các thiết bị xử lý dữ liệu
(software for data processing equipment), trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của phương tiện trung gian, không
bao gồm trị giá của phần mềm ứng dụng nếu trên hóa đơn thương mại, trị giá của phần mềm ứng dụng được tách riêng với trị giá của phương tiện
trung gian.

7. Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này bao gồm (mỗi chứng từ 01 bản chụp):

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại;

b) Chứng từ, tài liệu thể hiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 7 Thông tư này
khi cơ quan hải quan yêu cầu;

c) Chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại (nếu có khoản tiền
này);

d) Chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng (nếu có khoản điều chỉnh cộng);

đ) Chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản điều chỉnh trừ (nếu có khoản điều chỉnh trừ);

e) Chứng từ, tài liệu khác liên quan đến trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định.”

(Các phương pháp còn lại xem tại TT39/2015/TT-BTC và TT60/2019/TT-BTC)


TỶ GIÁ TÍNH THUẾ

Luật Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu


NĐ số 08/2015/NĐ-CP TT 38/2015/TT-BTC
Năm 2005

Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định
tiền nước ngoài dùng để xác định giá nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế 08/2015/NĐ-CP .
tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức
Tổng cục Hải quan phối hợp với Ngân hàng thương mại
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng
cổ phần ngoại thương Việt Nam để cập nhật tỷ giá ngoại
thời điểm tính thuế. thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở
tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm
chính tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm hoặc tỷ
tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày
giá cuối ngày của ngày làm việc liền kề trước ngày thứ
của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm
năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày
trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ,
nghỉ; công bố tỷ giá này trên Cổng thông tin điện tử của
ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác
Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải
định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan
quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế cho các
đăng ký trong tuần.
tờ khai hải quan đăng ký trong tuần sau liền kề;
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố,
thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định
Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ giá do Ngân hàng Nhà
theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với
nước Việt Nam công bố được đưa tin mới nhất trên trang
một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt
điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để công bố
Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và
được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định
cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp
theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la
Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa dụng xác định tỷ giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân khẩu.
hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Tỷ giá do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ
giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ

Luật Thuế XNK Năm 2005 Luật Thuế XNK Năm 2016

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ
tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. khai hải quan.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế,
thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế
Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế. tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong
hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật
về hải quan.
Trước đó, Trong điều 35,36 Thông Tư 38/2015/TT-BTC có quy định thêm chi tiết:

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp
dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế
và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp
dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký
tờ khai.

Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo
từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính
theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau thực hiện theo quy
định tại Điều 93 Thông tư này.
THỜI HẠN NỘP THUẾ

Luật Thuế XNK Năm 2005 Luật Thuế XNK Năm 2016

Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế
sau: trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải
quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối
tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan; Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp
định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng
xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số
hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ
tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh,
ngày đăng ký tờ khai hải quan.
nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan. Trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh
được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có
trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi 2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải
lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc
quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế
hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số
vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
phủ;

d) Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết
thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều này thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba
mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải
quan.

2. Đối tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau đây được
áp dụng thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm c, d và đ khoản
1 Điều này:

a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là
ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải
quan được cơ quan hải quan xác nhận không có hành vi gian lận
thương mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ
tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật;

b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải
nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế thực
hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định
tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh
hoặc thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì
tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt
chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.

Trường hợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều kiện quy định
tại khoản này thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.

Ngoài ra trong điều 7, TT 06/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:

1. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp được thực hiện như sau:

a) Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 (sau đây gọi tắt là Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

b) Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, thời hạn
nộp số tiền thuế thiếu là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan.

Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải
quan thông báo cho người nộp thuế thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật về hải quan và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này.

2. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

a) Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của
Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ
thời điểm có giá chính thức.
Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.

Giá chính thức thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thời hạn nộp tiền thuế đối với trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa
xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

a) Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của
Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Trường hợp có các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan, thời hạn nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm
người nhập khẩu xác định được các khoản này.

MIỄN THUẾ

Luật Thuế XNK Năm 2005 Luật Thuế XNK Năm 2016
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
công việc trong thời hạn nhất định; 2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ; nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá
ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn
theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt 3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc
Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công; Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn của cư dân biên giới.
thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định; Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất
khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ
thức (ODA), bao gồm: biên giới thì phải nộp thuế.
a) Thiết bị, máy móc; 4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân; 5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, 6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất
phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản
dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này; phẩm gia công xuất khẩu.
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong
trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá
phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất
bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này; khẩu.
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất
khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất
e) Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia
Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá
căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo 7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. khẩu.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định 8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được áp dụng cho cả trường không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập
hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ; khẩu vào thị trường trong nước.
7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm: 9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải định, bao gồm:
chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ
được; thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử
8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề
cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong
phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ
được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ
khoa học; chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư,
9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa
mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển,
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng
sản xuất; cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa
quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước chữa, thay thế;
ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái
phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc
đó; đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng
11. Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết hóa tạm nhập, tái xuất.
định. 10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau:
hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo
số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp
đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư
dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản
này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong
nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu
đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với
dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất
được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên
nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể
từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng
cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng
của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy
định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm:
máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng
bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng
để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền
công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong
nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng
nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa
sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến
nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất
năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi
trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục
vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên
dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên
dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước
chưa sản xuất được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc
biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Một số điều khoản trong 2 Luật vừa nêu trên đã được sửa chữa, bổ sung và được Chính phủ ban hành NĐ 06/VBHN-BTC, Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong đó nội dung Miễn Thuế gồm:

Điều 5. Miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ

Điều 6. Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
Điều 7. Miễn thuế đối với tài sản di chuyển

Điều 8. Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng

Điều 9. Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu

Điều 11. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu

Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

Điều 13. Miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định

Điều 14. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư

Điều 15. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm

Điều 16. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí

Điều 17. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu

Điều 18. Miễn thuế đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

Điều 19. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

Điều 20. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng

Điều 21. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục

Điều 22. Miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan

Điều 23. Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế
Điều 24. Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số,
phần mềm

Điều 25. Miễn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường

Điều 26. Miễn thuế hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền

Điều 27. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại

Điều 28. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
và các trường hợp đặc biệt khác

Điều 29. Miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

(Xem chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung từng điều trong NĐ 06/VBHN-BTC)

GIẢM THUẾ

Luật Thuế XNK Năm 2005 Luật Thuế XNK Năm 2016
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của
quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có
quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn
bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Một số điều khoản trong 2 Luật vừa nêu trên đã được sửa chữa, bổ sung và được Chính phủ ban hành NĐ 06/VBHN-BTC, Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong đó nội dung Giảm Thuế gồm:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.

HOÀN THUẾ

Luật Thuế XNK Năm 2005 Luật Thuế XNK Năm 2016
1. Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: 1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng
bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít
xuất; hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu
khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu; phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu;
khẩu, nhập khẩu ít hơn; c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu
d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; khẩu;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản
nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã
khoản 1 Điều 16 của Luật này; xuất khẩu sản phẩm;
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập; đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ,
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất; phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập,
tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công
h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước
chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử
hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu. dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử
2. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng
hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu
hiện có sự nhầm lẫn. theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được
hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.

Một số điều khoản trong 2 Luật vừa nêu trên đã được sửa chữa, bổ sung và được Chính phủ ban hành NĐ 06/VBHN-BTC, Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong đó nội dung Hoàn Thuế gồm:

Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập

1. Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:

a) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;

b) Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông
tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài
hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.

Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.

b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;

c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và
các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;

d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái
xuất ra nước ngoài.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông
tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Điều 35. Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
1. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian
sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử
dụng còn lại của hàng hóa.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông
tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Điều 36. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm

1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và
đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

2. Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:

a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp
cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng
hóa;

b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;

c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.

3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế
được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;

d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu
trước đây.

4. Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất
khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã
xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.

Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị giá sản phẩm
xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.

Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:

Số tiền thuế nhập khẩu được Trị giá sản phẩm xuất khẩu Tổng số tiền thuế nhập khẩu của
hoàn (tương ứng với sản phẩm = Tổng trị giá các sản phẩm x nguyên liệu, vật tư, linh kiện
thực tế xuất khẩu thu được nhập khẩu

Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.

Điều 37. Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số
tiền thuế tối thiểu

1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này,
có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.

Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.

(Xem chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung từng điều trong NĐ 06/VBHN-BTC)

You might also like