Professional Documents
Culture Documents
Chương 9
Chương 9
2. Phân tích sơ đồ 9.1 tại sao trung gian có thể làm tăng hiệu quả cho kênh
phân phối
Sự ra đời của các loại hình trung gian phân phối đã giúp nâng cao hiệu quả đáng kể
của quá trình đưa sản phẩm sau khi được sản xuất đến tay người tiêu dùng, thể hiện
trong các vai trò sau:
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô phân phối. Sản
phẩm/dịch vụ thông qua trung gian có thể đến được tay của người tiêu dùng
ở những khoảng địa lý xa mà doanh nghiệp thông thể nào tiếp cận được.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng. Các trung
gian (nhà bán lẻ, bán buôn và cò mối) đều có những mối quan hệ, cách thức
riêng trong việc tìm kiếm những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua sản
phẩm/dịch vụ
Trung gian phân phối là một kênh truyền thông hiệu quả. Các cửa hàng bán
lẻ, bán buôn đều có các chương trình khuyến mãi, các hình thức quảng cáo
riêng, cũng như các nhân viên tại cửa hàng bán lẻ sẽ thay mặt doanh nghiệp
tư vấn về sản phẩm/dịch vụ. Một số nhà bán lẻ sẵn sàng bỏ ra chi phí để
chạy các chiến dịch quảng cáo cho sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và
nguồn lực: Thay vì đổ chi phí và nguồn lực vào các hoạt động phân phối,
nhờ vào các trung gian, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí và nhân
lực của mình để tập trung vào quá trình sản xuất, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới.
3. Chiều dài kênh phân phối là gì? Chiều rộng kênh phân phối ?
Chiều dài kênh phân phối được xác định bằng số cấp độ các trung gian
khác nhau có mặt trong một kênh. Một kênh phân phối được gọi là kênh dài
nếu có nhiều cấp độ trung gian trong kênh.
Chiều rộng kênh phân phối được đo bằng số lượng các trung gian cùng loại
ở cùng một cấp độ kênh ( đặc biệt là cấp độ cuối cùng )trên cùng một khu
vực địa lý.
4. Giải thích xung đột chiều ngang và chiều dọc của kênh phân phối ?
Một trong những loại xung đột kênh phổ biến nhất xảy ra là xung đột kênh ngang.
Xung đột kênh ngang là xung đột giữa hai người chơi cùng cấp trong kênh phân
phối. Vì vậy xung đột giữa 2 nhà phân phối hoặc xung đột giữa 2 nhà bán lẻ được
gọi là xung đột kênh ngang.
Ví dụ về xung đột kênh ngang
Có hai cửa hàng trong một huyện, mỗi cửa hàng độc quyền một xã. Cửa hàng 1
được ủy quyền xã 1. Cửa hàng 2 được ủy quyền xã 2. Giờ đây, xung đột kênh xảy
ra khi cửa hàng 1 cung cấp dịch vụ cho khách hàng từ xã 2 hoặc ngược lại. Điều
này có nghĩa là các kênh không tuân theo các quy tắc do công ty đặt ra và do đó nó
đang tạo ra xung đột.
Có sự khác biệt giữa cạnh tranh và xung đột kênh ngang. Nếu cửa hàng 1 và cửa
hàng 2 đều hoạt động tối ưu để họ có thể mang lại doanh số tốt nhất cho công ty và
trở thành đại lý kênh tốt nhất thì họ là đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu họ đang
phá vỡ các quy tắc của công ty và xâm phạm “lãnh thổ” của nhau, thì đây rõ ràng
là xung đột kênh. Và nó phải được quản lý bởi công ty bằng cách đặt ra một quy
tắc hoặc một chính sách.
Xung đột kênh như vậy là một trong những loại xung đột phổ biến nhất trong quản
lý kênh. Những điều này phát sinh do bản chất của con người. Nhà phân phối ở
lãnh thổ 1 có thể tích cực hơn và nhà phân phối ở lãnh thổ 2 có thể bị động. Do đó,
sự xâm phạm xảy ra và không được kiểm soát cho đến khi nhà phân phối 2 lên
tiếng phản đối sự bất công. Xung đột kênh ngang như vậy có thể xảy ra ở nhiều
cấp độ khác nhau trong kênh và không nhất thiết nó chỉ xảy ra ở cấp độ nhà bán lẻ.
2) Xung đột kênh dọc (Vertical channel conflict)
Một loại xung đột khác được thấy trong quản lý kênh là Xung đột kênh dọc. Khi
xung đột kênh ngang tồn tại giữa những người chơi trong cùng một cấp của kênh
phân phối, thì xung đột kênh dọc xảy ra ở các cấp độ khác nhau của kênh phân
phối. Xung đột điển hình có thể là giữa nhà bán lẻ và nhà phân phối hoặc có thể là
giữa nhà phân phối / C&F và công ty.
Ví dụ về xung đột kênh dọc
Hãy lấy ví dụ về một công ty Kem. Để tạo động lực cho các đại lý của mình, nhiều
công ty kem cung cấp Tủ Đông với giá chiết khấu cùng với kem cho các nhà bán
lẻ của họ. Các tủ đông này dùng để giữ kem ở nhiệt độ đông lạnh. Bây giờ, một
công ty kem nhận thấy rằng Vùng 1 hoạt động không tốt và họ có thể thúc đẩy
Vùng 1 bằng cách cung cấp tủ đông hoàn toàn miễn phí. Vì vậy, họ cung cấp cho
các tủ đông miễn phí trong chợ với kem để doanh số bán kem tăng lên. Cách này
thực sự có hiệu quả và bởi vì các nhà bán lẻ đang lấy tủ đông miễn phí, họ dự trữ
nhiều kem hơn và bán nhiều kem hơn. Công ty hạnh phúc :D.
Tuy nhiên, Khu vực 2 biết tin này. Các nhà bán lẻ của khu vực 2 ngay lập tức “nổi
dậy” và yêu cầu giảm giá thêm cho tủ đông hoặc tặng tủ đông hoàn toàn miễn phí .
Họ không hiểu rằng doanh số bán hàng ở Khu vực 2 đã cao và lợi nhuận của công
ty lại thấp. Cuối cùng, điều này tạo ra xung đột kênh dọc cho công ty. Bây giờ
công ty phải quyết định xem họ sẽ hỗ trợ Khu vực 1 hay Khu vực 2.
Như bạn có thể thấy, việc xử lý các xung đột kênh dọc rất khó đối với các công ty
so với việc xử lý các xung đột theo chiều ngang. Xung đột chiều ngang luôn xảy ra
ở cấp thấp hơn công ty, còn xung đột kênh dọc có thể liên quan đến nhà sản xuất
hoặc chính các nhà phân phối. Do đó, quản lý xung đột kênh dọc trở nên quan
trọng hơn cả đối với công ty.
Một ví dụ khác về xung đột kênh dọc là Nhà phân phối thích một nhà bán lẻ này
hơn nhà bán lẻ kia. Trong trường hợp như vậy, nhà bán lẻ 1 có thể nhận được thêm
sự ưu ái, họ có thể được giao hàng nhanh hơn, họ có thể được giảm giá thêm, trong
khi vì bất kỳ lý do gì, nhà bán lẻ 2 có thể không nhận được những lợi ích đó. Đó có
thể là do mối quan hệ giữa nhà phân phối với Nhà bán lẻ 1 hoặc có thể do bản chất
của Nhà bán lẻ 2 (hay mặc cả, thiếu uy tín). Nhưng đây có thể là một ví dụ thực tế
khác về xung đột kênh dọc.