Professional Documents
Culture Documents
12 MAR201 Bai9 v2.0014101209
12 MAR201 Bai9 v2.0014101209
Mục tiêu
Học viên hiểu được bản chất của kênh phân
phối, các thành viên kênh, vai trò, chức
năng của kênh phân phối.
Học viên hiểu được chiều dài và bề rộng
của kênh.
Học viên hiểu được cách thức tổ chức kênh
phân phối.
Học viên nắm được các tiêu thức lựa chọn
kênh phân phối, vấn đề quản lý kênh phân
phối trong một doanh nghiệp.
Nội dung
Bản chất và tầm quan trọng của kênh
phân phối.
Cấu trúc kênh phân phối.
Lựa chọn và quản lý kênh phân.gi
6 tiết.
MAR201_Bai9_v2.0014101209 133
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Câu hỏi
Để công ty bia LTM xây dựng và quản lý hệ thống phân phối, chúng ta cùng nghiên cứu nội
dung bài 9: Các quyết định về phân phối.
134 MAR201_Bai9_v2.0014101209
Bài 9: Các quyết định về phân phối
9.1. Bản chất và tầm quan trọng của kênh phân phối
Nhà sản xuất Khách hàng Nhà sản xuất Khách hàng
Nhà sản xuất Khách hàng Nhà sản xuất Trung gian Khách hàng
Nhà sản xuất Khách hàng Nhà sản xuất Khách hàng
MAR201_Bai9_v2.0014101209 135
Bài 9: Các quyết định về phân phối
136 MAR201_Bai9_v2.0014101209
Bài 9: Các quyết định về phân phối
A A A A
Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản suất
Đại lý
Sơ đồ 9.2: Kênh phân phối cho hàng hóa phục vụ tiêu dùng cá nhân
o Kênh A: Là kênh trực tiếp vì người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Nhận xét:
Người sản xuất phải thực hiện tất cả các chức năng của kênh.
Người ta thường sử dụng Marketing trực tiếp để khai thác người mua nhờ
các phương tiện thông tin quảng cáo mà không cần gặp người mua.
Marketing trực tiếp bao gồm: Bán hàng qua thư, qua Catalog,
telemarketing, computer marketing.
o Kênh B (kênh 1 cấp): Sử dụng khi nhà bán lẻ có quy mô lớn có thể mua khối
lượng lớn từ nhà sản xuất hoặc chi phí lưu kho là quá đắt nếu phải sử dụng nhà
bán buôn.
o Kênh C (kênh 2 cấp): Sử dụng cho các loại hàng hóa giá trị đơn vị thấp, chi phí
thấp, được mua thường xuyên bởi người tiêu dùng như: Bánh kẹo, thuốc lá...
o Kênh D (kênh 3 cấp): Sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ, nhiều nhà bán lẻ
nhỏ, một đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm khối lượng lớn.
Chú ý:
Khả năng kiểm soát kênh của nhà sản xuất tỷ lệ nghịch với chiều dài của kênh.
Phân phối song song: Doanh nghiệp sử dụng cùng một lúc nhiều kênh phân phối
cho một loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Phân phối song song
thường sử dụng để đạt mức bao phủ thị trường nhanh chóng (đặc biệt khi bán các
sản phẩm mang tính nhất thời).
MAR201_Bai9_v2.0014101209 137
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Khi phân phối song song, nhà sản xuất có thể sáng tạo nhiều con đường tới thị
trường, thỏa mãn nhu cầu nhiều người mua và tăng lượng bán. Tuy nhiên, việc sử
dụng các kênh phân phối song song dễ gây nên xung đột kênh.
138 MAR201_Bai9_v2.0014101209
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Chính vì vậy, để kênh hoạt động có hiệu quả thì các thành viên kênh phải được
giao những nhiệm vụ hợp lý nhất.
Các thành viên kênh phải nỗ lực hoạt động: Thành viên kênh làm những phần
việc của mình đồng thời phải phối hợp với các mục tiêu hoạt động chung của toàn
hệ thống và của các thành viên kênh khác.
Nhà sản xuất và các trung gian phải bổ sung và phối hợp hoạt động: Để tạo ra
nhiều lợi nhuận hơn khi hoạt động độc lập. Mỗi thành viên phải xem xét hoạt động
của mình ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của kênh. Bằng việc hợp tác họ có
thể cung ứng và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường mục tiêu.
MAR201_Bai9_v2.0014101209 139
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Các thành viên trong kênh có sự liên kết chặt chẽ và phối hợp hoạt động
nhịp nhàng vì mục tiêu thỏa mãn thị trường.
VMS xuất hiện nhằm kiểm soát hoạt động của kênh và giải quyết xung đột.
o Các loại hệ thống Marketing liên kết dọc:
VMS
VMS tập đoàn (hệ thống Marketing liên kết dọc tập đoàn):
Là sự kết hợp giữa các giai đoạn sản xuất và phân phối về cùng một chủ sở
hữu. Trong VMS tập đoàn tất cả các thành viên kênh đều thuộc cùng một
chủ sở hữu hoặc người bán lẻ là chủ các công ty sản xuất.
Điều này thường là kết quả của chiến lược phát triển theo chiều dọc:
Người sản xuất kênh phân phối, từ người bán lẻ người sản xuất.
Ví dụ: Các đại lý của Toyota VN đều có cổ phần của Toyota Việt Nam
Hệ thống bán hàng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Do có cùng một chủ sở hữu trong kênh nên trong VMS tập đoàn sự hợp tác
và giải quyết xung đột được giải quyết thông qua cách thức tổ chức quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp. Người quản lý kênh có thể điều khiển hoạt động
của kênh thông qua mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp dưới.
Hệ thống Marketing liên kết dọc hợp đồng (VMS hợp đồng):
Hệ thống Marketing liên kết dọc hợp đồng (VMS hợp đồng) là hệ thống
kênh phân phối mà sự liên kết giữa các thành viên kênh được thực hiện qua
các hợp đồng ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên kênh.
140 MAR201_Bai9_v2.0014101209
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Thành viên kênh của VMS hợp đồng là những cơ sở độc lập ở nhiều khâu sản
xuất và phân phối khác nhau, cùng thống nhất trên cơ sở hợp đồng và nhằm
đạt hiệu quả kinh tế và mục tiêu Marketing cao hơn khi hoạt động độc lập.
Có 3 dạng VMS hợp đồng:
Chuỗi tình nguyện: Được người bán buôn đảm bảo là kênh liên kết dọc
trong đó người bán buôn phát triển quan hệ hợp đồng với những nhà bán lẻ
độc lập, nhỏ nhằm tiêu chuẩn hóa và phối hợp hoạt động mua, các chương
trình trưng bày hàng và nỗ lực quản lý tồn kho.
Hình thức tổchức: Một nhà bán buôn cung cấp cho một số lượng lớn các
nhà bán lẻ độc lập. Kênh này có thể đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô và
giảm giá theo khối lượng mua để cạnh tranh với các nhà bán lẻ lớn.
Hợp tác xã bán lẻ (VMS hợp tác bán lẻ): Hình thức này, tồn tại khi các
nhà bán lẻ độc lập với quy mô nhỏ lập ra một tổ chức thực hiện chức năng
bán buôn. Các nhà bán lẻ mua hàng thông qua tổ chức hợp tác bán lẻ và lập
kế hoạch phối hợp các hoạt động định giá và quảng cáo. Việc mua tập trung
giúp nhà bán lẻ có thể mua được hàng với giá thấp. Lợi nhuận của từng nhà
bán lẻ tương xứng với lượng mua của họ.
Phân phối độc quyền (nhượng quyền kinh doanh): Đó là quan hệ hợp
đồng giữa công ty mẹ (người chủ quyền) và 1 công ty hay cá nhân (người
nhận quyền) cho phép người nhận quyền được tiến hành 1 loại hoạt động
kinh doanh nhất định được gọi dưới tên gọi đã được thiết lập và theo những
nguyên tắc đặc biệt.
Có 3 loại kênh đặc quyền kinh tiêu: Đặc quyền kinh tiêu của người bán lẻ
do người sản xuất bảo trợ, hệ thống đặc quyền kinh tiêu của người bán buôn
do người sản xuất bảo trợ, hệ thống đặc quyền kinh tiêu bán lẻ do công ty
dịch vụ bảo trợ.
Hệ thống VMS được quản lý:
Hệ thống này đạt được sự phối hợp ở các giai đoạn kế tiếp trong sản xuất và
phân phối không phải qua sở hữu chung hay hợp đồng ràng buộc mà bằng
quy mô và ảnh hưởng của một thành viên kênh tới những người khác.
Ví dụ: Nhà sản xuất các nhãn hiệu nổi tiếng có thể đạt được sự ủng hộ và
hợp tác kinh doanh của những người bán lẻ.
MAR201_Bai9_v2.0014101209 141
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: Những yếu tố về đặc điểm của khách hàng
thường được xem xét: Quy mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách hàng. Khách hàng
phân tán, khách hàng mua thường xuyên với lượng nhỏ thì cần kênh dài. Khách
hàng tập trung về mặt địa lý, khách hàng mua tập trung với khối lượng lớn thì cần
phân phối trực tiếp.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm dễ hư hỏng, trung gian sản xuất đến tiêu dùng
ngắn, sản phẩm cồng kềnh, nặng do vậy cần phân phối trực tiếp. Những hàng hóa
không tiêu chuẩn, các sản phẩm có giá trị đơn vị cao thường được bán trực tiếp
không qua trung gian.
Đặc điểm của trung gian thương mại: Việc
lựa chọn kênh phân phối gắn liền với việc lựa
chọn trung gian thương mại. Do đó, người quản
lý kênh phải xem xét có những loại trung gian
nào trên thị trường, khả năng, mặt mạnh, mặt
yếu của trung gian trong việc thực hiện nhiệm
vụ của họ. Người quản lý kênh phải đánh giá
các trung gian thương mại về các mặt khả năng
thực hiện quảng cáo, lưu kho, khai thác khách
hàng, cung cấp tín dụng... để lựa chọn các trung
gian thích hợp.
Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh
có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn kênh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
quyết định có lựa chọn kênh phân phối có cùng đầu ra bán lẻ với đối thủ cạnh
tranh hay không. Việc lựa chọn kênh phân phối cũng cần tạo ra lợi thế cạnh tranh
so với đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh càng mạnh thì doanh nghiệp thường có xu
hướng chọn những kênh có sự liên kết chặt chẽ.
Đặc điểm của bản thân doanh nghiệp: Các yếu tố về đặc điểm của doanh nghiệp
ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối: Quy mô của doanh nghiệp, nguồn
lực của doanh nghiệp, dòng sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược Marketing của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của môi trường Marketing: Chu kỳ kinh tế, quy định luật pháp, ảnh
hưởng đến kênh phân phối, luật cạnh tranh...
Yêu cầu về mức độ bao phủ thị trường: Do những đặc điểm khác nhau về sản
phẩm môi trường Marketing ảnh hưởng tới nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng
tiềm năng, đồng thời yêu cầu về mức độ bao phủ thị trường trong phân phối cũng
thay đổi.
Yêu cầu về mức độ điều khiển kênh: Khi lựa chọn kênh phân phối, doanh nghiệp
cần tính đến yêu cầu về mức độ điều khiển kênh. Mức độ điều khiển kênh tỷ lệ
thuận với tính trực tiếp của kênh.
Chi phí phân phối: Kênh phân phối là 1 tổng thể phụ thuộc vào nhau do đó để tối
ưu hóa hoạt động của hệ thống kênh, nhà sản xuất phải lựa chọn kênh phân phối có
tổng chi phí phân phối thấp nhất.
Mức độ linh hoạt của kênh: Do nhà sản xuất phải thích ứng với những sự thay đổi
của thị trường nên nhà sản xuất cần phải lựa chọn tính linh hoạt của kênh phân phối.
Tương lai càng không chắc thì càng không nên lựa chọn các kênh có cam kết lâu dài.
142 MAR201_Bai9_v2.0014101209
Bài 9: Các quyết định về phân phối
9.3.2.3. Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
Nhà sản xuất cần định kỳ đánh giá hoạt động của thành viên kênh theo các tiêu thức:
Mức doanh số;
Mức độ lưu kho trung bình;
Thời gian giao hàng;
Cách xử lý hàng hóa thất thoát hư hỏng;
Mức độ hợp tác trong các chương trình quảng cáo và huấn luyện của doanh nghiệp;
Những dịch vụ mà họ cung cấp.
Người ta thường đặt định mức doanh số cho các trung gian thương mại để đánh giá và
khuyến khích hoạt động của họ. Đồng thời doanh nghiệp cũng nhìn vào đó để điều
chỉnh các biện pháp Marketing.
Lưu ý: Các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của các thành viên kênh phải hợp lý và
được các thành viên kênh ủng hộ.
MAR201_Bai9_v2.0014101209 143
Bài 9: Các quyết định về phân phối
144 MAR201_Bai9_v2.0014101209
Bài 9: Các quyết định về phân phối
BÀI TẬP
Bài tập 9.1
Hành vi mua sữa của người Hà Nội
Một kết quả nghiên cứu về hành vi mua sữa của bao nhiêu người Hà Nội phục vụ cho việc xây
dựng kênh phân phối cho sản phẩm mới của Vinamilk cho thấy có 140 người (20,3%) mua ở đại
lý, 230 người (33,3%) mua ở siêu thị, 320 người (46,6%) mua ở cửa hàng bán lẻ. Qua kết quả
trên ta có thể thấy rằng khách hàng chủ yếu mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ vì tiện lợi với họ.
Chính vì vậy Vinamilk vẫn có thể sử dụng kênh phân phối như đối với các sản phẩm trước đây.
Câu hỏi
Các sản phẩm sữa trên thị trường được phân phối qua hình thức nào? Ưu nhược điểm của hình
thức này?
Bài tập 9.2:
Nghiên cứu về hệ thống phân phối của Beeline
Ngày 20/7, tại Hà Nội, GTEL Mobile hính thức công bố ra mắt mạng di động Beeline. Với đầu
số 0199, Beeline hiện là mạng di động thứ 7 tại Việt Nam. Việt Nam với dân số hơn 86 triệu
người và một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ hiện là một thị trường viễn thông di động đầy
tiềm năng. Tuy nhiên, thị trường di động Việt Nam với 6 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di
động hiện có (trước khi Beeline ra đời) cũng đang diễn ra cuộc chiến giành giật khách hàng và
thị phần hết sức khốc liệt. Trong bối cảnh ấy, Beeline ra đời với gói cước Big Zero đang đứng
trước nhiều khó khăn nhưng cũng là những cơ hội lớn.
Sau khi triển khai các hoạt động marketing trong đó có hoạt động phân phối mạnh mẽ, doanh
nghiệp tiến hành một cuộc nghiên cứu để đánh giá hệ thống phân phối của Beeline. Kết quả
nghiên cứu như sau:
Về số lượng các cửa hàng, đại lý bán sim, thẻ của Beeline:
60
50
40
30
20
10
0
Rất ít Bình thường Rất nhiều
R t ít B ình th ng R t nhi u
Biểu đồ thể hiện phần trăm số người đánh giá số lượng các đại lý Beeline
MAR201_Bai9_v2.0014101209 145
Bài 9: Các quyết định về phân phối
Câu hỏi
Hãy đưa ra nhận định chung về hệ thống phân phối của Beeline trên thị trường?
146 MAR201_Bai9_v2.0014101209