You are on page 1of 5

Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 35-39

Tổng hợp hạt nano TiO2 bằng phương pháp sol-gel kết hợp
thủy nhiệt và khảo sát khả năng xúc tác quang hóa đối với
chất màu metylen xanh

Lưu Thị Lan Anh, Nguyễn Ngọc Trung, Nguyễn Thị Tuyết Mai*,
Nguyễn Thị Lan, Trần Thị Thu Huyền, Trịnh Xuân Anh,
Phan Trung Nghĩa, Tạ Ngọc Dũng, Huỳnh Đăng Chính

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội, Việt Nam

Nhận ngày 15 tháng 8 năm 2016


Chỉnh sửa ngày 28 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ký ngày 01 tháng 9 năm 2016

Tóm tắt: Titan oxit (TiO2) cấu trúc nano có tính ổn định vật lý và hóa học cao có nhiều ứng dụng,
đặc biệt là trong các giải pháp về môi trường. Các phương pháp tổng hợp TiO2 cấu trúc nano bao gồm
các phương pháp hóa học và vật lý. Trọng tổng hợp hóa học, việc kết hợp hai phương pháp sol - gel
và thủy nhiệt là một trong những hướng đi mới cho công trình nghiên cứu TiO2 cấu trúc nano.

Trong nghiên cứu này, trình bày quá trình tổng hợp các hạt nano TiO2 bằng phương pháp sol gel kết
hợp thủy nhiệt sử dụng tetra isopropyl titanat (Ti(OC3H7)4 như tiền chất. Đặc trưng của vật liệu
TiO2 được đánh giá bằng các phương pháp XRD, FESEM và UV-Vis. Xúc tác quang hóa được khảo sát đối
với chất màu metylen xanh.

Từ khóa: Titan oxit (TiO2), sol gel, thủy nhiệt, cảm ứng quang hóa, xanh metylen.

*
1. Giới thiệu CO2 gây ra hiệu ứng nhà kính; Nguồn nước và
không khí bị nhiễm xạ các chất độc phá hoại
Công nghệ nano đang là một hướng công nghệ môi trường và gây bệnh hiểm nghèo cho con người.
mũi nhọn của thế giới. Nhiều vấn đề then chốt Mối quan hệ trái ngược giữa phát triển kinh tế
như: an toàn năng lượng, an ninh lương thực, và ô nhiễm môi trường sống có thể giải quyết
môi trường sinh thái, sức khỏe… được giải quyết dựa trên các loại vật liệu xúc tác phân hủy
thuận lợi hơn dựa trên sự phát triển của công các chất độc hại, điển hình là nano titan oxit
nghệ nano. Trong số đó, có hai mối quan tâm (TiO2). TiO2 cấu trúc nano có tính ổn định vật
hàng đầu đối với loài người mà các nhà khoa lý và hóa học cao được ứng dụng trong hàng loạt
học kỳ vọng vào khả năng giải quyết của công ứng dụng như giải pháp về môi trường [1- 4], y
nghệ nano là vấn đề môi trường và năng lượng. sinh học [5] và tế bào năng lượng mặt trời [6]
Sự phát triển mạnh và thiếu kiểm soát của nhiều -số 8]. Các phương pháp tổng hợp TiO2 cấu trúc
ngành kinh tế đã tạo ra sự ô nhiễm môi trường nano bao gồm tổng hợp hóa học, tổng hợp vật
nghiêm trọng: khí thải lý. Trong tổng hợp hóa học, sự kết hợp giữa
hai phương pháp sol-gel và thủy nhiệt đã mở ra
_______
* hướng mới cho nghiên cứu TiO2 cấu trúc nano.
Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-983213728
Email: maibk73@gmail.com Sol-gel là một trong những kỹ thuật thành công
35
Machine Translated by Google

36 LTL Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 35-39

nhất để chế tạo vật liệu oxit kim loại kích thước tất cả các thực nghiệm . Cho vào cốc thủy tinh
nano theo đặc tính mong muốn . dung tích 100ml một thể tích rượu isopropylic và

Bằng cách lựa chọn cấu trúc hóa học nghiên axetyl axeton, điệu đều, sau đó thêm từ dung

cứu của tiền chất và kiểm soát các thông số tổng dịch TTIP vào hỗn hợp trên sao cho hỗn hợp có tỷ

hợp , các sản phẩm cấu trúc nano có thể đạt được lệ về số mol: TTIP: ACAC: isopropylic = 1 :1:30.

với mức độ tinh khiết cao. Trong quá trình sol- (dung dịch A).

gel, TiO2 được tạo ra bởi quá trình thủy phân và Hòa tan 0,72ml nước rót vào cốc thủy tinh
ngưng tụ của alkoxide titan. Để kiểm tra quá dung tích 50ml Sẵn có 5ml rượu isopropylic, sau
trình thủy phân và có mạng lưới TiO2 đồng nhất , đó nhỏ từ hỗn hợp này vào dung dịch A và thêm 30
một số chất tạo phức như diol, axit cacboxylic phút ở nhiệt độ phòng để thu được dung dịch sol
hoặc các hợp chất diketonat đã được thêm vào [9]. có nhiệt độ phù hợp . best fixed.
Sự ngưng tụ thường được thực hiện bằng quá trình Sau đó cho dung dịch sol vào thiết bị thủy
hóa gel hoặc nung. Ngưng tụ kéo theo sự việc tạo nhiệt phân. Tiến hành thủy nhiệt ở nhiệt độ T =
thành các hạt gel với kích thước rất nhỏ từ đó 1600C trong các khoảng thời gian khác nhau. Sản
hình thành khả năng oxit kim loại. Quá trình
phẩm tạo thành được rửa sạch bằng cồn hoặc nước
nung đặc biệt quan trọng để loại bỏ các phân tử cất nhiều lần, sấy khô ở nhiệt độ T = 900C trong
hữu cơ từ các sản phẩm cuối cùng và hoàn thành khoảng thời gian t = 24h.
quá trình kết tinh. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ cao
sẽ dẫn đến quá trình kết nung hoặc chuyển pha 2.2. Khảo sát khả năng phân hủy metylen xanh
hoặc ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như các thuộc
tính của TiO2 [10] . Tổng hợp thủy nhiệt là một Cân chính xác 0,0097g bột metylen xanh cho

''phương pháp hóa học mềm'' chế tạo cấu trúc vào 500ml nước cất để tạo dung dịch có nhiệt độ

nano oxit kim loại hoặc kim loại trong điều kiện 52µM. Dùng 15mg bột TiO2 thu được cho vào 50ml

phản ứng vừa phải, nghĩa là nhiệt độ thấp và dd trên. quy trình xúc tác phân hủy metylen xanh

thời gian phản ứng ngắn [2, 4 ]. Do khả năng tạo như sau: Dung dịch metylen xanh chứa nano TiO2

ra mức độ tinh khiết cao và tinh thể đồng nhất, được thải ra trong điều kiện tối đa 30 phút
quá trình thủy nhiệt đã trở nên phổ biến đáng kể để cân bằng hấp phụ và nhả hấp phụ, sau đó li
trong việc tổng hợp các cấu trúc nano với sự tâm để lắng bột TiO2, phần dung dịch trong quý
kiểm tra về kích thước hạt và hình thái học. đo phổ hấp thụ A0.

Trong bài báo này, phương pháp sol-gel kết Chiếu sáng dung dịch bằng đèn UV Osram
hợp thủy nhiệt phân đã được sử dụng để chế tạo SUPRATEC HTT 150-211 công suất150W (công suất
TiO2 nano sử dụng tetra isopropyl titanat phát tia UVA là 22W), sau các khoảng thời gian t
(Ti(OC3H7-iso)4) làm tiền chất ứng dụng làm cảm = 1h, 2h… lấy ra đo phổ hấp thụ A1, A2… tại bước
ứng quang hóa xử lý phân hủy metylen xanh. Các sóng hấp thụ thụ đặc trưng của vật liệu này λ =
biểu tượng đặc trưng của mẫu đã được đánh giá 660nm cho đến khi nhiệt độ metylen xanh giảm còn
cao bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, kính hiển nhỏ hơn 5%.
thị vi điện tử quét và phương pháp UV-Vis. Chất
Đặc trưng cấu trúc của vật liệu được đánh
xúc tác quang hóa được khảo sát đối với chất màu
giá bằng phương pháp nhiễu xạ tia X mẫu bột trên
xanh metylen.
hệ thống nhiễu xạ Brucker D8 Advance tại Khoa
Hóa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên và hệ thống
X'Pert PRO của hãng PANalytical-Phillip tại bộ
2. Thực nghiệm
môn Quang học- quang điện tử, trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Tia X được sử dụng là bức xạ
2.1. Tổng hợp tài liệu
Cu-Kα với bước sóng λ=1,540560Å ở nhiệt độ
Tất cả các hóa chất sử dụng đều là hóa chất phòng. Hình dạng bề mặt của vật liệu được
tinh khiết. Waterhouse hai lần được sử dụng trong
Machine Translated by Google

LTL Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 35-39 37

được phân tích bằng kính hiển thị vi điện tử Kích thước hạt có thể tính toán theo phương
quét phát xạ trường FESEM trên hệ thống JEOL pháp Debye-Scherrer: 89,0
JSM 7600F thuộc phòng thí nghiệm Hiển thị vi
λ
điện tử và Vi phân tích (BKEMMA) thuộc Viện Tiên D =
(1)
tiến Khoa học và Công nghệ (AIST). Đồ chơi tác β hkl cos θ
động quang hóa được khảo sát đối với chất màu Trong đó, D is size tinh thể , nm; λ là bước
xanh metyl và sử dụng phương pháp UV-Vis để sóng ánh sáng, nm; k = 0,90 ; θ là góc Bragg,
đánh giá. radian và βhkl là FWHM. Kích thước hạt có thể tính
được đều trong khoảng d ≈ 9nm.
Trong khoảng nhiệt độ và thời gian khảo sát, kích
3. Kết quả và thảo luận
thước hạt không thay đổi nhiều bằng chứng cho thấy
các hạt hình thành trong thời gian ngắn và không
3.1. Đặc trưng của vật liệu
phát triển thêm về khả năng phân tích. Các kích

Giản đồ nhiễu xạ tia X mẫu tổng hợp các mẫu thước tinh thể có thể phụ thuộc nhiều vào hệ dung

ở nhiệt độ T = 1600C trong các khoảng thời gian môi, loại tiền chất và pH của dung dịch sol.

khác nhau của biểu diễn trên hình 1. Có thể nhận


thấy , cường độ nhiễu xạ không cao nhưng vẫn
nhận thấy sự xuất hiện rõ ràng nét của các pic
ở các góc 2θ ≈ 25,40; 38; 48; 54; 62,73 được
quy định để ứng với các mặt 101; 004; 200; 105;
204 của TiO2 pha Anatase (JCPDS 21-1272- thẻ
TiO2 phổ biến ). Ngoài ra, không nhận thấy sự
xuất hiện của các pha khác. Khi thời gian thủy
nhiệt tăng, nhận thấy cường độ của nhiễu bức xạ
tăng rất ít, có thể giải thích làm trong quá
trình chế tạo , các hạt nano TiO2 cũng tạo thành
bị bao bọc bởi lớp vỏ hữu cơ trở thành tia
nhiễu xạ hoặc do độ kết tinh không tốt, TiO2 Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X mẫu bột TiO2 trong
còn ở dạng vô định hình. các thời kỳ thủy nhiệt: a) 3h; b) 6h; c) 9h và d) 24h.

Hình 2. Ảnh FESEM mẫu bột TiO2 tổng hợp trong các khoảng thời gian thủy nhiệt: a) 3h; b) 6h; c) 9h và d) 24h.

Trên màn hình 2 biểu diễn ảnh FESEM của mẫu size đồng đều từ 8nm đến 10nm . Tuy nhiên, khi nâng
tổng hợp ở nhiệt độ T = 1600C trong các khoảng thời cao thời gian thủy nhiệt trong dung môi isopropanol
gian khác nhau. There's got to get , the othertinh lên t = 24h (hình 2c) thì các hạt thu được có xu
thể TiO2 đã được cấu hình. Các hạt có hướng kéo dài ra gần giống nhau
Machine Translated by Google

38 LTL Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 35-39

format thanh, length L ≈ 15÷20nm and expand 3 sau 2h phân hủy gần như toàn bộ lượng MB có
time vertical . trong dung dịch chỉ còn khoảng 2,8%.

3.2. Hoạt động tính năng cảm ứng quang

Để khảo sát hoạt tính quang xúc tác của


nano TiO2 tổng hợp được, ta tiến hành phản ứng
phân hủy metylen xanh (MB). Hình 3 dưới đây là
kết quả đo phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch
metylen xanh sau thời gian phản ứng với mẫu
nano TiO2 và tính toán hiệu quả phân hủy thông
qua sự suy giảm hệ số hấp thụ của dung dịch MB
tại bước sóng λ ≈ 660nm.

Hình 4. Nồng độ MB còn lại sau các khoảng thời gian


phản ứng khác nhau đối với các mẫu nano TiO2 tổng hợp
ở các khoảng thời gian khác nhau.

4. Kết luận

Nghiên cứu sự hình thành khả năng nano


TiO2 thông qua khảo sát ảnh hưởng của nhiệt
độ tiền chất và dung môi, duy trì tỉ số phức
không đổi x = ACAAC:TTIP = 1. Kết quả thực
hiện nghệ thuật cho thấy, đơn vị hạt nano
TiO2 pha anatase được kết tinh ở nhiệt độ
Hình 3. Phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch metylen
thấp, kích thước đồng đều và khoảng cách
xanh sau thời gian phản ứng khác nhau với mẫu
10nm với dung môi isopropanol. Khảo sát tính
TiO2.
chất xúc tác quang với mẫu nano TiO2 cho
thấy, trong kho khảo sát, mẫu cho kết quả
Trên bề mặt phổ biến 3 có thể thấy, khi
xúc tác quang tốt nhất là mẫu 9h, 0,1M thủy
thời gian phản ứng tăng cường thì cường độ phổ
nhiệt trong dung môi isopropanol ở 1600C,
biến giảm dần, điều này chứng tỏ mẫu nano TiO2
hiệu suất phân hủy đạt 97 ,2% sau 2h phản ứng.
tổng hợp có hoạt tính xúc tác quang hóa trong
phản ứng phân hủy MB.

Nhiệt độ MB còn lại sau các khoảng thời Tài liệu tham khảo
gian phản ứng khác nhau đối với các mẫu nano
TiO2 tổng hợp ở các thời điểm khác nhau biểu [1] K. Hashimoto, H. Irie và A. Fujishima (2005), “

diễn trên hình 4. Có thể nhận thấy, trong Xúc tác quang TiO2: Tổng quan lịch sử và triển
vọng tương lai”, Tạp chí Vật lý Ứng dụng Nhật
tất cả các nhiệt độ mẫu MB đều giảm theo
Bản, Tập. 44(12), trang 8269-8285.
phản ứng thời gian . Mẫu phản ứng cho thời
[2] K. Byrappa, M. Yoshimura (2001), “Cẩm nang công
gian phân hủy nhanh nhất là mẫu tổng hợp sau
nghệ thủy nhiệt”, WILLIAM
Norwich,
ANDREW
New York,
PUBLISHING,
USA LLC
9h, chỉ sau 1h phản ứng TiO2 đã phân hủy được 75% và
Machine Translated by Google

LTL Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 35-39 39

[3] A.Fujishima, Tata N. Rao, Donald A. Tryk (2000), “Xúc các nhóm quyên góp điện tử về hiệu suất của pin mặt
tác quang titan đioxit”, Tạp chí Quang hóa và Quang trời nhạy cảm với thuốc nhuộm. Thuốc nhuộm và sắc
sinh C: Đánh giá về Quang hóa (1), trang 1-21. tố” (84), trang 62-68.

[8] A. Duta, SA Manolache, M. Nanu, A. Goossens, J.


[4] Hsin-Hung Ou, Shang-Lien Lo (2007), “Đánh giá các ống Schoonman (2006), “ Các lớp mỏng TiO2 có hình thái
nano titania được tổng hợp thông qua Chế tạo, xử lý: được kiểm soát cho pin mặt trời ETA (Chất hấp thụ cực
sửa đổi và ứng dụng thủy
(58),
nhiệt”,
trangCông
179-191.
nghệ
Tinh
Tách
chế
và mỏng), Màng rắn mỏng, trang 195 -198.

[9] P. Novotna , J. Krysa , J. Maixner, P. Kluson , P.


[5] K. Byrappa, S. Ohara và T. Adschiri (2008), “Tổng hợp Novak (2010), “Hoạt động quang xúc tác của màng mỏng
hạt nano sử dụng công nghệ chất lỏng siêu tới hạn - TiO2 sol–gel lắng đọng trên thủy tinh vôi soda và
hướng tới ứng dụng y sinh”, Advanced Drug Delivery thủy tinh vôi soda được phủ trước một lớp SiO2”
Reviews (60), trang 299-327. Surface & Coatings Technology (204), trang 2570-2575.

[6] Maurice H. Francombe (2000), “Handbook of Thin Film


Devices”, Volume 2: Semiconductor Optical and Electro- [10] Xiaobo Chen, Samuel S. Mao (2007), “Vật liệu nano
Optical Devices. titan dioxit: tổng hợp, tính chất, biến đổi và ứng

[7] Hained Tian, Xichuan Yang, Jiayan Cong, Ruikui Chen, dụng”, Chem. Rev, (107), trang 2891-2959.

Chao Teng, Jing Liu, Yan Hao, Lei Wang, Licheng Sun
(2010), “Ảnh hưởng của các

Tổng hợp hạt nano TiO2 bằng phương pháp thủy nhiệt Sol Gel
Phương pháp và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng
đối với xanh Methylene

Lưu Thị Lan Anh, Nguyễn Ngọc Trung, Nguyễn Thị Tuyết Mai,
Nguyễn Thị Lan, Trần Thị Thu Huyền, Trịnh Xuân Anh,
Phan Trung Nghĩa, Tạ Ngọc Dũng, Huỳnh Đăng Chính

Đại học Bách Khoa Hà Nội, 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt: Cấu trúc nano Titan oxit (TiO2) với tính ổn định hóa lý cao đã được sử dụng rộng rãi
trong các ứng dụng đa dạng đặc biệt là công nghệ xử lý môi trường. Sự kết hợp giữa sol-gel và
phương pháp thủy nhiệt để xác định đặc tính của TiO2 cấu trúc nano gần đây đã nhận được sự quan
tâm đáng kể. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày quy trình tổng hợp hạt nano TiO2 bằng
phương pháp sol-gel kết hợp với phương pháp thủy nhiệt sử dụng isopropyl tinanat [Ti(OC3H7)4] làm
tiền chất. Các đặc tính của vật liệu TiO2 được đánh giá bằng XRD, SEM và UV-VIS. Xúc tác quang hóa
được khảo sát đối với xanh metylen.

Từ khóa: Titan oxit (TiO2), sol gel, thủy nhiệt, quang xúc tác, xanh metylen.

You might also like