Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội, 2024
MỤC LỤC
n.................................................................................2
II. Xúc tác quá trình plyme hóa................................................................................2
1.Thành phần.....................................................................................................3
4.Đặc trưng.........................................................................................................8
• Điều kiện cần thiết để thực hiện phản ứng này là:
Nhiệt độ: Phản ứng polymer hóa C2H4 thành polietilen diễn ra ở nhiệt
độ cao, thường trong khoảng từ 200°C đến 300°C.
• Áp suất: Phản ứng thường được tiến hành dưới áp suất cao, thường là
1000-2000 bar. Áp suất cao giúp tăng khả năng các phân tử C2H4 tiếp
xúc và tương tác để hình thành liên kết polimer.
• Xúc tác: Để tăng tốc độ phản ứng, người ta thường sử dụng xúc tác
như oxit nhôm, oxit sắt hoặc kim loại chuyển pha như titan. Xúc tác
giúp phá vỡ liên kết pi trong C2H4 và kết hợp các mạch C2H4 lại với
nhau để tạo thành polietylen.
II. Xúc tác của quá trình polyme hóa etylen.
-Xúc tác sử dụng cho quá trình này là Ziegler -Natta, Metallocene.
- Trong công nghiệp, xúc tác Ziegler-Natta thường được sử dụng dưới dạng các
hạt nhỏ hình cầu (xem hình 1).
Hình 1 Hạt xúc tác Ziegler-Natta(a) và hạt polymer tương ứng(b)
Hệ xúc tác phổ biến dùng trong công nghiệp chế biến polymer là xúc tác
Ziegler-Natta gồm 2 hợp phần chính: 2
- Chất xúc tác: Halogen của các kim loại chuyển tiếp nhóm IV và nhóm VIII
như: TiCl3¬, TiCl4, TiCl¬2, Ti(OR)4, TiI4, VCl4, VOCl3, VCl3, ZnCl4, ….
- Chất trợ xúc tác: Hydrid, ankyl, aryl của các nguyên tố nhóm I, IV
như:Al(C2H5)3, Al(i-C¬4H9)3, Al(n-C6H13)3, C4H9Li, (C2H5)2Zn, ……
- Hiện nay thế hệ thứ 4 của xúc tác Ziegler-Natta có thành phần chính là TiCl4
đóng vai trò xúc tác trên chất mang MgCl2, Al(C2H5)3(TEAL) là chất trợ xúc
tác,chúng được phân tán trong dầu khoáng và mỡ nhờn. Xúc tác này cho hiệu
suất và độchọn lọc cao. Bằng việc thay đổi tỉ lệ các hợp phần xúc tác, lựa chọn
chế độ công nghệmà người ta có thể sản xuất các polymer có cấu trúc không
gian khác nhau.
1. Thành phần
Ziegler-Natta
Kim loại nhóm I-III Kim loại chuyển tiếp Chất thêm vào
Al(C2H5)3 TiCl4 H2
Vai trò của từng thành phần trong hệ xúc tác Ziegler-Natta:
3
Pha hoạt động(các hợp chất của Titan): có chức năng làm tăng
vận tốc của phản ứng, tăng độ chọn lọc của phản ứng.
Chất mang: δ-MgCl2, cung cấp cấu trúc rối loạn là yếu tố quan
trọng cho các hoạt động MgCl2.
Các thành phần khác được trình bày kỹ hơn khi phân tích cụ
thể ở phần dưới.
Metallocene
Thành phần
Chất xúc tác đồng nhất - Chất xúc tác đồng nhất dựa trên các hợp
chất của Hf và Zr. Chúng chứa metallicocene (các hợp chất bao
gồm hai anion cyclopentadienyl) và các phối tử gốc oxy có nhiều
răng. Chúng hòa tan trong môi trường phản ứng.
Chúng thường bao gồm các hợp chất titan, zirconi hoặc hafni.
Chúng thường được kết hợp với metyl aluminoxane, một chất đồng
xúc tác hữu cơ nhôm riêng biệt (hoặc methylalumoxane, MAO).
Metallocene thường được sử dụng trong các chất xúc tác này,
nhưng chúng cũng bao gồm các phối tử gốc oxy và nitơ có nhiều
răng.
Để điều chế hoặc thu được chất xúc tác Ziegler-Natta, các halogen kim
loại chuyển tiếp thuộc nhóm IV-VIII thường phản ứng với các hợp chất
hữu cơ kim loại thuộc nhóm I – III trong bảng tuần hoàn hiện đại. Một ví
dụ phổ biến là hỗn hợp titan tetraclorua (TiCl₄ ) và trimethylaluminum
(Al(C₂H₅)₃)
Nhiều loại thuốc thử đã được phát triển để chuyển Cp sang kim loại. Một thời
phổ biến là thallium cyclopentadienide . Nó phản ứng với halogenua kim loại để
tạo ra tali clorua, chất này hòa tan kém và phức hợp cyclopentadienyl . Nhiều
phương pháp khác đã được phát triển. Chromocene có thể được điều chế
từ crom hexacarbonyl bằng phản ứng trực tiếp với cyclopentadiene với sự có
mặt của diethylamine ; trong trường hợp này, sự khử proton chính thức của
cyclopentadiene được theo sau bởi sự khử các proton thu được thành khí hydro5,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình oxy hóa trung tâm kim loại.
-Chất xúc tác Ziegler-Natta thường nhuốm màu (từ màu tím đến màu xám đến
màu nâu), trạng thái tồn tại ở dạng chất rắn dạng hạt hoặc bột. Nhiều khói hoặc
bốc cháy khi tiếp xúc với không khí và có thể được trả lại không hoạt động (ngộ
độc) ngay cả dấu vết của oxy và nước, để sản xuất và bảo quản người ta phải xử
lý ở trong một bầu không khí trơ (ở đây thường sử dụng là nitơ
- Chất xúc tác Ziegler-Natta ethylene polymer hóa theo những điều kiện rất nhẹ
so với những điều kiện cần thiết cho trùng hợp gốc tự do. Điều kiện cho quá
trình nhiệt độ < (80-150̊ C), áp suất vừa phải ( 20-35 atm) và thời gian lưu trong
vài giờ.
-Hiệu suất xúc tác là 100-500 kgPE/gcat, lò phản ứng thường là CSTR dạng bùn
sử dụng dung môi như heptan
-Người ta cho rằng các vị trí xúc tác cho phức Ziegler-Natta nằm ở rìa và vị trí
lệch của các tinh thể lục giác của TiCl3 (Gates, 1992, các chuỗi polyetylen đang
phát triển nằm dọc theo các cạnh của sự tăng trưởng xoắn ốc tinh thể.
Chất xúc tác phân tán kém, tức là chỉ có khoảng 1% vật liệu hoạt động tiếp xúc
với bề mặt.
- Dựa trên độ hòa tan, chất xúc tác Ziegler-Natta được phân thành hai loại
chính:
+ Chất xúc tác không đồng nhất: thường kết hợp với các hợp chất nhôm hữu cơ
như tri-ethylaluminium (TEA=Al(C2H5)3) làm chất đồng xúc tác. Một đặc tính
quan trọng của chất xúc tác polyethylene không đồng nhất là hiện tượng hạt
8
nhân rộng. Kích thước hạt phân phối (psd) và hình thái của chất xúc tác được
sinh ra trong polyme
+ Chất xúc tác đồng thể metallocene: Đây là loại chất xúc tác rộng thứ hai và
dựa trên các phức chất Ti, Zr hoặc Hf. Chúng thường được sử dụng kết hợp với
nhiều chất đồng xúc tác nhôm hữu cơ khác nhau được gọi là
metallicocene/methylaluminoxane (MAO).
Với các chất xúc tác đồng thể, áp suất 150 MPa (80-120oC) thì thu được hiệu
suất là 700 tới 1800 kg PE/cat, khối lượng phân tử lên tới 110 000 g/mol, và độ
phân tán khối lượng phân tử polyme (polydispersity) từ 5 tới 10, trong khi đó,
với các chất xúc tác dị thể, hiệu suất là từ 3000 tới 7000 kg PE/cat, khối lượng
phân tử lên tới 70 000 g/mol và độ phân tán khối lượng phân tử polyme là 2
9
hiện tượng lấp kín các mao quản do côc, giảm lượng tâm axit mạnh
bằng cách cho thêm các phụ gia như MgO,K2O,..
Ảnh hưởng có nước
Nước pha loãng các trung tâm axit làm giảm độ axit chất mang.
Nước gây ăn mòn thiết bị
Cách khác phục: Loại bỏ nước bằng cách cho qua các cột hấp
phụ rây phân tử
H2O <4 ppm
- Phương pháp oxy hóa (phương pháp đốt): Cốc lắng đọng trên bề mặtchất xúc
tác được loại bỏ bằng cách đốt cháy trong dòng không khí phaloãng với Nitơ ở
nhiệt độ 350 – 500oC. Cần chú ý để tránh hiện tượng quá nhiệt cục bộ làm giảm
bề mặt, giảm độ bền cơ học của chất mang hoặc làm tăng quá trình thiêu kết
làm giảm độ phân tán kim loại.
-Chu kỳ tái sinh xúc tác phụ thuộc vào điều kiện vận hành hệ thống,nhưng
thường khoảng 6 tháng một lần. Sau mỗi lần tái sinh, hoạt tính xúc tác trở về
trạng thái ban đầu, nhưng sau nhiều chu kỳ tái sinh xúc tác sẽ già hóa và giảm
khả năng xúc tác. Việc tái sinh xúc tác sẽ trở nên thường xuyên hơn., cho đến
khi cần phải thay thế xúc tác mới. Thời gian tồn tại của xúc tác reforming
thường khoảng vài năm.
-Quá trình đốt cốc được biểu diễn bằng phương trình sau :
-Đây là quá trình tỏa nhiệt, nhưng để khỏi ảnh hưởng đến chất lượng xúc tác
cần giảm thiểu lượng nhiệt tỏa ra ( ∆T→ 0oC ). Nhiệt độ tốt nhất để đốt cháy
cốc nằm trong khoảng 540-680 oC.
10
III. Kết luận
Chất xúc tác ZN đã mang lại cho ngành công nghiệp có lợi nhuận trên
toàn thế giới với sản lượng hơn 160 tỷ bảng Anh và tạo ra nhiều vị
trí. Những sản phẩm này đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, góp phần cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của người
dân. Chúng có thể xúc tác các α-olefin để tạo ra nhiều loại polyme thương
mại khác nhau, như polyetylen, polypropylen và Polybutene-
1. Polyethylene và polypropylene được cho là hai loại nhựa tổng hợp được
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.[7]
Trong phản ứng trùng hợp phối hợp, chất xúc tác Ziegler-Natta được sử
dụng và nó liên quan đến các phức chất được tạo ra giữa kim loại chuyển
tiếp và các electron của monome. Việc chèn các monome vào cuối chuỗi
giãn nở, nơi gắn các ion kim loại chuyển tiếp, thường là cách thực hiện
quá trình trùng hợp. Tất cả các monome đi vào đều được phối hợp cùng
lúc tại các vị trí quỹ đạo trống, dẫn đến chuỗi polyme dài. Liên kết C=C
cũng có trong liên kết TiC ở trung tâm hoạt động [6]
13