You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG


Đề bài tiểu luận: Tìm hiểu về ô nhiễm Chì (Pb) và
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Thị Thái Yên

Bộ môn: Công nghệ môi trường


Viện: Khoa học và Công nghệ Môi Trường
Nhóm tiểu luận: Nhóm 3
Danh sách thành viên: 1. Lê Phương Thúy 20193454
2. Hà Quang Đáng 20193353
3. Lê Đình Mạnh 20193416
4. Đào Văn Sang 20193436

HÀ NỘI, 12/2022
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................4
CHỮ CÁI VIẾT TẮT..............................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH, CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA CHÌ...6
1.1. Khái quát chung............................................................................................6
1.1.1. Tính chất vật lý:.....................................................................................6
1.1.2. Tính chất hóa học:..................................................................................6
1.2. Nguồn gốc phát sinh.....................................................................................6
1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử...................................................................................6
1.2.2. Hoàn cảnh hiện nay................................................................................7
1.3. Các dạng tồn tại của chì................................................................................7
CHƯƠNG 2. CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀ CƠ CHẾ GÂY ĐỘC...................8
2.1. Con đường xâm nhập....................................................................................8
2.1.1. Con người..............................................................................................8
2.1.2. Môi trường.............................................................................................9
2.2. Cơ chế gây độc.............................................................................................9
2.2.1. Stress oxy hóa........................................................................................9
2.2.2. Cơ chế ion của độc tính chì..................................................................12
CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÌ TỚI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
................................................................................................................................. 13
3.1. Ảnh hưởng tới cơ thể con người [10]..........................................................13
3.1.1. Hệ thần kinh.........................................................................................14
3.1.2. Hệ xương..............................................................................................15
3.1.3. Hệ thống sinh sản.................................................................................16
3.1.4. Hệ thống tạo máu.................................................................................16
3.1.5. Hệ thống thận.......................................................................................16
3.1.6. Hệ tim mạch.........................................................................................17
3.1.7. Đối với nước bọt, tóc, móng tay và răng..............................................17
3.2. Ảnh hưởng tới môi trường sống..................................................................18
3.2.1. Ảnh hưởng chì đối với đất....................................................................19
3.2.2. Ảnh hưởng của chì đối với nước..........................................................20
2
3.3. Ảnh hưởng của chì tới con người và môi trường ở Việt Nam.....................20
CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TIẾP XÚC VÀ
CỨU CHỮA KHI NHIỄM ĐỘC..........................................................................22
4.1. Phương pháp phòng ngừa phơi nhiễm........................................................22
4.1.1. Tại các làng nghề [14]..........................................................................22
4.1.2. Tại các doanh nghiệp [15]....................................................................22
4.1.3. Với các cá nhân....................................................................................23
4.2. Biện pháp chữa trị khi bị nhiễm độc...........................................................23
4.2.1. Chẩn đoán nhiễm độc chì [16]..............................................................23
4.2.2. Điều trị nhiễm độc chì..........................................................................24
KẾT LUẬN.............................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26

3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.2.1.0.1. Cơ chế làm cơ sở cho sự phát triển của stress oxy hóa trong tế
bào khi tiếp xúc với chì............................................................................................10
Hình 2.2.1.0.2. Ảnh hưởng của chì đến chuyển hóa của GSH.......................11
Hình 3.1.0.3. Ảnh hưởng của sự tích tụ kim loại nặng trong cơ thể con người
................................................................................................................................. 14
Hình 3.1.2.4. Chu ỳ bán rã của chì trong xương............................................15
Hình 3.3.0.5. phân bố nồng độ chì trong máu trẻ em (n=109). Máu được lấy
bằng đầu ngón tay. Giới hạn phát hiện trên 65μ g/dL..............................................21

CHỮ CÁI VIẾT TẮT


ROS: Reactive oxygen species là nhóm chất tự do tồn tại và tự sản sinh ra
trong cơ thể. 
GSH: Glutathione
GSSG: Glutathione disulfide
ALAD: δ-aminolevulinic acid dehydratase
ALAS: δ-aminolevulinic acid synthetase
GPx: Glutathione peroxidase
CAT: Catalase
SOD: Superoxide dismutase
BBB: Blood-brain barrier (hàng rào máu não)
GR: Glutathione reductase 
LHC II:  light-harvesting complex (phức hợp khai thác ánh sáng)

4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp phát triển đem lại cuộc sống tiện nghi hơn, song cũng
khiến con người phát đối mặt với nhiều tác nhân gây bệnh mới do tình trạng ô nhiễm
môi trường, đáng ngại nhất hiện nay là nhiễm độc kim loại và hóa chất. Ngộ độc
kim loại nặng là một vấn đề không còn mới, xong đây luôn là một vấn đề nhức nhối
của thời đại.
Chì được loại người biết đến từ lâu. Chì là một trong những mối nguy hại
hàng đầu. Trong rất nhiều lĩnh vực như công nghiệp, y học, quân sự, năng lượng
nguyên tử, … Như vậy, chì đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân và đời sống của con người. Tuy nhiên, song song với những lợi ích
mà chì mang lại thì nó luôn là một mối đe dọa môi trường nghiêm trọng nhất đến
sức khỏe con người, đặc biệt ở các đô thị lớn. Và ảnh hưởng đáng lo ngại nhất là sự
tác động của chì đến sự phát triển trí tuệ và sự phát triển của thế hệ trẻ - tương lai
của xã hội.
Chì và các hợp chất của nó là loại độc chất đa tác dụng, tác động lên toàn bộ
hệ thống tạo máu, hệ tim mạch, hệ thần kinh và hệ tiêu hóa. Đối với trẻ em, ngay cả
với hàm lượng chì nhỏ cũng đã ảnh hưởng đến sức khỏe, dẫn đến những rối loạn
phát triển trí tuệ và thể lực, các rối loạn thần kinh tâm lý, giảm tổng hợp heme và
thiếu máu, giảm vitamin D trong máu.
Hiện nay, nhiễm độc chì dến môi trường là một vấn đề đáng lo ngại. Việc sử
dụng xăng pha chì đã thải ra một lượng khí độc hại có chứa hơi chì, gây ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe con người. Ngoài ra, tại các nhà máy mạ điện, nhà máy
cơ khí, nhà máy sản xuất pin, … cũng thải ra một lượng lớn nước thải có nhiễm chì,
nước thải này thải thẳng ra các kênh rạch, đồng ruộng, … gây ô nhiễm nguồn nước,
tích lũy trong đất, thực vật ở khu xung quanh và đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe
con người ở khu vực đó.
Không chỉ dừng lại ở đó, chì còn len lỏi và có mặt khắp mọi nơi quanh chúng
ta, trong chính ngồi nhà và những vật dụng, thức ăn, mỹ phẩm mà chúng ta sử dụng
hằng ngày đều tích tụ một lượng chì nhất định mà chunga ra không hề biết. Chính
những thói quen, nhận thức, hiểu biết còn yếu kém và chì là nguyên nhân khiến chì
trở thành một kẻ thù thầm lặng nguy hiểm khôn lường.
Vì vậy, việc tìm hiểu về nguồn gốc, các dạng tồn tại của chì, độc tính, cơ chế
lây lan, gây độc của chì và những ảnh hưởng của chì đối với sức khỏe con người và
môi trường là vấn đề cấp thiết. Đề tài này sẽ giúp ta hiểu rõ về các vấn đề này đồng
thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm chì và các nguy cơ nhiễm độc từ chì
một cách hiệu quả.

5
CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH, CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA CHÌ
1.1. Khái quát chung
Chì có tên tiếng anh gọi là Lead, được ký hiệu là Pb. Đây là một kim loại
nặng và sẽ làm gây nhiễm độc, ảnh hưởng cho con người, nhất là gây nguy hiểm với
trẻ em. Xét nghiệm có liên quan tới chì là kẽm – protoporphyrin. Chì biết tới là một
kim loại nặng tuy nhiên rất mềm. Vậy nên chúng thường được sử dụng để tạo hình. 
Trong Bảng tuần hoàn những nguyên tố hóa học, chì (Pb) có số nguyên tử 82
và hóa trị thông dụng là II, có khi IV. Đây là kim loại có chỉ số nguyên tố đứng cao
nhất trong toàn bộ các nguyên tố bền. Kim loại chì lúc đầu có màu trắng xanh, tuy
nhiên sẽ bắt đầu xỉn màu và dần chuyển sang màu xám. Sau khi nó tiếp xúc quá
nhiều với ánh sáng không khí.
1.1.1. Tính chất vật lý: 
Chì có màu bạc, sáng, rất mềm cho nên dễ dàng uốn nắn. Có tính dẫn điện
kém hơn nhiều so với các kim loại khác. Do đặc tính nổi bật là chống ăn mòn cao
nên chì thường được dùng để chứa chất ăn mòn như là Axit sunfuric. Ngoài ra nhờ
tính dễ dát mỏng, chì cũng được ứng dụng phổ biến trong nhiều công trình xây
dựng, cụ thể làm các tấm phủ.
Chì ở dạng bột khi cháy sẽ tạo ra ngọn lửa màu trắng xanh. Tương tự giống
như nhiều kim loại khác, thì bột chì mềm mịn nên có khả năng tự bốc cháy trong
không khí, khi cháy khói độc sẽ lan toả ra.
1.1.2. Tính chất hóa học:
Chì là kim loại có tính khử yếu, vậy nên khi ở nhiệt độ thường, chì không bị
oxi hóa. Khi chì ở trong nhiệt độ cao, nó sẽ bị oxi hóa tạo thành lớp chì oxit mỏng.
Nhờ vào lớp oxit này mà chì được oxit bảo vệ và không bị oxy hóa tiếp.
Chì không tác dụng cùng với axit sunfuric và axit clohidric. Chì chỉ hòa tan
được trong axit nitric tạo ra một dung dịch chứa Pb ( N O3 ) 2 và tự giải phóng khí nitơ
oxit. Nó không tác dụng với nước, tuy nhiên trong điều kiện có mặt thêm không khí,
chì bị nước ăn mòn tạo ra Pb (OH )2.
1.2. Nguồn gốc phát sinh
1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử
Nhiễm độc chì đã tồn tại và đã được biết đến từ thời Cổ đại nhưng đã bị lãng
quên, ít nhất là trong các tài liệu, cho đến cuối thời Trung cổ, nơi nó được nhắc đến
một cách rời rạc. Vào thế kỷ 19, căn bệnh này đã đạt đến quy mô dịch bệnh trong
thời kỳ công nghiệp hóa, đã được “tái phát hiện”. Một số bài báo lâm sàng toàn diện
đã xuất hiện trong tài liệu. Bức tranh lâm sàng sâu sắc hơn vào đầu thế kỷ 20, và các
nỗ lực phòng ngừa đã được bắt đầu. Ngộ độc ở trẻ em cũng là một vấn đề nghiêm
6
trọng trong thế kỷ 20. Sau những năm 1920, ô nhiễm môi trường do chì do đưa chì
tetraetyl vào xăng đã trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng báo động. Việc
sử dụng bị hạn chế vào những năm 1980; ảnh hưởng của nó đối với nồng độ chì
trong máu hiện đã rõ ràng.[1]
Chì đã được phân phối rộng rãi trong môi trường kể từ khi nó được phát hiện
và sử dụng bởi con người trong một thời gian dài. Ô nhiễm chì tự nhiên từ núi lửa
cháy nổ và cháy rừng. Các nguồn phi tự nhiên là từ các hoạt động của con người,
chủ yếu đề cập đến phát thải chì từ ngành công nghiệp và giao thông vận tải. Kể từ
khi sử dụng xăng pha chì, các phương tiện ô tô là nguồn phát thải chì chính vào
không khí. Các nguồn chính của phát thải chì ra môi trường ngày nay là từ quặng và
quá trình xử lý kim loại, cũng như xăng hàng không pha chì. Mức chì trong không
khí cao nhất gần với chì lò luyện. Các nguồn khác là từ sản xuất pin, đốt than, luyện
kim, và những ngôi nhà và tòa nhà cổ hơn. [2]
1.2.2. Hoàn cảnh hiện nay
Ngày nay, Pb được sử dụng rộng rãi trong xây dựng công trình, pin chì-axit,
đạn và súng bắn, trọng lượng, chất hàn, thiếc và hợp kim dễ nóng chảy. Việc xác
định chính xác các nguồn gây ô nhiễm chì có thể khó khăn do số lượng lớn các
nguồn Pb tiềm năng trong môi trường đô thị điển hình, chẳng hạn như khí thải từ các
nguồn công nghiệp, khí thải từ xe chạy xăng, sơn có chì, thuốc trừ sâu có chì và
thậm chí cả các vật liệu địa chất tự nhiên (đá gốc và đất). Các nguồn Pb và sự đóng
góp từ mỗi nguồn không thể được suy ra từ tổng nồng độ Pb đo được trong môi
trường môi trường (ví dụ: không khí, nước và đất) hoặc cơ thể người (ví dụ: máu)
[3]
1.3. Các dạng tồn tại của chì
Chì kim loại có tổn tại ở trong tự nhiên nhưng lại ít gặp. Chì (Pb) thường
được tìm thấy dạng quặng cùng với bạc, kẽm, phổ biến nhất là đồng. Chì được thu
hồi cùng với những kim loại này. Khoáng chì chủ yếu sẽ là galena (PbS), trong đó
chiếm 86.6% khối lượng chì. Các dạng khoáng chứa chì như cerussite và anglesite.
PbO: ít tan trong nước, dùng để chế tạo chì axetat và chì cacbonat, chế tạo ắc
quy.
Pb(OH)2: chì hidrat, do kiềm và muối chì hòa tan tạo thành, là bột trắng, mất
nước ở 130oC, ít tan trong nước.
Pb3O4: minium chì, đun chì từ 300 – 400oC sẽ được minium, tức là PbO bị
oxy hóa. Minium là bột đỏ, hầu như không tan trong nước.
Chì bioxit ( Pb O2): có màu nâu, là chất oxy hóa mạnh
Chì sunfua (PbS): trong thiên nhiên là galen
7
Chì clorua ( PbC l 2): là bột trắng, ít tan trong nước lạnh, nóng chảy ở 550C
Chì sunfat (PbS O4 ): là bột trắng, dùng để pha sơn
Chì cacbonat (PbC O3) : là bột trắng, tan trong nước dùng để pha sơn.
Chì cromat ( PbCr O3 ): là bột trắng, dùng làm sơn
CHƯƠNG 2. CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀ CƠ CHẾ GÂY ĐỘC
2.1. Con đường xâm nhập
Xâm nhập là một hành động đi vào một cách trái phép và thường gây ra tác
hại, sự xâm nhập thường sẽ đến từ các yếu tố môi trường bên ngoài. Có rất nhiều
con đường cũng như cách thức xâm nhập của chì vào bên trong con người cũng như
môi trường xung quanh.
2.1.1. Con người
2.1.1.1. Cách thức xâm nhập
Chì có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp; đường tiêu
hoá; da; nhau thai, sữa mẹ.
Hô hấp: Con người có thể hít phải bụi, không khí, khói có chứa chì. Ngoài ra,
trẻ em dễ nhiễm độc hơn do diện tích tiếp xúc ở đường hô hấp và thể tích khí hít thở
cho mỗi đơn vị cân nặng của trẻ lớn hơn. Ngoài ra tốc độ lắng đọng chì ở phổi của
trẻ em cũng cao hơn gấp 2,7 lần so với người lớn
Đường tiêu hóa: Nhiễm chì quan ăn uống, do bàn tay chưa được vệ sinh đưa
lên miệng. Trẻ em ngậm, mút các đồ vật có chì. Lượng chì hấp thụ của trẻ em và
người lớn lần lượt là 40-50% và 10-15%. Nếu người bệnh có chế độ ăn thiếu dinh
dưỡng thì hấp thụ chì qua đường tiêu hoá sẽ tăng lên.
Qua da: Ô xít chì được dùng trong các thuốc nam lưu hành bất hợp pháp có
thể bị hấp thụ dễ dàng qua da. Tỷ lệ diện tích da cho mỗi đơn vị cân nặng của trẻ em
lớn nên khả năng hấp thụ chì qua da cao
Qua nhau thai, sữa mẹ: Chì có thể gây độc cho thai nhi thông qua nhau thai.
Nồng độ chì trong máu của con bằng khoãng 80% nồng độ chì trong máu của mẹ.
Ngoài ra, có một số thông tin cho rằng có thể gây nhiễm độc chì qua sữa mẹ.[4]
Ngoài ra chì có thể thâm nhậm qua một số con đường khác như: Son chứa
chì, hệ thống đường ống nước cũ, các sản phẩm đóng hộp có vỏ hàn chì, đến từ môi
trường làm việc như nghề hàn, khai thác mỏ, sửa chưa ô tô, xe máy, mạt bụi nhà [5]
2.1.1.2. Quá trình hấp thụ chì

8
Chì xâm nhập vào cơ thể qua các con đường kể trên và được hấp thụ vào
máu. Tại phổi hơi chì được hấp thụ gần như toàn bộ qua các màng phế nang để vào
máu. Chì và các hợp chất của chì được hấp thụ tại phổi không phụ thuộc vào khả
năng hòa tan của chất đó, chromat chì vào phổi sẽ trở thành carbonat chì và sẽ được
hấp thụ. Chì được hấp thụ qua đường hô hấp là nguy hiểm nhất vì nó sẽ vào thẳng
máu tới các cơ quan. Robeerk Kehol thử nghiệm thấy hít thở không khí có bụi chì
đường kính 0,5Φm được giữ lại trong phổi khoảng 35%, loại bụi chì cỡ 0,75Φm
được giữ lại 34%, loại 0,9-1,0Φm 43-53%.
Chì được hấp thụ ở đường tiêu hóa ít hơn so với đường hô hấp và khả năng
hấp thụ lại phụ thuộc vào tính hòa tan của các hợp chất chì. Ruột hấp thụ khoảng
10% lượng chì còn 90% được bài tiết ra ngoài, ở đường tiêu hoá sự hấp thụ chì bị
ảnh hưởng bởi dịch vị, chúng được hòa tan và độc tính lại phụ thuộc vào tác động
của độ axit dịch vị. Axit HCl chuyển cacbonat chì, litharge (PbO) thành Clorua chì
làm cho chì dễ dàng bị hấp thụ nhiều hơn, ngoài ra chì còn chịu tác động của dịch
mật trong quá trình lưu chuyển trong ruột và trở nên đồng hóa dưới dạng muối mật.
Các thức ăn giàu mỡ giúp cho sự hấp thụ chì nhiều hơn. Sự hấp thụ chì qua đường
tiêu hóa đến gan được giữ lại và được khử độc. Nếu hấp thụ nhiều (nhiễm độc cấp)
hoặc hấp thụ liên tục liều nhỏ thì sự khử độc ở gan trở nên kém hơn, do đó sẽ được
hấp thụ vào máu nhiều hơn…
Khả năng chì hấp thụ qua da, niêm mạc không lớn, chỉ xảy ra khi da bị tổn
thương.
2.1.2. Môi trường
Đất: Ô nhiễm môi trường đất có thể đến từ việc khu đất bị nhiễm sơn chì, ô
nhiễm từ hoạt động công nghiệp có chì, đường xá có nhiều phương tiện đi lại dùng
xăng có chì.
Nước: Môi trường nước có thể bị xâm nhập từ đất bị ô nhiễm, hệ thống ống
dẫn nước bằng chì (loại ống cũ), đồ nấu ăn bằng chì, hệ thống nước ngầm bị nhiễm
chì do các hoạt động của con người.
Không khí: Việc ô nhiễm không khí bởi chì chủ yếu do các phương tiện sử
dụng các loại xăng dầu có chứa chì hoặc có thể ô nhiễm từ các ngành công nghiệp
[6].
2.2. Cơ chế gây độc
2.2.1. Stress oxy hóa
Căng thẳng oxy hóa thể hiện sự mất cân bằng giữa việc sản xuất các gốc tự
do và khả năng của hệ thống sinh học để dễ dàng giải độc các chất trung gian phản
ứng. Nó đã được báo cáo là một cơ chế chính của độc tính do chì gây ra. Dưới ảnh
hưởng của chì, sự khởi đầu của stress oxy hóa xảy ra do hai con đường khác nhau
9
hoạt động đồng thời; đầu tiên là sự tạo ra ROS, như hydroperoxides ¿ ¿), oxy nhóm
đơn và hydro peroxide ( H 2 O 2), và thứ hai, nguồn dự trữ chất chống oxy hóa cạn
kiệt. [7]

Bảo
Sản
vệ
xuất
chống
ROS
oxy
hóa

Stress oxy
hóa phát triển

Chết tế bào

Hình 2.2.1.0.1. Cơ chế làm cơ sở cho sự phát triển của stress oxy hóa trong tế
bào khi tiếp xúc với chì
Hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể phát huy tác dụng để vô hiệu
hóa ROS được tạo ra. Chất chống oxy hóa quan trọng nhất được tìm thấy trong tế
bào là glutathione (GSH). Nó là một tripeptit có các nhóm sulfhydryl và được tìm
thấy trong các mô của động vật có vú ở nồng độ milimol. Nó là một chất chống oxy
hóa quan trọng để dập tắt các gốc tự do. Glutathione tồn tại ở cả dạng khử (GSH) và
dạng oxy hóa (GSSG). Trạng thái khử của glutathione tặng các chất tương đương
khử ¿ từ các nhóm thiol của nó có trong dư lượng cysteine cho ROS và làm cho
chúng ổn định. Sau khi tặng điện tử, nó dễ dàng kết hợp với một phân tử glutathione
khác và tạo thành glutathione disulfide (GSSG) với sự có mặt của enzyme
glutathione peroxidase (G Px ) . GSH có thể được tái tạo từ GSSG nhờ enzyme
glutathione reductase (GR). Ở điều kiện bình thường, 90% tổng hàm lượng
10
glutathione tồn tại ở dạng khử (GSH) và khoảng 10% ở dạng oxy hóa
(GSSG). Trong điều kiện căng thẳng oxy hóa, nồng độ GSSG cao hơn nhiều so với
GSH. [7]

Hình 2.2.1.0.2. Ảnh hưởng của chì đến chuyển hóa của GSH
Ví dụ điển hình: Tổn thương oxy hóa tinh hoàn do Pb gây ra có liên quan
chặt chẽ với việc sản xuất quá mức ROS ở của nước ngọt. Pb tạo ra ROS và ức chế
hoạt động của các enzym chống oxy hóa trong tinh hoàn chuột. Căng thẳng oxy hóa
do ROS gây ra làm tổn hại đáng kể đến quá trình sinh tinh và chức năng của tinh
trùng, dẫn đến vô sinh ở nam giới. [8]
Pb thúc đẩy sự hình thành các loại oxy phản ứng trong thực vật dẫn đến stress
oxy hóa, sự gia tăng hoạt động của một số enzyme chống oxy hóa đã được quan sát
thấy ở thực vật được xử lý bằng Pb. Cây lúa được trồng trong 20 ngày trong môi
trường cát chứa 0,5 mM và 1 mM Pb ( N O3 ) 2 cho thấy hoạt động gia tăng của các
enzym chống oxy hóa superoxide dismutase, guaiacol peroxidase, ascorbate
peroxidase và glutathione reductase trong rễ và lá. Tuy nhiên, hoạt động của các
enzyme kim loại chống oxy hóa suy giảm khi Pb thay thế các kim loại là một phần
thiết yếu của enzyme.[9]
Chì cho thấy khả năng chia sẻ điện tử dẫn đến sự hình thành các liên kết cộng
hóa trị. Các phần đính kèm này được hình thành giữa nhóm chì và các nhóm
sulfhydryl có trong các enzym chống oxy hóa, đây là những mục tiêu dễ bị nhiễm
chì nhất và cuối cùng sẽ bị bất hoạt. Chì làm bất hoạt glutathione bằng cách liên kết
với các nhóm sulfhydryl có trong nó. Điều này dẫn đến việc tổng hợp GSH từ
cysteine thông qua chu trình γ-glutamyl, chu trình này thường không hiệu quả trong
việc bổ sung nguồn cung cấp GSH.

11
Một số enzyme chống oxy hóa đáng chú ý khác bị chì làm mất hoạt tính bao
gồm superoxide dismutase (SOD) và catalase (CAT). Giảm nồng độ SOD làm giảm
quá trình loại bỏ gốc superoxide, trong khi giảm CAT làm suy yếu quá trình loại bỏ
gốc superoxide ¿ Ngoài việc nhắm mục tiêu vào các nhóm sulfhydryl, chì còn có thể
thay thế các ion kẽm đóng vai trò là đồng yếu tố quan trọng cho các enzym chống
oxy hóa này và làm bất hoạt chúng. [7]
Peroxy hóa lipid là một dấu ấn sinh học khác của stress oxy hóa và là một
trong những hậu quả được nghiên cứu nhiều nhất của ROS trên màng lipid. Gốc tự
do được tạo ra sẽ bắt giữ các electron từ lipid có bên trong màng tế bào và làm hỏng
tế bào. Ngoài quá trình peroxy hóa lipid, chì còn gây ra quá trình oxy hóa huyết sắc
tố, trực tiếp gây ra tan máu hồng cầu. Điều này xảy ra do ức chế ALAD, dẫn đến
tăng nồng độ cơ chất ALA trong cả máu và nước tiểu. Các mức ALA tăng cao này
tạo ra gốc hydro peroxide và superoxide và cũng tương tác với oxyhemoglobin, dẫn
đến việc tạo ra các gốc hydroxyl. Sự tiến triển của tất cả các cơ chế nêu trên làm cho
tế bào cực kỳ dễ bị tổn thương do stress oxy hóa và có thể dẫn đến chết tế bào. [7]
2.2.2. Cơ chế ion của độc tính chì
Cơ chế hoạt động ion của chì chủ yếu phát sinh do khả năng thay thế các
cation hóa trị hai khác như Ca 2+, Mg 2+, Fe 2+ và các cation hóa trị một như
Na + (mặc dù các cation hóa trị hai dễ thay thế hơn), ảnh hưởng đến các quá trình
sinh học cơ bản khác nhau của cơ thể. Các hiệu ứng đáng kể đã được tìm thấy trên
các quá trình tế bào cơ bản khác nhau như truyền tín hiệu trong và ngoài tế bào, kết
dính tế bào, gấp nếp và trưởng thành protein, chết theo chương trình, vận chuyển
ion, điều hòa enzyme, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, v.v. Cơ chế ion đóng
góp chủ yếu vào sự thiếu hụt thần kinh, vì chì, sau khi thay thế các ion canxi, trở nên
có khả năng vượt qua hàng rào máu não (BBB) với tốc độ đáng kể. Sau khi vượt qua
BBB, chì tích tụ trong các tế bào thần kinh đệm (có chứa các protein liên kết với
chì). Tác dụng độc hại của chì rõ rệt hơn trong hệ thần kinh đang phát triển bao gồm
các tế bào thần kinh đệm chưa trưởng thành thiếu các protein liên kết với chì. Chì dễ
dàng làm hỏng các tế bào thần kinh đệm chưa trưởng thành và cản trở sự hình thành
vỏ myelin, cả hai yếu tố liên quan đến sự phát triển của BBB. [7]
Chì, ngay cả ở nồng độ picomolar, có thể thay thế canxi, do đó ảnh hưởng
đến các chất dẫn truyền thần kinh quan trọng như protein kinase C, protein điều
chỉnh kích thích thần kinh dài hạn và lưu trữ trí nhớ. Nó cũng ảnh hưởng đến nồng
độ ion natri, chịu trách nhiệm cho nhiều hoạt động sinh học quan trọng như tạo ra
điện thế hoạt động trong các mô kích thích nhằm mục đích giao tiếp giữa tế bào với
tế bào, hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh (choline, dopamine và GABA) và điều
hòa hấp thu và duy trì canxi bởi synaptosome. Sự tương tác giữa chì và natri này
làm suy yếu nghiêm trọng hoạt động bình thường của các quá trình phụ thuộc natri
đã nói ở trên. [7]
12
Ví dụ điển hình: Các nghiên cứu dịch tễ học tiết lộ rằng trẻ em có mức độ
chì trong máu BPb (BPb -'Biomarker' là thuật ngữ dùng để đo lường sự tương tác
giữa hệ thống sinh học và tác nhân môi trường bên ngoài) dưới 10 µg/dL sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Tế bào hình sao, một loại tế bào thần kinh đệm trong não, cùng
với tế bào thần kinh và chất nền ngoại bào chứa Hàng rào Máu-Não vật lý
(BBB). Pb 2+ dễ dàng thay thế các ion Ca 2+, nó nhanh chóng vượt qua BBB và tích
tụ trong các tế bào não. Một quá trình phụ thuộc canxi, làm thay đổi hành vi của tế
bào não nội mô và phá vỡ chức năng của BBB. Khi kiểm tra trí thông minh, người ta
thấy rằng IQ giảm 3 điểm khi mức BPb tăng từ 10 µg/dL lên 20 µg/dL và WHO kết
luận rằng cứ tăng 10 µg/dL mức HAb thì IQ giảm 1-5 điểm. 
Đối với thực vật: Pb ức chế tổng hợp chất diệp lục bằng cách làm suy giảm
khả năng hấp thu các nguyên tố thiết yếu như Mg và Fe của thực vật. Nó làm hỏng
bộ máy quang hợp do ái lực của nó với protein N- và phối tử S-. Sự tăng cường phân
hủy chất diệp lục xảy ra ở thực vật được xử lý bằng Pb do hoạt động của
chlorophyllase tăng lên. Chất diệp lục b được báo cáo là bị ảnh hưởng nhiều hơn
chất diệp lục a khi xử lý Pb. Pb cũng ức chế vận chuyển điện tử. Các hiệu ứng Pb đã
được báo cáo đối với cả vị trí cho và nhận của PS II, phức hợp cytochrom b/f và
PSI. Phần lớn người ta chấp nhận rằng sự vận chuyển điện tử của PS I ít nhạy cảm
hơn với sự ức chế của Pb so với PS II.[9]
CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÌ TỚI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
Chì là một kim loại nặng phổ biến gây ô nhiễm môi trường và tích tụ trong cơ
thể con người thông qua sự hấp thụ, khả năng sinh học, nồng độ sinh học và phóng
đại sinh hoc gây rối loạn hệ thống thần kinh, xương, sinh sản, tạo máu, thận và tim
mạch.
3.1. Ảnh hưởng tới cơ thể con người [10]

13
Hệ thần kinh

Ức chế tổn thương tế bào thần


kinh dẫn truyền thần kinh
Vô hiệu hóa các phân tử Gốc tự do
điều hòa −¿, H2 O2 ,… ¿

OH −¿, O
2 ¿
Nhiễm độc thần kinh

Nucleic Lipids Protein


acid

Phá hủy DNA Tổn thương Bất hoạt Protein misfolding,


màng tế bào enzyme tổng hợp, thay đổi
hình dạng
Cơ chế
sửa chữa DNA

Sinh ung thư Tổn thương Mất chức năng


tế bào tế bào

Hình 3.1.0.3. Ảnh hưởng của sự tích tụ kim loại nặng trong cơ thể con người
3.1.1. Hệ thần kinh
Độc tính của chì ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh khi so sánh với
các hệ cơ quan khác trong cơ thể con người. Các triệu chứng xấu đi và dẫn đến tê
liệt, hôn mê hoặc thậm chí tử vong. Chì được coi là một chất độc thần kinh. Thời
gian bán hủy của Pb trong não là 2 đến 3 năm trong khi trong máu là 30 ngày. Bệnh
não là tình trạng các bộ phần của não người bị suy giảm dần dần, các biểu hiện
chính của bệnh não bao gồm đau đầu, đờ đẫn, khả năng chú ý kém, mất trí nhớ và ảo
giác trong vòng vài tuần sau khi tiếp xúc. 
trẻ em có nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi độc tính Pb trong giai đoạn phát
triển hơn so với người lớn. Nhiễm độc Pb ở trẻ em hầu hết không có triệu chứng,
trong khi trẻ em dưới 5 tuổi có một số triệu chứng như lờ đờ, đau quặn bụng, nôn
mửa, khó chịu và chán ăn. Các nghiên cứu dịch tễ học tiết lộ rằng trẻ em có mức độ
chì trong máu BPb (Biomarker - thuật ngữ dùng để đo lường sự tương tác giữa hệ
thống sinh học và tác nhân môi trường bên ngoài) dưới 10 µg/dL sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Tế bào hình sao, một loại tế bào thần kinh đệm trong não, cùng với tế
bào thần kinh và chất nền ngoại bào chứa Hàng rào Máu-Não vật lý (BBB). Như
Pb2+ các ion Ca2+ dễ dàng thay thế các ion Ca2+, nó nhanh chóng vượt qua BBB và
tích tụ trong các tế bào não. Pb2+ thay thế Ca2+ trong xét nghiệm Protein Kinase C
(PKC), một quá trình phụ thuộc canxi, làm thay đổi hành vi của tế bào não nội mô

14
và phá vỡ chức năng của BBB. Khi kiểm tra trí thông minh, người ta thấy rằng IQ
giảm 3 điểm khi mức BPb tăng từ 10 µg/dL lên 20 µg/dL và WHO kết luận rằng cứ
tăng 10 µg/dL mức HAb thì IQ giảm 1-5 điểm
3.1.2. Hệ xương
Phơi nhiễm chì từ các nguồn nghề nghiệp và môi trường gây ra sự gia tăng
mức độ chì trong chất nền xương trong suốt thời thơ ấu và phần lớn tuổi trưởng
thành. Nồng độ Pb2+ chính được phát hiện trong các mô xương của con người có thể
thấy trong (hình 4). Trong một nghiên cứu trường hợp, người ta đã báo cáo rằng một
phụ nữ bị nhiễm độc chì cấp tính được chẩn đoán là đau bụng và đầu gối, các triệu
chứng thần kinh, tăng huyết áp, bệnh thận mãn tính và thiếu máu kèm theo chứng
tăng bạch cầu ưa bazơ. Người ta giám sát thấy rằng, so với lần mang thai trước,
nồng độ chì trong cơ thể cô cấy tăng gấp ba lần trong lần mang thai tiếp theo. sự gia
tăng nồng độ chì trong máu này có thể là do sự huy động của bộ xương mà không có
bất kỳ sự tiếp xúc với chì mới nào. Nhiễm độc chì cấp tính này được tìm thấy là do
sự huy động và phân phối lại chì từ xương bới các điều kiện sinh lý và bệnh lý. Đối
tượng bị suy nghiêm trọng trong các hệ thống thần kinh, thận, chỉnh hình, huyết học
và tiêu hóa cũng như hệ thống sinh sản của cô ấy. Người ta báo cáo rằng phơi nhiễm
nghề nghiệp với chì làm giảm sự hình thành calcitriol dẫn đến giảm hấp thụ photpho
và canxi ở đường thận và đường ruột. Người ta quan sát thấy rằng tổng nồng độ
canxi trong hệ thống huyết thanh và nồng độ canxi trong ion hóa trong huyết thanh
giảm 14 - 21% trong tất cả các nhóm nghiên cứu và tương tự như vậy, nồng độ
photpho trong huyết thanh cũng giảm 14 - 19%. Theo báo cáo, chì ảnh hưởng đến
nguyên bào xương, nguyên bào xương và tế bào sụn, đồng thời làm tăng nguy cơ
loãng xương. Phụ nữ trải qua thời kỳ tiền mãn kinh có nguy cơ mắc bệnh loãng
xương cao hơn. Hơn nữa, những người tiếp xúc với Pb bị gãy xương nghiêm trọng
và phục hồi với tốc độ rất chậm so với những người không tiếp xúc. 

Hình 3.1.2.4. Chu ỳ bán rã của chì trong xương


15
3.1.3. Hệ thống sinh sản
Hệ thống sinh sản của cả nam và nữ đều bị ảnh hưởng bởi mức độ BPb tăng
lên. Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ mang thai có xu hướng gặp nhiều biến chứng
hơn do tích tụ chì. Đàn ông có mức HAb lớn hơn 25 µg/dL bị giảm khả năng di
chuyển của tinh trùng, khả năng sinh sản, số lượng tinh trùng và hình thái tinh trùng
bất thường. Mặt khác, phụ nữ có mức BPb 10 µg/dL phải đối mặt với các biến
chứng như sinh non, nhẹ cân, vô sinh, sảy thai, dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ và tăng
huyết áp ở mẹ. Mức HAb khoảng 10 - 15 µg/dL ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi đang phát triển. Nói chung, phụ nữ sinh con sau 30
- 35 tuổi dễ bị nhiễm Pb trong sữa mẹ hơn. Người ta cũng quan sát thấy rằng thai nhi
có mức HAb cao hơn 19% so với người mẹ vào thời điểm sinh. Ở tuần thứ 12 của
thai kỳ, chì dễ dàng đi qua nhau thai. Một thai nhi tích lũy khoảng 30g canxi vào bộ
xương của thai nhi trong thời kỳ mang thai.
3.1.4. Hệ thống tạo máu
Chì ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống huyết học ở mức HAb rất thấp 10
µg/dL. Nó hạn chế sự tổng hợp huyết sắc tố bằng cách ức chế các enzym quan trọng
tham gia vào quá trình tổng hợp heme và làm giảm tuổi thọ của hồng cầu do làm
mất ổn định và tăng tính dễ vỡ của màng tế bào. Điều này trực tiếp dẫn đến thiếu
máu và nồng độ Pb trong máu cao dẫn đến thiếu máu Frank (thiếu máu do thiếu sắt).
Phơi nhiễm chì cấp tính dẫn đến thiếu máu tán huyết, trong đó các tế bào hồng cầu
bị phá hủy nhanh như khi chúng được tạo ra. Một enzym quan trọng để tổng hợp
heme là δ-aminolevulinic acid dehydratase (ALAD). δ-ALAD, một enzym tế bào
chất giàu nhóm SH, là enzym xúc tác sự hình thành porphobilinogen từ axit δ-
aminolevulinic (ALA). Trong các nghiên cứu đã chứng minh rằng δ-ALAD bị ức
chế khi nồng độ HAb thấp tới 5 µg/dL và dẫn đến thay đổi hành vi và bệnh não do
chì ở trẻ em. Việc ức chế δ-ALAD dẫn đến sự tích tụ δ-ALA trong huyết tương và
dư thừa δ-ALA dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến thần kinh. δ- ALA
trong nước tiểu cũng được sử dụng như một chỉ báo phơi nhiễm chì ở công nhân
công nghiệp. Hơn 90% Pb trong máu được liên kết với hồng cầu giữ cho nồng độ
chì trong huyết tương không đổi ở mức 2–3 µg/dL ngay cả khi nồng độ HAb là 10–
150 µg/dL. Những điều này dẫn đến giảm huyết sắc tố ở người, sau đó là thiếu máu,
giảm cân, biến chứng khi mang thai, trục trặc thận và ung thư trong những trường
hợp nghiêm trọng là một số tác động trực tiếp.
3.1.5. Hệ thống thận
Cơ chế gây độc cho thận của chì, vai trò gây ung thư thận của protein liên kết
chì, tác dụng phụ của việc tiếp xúc với chì lâu dài và môi trường ở mức độ thấp
trong nhiễm độc thần kinh, nhiễm độc thận, ung thư thận, rối loạn chức năng thận và
các biến chứng khác đã được báo cáo. Cơ chế gây độc thận của chì và hình thành
các thể vùi như phức hợp chì-protein do chì tích tụ trong tế bào niêm mạc ống thận
16
gần gây rối loạn chức năng ống lượn gần. Ảnh hưởng của chì trong nhiễm độc thận
đã được báo cáo xảy ra trong ba giai đoạn, chủ yếu là bệnh thận cấp tính hoặc hồi
phục, giai đoạn tiếp theo là bệnh thận mãn tính và giai đoạn cuối cùng là tân sinh tế
bào ống thận hoặc ung thư biểu mô tuyến. Biểu hiện lâm sàng bao gồm giảm chức
năng vận chuyển phụ thuộc vào năng lượng, bao gồm đường niệu, axit amin niệu và
thay đổi vận chuyển ion cụ thể. Giảm tốc độ lọc cầu thận, giảm thanh thải inulin và
giảm tái hấp thu tối đa glucose cũng được quan sát thấy trong bệnh thận mạn tính.
Chì có thể liên kết với protein và tạo ra nguy cơ ung thư thận. Các protein đặc hiệu
cho thận hoạt động như các thụ thể và tạo điều kiện tương tác với DNA trong tế bào
ống lượn gần, gen bị biến đổi dẫn đến ung thư. Phơi nhiễm chì cũng ảnh hưởng đến
bài tiết huyết tương ở thận. Nhiễm độc chì trong ty thể tạo ra sự thiếu hụt ATP, điều
này làm giảm quá trình tái hấp thu natri, một quá trình quan trọng của thận và tăng
bài tiết natri qua thận. Bệnh nhân bị tổn thương thận cấp tính và mãn tính đã được
quan sát thấy bài tiết hơn 600 μg chì trong 72 giờ sau thử nghiệm huy động EDTA.
Một nghiên cứu đã thu thập các mẫu sinh thiết thận của công nhân và phân
tích các thông số khác nhau như tốc độ lọc của cầu thận trong cơ thể bao gồm, nồng
độ trong huyết tương của ALA bài tiết qua nước tiểu, bài tiết chì qua thận và bệnh
thận do chì.
3.1.6. Hệ tim mạch
Chì còn ảnh hưởng đến hệ tim mạch và tác động không nhỏ đến trái tim con
người. Bên cạnh việc gây tăng huyết áp, người ta đã quan sát thấy rằng việc tiếp xúc
với chì ở mức độ cao cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ đột quỵ, bệnh động
mạch ngoại biên, bệnh tim mạch vành và các bất thường về chức năng tim mạch như
phì đại thất trái và thay đổi chức năng tim. nhịp điệu. Một nghiên cứu khác đã chứng
minh mối liên hệ tích cực giữa nồng độ chì trong máu và tổng sức cản ngoại biên,
giảm cung lượng tim và giảm thể tích co bóp để đáp ứng với tình trạng căng thẳng
cấp tính ở trẻ em (9 đến 11 tuổi) khi nồng độ chì trong máu dưới 10 µg/dL. Ở mức
độ chì trong máu >5 µg/dL, tỷ lệ phần trăm người trưởng thành trên ngưỡng huyết
áp tâm thu tăng lên khi nhóm tuổi tăng lên. Những công nhân tiếp xúc với nồng độ
chì cao hơn đã phát triển các chức năng tâm trương yếu đi khi so sánh với những
công nhân không tiếp xúc với chì. Trẻ em trước tuổi đi học tiếp xúc với rác thải điện
tử cho thấy có phản ứng đối với các bệnh tim mạch trong tương lai, vì nồng độ chì
trong máu tăng cao. Do đó, ảnh hưởng của chì đối với hệ thống tim mạch được chú
ý đầu tiên khi có sự gia tăng huyết áp. Tuy nhiên, điều này trở nên rõ ràng khi lượng
chì trong máu vượt ngưỡng 5 µg/dL.
3.1.7. Đối với nước bọt, tóc, móng tay và răng
Chì trong nước bọt: Một số báo cáo cho thấy sự hiện diện của chì trong
tuyến nước bọt có thể được nhìn thấy trong nước bọt ở nồng độ cao. Trên một quần
thể cư trú trong khu vực bị ô nhiễm chì cao, nồng độ chì trong nước bọt ở quần thể
17
bị ảnh hưởng cao hơn so với quần thể tham chiếu. Tuy nhiên, nồng độ chì trong
nước bọt thấp hơn nhiều so với nồng độ chì trong máu. Điều này có thể là do nồng
độ chì trong nước bọt tỷ lệ thuận với lượng chì khuếch tán có trong máu hơn là
lượng chì có trong toàn bộ máu.
Chì trong tóc: Mối tương quan giữa nồng độ chì trong máu và tóc đã được
báo cáo trước đây ở những người lao động tiếp xúc với nghề nghiệp. Nồng độ chì
trong tóc không thể được sử dụng để theo dõi mức độ tiếp xúc với môi trường của
chì, điều này làm cho tóc trở thành một chất chỉ thị sinh học không hiệu quả.
Chì trong móng tay: Móng tay cũng là điểm thải chì. Nồng độ chì tìm thấy
trong móng tay cao hơn nồng độ chì tìm thấy trong tóc ở những công nhân tiếp xúc
với nghề nghiệp và nồng độ chì trong móng tay phụ thuộc vào độ tuổi của đối tượng.
Tuy nhiên, nó không phụ thuộc vào giới tính của đối tượng.
Chì trong răng: Răng có xu hướng tích tụ chì trong một thời gian dài. Sự
tích tụ chì trong răng của trẻ em xảy ra ngay cả trước khi mọc răng. Nồng độ chì ở
răng sâu cao hơn 33% so với răng không sâu. Do đó, răng hàm sâu là một con
đường hiệu quả để nhiễm chì. Ngoài ra, người ta đã ghi nhận rằng răng sâu và răng
hàm của bé trai là con đường nhiễm chì tốt hơn. Điều này cho thấy nồng độ chì
trong răng ở bé trai tăng lên so với bé gái.
3.2. Ảnh hưởng tới môi trường sống
Mức độ chì tăng trong môi trường có thể làm chậm sự tiến triển của sự phát
triển của thực vật và động vật. Nếu mức độ ô nhiễm chì vượt quá tiêu chuẩn chất
lượng không khí sẽ gây ra các vấn đề sinh sản và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thần
kinh ở động vật.
Ô nhiễm chì trên bề mặt lá sẽ hạn chế lượng ánh sáng chiếu tới bề mặt của lá.
Từ đó các lỗ trên lá cho phép carbon dioxide xâm nhập và oxi thoát ra ngoài, cái mà
cần thiết cho quá trình quang hợp. Do tỷ lệ của quá trình này quá kém, lớp phủ Pb
có thể dẫn đến việc giết chết thực vật.
Đối với động vật, ô nhiễm chì có thể ảnh hưởng trực tiếp sự di truyền quần
thể. Hệ thống thần kinh của động vật sẽ bị ảnh hưởng bởi chì, làm suy yếu khả năng
tạo ra các tế bào hồng cầu. Hầu hết các loài động vật sẽ chết nếu tiếp xúc với nó
trong một thời gian dài.
Việc ăn phải chì trong không khí ảnh hưởng trực tiếp đến động vật chăn thả,
làm giảm tuổi thọ của các loài này. 
Sau năm ngày tiêu thụ chì đối với chim nước, chúng sẽ bị rối loạn tuần hoàn.
Chất độc sẽ gây tổn thương nghiêm trọng cho hầu hết các cơ quan như tim, gan và
ruột. Sau 17 ngày, chúng sẽ chết. 

18
Một mối quan tâm phổ biến khác là: Ô nhiễm không khí dẫn đến hiệu ứng
nhà kính. Trên thực tế, Pb không phải là một loại khí nhà kính, vì vậy nó sẽ không
trực tiếp góp phần vào hiện tượng này.[11]
3.2.1. Ảnh hưởng chì đối với đất
Chì là một nguyên tố vi lượng có mặt tự nhiên với số lượng vi lượng trong tất
cả các vật liệu sinh học, tức là trong đất, nước, thực vật và động vật. Nó không có
chức năng sinh lý trong các sinh vật. Các nguồn ô nhiễm chì chính là các công trình
luyện kim, ứng dụng bùn thải xử lý vào đất, giao thông, mưa, tuyết, mưa đá và các
loại khác. 
Khoảng 98% chì trong khí quyển bắt nguồn từ các hoạt động của con người.
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự gia tăng nồng độ chì trong không khí, đất, thảm
thực vật gần đường phố và đường cao tốc. Nồng độ chì giảm nhanh chóng trong đất
có khoảng cách từ đường phố và đường cao tốc và trong đất có độ sâu trong hồ sơ
đất. Ngoài ra các nguồn gây ô nhiễm có thể là chì bằng sơn, chất thải chì, pin tế bào,
chất hàn chì và trang trại. 
Chì được quan sát bởi thực vật thông qua rễ, nơi phần lớn chì cũng được tích
lũy. Trong trường hợp khác ngoài sự hấp thụ gốc (dọc theo các con đường trong khu
vực đô thị) hàm lượng chì giảm như sau: phần trên mặt đất>rễ>sản phẩm. Ngộ độc
động vật bằng chì xảy ra đặc biệt là sau khi chăn thả trên đồng cỏ bị nhiễm chì. 
Chì xâm nhập vào các sinh vật với thức ăn và không khí. Sự tích tụ trong ngũ
cốc thực phẩm, rau, gia vị, dược liệu và các loài hoang dã đã được điều tra. Hàm
lượng chì trung bình trong các mẫu đất nằm trong nồng độ chì điển hình trong đất.
Điều này đã được được báo cáo là nằm trong phạm vi 0,5 - 10μg / g. Chì từ các
nguồn nhân tạo có thể dẫn đến nồng độ vượt quá 10.000μg/g. Đặc biệt, đất trong
hoặc liền kề với nguồn chì, mỏ chì, nhà được sơn bằng sơn chì, vườn cây ăn quả
được xử lý bằng arsenate và đô thị, nơi đã có lưu lượng ô tô đông đúc có khả năng
chứa cao nồng độ chì. Các nguồn chì trong bụi và đất cũng bao gồm chì rơi xuống
đất từ không khí và héo và sứt mẻ sơn dựa trên chì từ các tòa nhà và các cấu trúc
khác. Chì trong bụi cũng có thể xảy ra từ gió - đất thổi. Sự thay đổi về hàm lượng
chì trong đất cũng có thể là do các yếu tố lịch sử như tắc nghẽn giao thông trong quá
khứ, công nghiệp và loại đất. Trong số này, giao thông và việc sử dụng xăng pha chì
liên quan, đã đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xác định vị trí Chì được tìm
thấy trong đất thành phố và nông thôn. 
Khi nhiên liệu pha chì được đốt cháy, nó phát ra các hạt rất mịn chì vào
không khí, nơi họ có thể định cư trên rau khi chúng được bán dọc theo đường phố và
bên cạnh đường cao tốc đông đúc. Vài các hạt lắng đọng trên đất nơi sau đó chúng
làm ô nhiễm thực phẩm khi bụi bị thổi bởi. Các xét nghiệm khác có cũng báo cáo
hàm lượng chì cao trong các loại rau được lấy mẫu gần các đường cao tốc chính. Có
19
lẽ, không có gì đáng ngạc nhiên khi có mối tương quan tốt giữa số lượng giao thông
trung bình và hàm lượng chì trung bình của đất và cây trồng tại các địa điểm gần lề
đường. Một mối quan hệ nghịch đảo giữa khoảng cách từ đường và hàm lượng chì
đã được quan sát thấy trong các loại đất và rau quả khác nhau. Ô nhiễm chì trong
nước máy và một số loại rau nằm trên WHO giới hạn tối đa và có thể gây nguy cơ
ngộ độc chì cho người tiêu dùng. Hàm lượng chì trong các mẫu đất từ gần lề đường
luôn cao hơn mức thu được xa hơn từ lề đường, cho thấy ô nhiễm xe cơ giới là một
nguồn ô nhiễm chì. Nồng độ chì cao như vậy trong đất gây nguy cơ ngộ độc chì, đặc
biệt là đối với trẻ em. Hàm lượng chì cũng cao hơn trong các loại rau được trồng gần
lề đường so với loại rau được trồng cách xa ven đường, cho thấy ô nhiễm xe cơ giới
là nguồn gây ô nhiễm chì trong thực phẩm.[12] 
3.2.2.  Ảnh hưởng của chì đối với nước
Chì không có khả năng có trong nước nguồn trừ khi tồn tại một nguồn ô
nhiễm cụ thể. Tuy nhiên, chì từ lâu đã được sử dụng trong các vật liệu ống nước và
hàn tiếp xúc với nước uống khi nó được vận chuyển từ nguồn của nó vào nhà. Nước
rỉ chì vào nước máy thông qua sự ăn mòn của vật liệu ống nước có chứa chì. Nồng
độ chì càng lớn trong nước uống và lượng chì tiêu thụ nước uống bị ô nhiễm càng
lớn thì sự tiếp xúc với chì càng lớn [12].
3.3. Ảnh hưởng của chì tới con người và môi trường ở Việt Nam
Một nghiên cứu đánh giá 109 trẻ em ở thôn Đông Mai, tỉnh Hưng Yên, năm
2006-07 của Viện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường Quốc gia Việt Nam
(NIOEH) cho thấy nồng độ chì trong nước tiểu và môi trường của trẻ em tăng
cao. Sau đó, Đông Mai đã cố gắng chuyển hoạt động tái chế tại nhà sang khu công
nghiệp cách làng một km, với các hoạt động hợp tác xã và tư nhân. Khu vực này đã
được chính thức hóa vào năm 2010 và một số lượng lớn nhưng không phải tất cả các
hoạt động của ULAB hộ gia đình đã được di chuyển vào thời điểm nghiên cứu hiện
tại.

20
Hình 3.3.0.5. phân bố nồng độ chì trong máu trẻ em (n=109). Máu được lấy
bằng đầu ngón tay. Giới hạn phát hiện trên 65μ g/dL
Đối tượng, khoảng Khoảng một nửa trong số 109 trẻ tham gia là nam
(47%). Tuổi trung bình là 4,5 tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) là 15 kg/m 2.
Tất cả trẻ em trong nghiên cứu đều có BLL cao, từ 12 đến >65 μ g/dL (giới hạn trên
của định lượng LeadCare). Các BLL cho thấy một phân phối lưỡng kim, với một
chế độ ở khoảng 25–35 μ g/dL và 15 trẻ có BLL >65 μ g/dL.
Có 56 hộ gia đình có 1 trẻ em tham gia; 25 hộ, có 2 con; và 1, với 3 đứa con.
Tại 26 hộ gia đình có từ hai con trở lên, trẻ nhỏ nhất thường có BLL cùng loại
(65%) hoặc cao hơn một đến hai loại BLL (tương ứng là 23% và 4%) so với trẻ lớn
nhất được kiểm tra. Con út có BLL thấp hơn chỉ có 2 hộ (8%).
Đối với môi trường đất: Không có mẫu nào trong số 27 mẫu đất có thể được
thu thập từ các nhà tái chế đang hoạt động. Gần hai phần ba (64%) mẫu vượt quá
tiêu chuẩn EPA của Hoa Kỳ đối với đất ở khu vui chơi trẻ em (400 mg/kg). Mức cao
nhất là ở bốn khu vực trước đây đã tiến hành tái chế pin, nghĩa là khoảng 2.500
mg/kg, gấp khoảng hai lần giới hạn EPA của Hoa Kỳ đối với các khu vực không vui
chơi (1.200 mg/kg). Mức độ chì trong đất ở những khu vực sân vườn nơi không thực
hiện tái chế pin thấp hơn nhưng vẫn ở mức cao, nghĩa là khoảng 1.000 mg/kg. Chín
mẫu tại trường có hàm lượng rất thấp, trung bình 34 mg/kg, với giá trị cao nhất là
<20% tiêu chuẩn US EPA cho khu vui chơi dành cho trẻ em.

21
CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TIẾP XÚC VÀ
CỨU CHỮA KHI NHIỄM ĐỘC
4.1. Phương pháp phòng ngừa phơi nhiễm
4.1.1. Tại các làng nghề [14]
Tại các làng nghề, trước hết phải chú trọng đến các chính sách phát triển bền
vững làng nghề. Sản xuất kinh doanh phải chú ý cải thiện và bảo vệ môi trường,
không hy sinh lợi ích môi trường cho lợi ích kinh tế trước mắt. Nhanh chóng xây
dựng, ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng
nghề, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của địa phương, các ngành, lĩnh vực
hoạt động làng nghề. các làng nghề tiến hành xây dựng các quy định về vệ sinh, môi
trường dưới dạng các quy định, hướng ước, cam kết bảo vệ môi trường của chính
địa phương mình. Tăng cường hoạt động giám sát môi trường làng nghề và thực
hiện kiểm kê nguồn thải; áp dụng công cụ kinh tế như phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải, khí thải, chất thải rắn. Quy hoạch không gian làng nghề gắn với bảo vệ
môi trường. Di dời các cơ sở gây ô nhiễm nặng ra khỏi khu vực dân cư. Quy hoạch
tập trung theo cụm công nghiệp nhỏ, cần tránh xa khu dân cư và quy hoạch đồng bộ
mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ htoongs cung cấp điện,
nước, hệ thống thông tin, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn để xử lý tập
trung. Tăng cường mạnh mẽ công tác quản lý môi trường tại các làng nghề. Những
cơ sở mở rộng sản xuất phải thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đầu tư theo
hướng công nghệ thân thiện với môi trường.
Phát hiện và xử lý trường hợp phát sinh các làng nghề gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nước ta đang có 13 làng nghề bị đưa vào danh sách các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để theo quy định 64/2002/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời gian tới, các địa phương và các làng nghề
khẩn trương xử lý môi trường để được cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành các biện
pháp xử lý môi trường triệt để; mặt khác, vẫn cần tăng cường thanh tra, kiểm tra để
đưa vào “danh sách đen” làng nghề tiếp tục gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Yêu cầu các làng nghề triển khai áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu ô
nhiễm; xây dựng các lộ trình xử lý ô nhiễm và triển khai thực hiện theo đúng lộ trình
được phê duyệt. Một số làng nghề gây ô nhiễm môi trường không chỉ trong phạm vi
làng xã mà lan rộng ra cả một khu vực. Vì vậy, việc xử lý ô nhiễm không chỉ giới
hạn trong phạm vi làng nghề mà cần phải xử lý cả khu vực đã bị ô nhiễm.
4.1.2. Tại các doanh nghiệp [15]
Trong lao động, chúng ta cần giữ vệ sinh lao động, không được tiếp xúc trực
tiếp với chì. Trong nhà máy, xí nghiệp có sử dụng chì, bắt buộc chúng ta phải thực
hiện chế độ thông hơi tốt, sử dụng các máy hút hơi, hút mùi, lấy không khí từ bên

22
ngoài vào đề làm loãng nồng độ chì trong khí thở. Không quá 10µg/l chì trong khí
thở hay trong môi trường lao động là tiêu chuẩn đạt độ an toàn.
Trong công nghiệp nấu chì, người lao động bắt buộc phải đeo khẩu trang vì
lúc này chì đã nóng chảy và có thể bay hơi. Nếu không đeo khẩu trang, người bệnh
sẽ hít phải hơi chì và có thể xảy ra các nhiễm độc cấp tính.
Trong quá trình lao động, tuyệt đối không ăn uống ở nơi lao động vì sẽ có
nguy cơ ăn phải thực phẩm nhiễm chì, hít phải hơi chì. Cần thiết phải sử dụng quần
áo bảo hộ lao động, dù chỉ đi vào công trường 30 phút. Không được để chung quần
áo lao động với quần áo sinh hoạt tại nhà. Sau lao động cần tắm ngay để loại bỏ chì
trên da.
Những người làm việc trong môi trường có chì cần được kiểm tra sức khỏe
toàn diện 6 tháng 1 lần. Với những người làm việc mà độ chì cao thì cần được kiểm
tra 3 tháng 1 lần nhằm để phát hiện những tổn thương mới nhất. Ở giai đoạn này, có
thể điều trị phục hồi hoàn toàn.
4.1.3. Với các cá nhân
Nhiễm độc chì có 2 loại: Nhiễm độc vô cơ do tiếp xúc với các loại xăng dầu
pha chì; nhiễm độc hữu cơ do tiếp xúc với chì trong đời sống sinh hoạt và sản xuất
hàng ngày… Một số cách giúp bạn phòng tránh ngộ độc chì:
Chúng ta có thể phòng tránh ngộ độc chì cho trẻ em bằng cách không sử dụng
các loại thuốc nam không rõ nguồn gốc (phổ biến nhất là thuốc cam).
Khám định kỳ có định lượng chì niệu cũng giúp phát hiện sớm để điều trị kịp
thời nhiễm độc chì. 
Việc kiểm tra thường xuyên nồng độ chì ở môi trường sống và làm việc là vô
cùng cần thiết. 
Trong phạm vi gia đình có thể áp dụng các biện pháp như làm sạch các bề
mặt tiếp xúc thường xuyên, vệ sinh đồ chơi trẻ em định kỳ, chọn loại sơn, đồ chơi
trẻ em và các đồ gia dụng chất lượng cao, không chứa chì trong thành phần. 
Nếu làm việc trong môi trường và lĩnh vực có nguy cơ nhiễm chì cao cần có
thiết bị bảo hộ đầy đủ. 
Mỗi thành viên trong gia đình nên tạo lập thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ. 
Thay thế các đường ống nước đã quá cũ trong gia đình. 
4.2. Biện pháp chữa trị khi bị nhiễm độc
4.2.1. Chẩn đoán nhiễm độc chì [16]

23
Ngộ độc chì nghi ngờ ở bệnh nhân có các triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên,
vì các triệu chứng thường không đặc hiệu, chẩn đoán ngộ độc chì thường muộn.
Đánh giá bao gồm công thức máu và điện giải đồ, Ure, creatinin huyết thanh,
glucose huyết tương, và Chì máu. Cần phải chụp X-quang bụng để tìm các hạt chì,
có độ cản quảng. X-quang của xương dài ở trẻ em. Dải ngang, trung tâm biểu hiện
sự thiếu sửa đổi xương và tăng sự lắng đọng Calcium trong các vùng vôi hóa tạm
thời trong xương dài của trẻ em là đặc trưng cho ngộ độc chì hoặc các kim loại nặng
khác nhưng không nhạy. Thiếu máu hồng cầu nhỏ hoặc bình thường gợi ý nhiễm
độc chì, đặc biệt là khi số lượng tế bào lưới tăng lên hoặc gây ra sự hình thành kết
tủa ribosom; tuy nhiên, độ nhạy và độ đặc hiệu hạn chế. Chẩn đoán là nếu PbB là ≥
5 mcg/dL. Tất cả các xét nghiệm dương tính phải được xác nhận với PbB.
4.2.2. Điều trị nhiễm độc chì
Đối với tất cả bệnh nhân, nguồn chì cần được loại bỏ. Nếu chì được nhìn thấy
trên tia X bụng, rửa ruột toàn bộ với dung dịch điện giải polyethylene glycol 1 đến 2
L/h đối với người lớn hoặc 25 đến 40 mL/kg/giờ đối với trẻ em được thực hiện cho
đến khi chụp lại tia X không có chì. Việc truyền qua ống thông mũi-dạ dày có thể
cần thiết để cung cấp những thể tích lớn này và phải cẩn thận để bảo vệ đường thở;
có thể cần đặt nội khí quản. Nếu nguyên nhân là mảnh đạn trong người, cần phải cân
nhắc phẫu thuật. Trẻ em có PbB > 70 mcg/dL (> 3,38 micromol/L) và tất cả bệnh
nhân có triệu chứng thần kinh phải nhập viện. Bệnh nhân bị bệnh não cấp tính được
nhận vào đơn vị hồi sức tích cực.
Thuốc gắp chì (ví dụ, CaNa2EDTA) gắn với chì, có thể được bài tiết ra ngoài.
Thuốc gắp chì nên được giám sát bởi một chuyên gia chống độc. Thuốc gắp chì nên
được giám sát bởi một chuyên gia chống độc Thuốc gắp chì được chỉ định cho
người lớn có triệu chứng ngộ độc cùng với PbB > 70 μg/dL (3,38 micromol/L) và
đối với trẻ em bị bệnh não hoặc PbB > 45 mcg/dL (> 2,17 micromol/L). Rối loạn
gan và thận là những chống chỉ định tương đối đối với thuốc gắp chì. Không nên
dùng thuốc gắp chì cho tất cả bệnh nhân tiếp xúc với chì vì thuốc gắp chì có thể làm
tăng sự hấp thụ chì ở đường tiêu hóa. Thuốc gắp chì chỉ loại bỏ một lượng tương đối
nhỏ kim loại. Nếu tổng lượng chì trong cơ thế là rất lớn, liệu pháp gắp chì được sử
dụng nhiều lần trong nhiều năm có thể được yêu cầu.

24
KẾT LUẬN

Chì là một kim loại phổ biến gây ô nhiễm môi trường và tích tụ trong cơ thể con
người thông qua sự hấp thụ, tích tụ sinh họa, phóng đại sinh học gây rối loạn hệ
thống thần kinh, xương, sinh sản, tạo máu, thạn và tim mạch. Các đặt tính vật lý và
hóa học đặc biệt của chì khiến nó trở nên lý tưởng cho nhiều mục đích sử dụng khác
nhau. Nó có liên quan đến các hoạt động của con người lâu đời và có hại cho sức
khỏe. Nhiễm độc chì ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan ở cả trẻ em và người lớn.
Vì vậy, biết liệu pháp là thực sự quan trọng. Ngăn ngừa tiếp xúc với chì là liệu pháp
chính. Một khi chì xâm nhập vào cơ thể thì không thể loại bỏ hoàn toàn chì, bổ sung
chế độ ăn uống và liệu pháp y tế có thể giúp giảm lượng Pb dự trữ trong các cơ quan
khác nhau và giúp loại bỏ Pb khỏi các mô cơ quan. Ngoài ra, sự tích tụ chì trong
xương không trực tiếp gây khó khăn, nhưng sự lắng đọng của xương bất động lại
gây ra các vấn đề nghiêm trọng khi mang thai. Việc ngăn ngừa và điều trị ngộ độc
chì và tích tụ chì đã được xem xét. Việc sử dụng các vi chất dinh dưỡng và chất
chống oxy hóa đã chứng minh làm giảm các tác động có hại.

25
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Hernberg MD, Sven. “Lead Poisoning in a Historical Perspective” , 8 Aug. 2000,
https://onlinelibrary.wiley.com/
[2] Zhang, Rui, et al. “Source of Lead Pollution, Its Influence on Public Health and the
Countermeasures.”, 7 Nov. 2015
[3] Chenga, Hefa, and Yuanan Hub. “Lead (Pb) Isotopic Fingerprinting and Its
Applications in Lead Pollution Studies in China: A Review.”, 16 Dec. 2009,
[4] “Chì Vào Cơ Thể Bằng Cách Nào Và Gây Ngộ Độc Ra Sao.” www.vinmec.com.
Accessed 27 Nov. 2022. 
[5] “Nhiễm Độc Chì Là Gì, Nhiễm Chì Nguy Hiểm Như Thế Nào?” Hello Bacsi, 16
May 2020, hellobacsi.com/
[6] “Chì ‘Ẩn Mình’ Ở Đâu Xung Quanh Ta? – DoctorBH.” DoctorBH, 25 Aug.
2020, doctorbh.vn/chi-an-minh-o-dau-xung-quanh-ta.
[7] Toxicity of lead: A review with recent updates. PubMed Central (PMC)
[8] Bioaccumulation of lead (Pb) and its effects on human: A review –
ScienceDirect
[9] SciELO - Brasil - Lead toxicity in plants Lead toxicity in plants. Lead toxicity in
plants
[10] Collin, Samuel. “Bioaccumulation of Lead (Pb) and Its Effects on Human: A
Review.” https://0-www-sciencedirect-com.libopac.hust.edu.vn/, Aug. 2022
[11] Team, IAQBoost. “Lead (Pb) - Main Sources and Effects to Human Health and
Environment - IAQ Boost.” IAQ Boost, 31 Mar. 2022, iaqboost.com
[12] Effects of Lead on Environment (Seema Tiwar, I.P. Tripathi, H.L.Tiwari ) june
2013
[13] Daniell, William E., et al. “Childhood Lead Exposure From Battery Recycling
in Vietnam.” PubMed Central (PMC), 26 Oct. 2015
[14] Vũ Mạnh Hùng và cộng sự “Xây dựng các giải pháp dự phòng để cải thiện môi
trường, điều kiện lao động ở một số làng nghề có nguy cơ cao nhằm bảo vệ sức khỏe
NLĐ”- Báo cáo tổng kết dự án, 7/2005.
[15] BS. PHÚC LÂM. “Biện Pháp Ngừa Nhiễm Độc Chì Nào Nên Lựa Chọn?”
Biện Pháp Ngừa Nhiễm Độc Chì Nào Nên Lựa Chọn? 23 May 2011,
suckhoedoisong.vn/news
[16] OMALLEY.GERALD. “Ngộ Độc Chì - Chấn Thương; Ngộ Độc - Cẩm Nang
MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia.” Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho
Chuyên Gia, Apr. 2020, www.msdmanuals.com/vi-vn

26
Bảng đánh giá nhóm 3 thực hiện quá trình làm tiểu luận

Nhiệm vụ Lê Đình Mạnh Hà Quang Đáng Đào Văn Sang Lê Phương Thúy

Tìm tài liệu X X X X


tham khảo

Lời mở đầu X

1.1 X

1.2 X

1.3 X

2.1 X

2.2 X

3.1 X

3.2 X

3.3 X

4.1 X

4.2 X

Kết luận X

Tổng hợp word X

Tổng hợp PPT X

Powerpoint X

Thuyết trình X X

27

You might also like