Professional Documents
Culture Documents
1.1.1. Mở đầu. Sự phát triển của số học, đặc biệt trong thời gian gần đây, chịu sự
ảnh hưởng rất lớn của sự tương tự giữa số nguyên và đa thức. Nói cách khác, khi
có giả thuyết nào đó chưa chứng minh được với các số nguyên, người ta thường
cố gắng chứng minh sự kiện tương tự cho đa thức. Điều đó thường dễ làm hơn, có
lẽ nguyên nhân chủ yếu là vì đối với đa thức, ta có phép tính đạo hàm, trong khi
đó đạo hàm trên mọi số nguyên đều triệt tiêu. Trên tập hợp số nguyên và tập hợp
các đa thức có nhiều tính chất rất giống nhau sau đây (xem [3]):
1) Qui tắc cộng trừ, nhân, chia hoàn toàn như nhau cho cả hai tập hợp.
2) Nếu đối với các số nguyên, ta có số nguyên tố, thì với các đa thức, ta có
đa thức bất khả qui. Hơn nữa, nếu mỗi số nguyên lớn hơn 1 có thể phân tích thành
tích các thừa số nguyên tố, thì mỗi đa thức có bậc lớn hơn 0 có thể phân tích thành
tích các đa thức bất khả quy.
3) Đối với hai số nguyên, cũng như đối với hai đa thức, ta có thể định
nghĩa ước chung lớn nhất. Hơn nữa, trong cả hai trường hợp, ước chung lớn nhất
này tìm được bằng thuật toán Euclid.
1
4) Khái niệm giá trị tuyệt đối của số nguyên là tương tự đối với khái niệm
bậc của đa thức.
5) Các số hữu tỉ tương tự với các phân thức (hàm số hữu tỉ).
Để thấy rõ hơn sự tương tự giữa số nguyên và đa thức, ta xét hai ví dụ.
Ví dụ. Chứng minh rằng, uớc chung lớn nhất của các đa thức xm − 1 và xn − 1 là
xd − 1, trong đó d là uớc chung lớn nhất của các số nguyên dương m, n .
Trước hết, chúng ta tìm uớc chung lớn nhất của các số nguyên m, n
( m n ) bằng thuật toán Euclid:
m = nq0 + r0 , 0 r0 n − 1
n = r0 q1 + r1 , 0 r1 r0 − 1
r0 = r1q2 + r2 , 0 r2 r1 − 1
rk − 2 = rk −1qk + rk , 0 rk rk −1 − 1
rk −1 = rk qk +1 , rk +1 = 0.
Theo thuật toán Euclid trên số nguyên, ước chung lớn nhất của m, n là d = rk .
Chuyển qua đa thức, ta có
x m − 1 = ( x n − 1)q0 ( x) + ( x r − 1), 0 r0 n − 1
0
x n − 1 = ( x r − 1)q1 ( x) + ( x r − 1), 0 r1 r0 − 1
0 1
x r − 1 = ( x r − 1)q2 ( x) + ( x r − 1), 0 r2 r1 − 1
0 1 2
x r − 1 = ( x r − 1)qk ( x) + ( x r − 1), 0 rk rk −1 − 1
k −2 k −1 k
x r − 1 = ( x r − 1)qk +1 ( x).
k −1 k
Do đó, theo thuật toán Euclid trên đa thức, ta có ước chung lớn nhất của
(x m
− 1) và ( xn − 1) là ( x d − 1) với d = gcd ( m, n ) .
rad(a) = p .
p|a
1.1.3. Căn của một đa thức. Giả sử là trường các số phức. Giả sử f ( x) x
là đa thức trên trường với bậc n 1 và f ( x ) có sự phân tích thành tích của các
f ( x) = a ( x − 1 ) 1 ( x − 2 ) 2 ( x − m ) , ki
, i , a
k k km *
.
Khi đó, ta định nghĩa căn của đa thức f ( x ) , kí hiệu bởi rad( f ), là
rad( f ) = ( x − 1 )( x − 2 ) ( x − m ).
Nhận xét. Giả sử f ,g x là các đa thức có bậc n 1. Khi đó:
(1) deg ( rad ( f ) ) deg ( f ) ;
1.1.4. Số nghiệm phân biệt của một đa thức. Giả sử f ( x ) là một đa thức bậc n
f ( x ) = a ( x − 1 ) 1 ( x − m ) , ki
, i , a
k km
.
3
Khi đó, số các nghiệm phân biệt của f được kí hiệu bởi n0 ( f ) . Như vậy,
n n
D ai xi = iai xi −1 .
i =0 i =1
Khi đó, D là một phép đạo hàm trên x .
4
m n
Chứng minh. Giả sử f = f ( x ) = ai x và g = g ( x ) = b j x j là các đa thức với
i
i =0 j =0
đồng cấu của nhóm cộng các đa thức với hệ số phức. Vì rằng
m n m n m+ n
fg = ai xi b j x j = ai xi b j x j = ai b j x k ,
i =0 j =0 i =0 j =0 k =0 i + j = k
nên ta có
n+m
D ( fg ) = k aib j x k −1
k =1 i + j = k
n+m
= ( i + j ) aib j xi + j −1
k =1 i + j = k
n+m n+m
i −1 j −1
= iai x b j x +
j
jai x b j x
i
k =1 i + j = k k =1 i + j = k
m n m n
= iai xi −1b j x j + ai xi jb j x j −1
i =1 j = 0 i = 0 j =1
= D ( f ) g + gD ( g ) .
1.2.2. Định lý. Tồn tại duy nhất một phép đạo hàm D trên trường các hàm phân
thức ( x) sao cho D ( f ) = D ( f ) với mọi đa thức f x .
Chứng minh. Giả sử D là phép đạo hàm trên trường các hàm phân thức ( x) sao
f
0u= , f , g x , g 0.
g
Ta có
D ( f ) = D ( f ) = D ( gu ) = D ( g ) u + gD ( u ) = D ( g ) u + gD ( u ) .
Do đó
f D ( f ) − D ( g ) u D ( f ) g − fD ( g )
D (u ) = D = = .
g g g2
5
Như vậy, phép đạo hàm D trên trường ( x) được hoàn toàn xác định bởi phép
1.2.3. Hệ quả. Giả sử D là phép đạo hàm đã xác định trên trường các hàm phân
D (u )
thức ( x) và với mỗi phân thức 0 u ( x ) ta ký hiệu L ( u ) = u
. Khi đó,
nếu 0 u, v ( x ) thì
L ( uv ) = L ( u ) + L ( v ) .
u
L = L (u ) − L (v ).
v
Chứng minh. Ta có
D ( uv ) D ( u ) v + uD ( v ) D (u ) D (v)
L ( uv ) = = = + = L (u ) + L ( v ) .
uv uv u v
( )
Mặt khác, vì rằng 0 = D (1) = D vv −1 = v −1 D ( v ) + vD v −1 nên ( )
v −1 D ( v ) D (v)
D v ( )=− −1
v
=−
v2
.
( ) D v −1 D (u ) D ( v ) ( )
u
( ) ( )
D u
L = L uv −1 = L ( u ) + L v −1 = + = − = L (u ) − L ( v ) .
v u v −1 u v
Nhận xét. Với các đa thức khác hằng trong vành đa thức x
n0 ( f ) n0 ( g )
f ( x ) = an ( x − j ) , g ( x ) = bm ( x − j ) ,
ni mj
i =1 j =1
ta luôn luôn có
n0 ( f ) n0 ( f )
D ( f ) = an n (x − ) (x − )
ni −1 nj
i i j .
i =1 j =1
j i
D( f ) n0 ( f )
ni
L( f ) =
f
= x − .
i =1 i
n0 ( f ) n0 ( g )
f ni mj
L = L( f ) − L(g ) = −
x − i j =1 x − j
g i =1
6
1.2.4. Định lý Mason. Giả sử a, b, c x là các đa thức khác không, nguyên tố
cùng nhau, không đồng thời là hằng số. Khi đó, nếu a + b = c thì
max deg ( a ) ,deg ( b ) ,deg ( c ) n0 ( abc ) − 1,
Chứng minh. Ký hiệu D là phép lấy đạo hàm trên trường các hàm phân thức
( x) sao cho D ( f ) = D ( f ) , f x . Giả sử trong vành x ta có các sự
i =1
n0 ( b )
b = b ( x ) = bm ( x − i ) i ,
m
i =1
n0 ( c )
c = c ( x ) = cr ( x − i ) i .
r
i =1
a b
Áp dụng nhận xét trên, với các hàm phân thức khác không u = ,v= ( x)
c c
ta thu được
n0 ( a ) n0 ( c )
a ni r
L (u ) = L = L ( a ) − L (c ) =
c
i =1
− k ,
x − i k =1 x − k
n0 ( b ) n0 ( c )
b mj rk
L ( v ) = L = L (b ) − L (c ) =
c
x−j =1
−
k =1 x −k
.
j
qL ( v ) là các đa thức có bậc không vượt quá n0 ( abc ) − 1 . Mặt khác, chúng ta có
đẳng thức u + v = 1, từ đó
D (u ) D (v )
uL ( u ) + vL ( v ) = u + v = D ( u ) + D ( v ) = D ( u + v ) = D (1) = 0.
u v
7
Vì L ( v ) 0, nên ta có
b v L (u ) qL ( u )
= =− =− ,
a u L (v) qL ( v )
do đó
a ( qL ( u ) ) = −b ( qL ( v ) ) .
Vì các đa thức a, b nguyên tố cùng nhau nên qL ( v ) chia hết cho a . Vì vậy
Tương tự
deg ( b ) deg ( qL ( u ) ) n0 ( abc ) − 1 .
Cuối cùng
deg ( c ) = deg ( a + b ) max deg ( a ) ,deg ( b ) n0 ( abc ) − 1.
nhau a = (1 − x ) , b = x 7 , c = 1 ta có
7
(1 − x ) + x7 = ( (1 − x) + x ) = 1 ,
7 7
trong khi đó
max deg ( a ) ,deg ( b ) ,deg ( c ) = 7 1 = 2 − 1 = n0 ( abc ) − 1.
Như vậy, Định lý Mason không đúng với các đa thức trên trường 7
.
x3 y 2 . Khi đó, với mỗi số 0 tuỳ ý, tồn tại một hằng số C( ) chỉ phụ thuộc
sao cho
1
−
x − y C ( ) x
3 2 2
.
8
Nói cách khác, nếu x, y là các số nguyên dương thỏa mãn x3 − y 2 = k 0
1
− O (1)
thì k x 2
, trong đó O(1) là một đại lượng bị chặn.
Tương tự của Giả thuyết Hall trên đa thức là Định lý Davenport (1965) và
một điều thú vị đã xảy ra nó lại là một hệ quả trực tiếp của Định lý Mason.
1.3.2. Định lý Davenport. Giả sử f ( x ) , g ( x ) là các đa thức khác hằng số và
1
deg( f 3 − g 2 ) deg f + 1.
2
Định lý Davenport được chứng minh. █
Từ Định lý Mason, chúng ta có thể tìm được nhiều phiên bản khác của
Định lý Davenport. Chẳng hạn
9
1) Giả sử f ( x ) , g ( x ) là các đa thức, khác hằng số và nguyên tố cùng nhau trên
deg g 4 n0 ( g 4 ( f 3 − g 4 ) f 3 ) − 1 = n0 ( g ( f 3 − g 4 ) f ) − 1
= deg g + deg( f 3 − g 4 ) + deg f − 1.
Từ đó suy ra
4deg g deg g + deg( f 3 − g 4 ) + deg f − 1. (1.1)
Tương tự
3deg f deg g + deg( f 3 − g 4 ) + deg f − 1. (1.2)
Cộng từng vế hai bất đẳng thức (1.1) và (1.2), ta có:
2deg g + deg f 2deg( f 3 − g 4 ) − 2. (1.3)
Cộng từng vế hai bất đẳng thức (1.1) với (1.3), ta có :
5
deg( f 3 − g 4 ) deg g + 1.
3
Vậy, có bất đẳng thức cần chứng minh. █
Chứng minh phiên bản 2) của Định lý Davenport được thực hiện tương tự.
1.3.3. Định lý Davenport tổng quát. Giả sử f ( x ) , g ( x ) là các đa thức khác hằng
số và nguyên tố cùng nhau trên trường trường số phức. Khi đó, với mọi số nguyên
dương m, n ta có:
nm − n − m
deg( f n − g m ) deg f + 1;
m
nm − n − m
deg( f n − g m ) deg g + 1.
n
10
Chứng minh. Đặt a = f n , b = g m − f n , c = g m . Ta có a, b, c là các đa thức khác
hằng số, nguyên tố cùng nhau và thoả mãn hệ thức a + b = c . Áp dụng Định lý
Mason, thu được
deg ( f n ) n0 ( f n ( f n − g m ) g m ) − 1 = n0 ( f ( f n − g m ) g ) − 1
= n0 ( f ) + n0 ( f n − g m ) + n0 ( g ) − 1
deg f + deg( f n − g m ) + deg g − 1.
Do đó
n deg ( f ) deg ( f ) + deg( f n − g m ) + deg ( g ) − 1. (1)
11
1.4. ĐỊNH LÝ LỚN FERMAT CHO CÁC ĐA THỨC
Từ Định lý Mason ta có thể suy ra nhiều kết quả về các đa thức. Một hệ
quả quan trọng nhất của Định lý Mason là Định lý lớn Fermat trên đa thức. Định
lý lớn Fermat cho đa thức được biết đến từ thế kỷ XIX và đã được chứng minh
dựa vào phương pháp của Hình học đại số. Tuy nhiên, sử dụng Định lý Mason, ta
có một cách chứng minh đơn giản hơn nhiều sẽ được trình bày dưới đây.
1.4.1. Định lý lớn Fermat cho đa thức hệ số phức. Trong vành x không tồn
tại các đa thức a, b, c khác không, nguyên tố cùng nhau, không đồng thời là hằng
các điều kiện nêu trong định lý trên. Khi đó, ta có an + bn = cn với n 3. Rõ ràng
n0 (a nb nc n ) = n0 (abc) = n0 (a) + n0 (b) + n0 (c) deg a + deg b + deg c .
Áp dụng Định lý Mason đối với hệ thức a n + bn = c n , ta có ba bất đẳng thức sau:
(1 − x ) + ( 2 x ) = (1 + x 2 ) .
2 2 2
Từ Định lý Mason, còn cho ta một cách chứng minh Định lý Fermat mở
rộng cho các đa thức với hệ số phức.
12
1.4.2. Định lý lớn Fermat mở rộng cho đa thức. Trong vành x không tồn tại
các đa thức a, b, c khác không, nguyên tố cùng nhau, không đồng thời là hằng số,
và thỏa mãn phương trình:
xm + y n = z k ,
1 1 1
với + + 1; m, n, k .
m n k
Chứng minh (Phản chứng). Giả sử ngược lại, trong vành x tồn tại các đa thức
a, b, c thỏa mãn các điều kiện nêu trong định lý. Khi đó, ta có
1 1 1
a m + b n = c k , với + + 1; m, n, k .
m n k
Áp dụng Định lý Mason đối với hệ thức a m + b n = c k , ta có
1 1 1 3
Thật vậy, từ bất đẳng thức + + 1 , sử dụng Định lý
2012 2013 2014 2010
1.4.2 ta suy ra được điều cần giải thích.
Nếu trong vành các số nguyên chúng ta có định lí nói rằng, phương trình
x4 + y 4 = z 2 không có nghiệm nguyên dương thì trong vành đa thức x ta có
nguyên tố cùng nhau, không đồng thời là hằng số và thỏa mãn phương trình
x4 + y 4 = z 2 .
Chứng minh. Giả sử ngược lại, trong vành đa thức x phương trình
x4 + y 4 = z 2 có nghiệm ( f,g,h ) thỏa mãn các điều kiên nêu trên. Khi đó, ta có
max deg ( f 4 ) , deg ( g 4 ) , deg ( h 2 ) n0 ( f 4 g 4 h 2 ) − 1
= n0 ( fgh ) − 1 deg ( f ) + deg ( g ) + deg ( h ) − 1.
Từ đó ta suy ra được
4deg ( f ) deg ( f ) + deg ( g ) + deg ( h ) − 1. (1.4)
Từ (1.6) ta suy ra
deg ( h ) deg ( f ) + deg ( g ) − 1. (1.7)
14
1.4.4. Định lý. Cho m, n là các số nguyên lớn hơn 1. Khi đó, phương trình
số.
Chứng minh. Giả sử ngược lại tồn tại cặp đa thức một biến khác hằng số ( f ,g)
với hệ số phức, thỏa mãn phương trình x m − y n = 1. Ta có f m − g n = 1 . Kiểm tra
các giả thiết của Định lý Mason được thỏa mãn với
a = f m , b = − g n , c = 1.
Do đó, áp dụng Định lý Mason, ta có:
max deg f m ,deg g n n0 ( f m g n ) − 1
= n0 ( fg ) − 1
deg f + deg g − 1.
Từ đó ta thu được
m deg f deg f + deg g − 1, (1.9)
n deg g deg f + deg g − 1. (1.10)
Cộng vế theo vế các bất đẳng thức (1.9) và (1.10) ta được:
(m − 2)deg f + (n − 2)deg g −2. (1.11)
Vì m, n 2 nên (m − 2)deg f + (n − 2)deg g 0 . Do đó (1.11) không xảy ra. Ta
gặp mâu thuẫn và có điều phải chứng minh. █
Bây giờ ta quan tâm đến nghiệm của phương trình dạng Fermat suy rộng
xm + y n = z p với m, n, p là các số nguyên dương lớn hơn hoặc bằng 2.
1.4.5. Định lý. Giả sử m, n, p là các số nguyên dương thỏa mãn điều kiện
15
max deg( f m ), deg( g n ), deg(h p ) n0 ( f m g n h p ) − 1
= n0 ( fgh) − 1
deg f + deg g + deg h − 1.
Từ đó suy ra
mk1 k1 + k2 + k3 − 1, (1.12)
nk2 k1 + k2 + k3 − 1, (1.13)
pk3 k1 + k2 + k3 − 1. (1.14)
Cộng vế theo vế các bất đẳng thức (1.12), (1.13), (1.14) ta được:
mk1 + nk2 + pk3 3(k1 + k2 + k3 − 1). (1.15)
Vì m n p nên:
m(k1 + k2 + k3 ) mk1 + nk2 + pk3 . (1.16)
Từ (1.15) và (1.16) ta được:
m(k1 + k2 + k3 ) 3(k1 + k2 + k3 ) − 3.
Từ đây ta suy ra được m 3 mà m 2 nên m = 2 . Do đó
2k1 k1 + k2 + k3 − 1,
i) Nếu n = 2 thì ( m, n, p ) = ( 2, 2, p ) ; p 2.
17
Giáo sư Andrew Granville thuộc Đại học Montreal nhận xét "Giả thuyết
ABC thoạt nhìn thì đơn giản so với những câu hỏi sâu sắc trong Lý thuyết số. Tuy
nhiên, phỏng đoán kỳ lạ này tương đương với tất cả những vấn đề chính. Đó là
trung tâm của những bài toán đang được nghiên cứu’’(xem [6]).
Vì vậy, kể từ khi Giả thuyết ABC ra đời, nhiều nhà toán học đã cố gắng
chứng minh giả thuyết này. Năm 2007, nhà toán học Pháp Lucien Szpiro, mà
công việc của ông vào năm 1978 đã dẫn đến những phỏng đoán về Giả thuyết
ABC, là người đầu tiên tuyên bố chứng minh được nó, nhưng sau đó đã sớm tìm
thấy có những thiếu sót. Và gần đây nhất, một trong những nhà thám hiểm có thể
đã chạm đến đỉnh núi. Theo Nature News, Mochizuki - nhà toán học tại Đại học
Kyoto – người đã chứng minh nhiều định lý sâu sắc trong quá khứ, tuyên bố giải
được bài toán ABC. “Giả thuyết ABC có thể đã được giải" và tên nhà toán học
Shinichi Mochizuki xuất hiện liên tục trên nhiều tờ báo trong mấy tuần đầu tháng
9 năm 2014, thậm chí trên cả một số tạp chí không phải của toán như Nature, New
York Times, Telegraph.... Tin đặc biệt này xuất phát từ việc giáo sư Mochizuki
của Viện Nghiên cứu các khoa học về Toán (RIMS), Đại học Kyoto, Nhật Bản,
đưa lên trang cá nhân của ông bốn bài báo dài tổng cộng khoảng 500 trang mà
phần cuối cùng dẫn đến chứng minh của Giả thuyết ABC và một số giả thuyết
quan trọng khác. Lời giải của Mochizuki nếu đúng sẽ tạo ra một cuộc cách mạng
trong một số lĩnh vực toán học. Tuy nhiên, sẽ cần một khoảng thời gian dài để các
nhà toán học kiểm chứng tính đúng đắn trong chứng minh của Mochizuki.
Giả thuyết ABC cho một loạt các hệ quả. Chúng bao gồm cả các kết quả đã
được biết đến (một số trong đó đã được chứng minh một cách riêng biệt). Do vậy,
việc chứng minh được hoặc bác bỏ Giả thuyết ABC là hết sức quan trọng trong
việc giải quyết các bài toán về lý thuyết số. Cho đến nay, Giả thuyết ABC vẫn
chưa được chứng minh và việc lấy phản ví dụ bác bỏ là điều dường như không
thể, bởi vì giả thiết về số mũ 1 + là điều kiện rất mạnh.
Sau đây là danh sách một số định lý hoặc giả thuyết số học có thể suy ra từ
Giả thuyết ABC.
● Định lý Thue-Siegel-Roth về xấp xỉ Diophantine của số đại số (đã được
chứng minh bởi Bombieri vào năm 1994).
18
● Giả thuyết Mordell (đã được chứng minh một cách tổng quát bởi Gerd
Faltings vào năm 1983).
● Giả thuyết Vojta với chiều 1 (đã được chứng minh bởi Van
Frankenhuijsen vào năm 2002).
● Giả thuyết về sự tồn tại hữu hạn số nguyên tố Wieferich (đã được chứng
minh bởi Silverman vào năm 1988).
● Giả thuyết Marshall Hall về sự tách biệt giữa tính chính phương và tính
lập phương của các số nguyên (đã được chứng minh bởi Nitaj, 1996).
● Giả thuyết Fermat-Catalan về sự tổng quát của Định lý cuối cùng của
Fermat liên quan đến vấn đề biểu diễn luỹ thừa thành tổng của các luỹ thừa các số
nguyên (đã được chứng minh bởi Pomerance, 2008).
● Định lý Tijdeman về số nghiệm của phương trình y m = x n + k (Định lý
Tijdeman trả lời trường hợp k = 1 ).
● Giả thuyết Pillai (1931) liên quan đến số các nghiệm của phương trình
Ay m = Bx n + k .
Giả thuyết ABC chứng tỏ rằng nếu trong khai triển các số a, b, c có các
thừa số nguyên tố với số mũ lớn thì các thừa số này được bù lại bằng một số
lượng các số nguyên tố nhỏ có mặt trong khai triển với số mũ 1. Đó là ý tưởng sẽ
trình bày trong chứng minh từ Giả thuyết ABC có thể suy ra Định lí Fermat tiệm
cận sau đây.
1.5.3. Định lý Fermat tiệm cận. Phương trình x n + y n = z n không có nghiệm
nguyên dương với mọi số mũ n đủ lớn. Nói khác đi, tồn tại một số nguyên n0 sao
n n0 .
19
Nếu n 2 ta có c 3 . Áp dụng Giả thuyết ABC với = 1 và K1 = max 1, K (1)
ta nhận được
log K1
Đặt n0 = 6 + + 1 ta có n n0 .
log 3
Trường hợp, gcd ( a, b, c ) = d 1 thì ta viết a = da1 , b = db1 , c = dc1 với
gcd ( a1 , b1 , c1 ) = 1 . Bằng cách loại bỏ ước số chung d n ở cả hai vế của đẳng thức
a n + bn = c n ta thu được đẳng thức a1n + b1n = c1n , với gcd ( a1 , b1 , c1 ) = 1 . Theo lập
cùng nhau thỏa mãn phương trình x p + y q = z r . Theo Giả thuyết ABC ta có
max x p , y q , z r K ( ) rad ( x p y q z r )
1+
.
Ta chứng minh định lý này trong trường hợp các số mũ đủ lớn, tức là
min ( p, q, r ) k ,
log K ( )
trong đó k = + ( 3 + 3 ) . Thật vậy, không mất tính tổng quát, ta có thể
log 2
giả sử rằng max x, y, z = x . Khi đó, ta có
20
x p K ( ) rad ( x p y q z r )
1+
x p K ( )( xyz )
1+
x p K ( ) x3+3
x p −3−3 K ( )
log K ( )
p + ( 3 + 3 ) = k .
log 2
Điều này mâu thuẫn với min ( p, q, r ) k . Vậy phương trình x p + y q = z r không
nguyên đủ lớn. ▄
1 1 1
Một vấn đề tiếp tục được đặt ra là khi + + 1 và p, q, r là các số tự
p q r
nhiên bất kỳ, thì phương trình x p + y q = z r , với gcd ( x, y, z ) = 1 , có hữu hạn
nghiệm ( x, y, z ) không tầm thường trong hay không? Đây chính là Giả thuyết
Fermat - Catalan. Chú ý rằng, đối với phương trình này ta có thể chỉ ra một số
nghiệm cụ thể sau:
12 + 23 = 32 ; 25 + 7 2 = 34 ;7 3 + 132 = 29 ; 27 + 133 = 712 ; 35 + 114 = 1222.
1.5.5. Định lý. Từ giả thuyết ABC suy ra được Giả thuyết Fermat-Catalan.
Chứng minh. Thật vậy, giả sử tồn tại các số nguyên x, y, z khác 0 nguyên tố cùng
1 1 1 41
+ + .
p q r 42
Theo giả thuyết ABC ta được
max x p , y q , z r K ( ) rad ( x p y q z r )
1+
.
Chọn =
1
42
và đặt max x p , y q , z r = M , ta có
21
1
1
với K = K . Do đó
42
1 1 1 43
+ +
M KM p q r 42
41 43
M KM 42 42
1
M 1764 K .
Điều này chứng tỏ M bị chặn, tức là x, y, z bị chặn. Vì vậy, chỉ có hữu hạn các
1.5.6. Định lý. Từ Giả thuyết ABC suy ra được phương trình Catalan với
min ( m, n ) 3 chỉ có hữu hạn các nghiệm nguyên dương.
Chứng minh. Giả sử ( x, y ) là một nghiệm nguyên dương của phương trình
1
nhau. Áp dụng Giả thuyết ABC với a = x m , b = − y n , c = 1 và = , tồn tại một
4
1
hằng số K 2 = K sao cho
4
5
y x K2 rad ( x y )
5 5
n m m n 4
= K 2 rad ( xy ) K 2 ( xy ) .
4 4
Vì vậy
22
5
m log x log K 2 + ( log x + log y ) ,
4
5
n log y log K 2 + ( log x + log y ) .
4
Từ đó
5
m log x + n log y 2log K 2 + ( log x + log y ) ,
2
và do đó
5 5
m − log x + n − log y 2log K 2 . (1.20 )
2 2
Từ x 2 và y 2 ta có:
5 5 2log K 2
m− +n − .
2 2 log 2
Vì vậy
2log K 2
m+n +5.
log 2
Như vậy, chỉ có hữu hạn các cặp số mũ ( m, n ) mà phương trình Catalan
giải được. Trong trường hợp cố định m 3 và n 3 thì từ bất phương trình
(1.20 ) ta suy ra phương trình Catalan chỉ có hữu hạn nghiệm nguyên dương
( x, y ) . █
( )
phương trình x n !+ 1 = y m .
1.5.7. Định lý. Nếu giả thuyết ABC là đúng thì phương trình Brocard mở rộng
( x!)n + 1 = y m chỉ có hữu hạn nghiệm nguyên dương với x, y, n, m 2.
( x; y; z ) . Từ ( xn )!+ 1 = y m theo Giả thuyết ABC, với mỗi 0, C 0 sao cho
23
( ( ))
1+
max ( x!)n ,1, y m C rad ( x !) y m
n
.
Do đó
( ( ))
1+
(
= C rad ( ( x!) y ) )
1+
( x!) C rad ( x!) y C y1+ ( rad( x!) )
n n m 1+
. (1.21)
từ đó
1 n
y 2 m ( x !) m .
Bởi vì
rad ( x!) = p
p x
p x
1+
m −1− 1+
( x !) 2 C p
n( ) m
m . (1.22)
p x
x
x
Áp dụng các bất đẳng thức x ! và
e
p 4 , kết hợp với (1.22) ta có
p x
x
m −1− x
1+
1+
nx
x m x (1+ )
2 m
C 4 2 m C 4(1+ ) . (1.23)
e
1
Trong (1.23), chọn = , ta thu được:
2
2 m −3 x
23m
nx
x 2m
2 C1/2 8 . (1.24)
e
Khi x 3 từ (1.24), ta có:
2 m −3
n
x
3
2m
2 C1/2 8
2m
e
2m
x 3 n (2 m−3)
2 2 m C1/ 2 8
e
24
2m
6 m+3 n (2 m−3)
x e 2 2 m C1/2 . (1.25)
Từ (1.25), suy ra chỉ có hữu hạn số nguyên x thỏa mãn phương trình
( x )!+ 1 = y
n m
, m, n 2 . Chứng minh tương tự chỉ có hữu hạn số nguyên y 2
( )
thỏa mãn phương trình xn !+ 1 = y m , m, n 2. Do đó, với m, n ; m, n 2 ,
x, y 2 . ▄
1.5.8. Giả thuyết Wieferich. Với mỗi số nguyên tố lẻ, ta có 2 p−1 1( mod p ) ,
nghĩa là p là ước của 2 p−1 − 1 . Câu hỏi đặt ra về tính chia hết của 2 p−1 − 1 cho p2
nảy sinh trong nghiên cứu Định lí sau cùng của Fermat. Mỗi số nguyên tố lẻ p
sao cho
(
2 p−1 1 mod p2 )
được gọi là một số nguyên tố Wieferich. Ví dụ 3 , 5 và 7 là các số nguyên tố
Wieferich vì 22 1( mod9 ) , 24 1( mod 25) và 26 1( mod 49 ) . Vậy liệu rằng có
tồn tại vô hạn các số nguyên tố Wieferich hay không? Giả sử W là tập hợp các
số nguyên tố Wieferich. Chúng ta sẽ chứng tỏ rằng từ Giả thuyết ABC hoàn toàn
suy ra được W là tập vô hạn. Chúng ta sẽ bắt đầu với một bổ đề đơn giản sau.
1.5.9. Bổ đề . Cho p là một số nguyên tố lẻ. Nếu tồn tại số nguyên dương n sao
( )
cho 2n 1( mod p ) nhưng 2n 1 mod p2 thì p là số nguyên tố Wieferich.
Chứng minh. Giả sử d là cấp của 2 theo mod p hay d là số nguyên dương nhỏ
nhất thỏa mãn 2d 1( mod p ) . Khi đó, d là ước của n . Bởi vì 2n 1 mod p2 , ( )
( )
nên suy ra 2d 1 mod p 2 . Vì vậy, 2d = 1 + kp , trong đó gcd ( k , p ) = 1 . Ngoài ra,
2 p −1 = ( 2d ) = (1 + kp ) = 1 + ekp 1( mod p 2 ) ,
e e
25
và p là nguyên tố Wieferich. ▄
Một số số nguyên dương v được gọi một số luỹ thừa nếu số nguyên tố p là
ước của v thì p2 cũng là ước của v. Số 72 là số luỹ thừa. Số 192 không phải là
số lũy thừa (vì 192 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 3 2 ). Nếu v là số lũy
thừa thì rad ( v ) .
chính phương. Như vậy, theo định nghĩa của số tự do chính phương, thì căn của
một số nguyên là một số tự do chính phương. Ví dụ, 30 là số tự do chính phương.
1.5.10. Định lí. Từ Giả thuyết ABC suy ra tồn tại vô hạn số nguyên tố Wieferich.
Chứng minh. Giả sử W là tập hợp các số nguyên tố Wieferich. Với mỗi số
nguyên dương n , ta viết
2n − 1 = un vn ,
trong đó vn là ước lớn nhất của 2n − 1. Khi đó, u n là một số tự do chính phương
un = pn
p,
p ( n ) =1
và
p
v p( n)
vn = .
p| n
p ( n) 2
2n 1( mod p )
nhưng
2n 1( mod p2 ) .
Từ Bổ đề 1.5.9 ta có p W. Do đó, nếu tập hợp W là hữu hạn, thì tập hợp
un : n = 1, 2,3,... cũng là tập hữu hạn. Từ đó suy ra, tập hợp vn : n = 1,2,3,... là
26
Mặt khác, vì vn là số luỹ thừa nên ta có
rad ( vn ) v1/2
n .
Giả sử 0 1 . Áp dụng Giả thuyết ABC cho đồng nhất thức sau
(2 n
− 1) + 1 = 2n ,
(
2n K ( ) rad 2n ( 2n − 1) )
1+
ta có .
Do đó
vn 2n
(
K ( ) rad 2n ( 2n − 1) )
1+
K ( ) rad ( 2unvn )
1+
K ( ) ( 2un ) rad ( vn )
1+ 1+
K ( ) ( 2un )
1+
( )
n
1/2 1+
Cvn(
1+ ) /2
.
với C 0 là một hằng số. Như vậy, vn bị chặn trên. Ta gặp phải điều vô lý và
phép chứng minh kết thúc. ▄
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sự phát triển của Số học gần đây chịu sự ảnh hưởng rất lớn của sự tương tự
giữa số nguyên và đa thức. Để nghiên cứu một tính chất nào đó trên vành số
nguyên, trước hết người ta kiểm tra tính chất đó trên vành đa thức. Áp dụng
phương pháp nghiên cứu nói trên, Định lý Mason đã được phát minh như là một
công cụ cho nhiều hy vọng trên con đường chinh phục Định lý lớn Fermat, vào
những năm 80 của thế kỷ XX.
Lấy ý tưởng từ Định lý Mason, Giả thuyết ABC được xây dựng đầu tiên
một cách độc lập bởi David Masser và Joseph Oesterle vào năm 1985. Giả thuyết
ABC thoạt nhìn thì đơn giản so với những câu hỏi sâu sắc trong Lý thuyết số. Tuy
nhiên, phỏng đoán kỳ lạ này tương đương với tất cả những vấn đề chính. Đó là ở
trung tâm của những bài toán đang được nghiên cứu. Nếu chứng minh Giả thuyết
ABC được khẳng định thì các nhà toán học sẽ có được công cụ rất mạnh để giải
quyết các vấn đề trong lý thuyết số và nhờ đó rất nhiều giả thuyết lớn của Số học
được chứng minh.
Nhờ sự tương tự giữa số nguyên và đa thức người ta thu được một phương
pháp nghiên cứu cơ bản trong lý thuyết số và số học.
28
A. CÂU HỎI CHƯƠNG 1
A1.1. Nêu các tương tự giữa số nguyên với đa thức và bình luận ý nghĩa của các
sự tương tự đó trong các nghiên cứu học toán học.
A1.2. Diễn đạt các kết quả tương tự giữa số nguyên tố và đa thức bất khả quy trên
trường số phức.
A1.3. Nêu ý nghĩa và ứng dụng của Định lý Mason trong số học.
A1.4. Nêu tương tự của Định lý Fermat lớn trên đa thức.
A1.5. Phát biểu Giả thuyết ABC và nêu các ứng dụng.
A1.6. Diễn đạt và chứng minh một số tương tự của Định lý Davenport.
A1.7. Diễn đạt các tương tự đa thức của Giả thuyết Hall.
A1.8. Chỉ rõ một số giả thuyết số học có thể suy từ Giả thuyết ABC.
A1.9. Nêu một số kết quả về đa thức có thể suy ra từ Định lý Mason.
1 1 1
các số nguyên dương thoả mãn hệ thức + + 1 thì tồn tại hữu hạn các số
p q r
29
nguyên khác không x, y, z nguyên tố cùng nhau là nghiệm của phương trình
x p + yq = zr .
B1.9. Từ Giả thuyết ABC hãy chứng minh rằng: Không tồn tại số nguyên a sao
B1.10. Chứng minh rằng, không tồn tại các đa thức khác hằng số f ( x) và g ( x) ,
nguyên tố cùng nhau trong vành đa thức [ x] thỏa mãn phương trình
(f + g ) + g 4 = f 5.
3
(f + g ) = g 3 + f 3.
3
(2 − 4) + ( 4x − 2) = ( 4x + 2x − 6) .
x 3 3 3
B1.13. Cho n 3 là một số nguyên. Tìm các đa thức một biến f và g trong
B1.14. Tồn tại hay không đa thức với hệ số thực P sao cho mọi nghiệm thực của
P và P + 1 đều là nghiệm với bội k 2 ?
B1.15. Tồn tại hay không đa thức với hệ số phức P sao cho mọi nghiệm phức của
P và P + 1 đều là nghiệm bội.
B1.16. Cho hai đa thức một biến với hệ số phức P và Q có chung tập hợp
nghiệm nhưng có thể khác về số bội của nghiệm và hai đa thức P + 1 và Q + 1
cũng có tính chất như vậy. Chứng minh rằng, hai đa thức P và Q trùng nhau.
Hãy diễn đạt một bài toán tương tự của bài toán trên đối với số nguyên.
B1.17. Cho a , a 0. Chứng minh rằng, nếu tồn tại các đa thức một biến với
hệ số phức f ( x), g ( x) sao cho f 2 ( x) = g 3 ( x) + a thì f ( x) và g ( x) là đa thức
hằng.
B1.18. Chứng minh rằng, không tồn tại các đa thức một biến với hệ số phức f và
B1.19 (Đề thi vô địch toán Nga, 1997). Tìm các số nguyên tố p và q sao cho
( p + q) + q 4 = p5 .
3
30
ỚNG DẪN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 1
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
A1.1. Nêu các tương tự giữa số nguyên với đa thức và bình luận ý nghĩa của các
sự tương tự đó trong các nghiên cứu trong toán học.
Trên tập hợp số nguyên và tập hợp đa thức có nhiều tính chất rất giống
nhau:
1) Qui tắc cộng trừ, nhân, chia hoàn toàn như nhau cho cả hai tập hợp.
2) Nếu đối với các số nguyên, ta có số nguyên tố, thì với các đa thức, ta có
đa thức bất khả qui. Hơn nữa, nếu mỗi số nguyên lớn hơn 1 có thể phân tích thành
các thừa số nguyên tố, thì mỗi đa thức có bậc lớn hơn 0 có thể phân tích thành tích
các đa thức bất khả quy.
3) Đối với hai số nguyên, cũng như đối với hai đa thức, ta có thể định
nghĩa ước chung lớn nhất. Hơn nữa, trong cả hai trường hợp, ước chung lớn nhất
này tìm được bằng thuật toán Euclid.
4) Khái niệm giá trị tuyệt đối của số nguyên là tương tự đối với khái niệm
bậc của đa thức.
5) Các số hữu tỉ tương tự với các hàm số hữu tỉ (phân thức).
Sự phát triển của số học, đặc biệt trong thời gian gần đây, chịu sự ảnh
hưởng rất lớn của sự tương tự giữa số nguyên và đa thức. Sự tương tự này vừa là
công cụ vừa là động lực và đối tượng nghiên cứu cho sự phát triển của Số học.
Ngoài sự tương tự giữa số nguyên và đa thức, ngày nay người ta còn thấy nhiều
sự tương tự khác trong toán học: Đa thức và hàm nguyên p-adic; phân thức và
hàm phân hình; trường số và trường hàm,…
A1.2. Diễn đạt các kết quả tương tự giữa số nguyên tố và đa thức bất khả quy trên
trường số phức.
- Số nguyên p lớn hơn 1 là số nguyên tố nếu nó không phân tích được
thành tích của hai số nguyên lớn hơn 1. Tương tự, đa thức p với bậc lớn hơn 1 là
đa thức bất khả quy nếu nó không phân tích được thành tích của hai đa thức có
bậc lớn hơn 1.
31
- Số nguyên p lớn hơn 1 là số nguyên tố khi và chỉ khi
a, b ( p ab ( p a ) ( p b )) .
Tương tự, đa thức p với bậc lớn hơn 1 là đa thức bất khả quy khi và chỉ khi
( (
f , g x p fg p f p g . ) ( ))
- Mỗi số nguyên lớn hơn 1 đều phân tích được thành tích các thừa số
nguyên tố. Tương tự, mỗi đa thức với bậc lớn hơn 1 đều phân tích được thành tích
các đa thức bất khả quy.
II. Hướng dẫn giải bài tập
B1.4. Hãy diễn đạt và chứng minh một vài tương tự của Định lý Davenport.
Từ Định lý Mason, chúng ta tìm được nhiều tương tự của Định lý
Davenport.
1) Giả sử f ( x ) , g ( x ) là các đa thức một biến, khác hằng số và nguyên tố
deg g 4 n0 ( g 4 ( f 3 − g 4 ) f 3 ) − 1 = n0 ( g ( f 3 − g 4 ) f ) − 1
= n0 ( g ) + n0 ( f 3 − g 4 ) + n0 ( f ) − 1
= deg g + deg( f 3 − g 4 ) + deg f − 1.
Từ đó suy ra
4deg g deg g + deg( f 3 − g 4 ) + deg f − 1. (1)
Tương tự
3deg f deg g + deg( f 3 − g 4 ) + deg f − 1. (2)
Cộng từng vế hai bất đẳng thức (1) và (2), ta có:
32
2deg g + deg f 2deg( f 3 − g 4 ) − 2. (3)
Cộng từng vế hai bất đẳng thức (1) với (3), ta có :
5
deg( f 3 − g 4 ) deg g + 1
3
Vậy, ta có bất đẳng thức cần chứng minh.
Chứng minh phiên bản 2) của Định lý Davenport được thực hiện tương tự.
B1.5. Diễn đạt và chứng minh Định lý Davenport tổng quát.
Giả sử f ( x ) , g ( x ) là các đa thức khác hằng số và nguyên tố cùng nhau
trên trường số phức. Khi đó, với mọi số nguyên dương m, n ta có:
nm − n − m
deg( f n − g m ) deg f + 1;
m
nm − n − m
deg( f n − g m ) deg g + 1.
n
Giải. Đặt a = f n , b = g m − f n , c = g m . Ta có a, b, c là các đa thức khác hằng số,
nguyên tố cùng nhau và thoả mãn hệ thức a + b = c . Áp dụng Định lý Mason có
deg ( f n ) n0 ( f n ( f n − g m ) g m ) − 1 = n0 ( f ( f n − g m ) g ) − 1
= n0 ( f ) + n0 ( f n − g m ) + n0 ( g ) − 1
deg f + deg( f n − g m ) + deg g − 1.
Do đó
n deg f deg f + deg( f n − g m ) + deg g − 1. (1)
Tương tự
m degg deg f + deg( f n − g m ) + deg g − 1. (2)
Nhân bất đẳng thức (1) với m - 1 ta có
( m − 1) n deg f ( m − 1) deg f + ( m − 1) deg( f n − g m ) + ( m − 1) deg g − ( m − 1). (3)
Cộng hai bất đẳng thức (1) và (3) lại ta có
( mn − m − n ) deg f + m m deg( f n − g m ).
Do đó
nm − n − m
deg( f n − g m ) deg f + 1.
m
Bình đẳng ta có bất đẳng thức tổng quát thứ hai
33
nm − n − m
deg( f n − g m ) deg g + 1.
n
Bài toán được chứng minh. ▄
Khi n = 18, m = 3 ta có một ví dụ minh họa cho bất đẳng thứ nhất:
deg( f 18 − g 3 ) 11deg f − 1.
Khi n = 3, m = 4 ta có ta có một ví dụ minh họa cho bất đẳng thứ hai:
deg ( f 3 − g 4 ) deg g + 1.
5
3
B1.6. Phát biểu Giả thuyết Hall trên số nguyên. Hãy nêu một tương tự của Giả
thuyết Hall trên các đa thức hệ số phức.
Phát biểu Giả thuyết Hall: Giả sử x, y là các số nguyên dương sao cho x3 y 2 .
Khi đó, với mỗi số 0 tuỳ ý, tồn tại một hằng số C ( ) chỉ phụ thuộc sao
cho
1
−
x3 − y 2 C ( ) x 2 .
Giả thuyết số học trên đây, do M. Hall đưa ra vào năm 1971, khi ông
nghiên cứu về phương trình Diophantine x3 − y 2 = k , với k là số nguyên cho
trước. Tương tự của Giả thuyết Hall trên đa thức chính là Định lý Davenport
(1965) và một điều thú vị đã xảy ra nó lại là một hệ quả trực tiếp của Định lý
Mason.
B1.7. Từ Giả thuyết ABC hãy suy ra Giả thuyết Tijdeman-Zagier trong trường
hợp số mũ đủ lớn: Nếu p, q, r là các số nguyên đủ lớn thì phương trình
a + b = c. Áp dụng Giả thuyết ABC với = 1 tồn tại một hằng số K (1) sao cho
Khi đó, ta có
34
max x p , y q , z r K (1) rad ( x p y q z r ) = K (1) rad ( xyz ) K (1)( xyz ) .
2 2 2
Không mất tính tổng quát, ta giả sử max x, y, z = x, đồng thời kết hợp với điều
x p K (1) x6 ,
hay
x p−6 K (1) .
Vì x 3 nên
3 p−6 K (1) .
Vì vậy
p log 3 K (1) + 6.
nguyên khác không nghĩa là từ Giả thuyết ABC chúng ta đã suy ra được Giả
thuyết Tijdeman-Zagier trong trường hợp số mũ đủ lớn. ▄
B1.8. Từ Giả thuyết ABC hãy suy ra Giả thuyết Fermat - Catalan: Nếu p, q, r là
1 1 1
các số nguyên dương thoả mãn hệ thức + + 1 thì tồn tại hữu hạn các số
p q r
nguyên khác không x, y, z nguyên tố cùng nhau là nghiệm của phương trình
x p + yq = zr .
Chứng minh. Thật vậy, giả sử tồn tại các số nguyên x, y, z khác 0 nguyên tố cùng
có một trong các cặp số sau: ( 2,3, r ) với r 7 , hoặc ( 2, 4, r ) với r 5 , hoặc
1 1 1 41
+ + ,
p q r 42
35
và dấu bằng xảy ra khi ( p, q, r ) = ( 2,3,7 ) . Áp dụng Giả thuyết ABC ta nhận được
bất đẳng thức sau với 0 và K ( ) là một hằng số dương chỉ phụ thuộc vào
:
max x p , y q , z r K ( ) rad ( x p y q z r )
1+
.
Chọn =
1
42
và đặt max x p , y q , z r = M , ta có:
( ))
43
M K rad ( x z y
43 43
p r q 42
= K ( rad ( xzy ) ) 42 K ( x y z ) ,
42
1
với K = K là một hằng số dương. Từ đó ta suy ra
42
43
42
1 1 1
M K M M M r p q
1 1 1 43
+ +
K M p q r 42
41 43
K M 42 42
1763
= K M 1764
.
Vì vậy
1763
1−
M 1764
K,
hay
1
M 1764
K.
Điều này chứng tỏ M bị chặn trên, tức là x, y, z bị chặn trên. Vì vậy, có hữu hạn
(f + g ) + g 4 = f 5.
3
36
Chứng minh. Giả sử ngược lại tồn tại các đa thức khác hằng số f (t ) và g (t ) ,
nguyên tố cùng nhau trong vành đa thức [t ] thỏa mãn phương trình
(f + g ) + g 4 = f 5.
3
3 deg ( f + g ) = deg ( f + g )
3
n0 ( f + g ) g 4 f 5 − 1
3
= n0 ( f + g ) gf − 1
n0 ( f + g ) + n0 ( g ) + n0 ( f ) − 1
deg ( f + g ) + deg ( g ) + deg ( f ) .
Do đó
3 deg ( f + g ) deg ( f + g ) + deg ( g ) + deg ( f ) − 1. (1)
Hoàn toàn tương tự ta cũng có
4 deg ( g ) deg ( f + g ) + deg ( g ) + deg ( f ) − 1; (2)
5 deg ( f ) deg ( f + g ) + deg ( g ) + deg ( f ) − 1. ( 3)
Cộng ba bất đẳng thức (1) , ( 2 ) , và ( 3 ) ở trên lại với nhau ta có
2 deg ( f ) + deg ( g ) − 3.
trình ( f + g ) = g 3 + f 3 .
3
Chứng minh. Ta có thể giải bài toán theo hằng đẳng thức như sau:
(f + g ) = g3 + f 3
3
3 f 2 .g + 3 f .g 2 = 0
3 f .g ( f + g ) = 0
f =0
g = 0
f = − g .
37
B1.12 Tìm các nghiệm nguyên x của phương trình
(2 − 4) + ( 4x − 2) = ( 4x + 2x − 6)
x 3 3 3
Giải. Ta đặt
t = 2 x , f ( t ) = t − 4, g ( t ) = t 2 − 2, h ( t ) = t 2 + t − 6.
(f + g ) = g n + f n.
n
Giải. Việc giải bài toán cho số mũ n tổng quát sẽ rất khó khăn, nếu ta chỉ dùng
hằng đẳng thức. Ở đây ta sẽ dùng Định lý Fermat trên đa thức hệ số phức.
1) f = 0 hoặc g = 0 thỏa mãn phương trình. Do đó phương trình có nghiệm là
( f ,0) hoặc ( 0, g ).
2) f 0, g 0
Nếu f + g = 0 hay f = − g thì phương trình đã cho có nghiệm
(f + g ) = g n + f n.
n
Như vậy, khi n là số chẵn thì phương trình đã cho chỉ có các nghiệm
( f ,0) hoặc ( 0, g ). Còn khi n là số lẻ thì phương trình đã cho chỉ có các nghiệm
( f , − f ) , ( − f , f ) , ( f ,0) , ( 0, g ). ▄
B.1.14. Tồn tại hay không đa thức với hệ số thực P sao cho mọi nghiệm thực của
P và P + 1 đều là nghiệm với bội k 2 ?
38
Chứng minh. Ta dễ dàng chỉ ra được bài toán có nghiệm, chẳng hạn đa thức
P(t ) = (1 − t 2 )3 − 1. Rõ ràng, nghiệm thực của P(t ) là t = 0 bội 3 và nghiệm thực
của
P(t ) + 1 = (1 − t 2 )3 là t = 1, t = −1 đều bội 3.
B.1.15. Tồn tại hay không đa thức với hệ số phức P sao cho mọi nghiệm phức
của P và P + 1 đều là nghiệm bội?
Chứng minh. Đây là một bài toán khó nếu chúng ta không áp dụng Định lý
Mason.
Giả sử tồn tại đa thức P với hệ số phức sao cho mọi nghiệm của P và
P + 1 đều là nghiệm bội. Khi đó, do mọi nghiệm phức của P đều là nghiệm bội
1
k 2 nên n0 ( P) deg( P). Tương tự mọi nghiệm phức của P + 1 đều là
2
1
nghiệm bội nên ta cũng có n0 ( P + 1) deg( P + 1). Từ đó, ta suy ra:
2
1 1
n0 ( P) + n0 ( P + 1) deg( P) + deg( P + 1).
2 2
Do đó
2 ( n0 ( P) + n0 ( P + 1) ) deg( P) + deg( P + 1). (1)
deg( P) n0 ( P) + n0 ( P + 1) − 1,
deg( P + 1) n0 ( P) + n0 ( P + 1) − 1.
Cộng vế theo vế hai bất đẳng thức này lại ta được:
deg( P) + deg( P + 1) 2 ( n0 ( P) + n0 ( P + 1) ) − 2. (2)
Kết hợp các bất đẳng thức (1) và (2), ta dẫn tới
2 ( n0 ( P) + n0 ( P + 1) ) deg( P) + deg( P + 1) 2 ( n0 ( P) + n0 ( P + 1) ) − 2.
Ta gặp một mâu thuẫn đó là 0 −2 . Vậy không thể tìm được các đa thức P thỏa
mãn yêu cầu bài toán. ▄
39
B1.16. Cho hai đa thức một biến với hệ số phức P và Q có chung tập hợp
nghiệm nhưng có thể khác về số bội của nghiệm và hai đa thức P + 1 và Q + 1
cũng có tính chất như vậy. Chứng minh rằng, hai đa thức P và Q trùng nhau.
Chứng minh. Thật vậy, giả sử 1, 2 ,... n là tập các nghiệm phức phân biệt của
P và Q . Giả sử 1 , 2 ,... m là tập các nghiệm phân biệt của P + 1 và Q + 1 . Ta
thức P và Q như nhau nên ta có thể giả sử rằng deg( P) deg(Q) . Ta có đẳng
Từ đó suy ra
n + m deg( P) deg( P − Q). ( )
Mặt khác, ( P + 1) − ( Q + 1) = P − Q nên mỗi nghiệm của P hoặc P + 1 đều
n + m = n0 ( P − Q) deg( P − Q).
Từ đây suy ra P − Q = 0 tức là hai đa thức P và Q trùng nhau.
Bài toán trên số nguyên tương tự với bài toán trên là: Tìm hai số nguyên a
và b sao cho rad ( a ) = rad ( b ) ; rad ( a + 1) = rad ( b + 1) . ▄
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1
TIẾNG VIỆT
[1] A.D.Aczel (2001), Câu chuyện hấp dẫn về bài toán Fermat (Bản dịch tiếng
Việt, Người dịch: Trần Văn Nhung, Đỗ Trung Hậu, Nguyễn Kim Chi), NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[2] Phạm Huy Điển (2002), Tính toán, Lập trình và Giảng dạy Toán học trên
Maple, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Hà Huy Khoái, Phạm Huy Điển (2003), Số học thuật toán, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
[4] Nguyễn Thành Quang (2011), Lý thuyết trường và ứng dụng, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
[5] Nguyễn Quốc Thắng (1998), Về Định lý cuối cùng của Fermat và Andrew
Wiles, Thông tin Toán học, Hội Toán học Việt Nam, Tập 2, Số 1.
[6] Hội Toán học Việt Nam (2012), Giả thuyết ABC có thể đã được giải, Thông
tin Toán học, Tập 16, Số 3.
TIẾNG ANH
42