Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng tiếng việt
Bài giảng tiếng việt
Mục lục 1
1
Mục lục 2
1.1 Ma trận
Trong kinh tế học, có khá nhiều mô hình toán kinh tế cần dùng đến khái
niệm ma trận và các kiến thức liên quan đến khái niệm đó để xử lý và đưa
ra kết luận như mô hình cân bằng thị trường, mô hình cân đối liên ngành,
bài toán sản xuất tối ưu; bài toán vận tải, vv.... Trong chương này, chúng
tôi cố gắng đưa ra một số khái niệm căn bản nhất về mặt toán học và
một số mô hình toán kinh tế ứng dụng của chúng. Ngoài ra, một số khái
niệm cơ bản về kinh tế chúng tôi cũng không định nghĩa ở đây. Các bạn
sinh viên khi sử dụng tài liệu này nên tìm hiểu thêm các khái niệm đó ở
các tài liệu chuyên nghành.
Ví dụ 1.1.1. Một công ty điện tử có 3 nhà phân phối chính ở Việt Nam
đang phân phối 5 loại sản phẩm của công ty. Số lượng bán hàng của 3 nhà
phân phối trong quý 1 năm vừa rồi lần lượt được liệt kê như sau:
1. Ti vi: NPP1: 230 cái ; NPP2: 300 cái; NPP3: 150 cái.
2. Tủ lạnh: NPP1: 300 cái ; NPP2: 150 cái; NPP3: 350 cái .
3. Máy giặt: NPP1: 130 cái ; NPP2: 230 cái; NPP3: 250 cái.
4. Máy lạnh: NPP1: 430 cái ; NPP2: 300 cái; NPP3: 250 cái.
3
1.1. Ma trận 4
5. Máy tính bảng: NPP1: 630 cái ; NPP2: 300 cái; NPP3: 550 cái.
Dĩ nhiên, nhà quản lý có thể nhìn bảng liệt kê trên trên biết tình hình kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, nhà quản lý cần có các thông tin một cách
gọn gàng hơn để đưa ra quyết định tốt hơn trong việc cân bằng mức độ
dịch vụ, kinh doanh và đưa ra kế hoạch marketting một cách tốt hơn dựa
trên một số mô hình toán kinh tế thì phải làm như thế nào?
Chúng ta có thể liệt kê lại dữ liệu theo bảng sau:
NPP TV TL MG ML MTB
NPP1 230 300 130 430 630
NPP2 300 150 230 300 300
NPP3 150 350 250 250 550
Cách trình bày dữ liệu theo bảng như trên là một dạng của ma trận.
Như vậy để xác định một ma trận ta cần biết kích thước và cách xây
dựng các phần tử của ma trận đó. Trong ví dụ 1.1.1, ta có thể biểu diễn
giá bán của các loại hàng hóa theo nhà phân phối bằng một ma trận cấp
3 × 5, như sau:
230 300 130 430 630
A = 300 150 230 300 300 .
150 350 250 250 550
Định nghĩa 1.1.6. Cho A = (aij )n là ma trận vuông cấp n. Khi đó, ta
có các điều sau:
1. Nếu các phần tử không thuộc đường chéo chính của A đều bằng 0
thì A được gọi là ma trận chéo.
2. Nếu các phần tử nằm dưới đường chéo chính (chỉ số hàng lớn hơn
chỉ số cột) của A đều bằng không thì A được gọi là ma trận tam giác
trên.
1.1. Ma trận 6
3. Nếu các phần tử nằm trên đường chéo chính (chỉ số hàng nhỏ hơn
chỉ số cột) của A đều bằng không thì A được gọi là ma trận tam giác
dưới.
4. Nếu A là ma trận chéo và tất cả các phần tử thuộc đường chéo chính
đều bằng 1 thì A được gọi là ma trận đơn vị cấp n. Ký hiệu In .
Ví dụ 1.1.7. Ta xem xét các ví dụ sau:
1 0 0
1. Ma trận B = 0 2 0 là một ma trận chéo.
0 0 8
1 0 0
2. Ma trận I3 = 0 1 0 là ma trận đơn vị cấp 3.
0 0 1
1 1 3
3. Ma trận C = 0 2 7 là một ma trận tam giác trên.
0 0 8
1 0 0
4. Ma trận D = 0 2 0 là một ma trận tam giác dưới.
1 1 0
Định nghĩa 1.1.9. Cho ma trận A = (aij )m×n và số thực λ. Khi đó, tích
của ma trận A và số thực λ được định nghĩa như sau:
1.1. Ma trận 7
λa11 . . . λa1n
λA = (λaij )m×n = ... ... .. .
.
λam1 · · · λamn
Nhận xét 1.1.10. Từ hai định nghĩa trên, ta dễ dàng nhận thấy rằng,
với hai ma trận A, B như trên thì A − B = A + (−1)B. Hơn nữa A × 0 =
0 × A = 0, lưu ý rằng ký hiệu 0 ở vế trái 0 × A là số 0, ký hiệu 0 ở vế phải
là ma trận không cùng cấp với A.
1 2 6 5 4 2
Ví dụ 1.1.11. Cho A = và B = .
3 5 8 4 3 2
Ta có
1+5 2+4 6+2 6 6 8
A+B = = .
3+4 5+3 8+2 7 8 10
và
3 6 18 10 8 4
3A = , 2B = .
9 15 24 8 6 4
1. A + B = B + A, bA = Ab.
2. (A + B) + C = A + (B + C).
4. A − A = 0.
Chứng minh. Phần chứng minh xin được dành lại cho bạn đọc xem như
bài tập.
1.1. Ma trận 8
AB = (cik )m×p
n
P
trong đó cik = aij bjk , i = 1, m, k = 1, p.
1
Nhận xét 1.1.14. Dễ nhận thấy rằng định nghĩa toán học như trình bày
ở trên tương đối khó nhớ và áp dụng. Do đó, ta hãy xem xét tích hai ma
trận một cách trực quan hơn. Chú ý rằng tích hai ma trận A và B chỉ
thực hiện được khi ma trận B có số hàng bằng với số cột của ma trận A.
Mặt khác, kết quả phép nhân hai ma trận là một ma trận C có số hàng
bằng với số hàng của ma trận A và số cột bằng với số cột của ma trận B.
Trong đó mỗi phần tử của ma trận tích C được tính như sau:
b1k
b2k
cik = (ai1 ai2 ... ain ) .
= ai1 b1k + ai2 b2k + ... + ain bnk .
bnk
Qua công thức trên, ta thấy để xác định phần tử của ma trận tích AB ở
hàng i cột k, ta chỉ cần lấy vector hàng i của ma trận A nhân với vector
cột k của ma trận B theo kiểu tích vô hướng mà các bạn đã quen thuộc
ở phổ thông.
1 2 6 5 4 2
Ví dụ 1.1.15. Cho A = ,B= và
3 5 8 4 3 2
1 2 3
B 0 = 3 5 7 . Ta lần lượt xem xét các trường hợp sau:
3 4 1
1. Theo định nghĩa phép nhân 2 ma trận ta không thể tính được ma
trận tích AB cũng như BA.
1.1. Ma trận 9
Trong đó các phần tử của ma trận tích được xác định như sau:
Hơn nữa, chúng ta không có tích của B 0 A cũng như B 0 B theo định
nghĩa của phép nhân 2 ma trận.
Trừ một số trường hợp đặc biệt, về cơ bản, phép nhân hai ma trận
không có tính giao hoán (nghĩa là AB 6= BA). Tuy nhiên phép nhân hai
ma trận vẫn có một số tích chất sau:
1.1. Ma trận 10
1. (AB)C = A(BC).
2. A(B + C) = AB + AC.
Chứng minh. Phần chứng minh có thể được suy ra dễ dàng từ định nghĩa,
xin được dành lại cho bạn đọc xem như bài tập.
Định lý 1.1.19. Cho 2 ma trận A, B bất kỳ thoả mãn phép toán cộng và
phép toán nhân hai ma trận theo các đẳng thức sau, a là một số thực bất
kỳ. Khi đó, ta có:
1. (A + B)T = AT + B T .
2. (aA)T = aAT .
3. (AT )T = A.
4. (AB)T = B T AT .
Định nghĩa 1.2.3. Cho A = (aij )m×n là ma trận bất kỳ. Khi đó, A được
gọi là ma trận bậc thang nếu thỏa hai điều kiện sau:
2. Phần tử cơ sở của hàng nằm dưới nằm bên phải so với phần tử cơ
sở của hàng trên nó.
1.2. Hạng của ma trận 12
Ví dụ 1.2.4.
Xét
các ma trận
sau:
1 2 3 1 2 3 1 2 3
A = 4 9 6 ; B = 0 1 −6 ; C = 0 1 −6
3 2 0 0−4 −9 0 0 −33
1 −1 3 1 1 −1 3 1 1 −1 3 1
D = 0 1 1 2 ; E = 0 0 0 0 ; F = 0 0 1 0 .
0 0 0 1 0 0 −3 −5 0 0 0 0
Khi đó, Các ma trận C, D và F là các ma trận bậc thang, các ma trận
còn lại thì không phải.
được gọi chung là phép biến đổi sơ cấp (viết tắt là PBĐSC) theo hàng trên
ma trận A. Hơn nữa, ma trận A có được bằng cách thực hiện một số hữu
hạn các PBĐSC theo hàng trên ma trận A được gọi là ma trận tương
đương dòng với ma trận A. Ký hiệu A ∼ A.
Chú ý 1.2.6. Khi thực hiện các phép biến đổi sơ cấp trên ma trận, ta
không dùng dấu "=" để biểu diễn mà ta dùng dấu "→" để biểu diễn sự
thay đổi của ma trận. Trên "→" ta ký hiệu rõ các phép biến đổi mà ta
dùng ở bước biến đổi đó. Trong ba PBBĐSC theo hàng kể trên phép biến
đổi thứ ba hay được dùng nhất.
Bây giờ nếu định nghĩa tương tự như định nghĩa trên, ta cũng dễ dàng
định nghĩa các phép biến đổi sơ cấp theo cột trên ma trận. Tuy nhiên,
PBĐSC trên cột chưa được sử dụng trong phần này của chương.
Định lý 1.2.7. Cho A là một ma trận bất kỳ. Khi đó, luôn tồn tại ma
trận bậc thang R thỏa mãn R tương đương dòng với A.
1.2. Hạng của ma trận 13
Thật vậy, ta cùng xem xét thuật toán sử dụng PBĐSC theo hàng để
đưa một ma trận bất kỳ về dạng bậc thang.
Bước 1. Bắt đầu từ cột khác 0 đầu tiên bên trái, chọn phần tử khác 0 tuỳ
ý làm phần tử cơ sở. Tuy nhiên nếu có số 1 hoặc -1 ta nên chọn
phần tử đó làm phần tử cơ sở để những tính toán sau này đơn
giản hơn. Sau đó đổi cả hàng chứa phần tử mà ta đã chọn cho
hàng 1.
Bước 2. Dùng phép biến đổi sơ cấp trên hàng, ta khử tất cả các phần tử
thuộc cột đó ( làm cho biến thành số 0).
Bước 3. Che hàng chứa phần tử cơ sở vừa chọn và các hàng nằm trên nó.
Thực hiện lại bước 1 và 2 với ma trận còn lại (chưa bị che).
Sau một quá trình hữu hạn, ta sẽ được ma trận bậc thang. Hiển nhiên ma
trận bậc thang vừa tìm được là ma trận tương đương dòng với ma trận A.
3 3 1 2
−1 1 0 0 1 2 3
Ví dụ 1.2.8. Đưa ma trận A = 0 −1 1 và B = 1 1 1 6
1 0 −2
2 −1 2 0
về dạng bậc thang bằng các phép biến đổi sơ cấp theo hàng trên ma trận.
1.2. Hạng của ma trận 14
Ví dụ 1.2.9. Thực hiện phép biến đổi sơ cấp, đưa ma trận sau về dạng
bậc thang
1 1 −1 2 1
2
3 −1 4 5
3 2 −3 7 4
−1 1 2 −3 1
Bước 1. Bắt đầu từ cột khác 0 đầu tiên bên trái, chọn phần tử khác 0 tuỳ
ý làm phần tử bắt đầu
{1} 1 −1 2 1
2
3 −1 4 5
3 2 −3 7 4
−1 1 2 −3 1
Bước 2. Dùng phép biến đổi sơ cấp trên hàng, ta khử tất cả các phần tử
thuộc cột đó. Bằng cách sử dụng 3 cách biến đổi sau:
h2 := h2 − 2h1
h3 := h3 − 3h1
h4 := h4 + h1
Ta được ma trận :
1 1 −1 2 1
0 1 1 0 3
0 −1 0 1 1
0 2 1 −1 2
1.3. Ma trận nghịch đảo 15
Chú ý 1.2.10. Trong quá trình thực hiện, nếu chọn phần tử cơ sở ở bước
đầu tiên khác nhau hoặc dùng các phép biến đổi sơ cấp khác nhau ta sẽ
có kết quả là các ma trận bậc thang khác nhau.
Định nghĩa 1.2.11. Cho A là ma trận bất kỳ và R là một ma trận bậc
thang thỏa mãn R là ma trận tương đương dòng với A. Khi đó, hạng của
ma trận A là số hàng khác 0 (hàng có phần tử cơ sở) của ma trận bậc
thang R. Ký hiệu r(A) hoặc rank(A).
Mệnh đề 1.2.12. ([3], Mệnh đề 2.6.3, trang 46)
Cho ma trận A bất kỳ có cấp là m × n. Khi đó, ta có các điều sau:
1. Hạng của ma trận A là duy nhất.
2. 0 < r(A) ≤ min{m; n}.
3. r(A) = r(AT ).
(A |In ) ∼ In | A−1 .
Vậy định lý trên cho ta biết dấu hiệu nhận biết một ma trận khả
nghịch. Hơn nữa, đồng thời cung cấp cho ta một cách để tìm ma trận
nghịch đảo, đó là sử dùng PBĐSC theo hàng.
Định lý 1.3.4. Cho A, B là hai ma trận khả nghịch, ta có các điều sau:
−1
1. (A−1 ) = A.
2. (AB)−1 = (B −1 )(A−1 ).
−1 T
3. (AT ) = (A−1 ) .
1 3 7
Ví dụ 1.3.5. Cho ma trận A = 2 1 2 , hãy tìm ma trận nghịch
−7 1 4
đảo của A nếu có.
Ta bắt đầu từ ma trận mở rộng
1 3 7 1 0 0
(A |I ) = 2 1 2 0 1 0
−7 1 4 0 0 1
Thực hiện các phép biến đổi sơ cấp trên ma trận này ta có
1.4. Định thức 17
1 3 7 1 0 0
h2 :=h2 −2h1
−− −−−−→ 0 −5 −12 −2 1 0
h3 :=h3 +7h1
0 22 53 7 0 1
1 3 7 1 0 0
h3 :=5h3 +22h2
−−−−−−−−→ 0 −5 −12 −2 1
0
0 0 1 −9 22 5
Tới đây ta thấy r(A) = 3 nên A khả nghịch, tiếp tục thực hiện biến đổi sơ
cấp ta có:
1 3 0 64 −154 −35
h :=h1 −7h3
−−1−−− −−→ 0 −5 0 −110 265 60
h2 :=h2 +12h3
0 0 1 −9 22 5
h2 :=h2 ×( −1
1 3 0 64 −154 −35
5 )
−−−−−−−→ 0 1 0 22 −53 −12
0 0 1 −9 22 5
1 0 0 −2 5
1
h1 :=h1 −3h2
−−−−−−→ 0 1 0 22 −53 −12
0 0 1 −9 22 5
Vậy ma trận nghịch đảo của A cần tìm là:
−2 5 1
A−1 = 22 −53 −12 .
−9 22 5
Ví dụ 1.4.3. Ta xem xét công thức tính định thức đói với ma trận cấp 3.
Theo định nghĩa, ta có:
a11 a12 a13
a21 a22 a23 = a11 A11 + a12 A12 + a13 A13
a31 a32 a33
1+1 1+2 1+3
= a11 (−1)
det(M
11 ) + a12 (−1) det(M 12 ) + a13
(−1) det(M13 )
a a a a a a
= a11 22 23 − a12 21 23 + a13 21 22
a32 a33 a31 a33 a31 a32
Theo công thức tính định thức cấp 2 ta lại có:
= a11 (a22 a33 − a23 a32 ) − a12 (a21 a33 − a23 a31 ) + a13 (a21 a32 − a22 a31 )
= (a11 a22 a33 + a12 a23 a31 + a13 a21 a32 ) − (a11 a23 a32 + a12 a21 a33 + a13 a22 a31 )
Để dễ nhớ công thức tính định thức cấp 3 ta dùng quy tắc Sarrus như
sau: Từ ma trân A = (aij )3x3 ta xây dựng ma trận A0 = (aij )3x5 bằng cách
lần lượt ghi thêm cột 1 và cột 2 của ma trận A sau 3 cột của ma trận A.
Sau đó tính tổng của tích các phần tử trên đường chéo chính của ma trận
A và tích các phần tử trên các đường song song với nó trừ đi tổng của tích
các phần tử trên đường chéo phụ của ma trận A và tích các phần tử trên
các đường song song với nó.
1.4. Định thức 19
Chú ý 1.4.4. Chú ý rằng ký hiệu ma trận (...) và ký hiệu định thức |...|
khác nhau. Hơn nữa, từ định thức cấp 4 trở lên ta nên dùng định nghĩa
để đưa về các định thức cấp nhỏ hơn rồi tính.
Mệnh đề 1.4.5. ([3], Mệnh đề 3.3.8, trang 83)
Cho A = (aij )n là ma trận vuông cấp n. Nếu A0 có được từ A qua phép
biến đổi sơ cấp theo hàng hoặc theo cột loại 3 thì det(A0 ) = det(A).
Mệnh đề trên cho ta gợi ý để tính toán định thức dễ dàng hơn, ta xem
xét ví dụ sau:
1 2 3
Ví dụ 1.4.6. Tính định thức 1 4 9
1 8 27
Ta có
1 2 3 1 0 0
c2 :=c2 −2c1
1 4 9 ======== 1 2 6 = 1(−1)2
2 6
6 24 = 12.
c3 =c3 −3c1
1 8 27 1 6 24
n
P
2. det(A) = aip Aip với p = 1, n.
i=1
Định lý 1.4.7 cho phép ta có thể khai triển định thức theo bất kỳ đòng
nào hoặc cột nào mà không bị bó buộc như trong định nghĩa. Thật vậy,
ta hãy xem xét ví dụ sau:
1.4. Định thức 20
Ví dụ 1.4.8. Ta tính lại định thức ở Ví dụ 1.4.6 nhưng theo cách khác.
1 2 3
d2 :=d2 −d1 1 2 3
2 6
6 = 1(−1)2
1 4 9 ======== 0 2 = 12.
1 8 27 d3 =d3 −d1 0 6
6 24
24
Chú ý rằng lúc này ta không khai triển định thức theo dòng 1 như định
nghĩa mà khai triển theo cột 1.
1 3 7
det(A) = 2 1 2 = (1.1.4 + 3.2.(−7) + 2.1.7)−(7.1.(−7) + 1.2.1 + 4.2.3) = −1
−7 1 4
1.4. Định thức 21
A21 = −5; A22 = 53; A23 = −22; A31 = −1; A32 = 12; A33 = −5
2 −22 9
nên ta có P = −5 53 −22 . Vậy
−1 12 −5
2 −5 −1 −2 5 1
1
A−1 = P T = −1 −22 53 12 = 22 −53 −12 .
det(A)
9 −22 −5 −9 22 5
Mệnh đề 1.4.11. Cho A, B là các ma trận vuông bất kỳ cùng cấp n. Khi
đó, ta có các điều sau:
1. det(AT ) = det(A).
2. det(AB) = det(A)det(B).
5. Nếu A là ma trận tam giác trên hoặc tam giác dưới thì
Chứng minh. Phần chứng minh có thể được dễ dàng suy ra từ định nghĩa
nên xin dành lại cho bạn đọc xem như bài tập (Tham khảo [3], phần 3.3,
trang 81 ).
Vấn đề đặt ra là: Cần lập kế hoạch vận chuyển hàng từ các xí nghiệp
đến các cửa hàng sao cho chi phí vận tải tối ưu nhất ( tức là chi phí thấp
nhất) thoả mãn các yêu cầu của đề bài. Rõ ràng chúng ta cần dùng đến
Toán học để giải quyết vấn đề này. Để giải bài toán này ta cần lập một hệ
phương trình thể hiện các ràng buộc của đề bài và kiến thức về lý thuyết
tối ưu ( môn học này các bạn sinh viên sẽ được tìm hiểu sau) như sau:
Gọi xij là số tấn hàng được vận chuyển từ xí nghiệp Ai đến cửa hàng
Bj , i = 1; 3, j = 1; 4. Ta có xij ≥ 0 ∀i = 1; 3, j = 1; 4. Khi đó, lượng
hàng lấy từ các xí nghiệp A1 , A2 , A3 :
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 23
Ta
có hệ phương trình ràng buộc giữa các biến là:
x11 + x12 + x13 + x14 = 45
x21 + x22 + x23 + x24 = 90
x31 + x32 + x33 + x34 = 110
x11 + x21 + x31 = 40
x12 + x22 + x32 = 75
x + x23 + x33 = 60
13
x14 + x24 + x34 = 70
Chi phí vận tải: CP = 82x11 + 73x12 + 74x13 + 79x14 + 80x21 + 75x22 +
81x23 + 79x24 + 80x31 + 77x32 + 77x33 + 82x34
Vậy để giải quyết bài toán, trước hết ta cần tìm các giá trị xij thoả hệ
phương trình trên. Sau đó, xem xét trong các giá trị đó bộ giá trị nào làm
cho hàm chi phí vận tải là thấp nhất. Việc giải hệ phương trình tuyến tính
như trên là kiến thức trọng tâm của phần này.
Định
nghĩa 1.5.2. Hệ phương trình có dạng:
a11 x1 + a11 x2 + . . . + a1n xn = b1
a x +a x + . . . +a x = b
21 1 22 2 2n n 2
.
.. .
.. .
..
am1 x1 +am2 x2 · · · +amn xn = bm
được gọi là hệ phương trình tuyến tính. Trong đó
aij (i = 1; n, j = 1; m): các hệ số.
xi (i = 1; n): các ẩn số.
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 24
Khi đó hệ phương trình có thể viết lại đơn giản như sau: AX = B
Ma trận A: ma trận hệ số.
Ma trận X: ma trận ẩn số.
Ma trận B: ma trận hệ số
tự do.
a11 . . . a1n b1
Ma trận A = (A |B ) = ... . . . ... ... : ma trận mở
am1 · · · amn bm m×(n+1)
rộng.
Ví dụ 1.5.3. Ta xem xét các trường hơp sau:
2x + 3y = 5
1. Hệ phương trình là hệ phương trình tuyến tính
x − y = 6
2 ẩn số và 2 phương trình có ma trận hệ số, ma trận ẩn số, ma trận
hệ số tự do, ma trận mở rộng lần lượt là:
2 3 x 5 2 3 5
A= ;X = ;B = ;A =
1 −1 y 6 1 −1 6
2x + 3y − 4z = 7
2. Hệ phương trình là hệ phương trình tuyến
x − y + z =9
tính 3 ẩn số, 2 phương trình có ma trận hệ số, ma trận ẩn số, ma
trận hệ số tự do, ma trận mở rộng lần lượt là:
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 25
x
2 3 −4 7
A= ;X = y ;B = ;
1 −1 1 9
z
2 3 −4 7
A=
1 −1 1 9
x1 + 2x2 − 4x3 + x4 = 1
3. Hệ phương trình 3x1 − x2 + 5x3 + 4x4 = 6 là hệ phương
2x1 + x3 − x4 = 7
trình tuyến tính 4 ẩn số, 3 phương trình có ma trận hệ số, ma trận
ẩn số, ma trận hệ số tự do, ma trận mở rộng lần lượt là:
x1
1 2 −4 1 x2 1
A=3 −1 5 4 ;X = ;B = 6 ;
x3
2 0 1 −1 7
x4
1 2 −4 1 1
A=3 −1 5 4 6
2 0 1 −1 7
x1 + 2x2 − 4x3 + x4 = 0
4. Hệ phương trình 3x1 − x2 + 5x3 + 4x4 = 0 là hệ phương
2x1 + x3 − x4 = 0
trình tuyến tính thuần nhất 4 ẩn số, 3 phương trình có ma trận hệ
số, ma trận ẩn số, ma trận hệ số tự do, ma trận mở rộng lần lượt là:
x1
1 2 −4 1 x2 0
A=3 −1 5 4 ;X = ;B = 0 ;
x3
2 0 1 −1 0
x4
1 2 −4 1 0
A=3 −1 5 4 0
2 0 1 −1 0
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 26
1. Nếu r(A) < r(A) thì hệ phương trình phương trình vô nghiệm.
Nhận xét 1.5.5. Hệ phương trình tuyến tính thuần nhất luôn có nghiệm
vì r(A) = r(A) với mọi ma trận vuông A. Định lý 1.5.4 cho chúng ta một
cách kiểm tra sự tồn tại nghiệm của hệ phương trình tuyến tính bằng tìm
hạng của ma trận, đồng thời cũng cho chúng ta một phương pháp để giải
hệ phương trình tuyến tính.
Nếu thay thế tham số t bằng một số thực bất kỳ ta được một nghiệm
riêng của hệ. Hơn nữa, nhận xét thấy rằng, trong hệ trục Decarte
Oxyz phần hình học giải tích mà các bạn học ở cấp III; 3 phương
trình của hệ phương trình là 3 phương trình mặt phẳng. Việc giải hệ
có nghĩa là tìm giao điểm của 3 mặt phẳng. Theo kết quả có được, 3
mặt phẳng này đều chứa đường thẳng có phương trình tham số chính
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 31
Từ phương trình thứ 2 cùng với cách đặt x4 = t ta giải được x3 = −4t.
Từ phương trình thứ 1 cùng với cách đặtx2 = m; x4 = t và x3 = −4t
x1 = 2 − m − 5t
x2 = m
ta giải được x1 . Vậy nghiệm của hệ là:
x = −4t
3
x4 = t
Ta có:
1 −3 5 1 −3 5
A = 1 5 2 ⇒ det(A) = 1 5 2 = −29 6= 0 nên hệ có
1 −2 1 1 −2 1
nghiệm duy nhất. Ta có:
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 33
10 −3 5 10 −3 5
D1 = 17 5 2 ⇒ det(D1 ) = 17 5 2 = −29
0 −2 1 0 −2 1
1 10 5 1 10 5
D2 = 1 17 2 ⇒ det(D2 ) = 1 17 2 = −58
1 0 1
1 0 1
1 −3 10 1 −3 10
D3 = 1 5 17 ⇒ det(D3 ) = 1 5 17 = −87
1 −2 0 1 −2 0
det(D1 )
x = =1
det(A)
det(D1 )
Vậy nghiệm của hệ là: y= =2
det(A)
det(D1 )
z= =3
det(A)
Ta có:
m 1 1
det(A) = 1 m 1 = m3 − 3m + 2.
1 1 m
m=1
det(A) = 0 ⇔
m = −2
1.5. Hệ phương trình tuyến tính 34
1 1 1
det(D1 ) = m m 1 = −m3 + m2 + m − 1.
m2 1 m
m 1 1
det(D2 ) = 1 m 1 = m2 − 2m + 1.
1 m2 m
m 1 1
det(D1 ) = 1 m m = m4 − 2m2 + 1.
1 1 m2
Nhận xét 1.5.10. Phương pháp Gauss dùng để giải một hệ phương trình
tuyến tính bất kỳ. Nếu hệ phương trình tuyến tính có số ẩn số bằng số
phương trình thì ta có 2 cách để tiếp cận bài toán là phương pháp Gauss
và phương pháp Crammer.
Ngoài ra, nếu một hệ phương trình là hệ Crammer thì ta có thêm một
cách giải khác. Dùng kiến thức đã học về ma trận, các bạn hãy tìm cách
giải đó (dĩ nhiên không phải phương pháp CASIO).
• Tiền lương lao động trong trường hợp này đại diện cho yếu tố giá
thị trường.
Hợp đồng lao động thường ấn định tiền lương cố định trong 3 năm. Những
doanh nghiệp như các nhà xuất bản, tạp chí thường chỉ thay đổi mức giá
sau 3-4 năm. Hầu hết các nhà kinh tế vĩ mô tin rằng tính linh hoạt của
giá là một giả định hợp lý để nghiên cứu những vấn đề dài hạn. Giả sử,
mức lương tăng, chúng ta thấy những thay đổi trong các mức lương tạo ra
2 phản ứng.
• Khi mức lương cao hơn, nhiều hộ gia đình tham gia vào thị trường
lao động hơn. Do đó, tạo ra thay đổi trong mức cung lao động của
thị trường lao động.
• Điều ngược lại xảy ra với nhu cầu thị trường của doang nghiệp.
Trong dài hạn, giá phản ánh trước sự thay đổi của cầu hay cung. Thông
thường các thị trường lao động cần những khoảng thời gian tương đối dài
để thích nghi với cân bằng mới.
Ví dụ 1.6.2. Bây giờ ta xem xét thị trường có hai loại hàng hóa. Ví dụ
ta mở rộng ví dụ trên, ta xem xét thị trường lao động trong mối quan hệ
với thị trường các mặt hàng thiết yếu. Khi đó, mối quan hệ trở nên phức
tạp hơn. Ta có thể thấy, khi lương cơ bản tăng thì nhu cầu các mặt hàng
thiết yếu tăng. Giả sử, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu không thay đổi
nhiều thì giá cả các mặt hàng thiết yếu cũng thường tăng theo.
Ngoài ra còn có nhiều ví dụ khác, các bạn sinh viên tự tìm hiểu thêm
về khái niệm này trong các tài liệu chuyên ngành.
Trước hết, chúng ta thống nhất một số khái niệm và ký hiệu. Trong
mô hình thị trường hàng hóa, ta có:
• Hàm cung Qs = f (P ).
Điểm cân bằng thị trường (market equilibrium point) là điểm tại đó cung
bằng cầu (Qs = Qd ). Như đã đề cập trong ví dụ 1.6.1 và ví dụ 1.6.2, giá
đóng vai trò quan trọng và được điều chỉnh cho đến khi đạt được cân bằng
giữa cung và cầu.
Trong mô hình cân bằng thị trường, đường cung thể hiện hành vi của
người sản xuất. Đường cầu thể hiện hành vi của người tiêu dùng. Người
sản xuất và người tiêu dùng là các tác nhân (nhóm tham gia, người chơi)
trong nền kinh tế. Các tác nhân luôn có hành động phản ứng lại các tín
hiệu thay đổi về giá cả của thị trường. Như vậy điều kiện cân bằng là
cái gắn kết các tác nhân thông qua giá cả.
Mặt khác, đường cung-cầu có thể là đường thẳng (biểu diễn cho hàm
tuyến tính như hình trên) hoặc đường cong (biểu diễn cho hàm phi tuyến
tính). Trong phần này, chúng ta chỉ xét đường cung-cầu là hàm tuyến tính.
Ví dụ 1.6.3. (Mô hình cung cầu 1 loại hàng hoá)
Cho hàm cầu và cung của một hàng hóa A như sau Qd = −0, 1P +
50, Qs = 0, 2P − 10. Hãy thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định điểm cân bằng (lượng và giá).
2. Giả sử thu nhập NLĐ tăng làm lượng cầu tăng 6 đơn vị số lượng ở
mọi mức giá, xác định điểm cân bằng mới. Lượng và giá thay đổi
như thế nào so với ban đầu?
3. Tại điểm cân bằng ở câu 1, giả sử một nhà cung cấp có hàm cung
Q0s = 0, 1P − 6 rút khỏi thị trường, xác định điểm cân bằng mới.
Lượng và giá thay đổi như thế nào so với ban đầu?
1.6. Ứng dụng ma trận trong các mô hình kinh tế 38
4. Tại điểm cân bằng ở câu 1, theo dự báo giả sử lượng cầu giảm 20%
,xác định điểm cân bằng mới. Lượng và giá thay đổi như thế nào so
với ban đầu?(Mô tả các trường hợp trên bằng đồ thị).
Ta giải quyết từng vấn đề:
1. Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay
Qs = Qd ⇔ −0, 1P + 50 = 0, 2P − 10 ⇔ 0, 3P = 60 ⇔ P = 200.
Thế vào phương trình đường cung, hoặc cầu. Ta được Qs = Qd = 30.
Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P = 200 và mức sản lượng
Qs = 30.
2. Khi thu nhập làm tăng lượng cầu 6 đơn vị ở mọi mức giá, đường
cầu mới sẽ thay đổi, dịch chuyển song song sang phải. Phương trình
đường cầu mới được xác định như sau:
Thị trường lại cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu (mới), hay
Qd ∗ = Qs ⇔ −0, 1P + 56 = 0, 2P − 10 ⇔ 0, 3P = 66 ⇔ P = 220.
Thị trường lại cân bằng khi lượng cung (mới) bằng lượng cầu, hay
Qs ∗ = Qd ⇔ 0, 1P − 4 = −0, 1P + 50 ⇔ 0, 2P = 54 ⇔ P = 270.
1.6. Ứng dụng ma trận trong các mô hình kinh tế 39
4. Theo dự báo lượng cầu giảm 20%, khi đó đường cầu thị trường sẽ
thay đổi, xoay theo hướng vào gần gốc tọa độ. Phương trình đường
cầu mới được xác định như sau:
Thị trường lại cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu (mới), hay
Thay vào hàm cung, hoặc hàm cầu ta có sản lượng Qs = 25, 7.
Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P = 178, 6 và mức sản lượng
Qs = 25, 7. So với lượng và giá ban đầu, sự kiện này làm giá giảm
|178, 6 − 200| = 21, 4 đơn vị và lượng giảm 25, 7 − 30 = 4, 3 đơn vị.
Ví dụ 1.6.4. (Mô hình cân bằng thị trường với 3 loại hàng hoá)
Có 3 sản phẩm với hàm cung và hàm cầu như sau:
4P1 − P2 − P3 − 5 = −2P1 + P2 + P3 + 8
−P1 + 4P2 − P3 − 2 = P1 − 2P2 + P3 + 10
−P1 − P2 + 4P3 − 1 = P1 + P2 − 2P3 + 14
6P1 − 2P2 − 2P3 = 13
−2P1 + 6P2 − 2P3 = 12
−2P1 − 2P2 + 6P3 = 15
1. Sản xuất ra một loại sản phẩm thuần nhất hay một số sản phẩm
hàng hoá dịch vụ phối hợp theo một tỷ lệ nhất định được gọi chung
là một mặt hàng.
Tổng cầu ngành là tổng nhu cầu của một ngành sản xuất được chia
thành 2 yếu tố:
1. Cầu trung gian là sản phẩm hàng hoá của ngành này là yếu tố đầu
vào phục vụ cho ngành sản xuất khác. Nói cách khác, cầu trung gian
là nhu cầu của các ngành sản xuất khác đối với một ngành sản xuất
nào đó.
1.6. Ứng dụng ma trận trong các mô hình kinh tế 41
2. Cầu tiêu dùng (còn gọi là cầu cuối) là nhu cầu phục vụ các hộ gia
đình, chính phủ hay các công ty xuất khẩu.
Giả sử nền kinh tế của một quốc gia hay khu vực có n ngành sàn xuất
được ký hiệu là: N1 , N2 , ..., Nn và giá trị hàng hoá dịch vụ được tính bằng
1 loại đơn vị tiền tệ nào đó ( thường là tỷ USD).
Gọi xi là tổng cầu ngành i, xij là giá trị hàng hoá của ngành i phục
vụ cho ngành j làm yếu tố đầu vào (cầu trung gian). Và bi là giá trị hàng
hoá mà ngành i phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu (cầu tiêu
dùng). Vậy tổng cầu của ngành i là:
Hệ phương trình trên tương đương với hệ phương trình tuyến tính sau:
1.6. Ứng dụng ma trận trong các mô hình kinh tế 42
(1 − a11 )x1 − a12 x2 −...− a1n xn = b1
−a21 x1 + (1 − a22 )x2 −...− a2n xn = b2
(∗I/O∗)
... ...
−an1 x1 − an2 x2 −...+ (1 − ann )xn = bn
Đặt:
a11 a12 ... a1n x1 b1
a21 a22 ... a2n ; X = x2 ; B = b2
A=
... ... ... ...
an1 an2 ... ann nxn xn nx1
bn nx1
thì hệ phương trình ∗I/O∗ được viết dưới dạng ma trận như sau:
(In − A)X = B
Trong đó:
1. A được gọi là ma trận hệ số kỹ thuật hay ma trận chi phí trực tiếp.
Trong ma trận A, dòng i cho biết hệ số giá trị hàng hoá ngành i bán
cho các ngành khác trong nền kinh tế, cột j cho biết giá trị hàng
hoá mà ngành j mua từ các ngành khác để sản xuất (ngay cả của
chính ngành j).
3. B được gọi là ma trận cầu tiêu dùng và xuất khẩu của nền kinh tế.
Việc tìm hiểu và giải hệ phương trình (*I/O*) giúp ta xác định mức
tổng cầu đối với hàng hoá, dịch vụ của từng ngành sản xuất trong nền
kinh tế. Từ đó, lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp giúp nền kinh tế hoạt
động tốt, tránh được lạm phát thừa hoặc thiếu.
1.6. Ứng dụng ma trận trong các mô hình kinh tế 43
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học máy tính. Việc giải hệ (*I/O*)
với ma trận hệ số A rất lớn khá dễ dàng. Nên việc áp dụng các mô hình
Toán vào kinh tế vi mô và vĩ mô để dự đoán những tác động vào nền kinh
tế là rất cần thiết và từ đó đưa ra những chính sách phù hợp nhất.
Ví dụ 1.6.5. Giả định nền kinh tế có 3 ngành sản xuất với ma trận hệ số
kỹ thuật là:
0, 2 0, 3 0, 2
A = 0, 4 0, 1 0, 2
0, 1 0, 3 0, 2
a) Giải thích ý nghĩa con số 0,4.
b) Cho biết tỷ lệ gia tăng của các ngành đóng góp cho nền kinh tế.
c) Biết cầu cuối (tiêu dùng và xuất khẩu) của 3 ngành lần lượt là:
b1 = 10, b2 = 5, b3 = 6 (tỷ Đôla Mỹ). Hãy xác định mức tổng cầu mỗi
ngành.
Giải:
a) Con số 0,4 trong ma trận A có nghĩa là: để sản xuất ra 1USD sản
phẩm hàng hoá của mình thì ngành 1 phải trả cho ngành 2 là 0,4 USD để
mua hàng hoá dịch vụ của ngành 2 làm yếu tố đầu vào.
b) Tỷ lệ giá trị gia tăng của 3 ngành lần lượt là:
Ngành 1: 1 − (0, 2 + 0, 4 + 0, 1) = 0, 3 = 30%
Ngành 2: 1 − (0, 3 + 0, 1 + 0, 3) = 0, 3 = 30%
Ngành 1: 1 − (0, 2 + 0, 2 + 0, 2) = 0, 4 = 40%
c) Ma trận Leontief và ma trận cầu cuối là:
0, 8 −0, 3 −0, 2 10
I3 − A = −0, 4 0, 9 −0, 2 ; B = 5
−0, 1 −0, 3 0, 8 6
Giải hệ phương trình (I3 −A)X = B ta được (x1 ; x2 ; x3 ) = (24, 84; 20, 68; 18, 63)
1.7. Bài tập chương 1 44
a. A + B T
b. 2AT − 3B
c. AB và BA, sau đó so sánh 2 kết quả tính được.
d. (BA)T , AT B T và B T AT , sau đó so sánh các kết quả vừa tính
được.
2. Phép nhân hai ma trận có tính giao hoán không? Có bao nhiêu ma
trận thỏa tính giao hoán trong phép nhân với tất cả các ma trận
khác?
1 −2 6
3. Cho A = 4 3 8
2 −2 5
Tìm ma trận X sao cho 3A − 2X = I3 .
2 −1 1
4. Cho A = ;B =
4 1 3
Tìm ma trận X thoả AX = B
5. Tính
200
1 3
a. A200 = .
0 1
200
2 6
b. B 200 = .
0 2
2016
1 1
c. C 2016 = .
1 1
1.7. Bài tập chương 1 45
1 4
6. Cho f (x) = 3x4 − 4x2 + 5x − 7 và A = . Tính f (A).
0 1
7. Dùng phép biến đổi sơ cấp để tìm hạng các ma trận sau:
1 2
a. A = −1 1 ;
2 3
1 2 1
b. B = −1 1 3 ;
2 7 6
1 2 −1 0
c. C = −1 2 4 2 ;
3 6 −3 0
3 2 1 5
0 1 2 3
d. D =
1 3 2 4 ;
5 −1 2 0
−1 0 2 1 0
2 1 −1 2 2
1 1 1 3 2 .
e. E =
−2 −1 1 −1 −1
10. Tìm ma trận nghịch đảo của các ma trận sau nếu có:
1 2
a. A = ;
3 7
−2 5 1
b. B = 22 −53 −12 ;
−9 22 5
1 2 −2
c. C = −1 3 0 ;
0 −2 1
1.7. Bài tập chương 1 47
1 0 2
d. D = −3 4 6 .
−1 −2 3
12. Sử dụng định thức, xác định m để các ma trận sau khả nghịch:
1 1 m 2 1 −4 17 −6 m m 1 −4
1 m 1 ; −3 m 5 ; −1 4 9 ; 2 m 3
m 1 1 m 1 3 24 1 8 9 −3 7
13. Sử dụng định thức, tìm ma trận nghịch đảo của các ma trận sau nếu
có:
−2 5 1 1 2 −2 1 0 2
1 2
; 22 −53 −12 ; −1 3 0 ; −3 4 6 .
3 7
−9 22 5 0 −2 1 −1 −2 3
15. Giải và biện luận các hệ phương trình tuyến tính sau theo tham số
m:
x1 + x2 + x3 = 1
a. 2x1 + 3x2 + x3 = 4
3x1 + 4x2 + mx3 = m + 1
mx1 + x2 + x3 = 1
b. x1 + mx2 + x3 = 2
x1 + x2 + mx3 = 3
x1 + x2 + x3 + x4 = 1
2x1 + x2 + 3x3 − x4 = 2
c.
3x1 + 4x2 + 2x3 = 6
− 2x1 − x2 + mx4 = m − 1
1.7. Bài tập chương 1 49
2x1 + 3x2 + x3 + 4x4 = 0
d. 3x1 + 2x2 − x3 + 5x4 = 7
x1 − x2 + mx3 + x4 = m2
16. Công ty điện máy ABC có 3 cửa hàng bán các mặt hàng điện máy.
Đến cuối năm 2016, báo cáo hàng tồn kho của công ty tại 3 cửa hàng
là:
ABC T V 32 T V 40 M G T L ML MA MT B
CH1 50 40 100 150 100 100 200
CH2 70 40 80 70 50 80 150
CH3 80 50 70 100 140 100 170
Trong đó
Báo cáo doanh thu tháng 1và 2 năm 2017 của 3 cửa hàng như sau:
1.7. Bài tập chương 1 50
ABC T V 32 T V 40 M G TL ML MA MTB
CH1 20 10 25 50 8 38 90
T 01 − 2017 =
CH2
10 12 30 32 12 32 50
CH3 15 20 18 38 14 40 70
ABC T V 32 T V 40 M G TL ML MA MTB
CH1 15 20 35 40 12 28 80
T 02 − 2017 =
CH2
12 22 32 22 14 42 60
CH3 10 30 28 28 10 50 50
Sử dụng các kiến thức về ma trận, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xây dựng ma trận cột biểu diễn giá bán của từng loại sản phẩm.
b. Tính doanh thu của từng cửa hàng trong tháng 1, 2 năm 2017 từ
đó tính doanh thu cả 2 tháng của 3 cửa hàng.
c. Tính số lượng hàng tồn kho của từng cửa hàng đến cuối tháng 2
năm 2017.
d. Nếu bạn là trưởng phòng kinh doanh, bạn đề nghị như thế nào?
Hướng dẫn: Xây dựng các ma trận tồn kho; doanh thu tháng 1 và
2; ma trận giá từng sản phẩm. Sử dụng các phép toán trên ma trận
để tính toán rồi đưa ra kết luận.
17. Thị trường có 3 sản phẩm với hàm cung, hàm cầu được cho như sau:
Sản phẩm 1:
Qs1 = 10P1 − P2 − 30; Qd1 = −9P1 + P2 + P3 + 143
Sản phẩm 2:
Qs2 = 12P2 − P3 − 13; Qd2 = P1 − 10P2 + 80
Sản phẩm 3:
Qs3 = −P1 + 9P3 − 20; Qd3 = 2P2 − 8P3 + 79
1.7. Bài tập chương 1 51
18. Tương tự bài tập trên; bạn hãy phát triển thành 1 ví dụ thị trường
có 4 loại hàng hoá và giải nó.
19. Trong nền kinh tế có 3 ngành sản xuất với thông tin về quan hệ trao
đổi được cho trong bảng sau:
I/O N1 N2 N3 CC
N1 30 50 20 60
N2 40 20 90 20
N3 50 40 40 50
Trong đó, mỗi dòng đứng tên một ngành sản xuất (O: output), mỗi
cột đứng tên một ngành với danh nghĩa nười mua. cột CC là cột cầu
cuối.
Hướng dẫn câu a: tính tổng cầu của mỗi ngành, từ đó xác định ma trận hệ số kỹ thuật
(xem lại lý thuyết).
1.7. Bài tập chương 1 52
Định nghĩa 2.1.1. Cho dãy số (un ) = {u1 , u2 , ..., un , ...}, với un được gọi
là số hạng tổng quát của dãy số. Khi đó:
1. (un ) được gọi là cấp số cộng và hằng số d 6= 0 được gọi là công sai
nếu un = un−1 + d, với mọi n ∈ N.
2. (un) được gọi là cấp số nhân và hằng số q 6= 0, 1 được gọi là công bội
nếu un = un−1 .q, với mọi n ∈ N.
Định lý 2.1.2. Cho (un ) là một cấp số cộng với công sai d, khi đó ta có
các điều sau:
53
2.1. Phương thức lãi đơn và lãi kép 54
(1 − q n )
2. Tổng n số hạng đầu tiên S = u1 + u2 + ... + un = u1 .
(1 − q)
Chứng minh. phần chứng minh Định lý 2.1.2, 2.1.3 xin được dành lại cho
bạn đọc xem như bài tập.
Bây giờ, để tiện cho việc trình bày, ta thống nhất một số ký hiệu cũng
như một số quy ước sẽ dùng trong phần này. Như đã biết, trong phần này
ta sẽ bàn về những yếu tố liên quan đến hoạt động đầu tư. Trong đó, chủ
thể tham gia vào hoạt động này có thể là một cá thể, một tập thể, hoặc
một doanh nghiệp. Khi đó, tiền lãi(interest) ký hiệu I là số tiền có được
dựa trên việc đầu tư một lượng tiền ban đầu(vốn) sau một khoảng thời
gian nhất định. Khoảng thời gian này được chia làm các kỳ hạn(tenor) T
ví dụ như tháng, quý, năm. Lưu ý rằng các đơn vị tháng quý năm dùng
trong kỳ hạn được hiểu theo nghĩa thời gian thương mại chứ không phải
thời gian thực tế, nghĩa là một tháng là 30 ngày, một quý là ba tháng, và
một năm có 360 ngày. Khi đó, tỷ số giữa tiền lãi trong một kỳ hạn và tiền
vốn đầu tư ban đầu được gọi là lãi suất(rate) ký hiệu là r.
Như đã biết, quy tắc cơ bản của tài chính là không bao giờ so sánh hay
đồng nhất các lượng vốn mà không quy chúng về cùng một thời điểm, gọi
là thời điểm đánh giá hay thời điểm tương đương. Do vậy, dựa vào mốc
thời gian, ta có hai khái niệm:
1) Trị giá hiện tại của lượng tiền tệ gọi là giá trị hiện tại(present value),
ký hiệu P V .
2) Giá trị của một lượng tiền ở thời điểm hiện tại cộng với tiền lãi
(ứng với một mức lãi suất xác định) sinh ra trong một khoảng thời gian
từ hiện tại cho đến một thời điểm trong tương lai được gọi là giá trị tương
lai(future value) của lượng tiền ấy, ký hiệu F V .
Chú ý rằng hai mức lãi suất r và r0 được gọi là tương đương nếu trong
cùng một khoảng thời gian và cùng một phương thức tính lãi, tiền lãi có
được là như nhau.
2.1. Phương thức lãi đơn và lãi kép 55
I = P V.r.
In = n.P V.r.
Dễ thấy rằng giá trị tương lai F V của tiền vốn ban đầu sau n kỳ hạn
tạo thành một cấp số cộng với công sai d = I. Vậy
F V = P V + nI = P V + nP V r = P V (1 + nr).
Ví dụ 2.1.4. Một người cho vay 250 triệu đồng, lãi suất 10%/năm trong
thời gian từ 1/5 đến 15/9. Tính khoản lãi người đó thu được?
Ta có thời gian vay n = 137 ngày(không tính ngày 15/9) do đó lợi tức
thu được là
10%
I = P V (1 + nr) = 250(1 + 137. ) = 9, 52 triệu đồng.
360
Chú ý rằng trong ví dụ trên thời gian cho vay được tính bằng ngày,
trong khi đó lãi suất tiền gửi được tính theo kỳ hạn năm. Do đó, ta đổi lãi
suất theo kỳ hạn năm thành lãi suất tương đương tính theo ngày. Nhắc
lại rằng hai lãi suất gọi là tương đương nếu sau cùng một thời gian số tiền
lãi nhận được của hai loại là như nhau.
Phương thức lãi đơn có bốn yếu tố cơ bản đó là giá trị ban đầu P V ,
giá trị tương lai F V , thời gian đầu tư, và lãi suất. Do đó, ngoài việc tính
được lợi tức như trong ví dụ trên ta còn có thể tính toán được các đại
lượng khác.
2.1. Phương thức lãi đơn và lãi kép 56
Ví dụ 2.1.5. Một công ty vay ngân hàng một số tiền từ ngày 20/4 đến
15/7 với phương thức lãi đơn, lãi suất là 9%/năm. Khi đáo hạn công ty
phải trả cả vốn lẫn lãi là 265.590.000 VND. Tính số tiền công ty đã vay?
Ta có thời gian vay n = 86 ngày. Nhận xét rằng F V = 265.590.000 do
đó số vốn ban đầu
FV 265.590.000
PV = = 9%
= 260.000.000 VND.
(1 + nr) (1 + 86. 360 )
Ví dụ 2.1.6. Một người gửi vào ngân hàng 550 triệu đồng theo phương
thức lãi đơn từ ngày 20/4 đến 31/8 thì thu đươc một khoản tiền là 564.630.000
đồng. Hãy xác định lãi suất tiền gửi?
Thời gian vay trong trường hợp này là n = 133 ngày. Với P V =
550.000.000 đồng và F V = 564.630.000 đồng ,ta có lãi suất tiền gửi là
FV − PV 14.630.000
r= = = 0, 02%/ngày.
n.P V 550.000.000 ∗ 133
Hay r = 0, 02 ∗ 360 = 7, 2%/năm.
Bây giờ ta xem xét một khoảng vay có nhiều giai đoạn với nhiều lãi
suất khác nhau:
Ví dụ 2.1.7. Ngân hàng cho một doanh nghiệp vay một khoảng tiền ngắn
hạn với phương thức lãi đơn thay đổi như sau:
• Giai đoạn 1: Thời gian vay 68 ngày, lãi suất 1, 5%/tháng.
• Giai đoạn 2: Thời gian vay 112 ngày, lãi suất 1, 7%/tháng.
F V2 = F V1 + I = F V1 + F V1 .r = P V (1 + r) + P V (1 + r).r = P V (1 + r)2 .
F Vn = F Vn−1 + I = P V (1 + r)n .
Tổng quát, giá trị tương lai của một lượng tiền tệ đầu tư theo phương
thức lãi đơn tạo thành một cấp số nhân với công bội q = 1 + r.
Ví dụ 2.1.8. Bob tiết kiệm được 7000$ và dự định mua một chiếc xe cũ
tại đại lý S với giá 4000$. Lúc này do nhu cầu huy động vốn, đại lý S đề
nghị Bob mua chiếc xe cũ trên với giá 7000$ tuy nhiên sau 3 năm Bob sẽ
được đổi một xe mới với trị giá tương đương 8000$. Biết rằng nếu Bob gửi
ngân hàng thì lãi suất kép nhận được là 4, 5%/năm. Bob có nên nhận đề
nghị trên?
Để trả lời câu hỏi trên ta sẽ xem xét Bob sẽ được bao nhiêu nếu gửi tiết
kiệm ngân hàng sau 3 năm. Ta có P V = 7000$, n = 3, r = 0, 045. Do đó
F V = P V (1 + r)3 = 7000(1 + 0, 045)3 = 7.988, 16$. Như vậy có thể thấy
nếu chấp nhận đề nghị trên Bob lãi nhiều hơn 12$ so việc gửi tiết kiệm.
Chú ý rằng, đối với phương thức lãi kép tiền lãi sau n kỳ hạn là
Ví dụ 2.1.9. Hãy cho biết giá trị của một khoảng đầu tư 120 triệu đồng
có lãi suất kép 4%/quý, biết thời hạn đầu tư là 2 năm?
Ta thấy rằng số kỳ hạn n = 8 và lãi suất r = 0, 04 do đó F V =
P V (1 + r)n = 164, 23 triệu đồng.
Nhận xét 2.1.10. Bây giờ để tránh sự nhầm lẫn giữa hai phương thức
tính lãi đã trình bày ở trên, ta xem xét trường hợp sau. Với một khoảng
đầu tư có giá trị hiện tại là P V , thời hạn kỳ khoảng được tính bằng Ta
tuy nhiên lãi suất sử dụng rb lại được tính theo đơn vị %/Tb với Ta = kTb .
Khi đó:
2.1. Phương thức lãi đơn và lãi kép 59
1. Nếu F V được tính lãi theo phương thức lãi đơn, khi đó Ia = Ta .P V.ra
và Ib = Tb .P V.rb . Mặt khác Ia = Ib suy ra Ta .P V.ra = Tb .P V.rb . Mà
ta đã biết Ta = kTb do đó ra = k.rb (xem lại ví dụ 2.1.4).
2. Nếu F V được tính lãi theo phương thức lãi kép, khi đó
Do đó
P V.((1 + ra )Ta − 1) = P V.((1 + rb )Tb − 1)
nghĩa là
(1 + ra )Ta = (1 + rb )kTa
hay
1 + ra = (1 + rb )k .
Ví dụ 2.1.11. Ngân hàng cho một doanh nghiệp vay 300.000.000 VNĐ
theo phương thức lãi kép với lãi suất thay đổi như sau:
• Giai đoạn 2: Thời gian vay 112 ngày, lãi suất 1, 7%/tháng.
Khi đáo hạn, ngân hàng thu được số tiền bao nhiêu?
Khoảng vay ta đang xét bao gồm 3 giai đoạn. Gọi F V1 , F V2 , F V3 lần
lượt là số tiền ngân hàng thu được sau giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3.
34 56 3
Ta có n1 = tháng, n2 = tháng, n3 = tháng và P V = 300.000.000.
15 15 2
Khi đó dễ dàng thấy rằng
Nhận xét 2.1.12. Trong ví dụ trên, giả sử rằng ta cần sử dụng một lãi
suất trung bình r làm đại diện cho cả ba giai đoạn, hay nói cách khác là
P V.(1 + r)n1 +n2 +n3 = P V.(1 + r1 )n1 .(1 + r2 )n2 .(1 + r3 )n3 = F V3 .
Tương tự phương thức lãi đơn, phương thức lãi kép cũng có bốn yếu
tố cơ bản đó là giá trị ban đầu P V , giá trị tương lai F V , thời gian đầu
tư, và lãi suất.
Ví dụ 2.1.13. Trong các ví dụ sau, phương thức tính lãi được sử dụng là
phương thức lãi kép:
1. Bob muốn có một số vốn là 20 tỷ VND vào ngày 1/1/2015. Cho biết
số tiền mà Bob đã bỏ ra đầu tư vào ngày 1/1/2010, biết lãi suất đạt
được là 25%/năm.
2. Theo lãi suất nào thì Bob sẽ có được một số vốn gấp 10 lần ban đầu
sau 8 năm?
3. Bob đầu tư 120 triệu VND vào một dự án với lãi suất 20%/năm.
Sau bao lâu Bob sẽ thu được 500 triệu VND?
Mặt khác, ta đã biết F V = P V (1 + r)n , do đó giá trị hiện tại của khoản
đầu tư trên là
n
X
−1 −2 −n
P V = a1 (1 + r) + a2 (1 + r) + ... + an (1 + r) = ai (1 + r)−i .
i=1
2.2. Chuỗi tiền tệ 62
Bây giờ ta tìm hiểu một dạng chuỗi tiền tệ thường gặp trong đời sống
là chuỗi tiền tệ đều. Chuỗi tiền tệ đều là chuỗi tiền tệ có phát sinh mỗi
kỳ đều bằng nhau hay a1 = a2 = ... = a. Khi đó, tại kỳ hạn thứ n giá trị
của chuỗi tiền tệ đều là
n
X
n−1 n−2
F V = a(1 + r) + a(1 + r) + ... + a = a(1 + r)n−i .
i=1
Rõ ràng F V là tổng n số hạng đầu tiên của một cấp số nhân có số hạng
1
đầu tiên là u1 = a.(1 − r)n−1 và công bội là q = do đó
1+r
1 − qn 1 − (1 + r)−n (1 + r)n − 1
F V = u1 = a.(1 − r)n−1 = a .
1−q 1 − (1 + r)−1 r
Khi đó giá trị hiện tại P V của chuỗi tiền tệ đều như đã nói ở trên là
FV 1 − (1 + r)−n
PV = = a .
(1 + r)n r
Ví dụ 2.2.1. Một người mua một máy giặt bằng cách trả góp 12 kỳ vào
cuối mỗi tháng với số tiền 1 triệu VND, với lãi suất 0, 8%/tháng. Vậy
người đó đã mua máy giặt với giá bao nhiêu?
Ta chú ý rằng, trong trường hợp này giá của sản phẩm là giá trị P V
và F V là tổng số tiền người đó phải trả. Do đó, giá của máy giặt là
1 − (1 + r)−n 1 − (1 + 0, 008)−12
PV = a = 1.000.000 = 11398614, 61.
r 0, 008
Ta chú ý rằng có năm yếu tố cơ bản cấu thành một chuỗi tiền tệ đó là
giá trị tương lai, giá trị hiện tại, phát sinh mỗi kỳ, thời hạn đầu tư và lãi
suất đầu tư.
Ví dụ 2.2.2. Ta xem xét các ví dụ sau:
1. Xác định giá trị phát sinh mỗi kỳ của một chuỗi tiền tệ đều có 8 kỳ
khoản, lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ là 2, 2%. Biết hiện giá của chuỗi
tiền tệ là 20.000.000 VND.
2.2. Chuỗi tiền tệ 63
3. Xác định số kỳ khoản n của một chuỗi tiền tệ đều có phát sinh mỗi
kỳ là 2.000.000 VND, lãi suất áp dụng cho mỗi kỳ khoản là 4% và
hiện giá là 20.000.000 VND.
4. Bob muốn vay một khoản tiền 100.000.000 VND để mua xe, ngân
hàng đề nghị Bob hai phương thức trả lãi như sau:
Hãy cho biết số tiền Bob phải trả mỗi tháng đối với từng phương
thức?
Bây giờ ta giải quyết từng vấn đề
1. Trong trường hợp này ta thấy rằng P V = 20.000.000, r = 2, 2% và
1 − (1 + r)−n
n = 8. Mặt khác ta lại có P V = a . Do đó
r
PV P V.r
a= = = 2753780, 409 V N D.
1 − (1 + r)−n 1 − (1 + r)−n
r
P V.r 1 − (1 + 0, 04)−n
a= ⇐⇒ = 10 ⇐⇒ n = 13, 024 ≈ 13.
1 − (1 + r)−n 0, 04
2.3. Bài tập chương 2 64
và
P V.r2
a2 = = 2.517.091, 792 V N D.
1 − (1 + r2 )−48
Biết rằng lãi suất ngân hàng hiện tại là 10%/năm. Vậy T nên chọn
dự án nào?
3. Dự án đầu tư A yêu cầu nhà đầu tư trả trước £40000 và nhận lãi 3
đợt như sau:
Theo bạn nhà đầu tư có nên đầu tư vào dự án này không? Tại sao?
5. Một dự án đầu tư yêu cầu nhà đầu tư chi trả £40.000. Lợi tức nhà
đầu tư sẽ được nhận theo tháng mỗi tháng £1.500 trong vòng 12
tháng. Bạn hãy xem xét có đầu tư hay không nếu lãi suất ngân hàng
hiện tại là 3(%/tháng).
6. Một người gửi ngân hàng vào cuối mỗi quý một khoản tiền là 2.000.000
VND, với lãi suất mỗi kỳ là 8, 4% thì sau 2 năm, khoản tiền thu được
là bao nhiêu?
7. Một người thu được cả vốn lẫn lãi là 40.463.286 VND sau ba năm
đều đặng gửi vào cuối mỗi quý một khảng tiền. Hãy cho biết số tiền
người này đã gửi vào mỗi kỳ? Biết lãi suất là 4% một kỳ.
8. Xác định lãi suất tiền gửi theo quý của ngân hàng, biết rằng nếu
cuối mỗi quý ta gửi vào ngân hàng 4.000.000 VND thì sau 2, 5 năm
thu được 43.800.000 VND.
Chương 3
nếu tồn tại được gọi là đạo hàm của y = f (x) tại x0 . Ký hiệu là f 0 (x0 )
hay y 0 (x0 ). Nếu f 0 (x0 ) tồn tại, hàm y = f (x) được gọi là khả vi tại x0 .
Nhận xét 3.1.2. Như đã thấy trong định nghĩa 3.1.1 việc tính toán đạo
hàm của một hàm số chính là tính toán giới hạn của hàm số đó khi giá trị
∆x tiến dần về 0. Tuy nhiên trong thực hành điều này gây khó khăn cũng
như làm chậm quá trình tính toán. Vì vậy để tiện cho việc tính toán, ta
sử dụng một số quy tắc tính toán để cải thiện khuyết điểm trên. Quy tắc
đầu tiên đó là sử dụng bảng các đạo hàm cơ bản:
66
3.1. Đạo hàm 67
1 0 1
Đặt z = ln(y) với y = arcsin x, khi đó zy0 = , yx = √ . Suy ra
y 1 − x2
1
zx0 = zy0 yx0 = √ .
arcsin 1 − x2
Định nghĩa 3.1.6. Đạo hàm của đạo hàm của hàm số y = f (x) được gọi
00 0 0 d2 y
là đạo hàm cấp hai của hàm số y = f (x) kí hiệu là y (x) = (y (x)) = 2 .
dx
Một cách tổng quát, đạo hàm cấp n là đạo hàm của đạo hàm cấp n − 1,
tức là y (n) (x) = (y (n−1) (x))0 .
Ví dụ 3.1.7.
2x
1. Tìm y (n) của hàm số y = .
x2 − 1
1 1
Nhận xét thấy rằng y = + .
x+1 x−1
Hơn nữa, dễ dàng chứng tỏ được rằng
(n)
1 n!
= (−1)n
x±1 (x ± 1)n+1
Vì vậy,
0(n) n 1 1
y = (−1) n! n+1
+
(x + 1) (x − 1)n+1
y 0 = cos x = sin(x + π2 )
y 00 = − sin x = sin(x + 2 π2 )
y 000 = − cos x = sin(x + 3 π2 )
y (4) = sin x = sin(x + 4 π2 )
3.1. Đạo hàm 69
Do đó
π
y (n) = sin(x + n )
2
Định nghĩa 3.1.8. Nếu hàm số y = f (x) có đạo hàm f 0 (x) tại điểm x,
ta gọi vi phân của hàm số y = f (x), ký hiệu dy, là tích của đạo hàm f 0 (x)
của hàm số đó với gia số ∆x, tức là dy = f 0 (x)∆x.
Nhận xét 3.1.9. Từ định nghĩa 3.1.8, ta tính vi phân của hàm số y = x.
Trong trường hợp này, ta có y 0 = 1 do đó dy = dx = y 0 ∆x = ∆x. Điều
này có nghĩa là vi phân của biến số độc lập trùng với gia số của nó. Hơn
dy
nữa, ta còn thu được dy = f 0 (x)dx hay = f 0 (x).
dx
Trên thực tế khái niệm vi phân được trình bày ở trên phần nào đó gây
bối rối cho người đọc. Về mặt ý tưởng, vi phân của hàm số y = f (x) thể
hiện sự thay đổi của hàm phụ thuộc y khi biến độc lập x thay đổi một
lượng rất nhỏ ∆x. Phần còn lại của chương sẽ cố gắng giải thích cách vi
phân hình thành và áp dụng. Đầu tiên hãy xem xét ví dụ sau:
cùng xem xét ý nghĩa của điều này trong thực tế, giả sử doanh nghiệp
đang sản xuất mặt hàng A với sản lượng là 40 tấn khi đó doanh thu của
sản phẩm này là T R(40) = 15200(đvtt). Mặt khác, doanh nghiệp nhận
thấy rằng với công suất sản xuất hiện tại, doanh nghiệp vẫn có thể tăng
sản lượng của sản phẩm trên. Vậy nếu doanh nghiệp tăng sản lượng thì
doanh thu sẽ tăng hay giảm? Ta trả lời vấn đề này bằng doanh thu biên,
trong trường hợp này M R(40) = 360 > 0, điều này có nghĩa là khi sản
lượng tăng thêm một lượng nhỏ ∆Qs > 0 thì doanh thu cũng tăng một
lượng xấp xỉ 360.∆Qs (đvtt) do đó doanh nghiệp hoàn toàn có thể tăng
sản lượng của sản phẩm A.
Nhận xét 3.2.2. Cuối cùng, ta nhìn nhận vấn đề một cách kỹ lưỡng hơn
dưới phương diện ký hiệu toán học. Giả sử doanh nghiệp thay đổi sản
lượng của mặt hàng A, ta ký hiệu lượng thay đổi này là ∆Qs . Khi đó,
doanh thu cũng thay đổi một lượng nhỏ ký hiệu là ∆T R. Kết hợp với ví
dụ 3.1.10, ta thấy rằng ∆T R ≈ ∆Qs .M R. Bây giờ nếu như sản lượng tăng
1 đơn vị nghĩa là ∆Qs = 1 thì rõ ràng ∆T R ≈ M R. Do đó, trong thực tế
doanh thu biên M R còn được xem như lượng thay đổi của doanh thu khi
sản lượng thay đổi (tăng hay giảm) 1 đơn vị. Ta có thể kiểm chứng điều
này thông qua tính toán cụ thể bằng Excel như trong hình sau:
thì dễ thấy rằng để thỏa hai điều kiện trên thì a, c, d > 0, b < 0 và b2 < 4ac.
(Lý do vì sao xin nhường lại cho bạn đọc xem như bài tập).
3.3. Cực trị và tối ưu hóa lợi nhuận 73
Định lý 3.3.2. Cho f (x) là hàm số có đạo hàm bậc hai trên đoạn (a, b).
Khi đó:
1) Nếu f ”(x0 ) < 0 và f 0 (x0 ) = 0 thì f đạt cực đại địa phương tại x0 .
2) Nếu f ”(x0 ) > 0 và f 0 (x0 ) = 0 thì f đạt cực tiểu địa phương tại x0 .
3
Ví dụ 3.3.3. Cho f (x) = x4 − x2 − x + 3, hãy tìm cực trị địa phương
2
của hàm số f trên đoạn (0, 2)?
−1
Ta có f 0 (x) = 4x3 − 3x − 1, do đó f 0 (x) = 0 khi x = 1 hoặc x = .
2
Mặt khác ta có f ”(x) = 12x2 − 3 và f ”(1) = 9. Do đó f (x) đạt cực tiểu
tại x = 1.
thấy rằng bài toán cần giải quyết trong phần này chính là tìm mức sản
lượng Qs sao cho lợi nhuận π đạt được là lớn nhất.
Như đã biết ở nhận xét 3.2.4, chi phí T C luôn dương và T R = P Qs
do đó dễ thấy rằng khi doanh nghiệp không sản xuất(nghĩa là Qs = 0) thì
lợi nhuận π sẽ âm. Hơn nữa, theo quy luật thị trường khi sản lượng bắt
đầu tăng dần từ 0 thì lợi nhuận cũng tăng dần. Tuy nhiên khi sản lượng
tăng đến một mức nào đó và bắt đầu vượt quá điểm cân bằng thị trường
thì lợi nhuận chắc chắn sẽ giảm dần. Tóm lại, tổng kết những điều trên,
ta thấy rằng bài toán tối ưu hóa lợi nhuận chính là bài toán tìm cực đại
của hàm số π(Qs ). Ta sẽ chia bài toán cần giải quyết thành hai loại:
Doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo
Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo thì giá bán P do thị trường quyết
định và không phụ thuộc vào sản lượng của doanh nghiệp.
Ví dụ 3.3.4. Một doanh nghiệp sản xuất một sản phẩm trong điều kiện
cạnh tranh hoàn hảo. Biết giá của sản phẩm trên thị trường là P = 130
và tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm được cho bởi
1
T C = Q3s − Q2s + 10Qs + 20.
3
Hãy tìm mức sản lượng để lợi nhuận đạt được là cực đại? Tìm lợi nhuận
cực đại?
1
Ta có T R = P Qs = 130Qs do đó π = T R − T C = 130Qs − ( Q3s −
3
2
Qs + 10Qs + 20) nghĩa là
−1 3
π= Qs + Q2s + 120Qs − 20.
3
Khi đó π 0 = −Q2s + 2Qs + 120 và π” = −2Qs + 2, cho π 0 = 0 ta được
Qs = 12(do Qs > 0 nên ta loại Qs = −10). Hơn nữa π”(12) = −22 do đó
Qs = 12 chính làm điểm cực đại hay là sản lượng cần tìm đề lợi nhuận có
được là cực đại. Vậy lợi nhuận cần tìm là π(12) = 988(đvtt).
3.3. Cực trị và tối ưu hóa lợi nhuận 75
Tìm mức sản lượng và giá bán để doanh nghiệp có lợi nhuận cực đại?
Đầu tiên theo quy luật cân bằng thị trường ta có Qs = Qd do đó Qs =
1200 − P hay là P = 1200 − Qs dẫn đến T R = 1200Qs − Q2s . Khi đó
Từ đó
3 237
π 0 = − Q2s + Qs − 328.5
4 4
và
3 237
π 00 = − Qs + .
2 4
Cho π 0 = 0 ta được Qs = 73 hoặc Qs = 6. Hơn nữa, ta lại có π 00 (73) =
−201 201
và π 00 (6) = . Do đó với sản lượng Qs = 73 thì lợi nhuận cực đại
4 4
là π(73) = 16636.875.
Bây giờ ta xem xét mở rộng bài toán cho trường hợp doanh nghiệp bị
đánh thuế doanh thu. Ký hiệu T là tổng số thuế doanh nghiệp phải trả,
khi đó nếu t là mức tiền thuế tính trên một dơn vị sản phẩm thì mức thuế
doanh nghiệp phải đóng là T = tQs . Chú ý rằng, trong bài toán đang xét,
lúc này xuất hiện thêm nhân tố thư hai tham gia vào cả quá trình đó là
cơ quan thu thuế. Như vậy bài toán đặt ra là ta cần cân bằng lợi ích của
cả hai bên bao gồm lợi nhuận của doanh nghiệp và số tiền thuế cần thu.
Hãy cùng xem xét ví dụ sau:
3.3. Cực trị và tối ưu hóa lợi nhuận 76
Ví dụ 3.3.6. Một doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm,
biết hàm cầu của sản phẩm này là Qd = 800 − P . Chi phí sản xuất được
cho bằng T C = Q2s + 200Qs + 100.
1) Doanh nghiệp sẽ ấn định mức sản lượng như thế nào để lợi nhuận
sau thuế là lớn nhất?
2) Hãy tìm mức thuế doanh thu áp trên một đơn vị sản phẩm để tổng
tiền thuế thu được từ doanh nghiệp là lớn nhất?
3) Nhu cầu xã hội cần tối thiểu 125 đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp.
Vậy mức thuế tối đa được áp là bao nhiêu?
Ta lần lượt giải quyết từng vấn đề:
1) Như đã trình bày ở trên, theo quy luật cân bằng thị trường ta có
Qs = Qd = 800 − P do đó P = 800 − Qs . Ta nhận thấy rằng tham gia vào
bài toán có ba đại lượng. Đầu tiên là doanh thu T R = P.Qs = 800Qs − Q2s ,
sau đó là chi phí T C = Q2s + 200Qs + 100, và cuối cùng là tổng số thuế
phải đóng T = tQs . Hiển nhiên lợi nhuận π = T R − T C − T hay là
Tóm lại
π = −2Q2s + (600 − t)Qs − 100.
Khi đó, dễ dàng tính được π 0 = −4Qs + (600 − t) và π 00 = −4. Cho π 0 = 0
600 − t
ta được Qs = , và do π 00 = −4 nên đây là điểm cực đại cần tìm.
4
Như vậy có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào tiền
thuế phải đóng trên một đơn vị sản phẩm.
2) Ở một phương diện khác, cơ quan thuế cũng mong muốn thu được số
tiền thuế nhiều nhất và đồng thời vẫn đảm bảo doanh nghiệp có lợi nhuận
cao nhất. Ta thấy rằng tổng tiền thuế cần thu là T = tQs , doanh nghiệp
600 − t
đạt lợi nhuận cao nhất khi Qs = . Để đảm bảo doanh nghiệp đạt
4
600 − t
lợi nhuận cao nhất thì số tiền thuế phải là T = t. . Bây giờ ta
4
t −1
chỉ phải tìm cực đại của T theo t. Ta có T 0 = 150 − và T 00 = . Cho
2 2
T 0 = 0 ta được t = 300 và T 00 < 0 do đó t = 300 là điểm cực đại của T .
3.4. Hệ số co dãn điểm của nhu cầu theo giá 77
Trong đó, ∆Qd thể hiện sự thay đổi về nhu cầu của thị trường khi giá thay
đổi một lượng ∆P . Như vậy công thức hệ số co dãn e có thể hiểu một cách
đơn giản là tỷ số giữa phần trăm thay đổi của nhu cầu thị trường so với
phần trăm thay đổi về giá của sản phẩm.
Hơn nữa, như đã trình bày ở phần trước của chương, nhu cầu thị trường
Qd tỷ lệ nghịch với giá P của sản phẩm. Do đó có thể xem như Qd = f (P )
nghĩa là Qd là biến phụ thuộc và P là biến độc lập tương ứng. Khi đó, nếu
∆P đủ nhỏ ta có thể xấp xỉ
∆Qd dQd
= = Q0d .
∆P dP
3.4. Hệ số co dãn điểm của nhu cầu theo giá 78
Ví dụ 3.4.1. Doanh √nghiệp sản xuất một loại sản phẩm với nhu cầu được
cho bởi Qd = 60 − 2 P . Tìm hệ số co dãn của sản phẩm trên, biết giá
của sản phẩm là 676(đvtt)?
P 0 P −1
Ta có e = (−1) Qd = (−1) √ √ .
Qd 60 − 2 P P
Khi đó e(676) = 13
4 = 3, 25.
Nhận xét 3.4.2. Bây giờ ta cùng xem xét ý nghĩa thực tế của hệ số co
dãn. Như đã biết, giá sản phầm và nhu cầu thị trường tỷ lệ nghịch với
nhau. Mặt khác, hệ số co dãn e đơn giản là tỷ số giữa phần trăm thay đổi
về nhu cầu thị trường so với phần trăm thay đổi về giá của sản phẩm. Do
đó e là số không âm. Hơn nữa, dựa vào định nghĩa ta có thể rút ra một
vài nhận xét sau:
∆Qd ∆P
1) e > 1 khi đó > hay nói cách khác nhu cầu thị trường co
Qd P
dãn nhiều hơn giá sản phẩm.
∆Qd ∆P
2) e < 1 khi đó < hay nói cách khác nhu cầu thị trường co
Qd P
dãn ít hơn giá sản phẩm.
Như vậy khi e > 1 rõ ràng nhu cầu thị trường có dao động lớn khi giá
thay đổi, e càng lớn thì độ dao động càng cao. Khi đó doanh nghiệp cần
cân nhắc kỹ lưỡng khi tăng giá sản phẩm tránh việc mất kiểm soát thị
trường. Ngược lại, khi e < 1 chứng tỏ thị trường ít dao động khi giá tăng
và doanh nghiệp hoàn toàn có thể xem xét đến việc tăng giá sản phẩm.
Cuối cùng hãy xem xét vấn đề một cách thực tế nhất có thể. Giả sử
bắt đầu năm học mới, sinh viên A dự định mua 4 chiếc áo đồng phục với
giá mỗi chiếc áo ban đầu là P1 = 60.000 VND. Tuy nhiên vì lý do thay
đổi đồng phục, nhà trường quyết định tăng giá đồng phục lên P2 = 80.000
VND và do đó sinh viên A chỉ mua 3 chiếc áo. Như vậy trong trường hợp
3.5. Bài tập chương 3 79
Như vậy trong tình huống này, rõ ràng việc tăng giá đồng phục không ảnh
hưởng quá nhiều đến nhu cầu về đồng phục của sinh viên.
3. Tìm mức sản lượng của doanh√nghiệp sao cho M R = 0 biết hàm cầu
của sản phầm là P = 720 − 4 Qd . Mức sản lượng vừa tìm được có
ý nghĩa gì?
4. Qua khảo sát doanh nghiệp biết được rằng nhu cầu thị trường của
Qd
sản phẩm là P = 400 − . Vậy doanh nghiệp nên ấn định mức giá
2
ra sao để doanh thu đạt được là cao nhất.
5. Một doanh nghiệp có doanh thu và chi phí được xác định bởi
Hãy tìm mức sản tượng để tối ưu hóa lợi nhuận doanh nghiệp.
6. Cho biết hàm tổng chi phí để sản xuất một loại sản phẩm là T C =
500
Q2s + 2000Qs + .
Qs
3.5. Bài tập chương 3 80
a. Tìm mức sản lượng để chi phí sản xuất là thấp nhất.
b. Với sản lượng tìm được ở câu trên hãy tìm chi phí biên, và nêu
nhận xét về chi phí biên vừa tìm được.
7. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm. Biết hàm cầu
P = 190 − 0, 6Qd và hàm tổng chi phí là T C = 0, 4Q2s + 30Qs + 40.
Hãy xác định mức sản lượng Qs để xí nghiệp đạt lợi nhuận, doanh
thu nhiều nhất. Tìm mức sản lượng nếu lợi nhuận đạt được của
doanh nghiệp là £4.760.
8. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm. Biết hàm cầu
Qd = 300 − P và hàm tổng chi phí là T C = Q3s − 19Q2s + 333Qs + 10.
Hãy xác định mức sản lượng Qs để xí nghiệp đạt
9. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm. Biết hàm cầu
Qd = 2640 − P và hàm tổng chi phí T C = Q2s + 1000QS + 100. Hãy
xác định mức thuế t trên một đơn vị sản phẩm để đảm bảo lợi ích
của doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế.
10. Cho doanh nghiệp độc quyền sản xuất và kinh doanh một loại hàng.
P
Biết hàm cầu của loại hàng đó trên thị trường là Qd = 656 − .
2
3 2
Hàm chi phí T C = Qs − 77Qs + 1000Qs + 100. Tìm mức sản lượng
doanh nghiệp cần sản xuất để lợi nhuận đạt cực đại.
11. Cho biết hàm cầu về một loại hàng hóa của doanh nghiệp độc quyền
sản xuất và kinh doanh loại hàng đó là Qd = 600 − P . Hàm chi phí
sản xuất của doanh nghiệp là T C = Q3s − 20Q2s + 324Qs + 10. Tìm
mức sản lượng doanh nghiệp cần sản xuất để có được lợi nhuận tối
đa.
3.5. Bài tập chương 3 81
12. Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A vơi nhu cầu thị trường
khảo sát được là P = 600 − 2Qd , hàm chi phí tương ứng là T C =
0, 2Q2s + 28Qs + 200.
a. Tìm mức sản lượng Qs để doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
b. Nếu mức thế t phải nộp cho một đơn vị sản lượng Qs là £22 thì
giá bán phải là bao nhiêu để doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa?
Khi đó lợi nhuận là bao nhiêu?
13. Một doanh nghiệp sản xuất có hàm cầu cho sản phẩm A là Qd =
130 − 10P .
14. Tìm hệ số co dãn điểm về nhu cầu của một sản phẩm có giá P = 20
3Qd
và hàm cầu tương ứng là P = 45 − , nêu ý nghĩa hệ số.
2
√
15. Biết sản phẩm hàm cầu là Qd = 1200 − 2P , và sản lượng đang sản
xuất là Qs = 20. Tìm hệ số co dãn điểm về nhu cầu của sản phẩm
và nêu ý nghĩa hệ số.
Chương 4
Như đã biết ở chương 3, nếu F 0 (x) = f (x) thì (F (x) + C)0 = f (x), với
C là hằng số bất kỳ. Do đó, dễ thấy rằng một hàm số f (x) có thể có vô
số nguyên hàm tương ứng.
Định nghĩa 4.1.2. Tập hợp tất cả nguyên hàm của hàm f (x) được gọi
R
là tích phân bất định của f (x) và ký hiệu là f (x)dx. Khi đó f (x) được
gọi là hàm dưới dấu tích phân.
Định lý 4.1.3. (Các tính chất của tích phân bất định)
Cho f (x) và g(x) là hai hàm số bất kỳ, ta có các điều sau:
R 0
1. f (x)dx = f (x).
R R
2. kf (x)dx = k f (x)dx, k 6= 0.
R R R
3. (f (x) + g(x))dx = f (x)dx + g(x)dx.
82
4.1. Tích phân bất định 83
Dễ thấy rằng tương tự việc tính toán vi phân, xác định nguyên hàm
của một hàm số bất kỳ là một công việc khó và đòi hỏi một số kỹ năng
nhất định. Ta hãy bắt đầu bằng việc ghi nhớ các nguyên hàm của các hàm
số cơ bản thường gặp.
Chú ý 4.1.4. Bảng các nguyên hàm cơ bản
xn+1
R
n
1. x dx = + C, (n 6= −1).
n+1
R 1
2. dx = ln |x| + C.
x
ax
R
x
3. a dx = + C, (a > 0, a 6= 1).
ln a
R
4. ex dx = ex + C.
R
5. sin xdx = − cos x + C.
R
6. cos xdx = sin x + C.
R dx
7. = tan x + C.
cos2 x
R dx
8. = − cot x + C.
sin2 x
R dx x
9. = ln | tan | + C.
sin x 2
R dx x π
10. = ln | tan + | + C.
cos x 2 4
R dx 1 x
11. = arctan + C.
a2 + x 2 a a
R dx x
12. √ = arcsin + C.
a2 − x2 a
4.2. Tích phân xác định 84
R dx
Ví dụ 4.1.5. Tính tích phân ?
x2 − x4
Ta thấy rằng
R dx
R dx
=
x2 − x4 x2 (1 − x2 )
R R
dx dx
= +
x2 1 − x2
1 1 1 + x
= − + ln + C.
x 2 1 − x
Trên mỗi đoạn nhỏ [xi−1 , xi ] lấy một điểm i tùy ý và đặt
∆xi = xi − xi−1 , i = 1, n.
Khi đó giới hạn I = lim In nếu tồn tại hưu hạn thì ta nói f (x) khả tích
n→inf
trên [a, b] và I được gọi là tích phân các định của f (x) trên đoạn [a, b], ký
Rb
hiệu f (x)dx.
a
Định lý 4.2.2. (Các tính chất của tích phân xác định)
Cho f (x) và g(x) là hai hàm số khả tích trên đoạn [a, b], ta có các điều
sau:
4.2. Tích phân xác định 85
Ra
1. f (x)dx = 0.
a
Rb Ra
2. f (x)dx = − f (x)dx.
a b
Rb Rb
3. kf (x)dx = k f (x)dx.
a a
Rb Rb Rb
4. [f (x) + g(x)]dx = f (x)dx + g(x)dx.
a a a
2. f (x)dx = g(ϕ(x))ϕ0 (x)dx = g(t)dt trong đó g(t) là một hàm liên tục
trên đoạn có hai đầu là ϕ(a) và ϕ(b).
Khi đó
Zb Zϕ(b)
f (x)dx = g(t)dt.
a ϕ(a)
R3 √
Ví dụ 4.2.4. Tính I = x 1 + xdx.
0
√
Đặt t = 1 + x suy ra x = t2 − 1 do đó dx = 2tdt. Đổi cận
x 0 3
t 1 2
3 2
5
R2 2 t t
Khi đó I = 2(t − 1)t2 dt = 2 − = 116 .
1 5 3 1 15
Rb
Dạng 2: Xét tích phân f (x)dx với f (x) liên tục trong [a, b].
a
Đặt x = ϕ(t) thỏa:
2. a = ϕ(α), b = ϕ(β).
3. Khi t biến thiên trong [α, β] thì x biến thiên trong [a, b]
Khi đó
Zb Zβ
f (x)dx = f [ϕ(t)]ϕ0 (t)dt.
a α
4.2. Tích phân xác định 87
R2 √
Ví dụ 4.2.5. Tính I = 4 − x2 dx.
0
−π π √
Đặt x = 2 sin t( ≤ t ≤ ) suy ra dx = 2 cos t và 4 − x2 = 2 cos t.
2 2
Đỏi cận
x 0 2
π
t 0
2
π π
2
R R2 π
1 + cos 2t sin 2t 2
Khi đó I = 4 cos2 tdt = 4 dt = 2 t + = π.
0 0
2 2 0
Zb Zb
udv = (uv)|ba − vdu.
a a
R2π
Ví dụ 4.2.6. Tính x cos xdx.
0
u=x du = dx
Đặt suy ra .
dv = cos xdx v = sin x + C
Khi đó
Z2π
I = x sin x|2π
0 − sin xdx = cos x|2π
0 = 0.
0
4.3. Ứng dụng kinh tế của tích phân 88
Do vậy, về cơ bản tích phân các hàm cận biên nói chung có thể cho ta
biết được các hàm tổng tương ứng. Ta hãy xem xét ví dụ sau:
Ví dụ 4.3.1. Tìm hàm tổng chi phí T C biết hàm chi phí biên
M C = 25 − 12Qs + 2, 4Q2s .
R
Dễ thấy rằng M CdQs = T C = 25Qs − 6Q2s + 0, 8Q3s + C.
Nhận xét thấy rằng trong ví dụ trên ta chưa hoàn toàn tìm được hàm
T C. Kết quả của việc tích phân hàm chi phí biên M C chia hàm tổng chi
phí T C thành hai phần, phần phụ thuộc sản lượng TVC(total variable
cost) và phần không phụ thuộc sản lượng TFC(total fixed cost). Dễ dàng
nhận thấy rằng T V C = 25Qs −6Q2s +0, 8Q3s biểu hiện sự thay đổi của tổng
chi phí khi sản lượng Qs thay đổi. Mặt khác T F C là hằng số không đổi
và biểu hiện chi phí cố định khi chưa sản xuất(Qs = 0) của doanh nghiệp.
Do vậy, trong thực nghiệm, để hoàn toàn xác định được tổng chi phí từ
chi phí biên ta cần biết thêm chi phí cố định của doanh nghiệp đang xét.
Ví dụ 4.3.2. Một doanh nghiệp có doanh thu biên sau khi khảo sát được
cho bởi hàm số M R = 360 − 2, 5Qs , hãy tìm hàm tổng doanh thu T R của
doanh nghiệp trên.
4.3. Ứng dụng kinh tế của tích phân 89
Dễ thấy rằng
Z
TR = M RdQs = 360Qs − 1, 25Q2s + C.
Mặt khác, chú ý rằng, không giống chi phí, khi doanh nghiệp không
sản xuất (Qs = 0) thì tổng doanh thu bằng không do đó C = 0 trong mọi
trường hợp. Như vậy khác với chi phí, để tìm hàm doanh thu T R từ hàm
doanh thu biên M R ta không cần biết thêm thông tin gì khác.
Ví dụ 4.3.3. Hãy tìm tổng doanh thu của doanh nghiệp biết giá của sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất là P = £715 và doanh thu biên được cho
bởi M R = 960 − 0, 15Q2s .
Như đã biết
Z
T R = M RdQs = 960Qs − 0, 05Q3s .
TR
Mặt khác T R = P Qs do đó P = = 960 − 0, 05Q2s = 715 suy ra
Qs
Qs = 70. Khi đó T R = P Qs = 715(70) = £50.050.
Ví dụ 4.3.4. Một doanh nghiệp có hàm doanh thu biên và chi phí biên
được cho bởi:
Biết T F C = £65, hãy tìm mức sản lượng để lợi nhuận doanh nghiệp thu
được là nhiều nhất.
Như đã biết ở trên
R
TR = M RdQs = 540Qs − 0, 2Q3s .
R
TC = M CdQs = 180Qs + 0, 1Q3s + T F C = 180Qs + 0, 1Q3s + 65.
Rb Rb
Như vậy rõ ràng M RdQs , M CdQs thể hiện sự chênh lệch về doanh
a a
thu cũng như chi phí giữa hai mức sản lượng a < b của cùng một doanh
nghiệp. Hơn nữa, xét trường hợp a = 0, khi đó:
Rb
M RdQs = T R(b).
0
b
R
M CdQs = T V C(b) + T F C(b) − T V C(0) − T F C(0) = T V C(b).
0
Cuối cùng trong phần này ta xem xét khái niệm sau sau:
Giả sử doanh nghiệp sản xuất một sản phẩm với sản lượng sản xuất
được là Q1 , đồng thời sản phẩm có giá là P không đổi và do thị trường
quyết định. Khi đó rõ ràng người tiêu dùng đã chi trả khoảng tiền P.Q1
để sử dụng sản phẩm trên. Tuy nhiên, theo khảo sát, trên thực tế mức giá
4.3. Ứng dụng kinh tế của tích phân 91
mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm trên phụ thuộc vào nhu
cầu của sản phẩm và tuân theo hàm số P = f (Qd ) được minh họa trong
hình 4.1.
Trong hình 4.1, ta xem xét hàm cầu P = f (Qd ) được biểu diễn bằng
đường demand và khoảng tiền người tiêu dùng thật sự trả được minh họa
bởi phần đường đứt OACQ1 . Khi đó để đo lường mức độ hài lòng của
người tiêu dùng với giá của sản phẩm, ta sử dụng khái niệm thặng dư tiêu
dùng CS(consumer surplus) được định nghĩa là chênh lệch giữa số tiền
của một người tiêu dùng thực tế phải trả để có hàng hoá hay dịch vụ và
số tiền mà họ sẵn lòng trả. Hay nói rõ ràng hơn trong trường hợp ta đang
xét thì CS chính là phần tam giác ABC trong hình 4.1. Dễ nhận thấy
rằng CS = SABC = SOBCQ1 − SOACQ1 . Tổng quát
ZQ1
CS = f (Qd )dQd − P.Q1 .
0
4.3. Ứng dụng kinh tế của tích phân 92
Dễ thấy rằng, ta có thể kết luận người tiêu dùng hài lòng với giá sản phẩm
khi CS > 0 và kết luận ngược lại khi CS < 0. Hơn nữa, ta hoàn toàn có
thể xem xét tăng giá sản phẩm khi CS > 0.
Ví dụ 4.3.6. Doanh nghiệp sản suất một sản phẩm với nhu cầu thị trường
khảo sát được là P = 1800 − 0, 6Q2d và doanh thu biên tương ứng là M R =
1800 − 1, 8Q2d .
1) Hãy tìm T R khi Qs = 10.
2) Hãy tìm mức chênh lệch về doanh thu khi tăng sản lượng từ 10 lên
20 đơn vị.
3) Hãy tìm thặng dư tiêu dùng khi sản lượng Qs = 10.
Bây giờ ta xem xét từng vấn đề:
1. Ta có
Z10 Z10
T R(10) = M RdQs = (1800 − 1, 8Q2d )dQs = £17.400.
0 0
2. Mức chênh lệch về doanh thu khi tăng sản lượng từ 10 lên 20 đơn vị
là
Z20 Z20
T R(20) − T R(10) = M RdQs = (1800 − 1, 8Q2d )dQs = £13.800.
10 10
3. Ta có
Z10 Z10
f (Qd )dQd = (1800 − 0, 6Q2d )dQd = £17.800.
0 0
và
P.Qs = 1800.Qs − 0, 6Q3s = £17.400.
Do đó CS = 17.800 − 17.400 = £400.
4.4. Bài tập chương 4 93
R63 x
c. √ dx
3
1+x
R4 √
d. 3x x2 − 7dx
√
2 2
R3 √
e. 2x2 9 − x2 dx
0
R1 xdx
f. √
−1
5 − 4x
Vậy miền xác định tương ứng là: D = {(x, y) ∈ R2 |x2 + y 2 < 4}
95
5.1. Giới hạn và liên tục 96
Định nghĩa 5.1.5. Cho hàm hai biến z = f (x, y) xác định trên một hình
tròn chứa (x0 , y0 )(có thể loại trừ (x0 , y0 )). Ta nói f (x, y) dần đến A ∈ R
khi (x, y) dần đến (x0 , y0 ) hay f (x, y) có giới hạn là A tại (x0 , y0 ) nếu với
mọi > 0 cho trước, tồn tại δ > 0 sao cho
p
0 < (x − x0 )2 + (y − y0 )2 < δ ⇒ |f (x, y) − A| <
Ta viết lim f (x, y) = A hay lim f (x, y) = A.
(x,y)→(x0 ,y0 ) x→x0 ,y→y0
Tương tự như đối với các hàm một biến ta có thể định nghĩa các giới
hạn sau:
lim f (x, y) = +∞.
(x,y)→(x0 ,y0 )
lim f (x, y) = A.
(x,y)→(+∞,+∞)
2xy − y
2. lim = −1.
(x,y)→(0,1) x2 + y 2
1
3. lim = 1.
(x,y)→(1,0) x2 + y 2
2
4. lim = ∞.
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
Định nghĩa 5.1.7. Xét hàm hai biến z = f (x, y) xác định trong một
miền D và M0 (x0 , y0 ) ∈ D. Ta nói z = f (x, y) liên tục tại M0 nếu f xác
định tại M0 và tồn tại giới hạn:
lim f (x, y) = f (x0 , y0 )
(x,y)→(x0 ,y0 )
Hàm z = f (x, y) được gọi là liên tục trong miền D nếu nó liên tục tại mọi
điểm thuộc miền D.
5.2. Đạo hàm riêng 97
Số gia này được gọi là số gia toàn phần của hàm z = f (x, y) tại (x, y).
Chú ý rằng, nếu hàm số z = f (x, y) có các đạo hàm riêng fx và fy thì số
gia ∆f luôn luôn được viết dưới dạng:
trong đó A → 0 và B → 0 khi ∆x → 0 và ∆y → 0.
Định nghĩa 5.3.1. Cho hàm số z = f (x, y). Vi phân toàn phần của z là
biểu thức định bởi:
dz = df = fx .dx + fy .dy.
y
Ví dụ 5.3.2. Với z = arctan ta có:
x
1 y 0 y x2 y
fx = y .( )x = − . = −
1 + ( )2 x x2 x2 + y 2 x2 + y 2
x
1 y 0 1 x2 x
fy = y 2 .( x )y = x . x2 + y 2 = x2 + y 2
1+( )
x
y x
Vậy df = − 2 2
dx + 2 dy.
x +y x + y2
∆f ≈ fx .∆x + fy .∆y
hay
f (x + ∆x, y + ∆y) ≈ f (x, y) + fx .∆x + fy .∆y.
Đây chính là công thức tính gần đúng f (x + ∆x, y + ∆y) thông qua f (x, y)
và fx , fy (khi ∆x, ∆y bé).
5.4. Đạo hàm của hàm hợp 99
p
Ví dụ 5.3.3. Tính gầnpđúng A = 1, 023 + 1, 973 .
Xét hàm số z = x3 + y 3 = f (x, y). Ta sẽ tính gần đúng A =
f (1, 02; 1, 97) thông qua f (1, 2) như sau:
√ 1, 97) = f (1; 2) + fx (1; 2)(1, 02 − 1) + fy (1; 2)(1, 97 − 2)
A = f (1, 02;
f (1; 2) = 13 + 23 = 3
3x2 1
fx = p ⇒ fx (1; 2) =
2 x3 + y 3 2
2
3y
fy = p ⇒ fy (1; 2) = 2
2 x3 + y 3
1
Vậy A = f (1, 02; 1, 97) ≈ 3 + 0, 02 − 2.0, 03 = 2, 95.
2
dz
Ví dụ 5.4.2. Tính nếu z = xey , trong đó y = cosx. Tương tự như ví
dt
du trên, ta có:
dz ∂z ∂z ∂y
= + .
dx ∂x ∂y ∂x
= ey + xey (−sinx)
= ey (1 − xsinx)
1. Nếu z = f (x) là hàm một biến theo x thì đạo hàm của f được kí
dz df
hiệu là z 0 hay f 0 hay hay .
dx dx
5.5. Đạo hàm và vi phân cấp cao 101
2. Nếu z = f (x, y) là hàm theo hai biến x, y thì các đạo hàm riêng của
∂z ∂z ∂f ∂f
f được kí hiệu là zx , zy , fx , fy hay , , , .
∂x ∂y ∂x ∂y
3. Nếu z = f (x, y) và y = ϕ(x) thì nếu xem z như hàm theo hai biến
∂z ∂f
x, y ta có đạo hàm riêng , , còn nếu xem z = f (x, ϕ(x)) như là
∂x ∂x
hàm theo một biến x thì ta có đạo hàm toàn phần của z theo biến
dz ∂z ∂z ∂ϕ
x là: = + . .
dx ∂x ∂y ∂x
Chú ý 5.5.2. Nếu các đạo hàm riêng cấp hai liên tục thì fxy = fyx .
Định nghĩa 5.5.3. Cho hàm z = f (x, y). Vi phân cấp 2 của hàm z =
f (x, y) được cho bởi công thức:
1. f (x, y) đạt cực đại tại (x0 , y0 ) nếu đối với mọi điểm (x, y) khá gần
(x0 , y0 ) ta có: f (x, y) < f (x0 , y0 ).
2. f (x, y) đạt cực tiểu tại (x0 , y0 ) nếu đối với mọi điểm (x, y) khá gần
(x0 , y0 ) ta có: f (x, y) > f (x0 , y0 ).
3. f (x, y) đạt cực trị tại (x0 , y0 ) nếu f (x, y) đạt cực đại hay cực tiểu
tại (x0 , y0 ).
∆ = B 2 − AC
Bước 4: Xét dấu của ∆ và của A để kết luận:
3x2 − 6y = 0
3y 2 − 6x = 0
∆ = B 2 − AC = 36 > 0.
Hàm số không đạt cực trị tại M1 (0, 0).
• Tại M2 (2, 2)
Ví dụ 5.7.1. Tìm cực trị của hàm z = f (x, y) = x2 + y 2 với điều kiện
x + y = 4.
Ta được một điểm dừng duy nhất M (2, 2) ứng với λ = −4.
• Bước 3:
Ta có: Lxx = 2, Lxy = 0, Lyy = 2.
Vậy d2 L = 2dx2 + 2dy 2 = 2(dx2 + dy 2 ) > 0 tại M (2, 2) nên hàm số
đạt cực tiểu tại M (2, 2) với zmin = 8.
Cách tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số trên
miền kín D
fx = 0
• Bước 1 Tính fx , fy . Giải hệ để tìm các điểm dừng nằm
fy = 0
trong D.
• Bước 2 Tìm các giá trị lớn nhất và bé nhất của hàm số z = f (x, y)
trên các biên (cực trị có điều kiện).
• Bước 3 So sánh các giá trị của hàm số tại các điểm dừng ở bước 1
và giá trị lớn nhất, bé nhất tìm được ở bước 2 để rút ra giá trị lớn
nhất và bé nhất của hàm số trên miền D.
• Bước 1 Ta có: fx = 2x − y − 1, fy = 2y − x − 1.
Hệ phương trình tìm điểm dừng:
2x − y − 1 = 0 x = −1
⇔
2y − x − 1 = 0 y = −1
Vậy ta có một điểm dừng duy nhất M (−1, −1). Tại đó z(−1, −1) =
−1
• Bước 2 Tìm giá trị lớn nhất và bé nhất của z = f (x, y) trên các
biên.
1. OA : x = 0, −3 < y < 0
z = f (x, y) = y 2 + y
1
z 0 = 2y + 1 = 0 ⇔ y = −
2
1 1
Tại x = 0, y = − , z = −
2 4
2. OB : y = 0, −3 < x < 0
z = f (x, y) = x2 + x
5.9. Một số bài toán kinh tế 107
1
z 0 = 2yx + 1 = 0 ⇔ x = −
2
1 1
Tại y = 0, x = − , z = −
2 4
3. AB : x + y = −3, −3 < x < 0
y = −x − 3
z = 3x2 + 9x + 6
3
z 0 = 6x + 9 = 0 ⇔ x = −
2
3 3 3
Tại x = − , y = − , z = −
2 2 4
4. Tại các đỉnh:
– O(0, 0) : z = f (0, 0) = 0
– A(0, −3) : z = f (0, −3) = 6
– O(−3, 0) : z = f (−3, 0) = 6
So sánh các giá trị trên biên và các đỉnh ta được giá trị lớn nhất
3
và bé nhất của hàm z = f (x, y) trên biên lần lượt là 6 và −
4
• Bước 3 So sánh các giá trị ở bước 1 và bước 2 ta suy ra giá trị lớn
nhất của z là 6 tại A(0; −3) và B(−3, 0), giá trị nhỏ nhất của z là
−1 tại M (−1; −1).
Bài toán lập kế hoạch sản xuất trong điều kiện cạnh
tranh hoàn hảo
Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm. Đơn giá của hai loại sản phẩm
trên thị trường lần lượt là P1 , P2 và hàm tổng chi phí là T C = T C(Q1 , Q2 ),
5.9. Một số bài toán kinh tế 108
với Q1 , Q2 là các sản lượng. Hãy định các mức sản lượng Q1 và Q2 để xí
nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
Phương pháp giải: Điều kiện về các mức sản lượng là Q1 ≥ 0, Q2 ≥ 0.
Khi đó:
• Doanh thu là T R = P1 Q1 + P2 Q2 .
Để đạt lợi nhuận cao nhất, cần xác định các mức sản lượng Q1 , Q2 dương
sao cho tại đó π đạt cực đại. Lưu ý cần kiểm tra lại các đại lượng khác
như chi phí, lợi nhuận phải dương để phù hợp với thực tế.
Ví dụ 5.9.1. Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm với các đơn giá
trên thị trường lần lượt là P1 = 56 và P2 = 40. Hàm tổng chi phí là
T C = 2Q21 + 2Q1 Q2 + Q22 . Hãy định các mức sản lượng Q1 , Q2 để xí nghiệp
đạt lợi nhuận cao nhất.
Điều kiện về các mức sản lượng Q1 , Q2 là Q1 ≥ 0; Q2 ≥ 0. Ta có:
• Xét hệ:
56 − 4Q1 − 2Q2 = 0
( (
πQ1 = 0
Q1 = 8
⇔ ⇔
πQ2 = 0 40 − 2Q1 − 2Q2 = 0 Q2 = 12
• Ta có:
∆ = B 2 − AC = −4 < 0
Suy ra π đạt cực đại tại (Q1 , Q2 ) = (8, 12). Khi đó:
- Chi phí là T C = 464
- Lợi nhuận là π = 464
• Kết luận: Để đạt được lợi nhuận cao nhất cần định mức sản lượng
của hai loại sản phẩm lần lượt là Q1 = 8 và Q2 = 12.
Bài toán lập kế hoạch sản xuất trong điều kiện sản
xuất độc quyền
Một xí nghiệp sản xuất độc quyền hai loại sản phẩm. Biết hàm cầu của
hai loại sản phẩm trên lần lượt là Qd1 = D1 (P1 , P2 ); Qd2 = D2 (P1 , P2 ).
Đơn giá của hai loại sản phẩm trên thị trường lần lượt là P1 , P2 và hàm
tổng chi phí là C = C(Q1 , Q2 ), với Q1 , Q2 là các sản lượng. Hãy định các
mức sản lượng Q1 và Q2 để xí nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
Phương pháp giải: Điều kiện về các mức sản lượng là Q1 ≥ 0, Q2 ≥ 0.
Do sản xuất độc quyền, với các mức sản lượng trên, để tiêu thụ hết sản
phẩm, xí nghiệp sẽ bán với các đơn giá P1 , P2 sao cho:
Qd1 = Q1 D1 (P1 , P2 ) = Q1
⇔
Qd2 = Q2 D2 (P1 , P2 ) = Q2
Để lợi nhuận cao nhất, cần xác định các mức sản lượng Q1 , Q2 dương sao
cho tại đó π đạt cực đại. Lưu ý cần kiểm tra lại các đại lượng khác như:
đơn giá, chi phí, lợi nhuận phải dương để phù hợp với thực tế.
Ví dụ 5.9.2. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền hai loại sản phẩm với các
hàm cầu lần lượt là:
1230 − 5P1 + P2
Qd1 =
14
1350 + P1 − 3P2
Qd2 =
14
Khi đó:
• Lợi nhuận là
Ta cần xác định các sản lượng Q1 , Q2 dương sao cho tại đó π đạt giá
trị cực đại.
5.9. Một số bài toán kinh tế 111
• Xét hệ:
πQ1 = 0 −8Q1 − 3Q2 + 360 = 0 Q1 = 30
⇔ ⇔
πQ2 = 0 −3Q1 − 12Q2 + 570 = 0 Q2 = 40
∆ = B 2 − AC = −87 < 0.
Suy ra π đạt cực đại tại (Q1 , Q2 ) = (30, 40). Khi đó:
- Chi phí là T C = Q21 + Q1 Q2 + Q22 > 0.
- Lợi nhuận là π = 16800.
• Kết luận: Để đạt được lợi nhuận cao nhất cần định mức sản lượng
của hai loại sản phẩm lần lượt là Q1 = 30 và Q2 = 40.
Với x, y lần lượt là số lượng của hai mặt hàng, ta có điều kiện: x ≥
0, y ≥ 0. Khi đó:
Ta cần tìm x, y thỏa ràng buộc trên và làm cho U đạt cực đại.
Từ điều kiện ràng buộc ta có thể dễ dàng tính y theo x, do đó đối với bài
toán này ta có thể không cần dùng phương pháp nhân tử Lagrange mà xử
lý như sau:
4
4x + 5y = 40 ⇔ y = 8 − x
5
Thay vào U ta được:
4
U = (x + 5)(8 − x).
5
8
U 0 = 8 − x, U 0 = 0 ⇔ x = 5(y = 4 > 0).
5
8
U 00 = − < 0.
5
Do đó U đạt cực đại tại x = 5 và Umax = 80. Tóm lại để hàm tiêu dùng
đạt giá trị cao nhất, người đó cần mua hai mặt hàng trên với số lượng lần
lượt là 5 và 4. Khi đó hàm tiêu dùng sẽ có giá trị là U (5, 4) = 80.
2
+y 2
g. f (x, y) = ex .
h. f (x, y) = xyln(xy).
i. f (x, y) = xy .
p
j. f (x, y) = ln(x + x2 + y 2 ).
a. f (x, y) = x4 + y 4 − 4xy.
b. f (x, y) = x2 y 3 .
c. f (x, y) = ln(x2 + y 2 ).
x2 − y 2
d. f (x, y) = .
x2 + y 2
e. f (x, y) = sin2 x + cos2 y.
x
f. f (x, y) = 2 .
y
2
+y 2
g. f (x, y) = ex .
x
h. f (x, y) = ln(1 + ).
y
i. f (x, y) = yxy .
y
j. f (x, y) = ln(tan ).
x
3. Tính tất cả các đạo hàm riêng cấp 1 và cấp 2 của hàm sau:
a. f (x, y) = x3 y 2 + y 5 .
b. f (x, y) = 4x3 + xy 2 + 10.
c. f (x, y) = xsiny.
2
+y 2
d. f (x, y) = ex .
p
e. f (x, y) = ln( x3 + y 4 ).
xy
f. f (x, y) = 2 .
x + y2
5.10. Bài tập chương 5 114
g. f (x, y) = sin(3x).cos(2y).
p
h. f (x, y) = ln(x + x2 + y 2 ).
x2 y 2
4. Chứng minh hàm f (x, y) = thỏa: x.fxx + y.fxy = 2fx .
x+y
5. Chứng minh hàm f (x, y) = ln(x2 + y 2 ) thỏa: fxx + fyy = 0.
2 2
6. Cho α và k là hằng số. Chứng minh rằng hàm u = e−α k t
sin(kx) là
một nghiệm của phương trình nhiệt: ut = α2 uxx .
7. Cho α là hằng số. Chứng minh rằng u = sin(x − αt) + ln(x + αt) là
nghiệm của phương trình sóng: utt = α2 uxx .
8. Có bao nhiêu đạo hàm riêng cấp 3 của một hàm 2 biến? Trong các
đạo hàm riêng cấp 3 đó có bao nhiêu đạo hàm riêng khác nhau? (Các
đạo hàm riêng đều liên tục).
a. f (x, y) = x2 − 2x + 1 + y 2 .
b. f (x, y) = x2 + xy + y 2 − 2x − y.
c. f (x, y) = 2x2 + 2xy + y 2 − x + y + 2.
d. f (x, y) = −2x2 + 4xy − 3y 2 + 4x − 2y + 77.
e. f (x, y) = x3 + 3xy 2 − 15x − 12y.
f. f (x, y) = 2x3 + 6xy − 6x − 3y 2 − 30y + 2.
g. f (x, y) = x3 y 2 (6 − x − y), x > 0, y > 0.
h. f (x, y) = x4 + y 4 − 2x2 + 4xy − 2y 2 .
10. Tìm cực trị có điều kiện của các hàm số sau:
x y
d. f (x, y) = x2 + y 2 , khi + = 1.
2 3
π
e. f (x, y) = cos2 x + cos2 y, khi y − x = .
4
11. Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm với các đơn giá trên thị
trường lần lượt là P1 = 60 và P2 = 75. Hàm tổng chi phí là T C =
Q21 + Q1 Q2 + Q22 . Hãy định các mức sản lượng Q1 , Q2 để xí nghiệp
đạt lợi nhuận cao nhất.
12. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền hai loại sản phẩm với hàm cầu
lần lượt là:
Qd1 = 40 − 2P1 + P2
Qd2 = 15 + P1 − P2
và hàm tổng chi phí là T C = Q21 + Q1 Q2 + Q22 . Hãy xác định các
mức sản lượng Q1 , Q2 để xí nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
13. Một người muốn dùng số tiền 178.000.000đ để mua hai mặt hàng có
đơn giá 400.000đ và 600.000đ. Hàm tiêu dùng của hai mặt hàng trên
là U = (x + 20)(y + 10), (x, y lần lượt là số lượng hai mặt hàng).
Hãy xác định số lượng cần mua của hai mặt hàng trên để hàm tiêu
dùng đạt giá trị cao nhất.
14. Doanh nghiệp tư nhân Trần Hiền, chuyên sản xuất độc quyền hai
loại sản phẩm võng xếp và giường xếp. Theo thông tin do xưởng sản
xuất cung cấp, số lượng và giá võng xếp lần lượt là Q1 , P1 , và của
giường là Q2 , P2 . Khi đó:
1
Q1 = 14 − P1
4
Hàm cầu:
1
Q2 = 24 − P2
2
Hàm tổng chi phí: C = Q21 + 5Q1 Q2 + Q21 . Hỏi Trần Hiền nên định
giá bán 2 loại sản phẩm trên là bao nhiêu để đạt lợi nhuận tối đa?
ĐS P1 = 440.000, P2 = 360.000
5.10. Bài tập chương 5 116
15. Công ty Vissan sản xuất thịt hộp và lạp xưởng phục vụ tết âm lịch
2016. Các thông tin được cho như sau:
Hỏi cần sản xuất bao nhiêu lạp xưởng và thịt hộp thì sẽ đạt lợi nhuận
tối đa? ĐS Q1 = 9, Q2 = 3
16. Một sinh viên mỗi tháng được bố mẹ cho 1.500.000đ, sau khi trừ
các khoản chi tiêu bắt buộc khác chỉ còn lại 200.000đ cho mua sách
và xem ca nhạc, đây là hai sở thích của sinh viên này. Gọi x là số
lần xem ca nhạc, giá vé mỗi lần là 25.000đ, y là số quyển sách, giá
20.000đ. Hỏi sinh viên này nên xem ca nhạc và mua bao nhiêu quyển
sách để đạt dụng ích tối đa biết hàm dụng ích là U = (x + 4)(y + 5).
ĐS: x = 4, y = 5.
17. Trong mùa tuyển sinh đại học, một trường đại học tại Thành phố
Hồ Chí Minh tuyển 5000 sinh viên, được đào tạo tại 2 cơ sở:
Cơ sở A với số lượng sinh viên x, hàm chi phí là:
Lãnh đạo nhà trường nên phân bổ sinh viên như thế nào để chi phí
đào tạo là thấp nhất? ĐS: x = 3040, y = 1960.
Chỉ mục
Symbols L
−1
A . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 lãi đơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
r . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 lãi kép . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .57, 60
π . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73, 74, 110 lãi suất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54, 60
Lagrange . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .104
C
chi phí biên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72 M
chuỗi tiền tệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61 ma trận bậc thang . . . . . . . . . . . . . . .11, 13
chuỗi tiền tệ đều . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61 ma trận hệ số kỹ thuật . . . . . . . . . . . . . . 42
Crammer . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 ma trận Leontief . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
CS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91 ma trận tổng cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .42
MC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72, 88
D MR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70, 88, 89
det(A) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
doanh thu biên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70 N
nguyên hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
E
e . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77 P
F P . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
FV . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54, 55, 57, 60, 61 PBĐSC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
PV . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54, 55, 57, 60, 61
G
Gauss . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 Q
Qd . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
H Qs . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
Hàm cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
Hàm cung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36 R
hàm tiêu dùng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111 r(A) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
rank(A) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
K
kỳ hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54 T
khả tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84 TC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72–74, 88, 107
117
Chỉ mục 118
TFC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88 TVC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
tiền lãi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54, 58 V
TR . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70, 73, 74, 89, 108 vi phân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
[1] Trần Ngọc Hội, Nguyễn Chính Thắng, Nguyễn Viết Đông, Giáo trình
Toán cao cấp, Nhà xuất ban ĐHQG TPHCM, 2008.
[2] Ngô Thành Phong, Giáo trình giản yếu giải tích toán học, Nhà xuất
ban ĐHQG TPHCM, 2005.
[3] Bùi Xuân Hải, Trần Nam Dũng, Trịnh Thanh Đèo, Thái Minh Đường,
Trần Ngọc Hội, Đại số tuyến tính, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TPHCM.
[4] Nguyễn Quốc Hưng, Toán cao cấp C1 và một số ứng dụng trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
[5] Nguyễn Quốc Hưng, Toán cao cấp C2 và một số ứng dụng trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Tiếng Anh
[6] Mike Rosser, Basic mathematics for economists, Routledge, London,
2003.
[7] Carl P. Simon and Lawrence Blume, Mathematics for Economists,
W.W.Norton & Company, Inc, 1994.