Professional Documents
Culture Documents
3
3.4.1 Tích phân với cận vô hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
3.4.2 Tích phân của hàm số không bị chặn . . . . . . . . . . . 81
Bài tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83
4
Chương 1
Phép tính vi tích phân được nghiên cứu trên cơ sở xem xét các quá trình mà ở
đó một dãy các đại lượng tiệm cận tới một đại lượng khác. Nói cách khác, ta
tìm cách tiếp cận một đại lượng chưa biết bởi một dãy các đại lượng đơn giản
hơn đã biết từ trước, từ đó rút ra những thông tin quan trọng của đại lượng
chưa biết.
Để thấy được điều này chúng ta sẽ nói về một số bài toán đã được giải
quyết theo hướng tiếp cận này.
1.Tính diện tích hình tròn đơn vị: Giả sử ta phải tính diện tích của hình
tròn đơn vị (hình tròn có bán kính bằng 1). Ta sẽ nội tiếp trong hình tròn đó
một dãy các đa giác đều n cạnh với n càng ngày càng lớn. Sử dụng một số
tính toán, ta sẽ thấy diện tích của các đa giác đều này tiệm cận tới một giới
hạn (số π). Một cách tự nhiên, ta sẽ thừa nhận π là diện tích của hình tròn
đơn vị.
2. Vẽ tiếp tuyến tại một điểm của đồ thị hàm số: Xét đồ thị của hàm
số y = x2 trên mặt phẳng Oxy. Cho trước một điểm A nằm trên đồ thị này.
Vấn đề đặt ra là hãy vẽ một đường thẳng đi qua điểm A và tiếp xúc với đồ thị.
Cách tự nhiên là ta xét một dãy các điểm An nằm trên đồ thị và càng ngày
càng gần với điểm A. Ta sẽ coi tiếp tuyến cần tìm chính là ‘giới hạn’ của các
đường thẳng đi qua A và An khi An tiến về A.
3. Vận tốc tức thời của chuyển động: Giả sử một vật thể chuyển động
thẳng được mô tả bởi phương trình s = s(t), với t là thời gian và s(t) là quãng
đường. Khi đó vận tốc trung bình của chuyển động tính từ thời điểm t0 đến
t0 + h là đại lượng vh = [s(t0 + h) − s(t0 )]/h. Nếu h rất nhỏ thì vh gần với một
đại lượng gọi là vận tốc tức thời của chuyển động tại thời điểm t0 .
Chúng ta sẽ bắt đầu với những khái niệm rất cơ bản liên quan tới dãy số và
sau đó tiếp cận những đối tượng trung tâm của môn học là hàm số và giới hạn
hàm.
5
1.1 Dãy số và giới hạn dãy số
Khái niệm về dãy số không phải là mới nhưng bây giờ chúng ta sẽ làm quen
với một khía cạnh của dãy số dùng để mô tả dáng điệu của dãy này tại "vô
tận".
Định nghĩa 1.1. (định nghĩa dãy số) Dãy số là một qui tắc ứng một số tự
nhiên với một số thực. Nếu viết chính xác thì một dãy số là một tập hợp có
dạng a1 , a2 , . . . , an , . . ., hay còn được viết gọn lại {an }n≥1 hoặc là {an }
Khái niệm quan trọng nhất gắn liền với một dãy số là giới hạn.
Định nghĩa 1.2. (định nghĩa giới hạn dãy số) Dãy số {an } được gọi là hội tụ
tới l nếu với mọi ε > 0 tồn tại N sao cho |an − l| < ε với mọi n > N.
Trong trường hợp này thì l được gọi là giới hạn của {an } và ta viết an → l
hay đầy đủ hơn là lim an = l.
n→∞
Như vậy an → l khi và chỉ khi với bất kỳ một khoảng mở chứa l thì bắt đầu
từ một chỉ số n đủ lớn mọi phần tử an sẽ nằm trong khoảng mở đó.
Dưới đây là một số ví dụ về dãy số hội tụ:
Ví dụ 1.1. (a) an = n1 hội tụ về 0 khi n → ∞. Thật vậy, với ε > 0 cho trước
ta sẽ chọn số tự nhiên N để N > 1ε . Khi đó
1 1
0 < an = < <ε
n N
với mọi n > N. Do đó lim an = 0.
n→∞
1 1 1
(b) Xét dãy {an } xác định bởi công thức an = 2
+ 22
··· + 2n
. Khi đó
1 1 1 1
an = 2(1 − ) + 2 ··· + n
2 2 2 2
1 1
=2 − .
2 2n+1
1
=1− n
2
Vậy an → 1 khi n → ∞ bằng lập luận tương tự như ví dụ (a).
(c) Nếu 0 < a < 1 thì lim an = 0. Thật vậy, với ε > 0, do ln a < 0 nên ta có
n→∞
ln ε
an < ε ⇔ n ln a < ln ε ⇔ n > .
ln a
6
ln ε
Vậy nếu ta chọn N đủ lớn sao cho N > ln a
thì
0 < an < ε, ∀n ≥ N.
Một vấn đề nảy sinh là khi nào một dãy là hội tụ? Nếu dãy hội tụ thì giới hạn
có là duy nhất không? Ta có kết quả sau đây mà nó là hệ quả trực tiếp của
khái niệm hội tụ dãy số.
Mệnh đề 1.1. Cho {an } là một dãy số thực Khi đó ta có các khẳng định sau:
(i) Nếu dãy số {an } hội tụ thì dãy này phải bị chặn, tức là tồn tại số thực M
sao cho |an | < M với mọi n;
(ii) Nếu dãy số {an } hội tụ về l thì mọi dãy con {ank }k≥1 cũng hội tụ về l;
(iii) Nếu dãy số {an } hội tụ về các giới hạn l và l0 thì l = l0 ;
Chứng minh. (i) Giả sử an → l. Khi đó với ε = 1 trong định nghĩa ta tìm được
N để
|an − l| < 1, ∀n > N.
Điều này dẫn tới
|a| ≤ |an − l| + l < 1 + l, ∀n > N.
Bây giờ ta đặt
M := max{|l| + 1, |a1 |, |a2 |, · · · , |aN |}.
Ta sẽ có
|an | ≤ M, ∀n ≥ 1.
Do đó dãy {an } là bị chặn.
(ii) Cố định ε > 0. Ta tìm được N để
l0 − l
ε0 := .
2
7
Theo định nghĩa 1.2 ta tìm được các số N và N 0 sao cho
ε
|an − l| < , ∀n > N
2
ε
|an − l | < , ∀n > N 0
0
2
Do đó với m := N + N 0 ta có
Để tính giới hạn của dãy số, chúng ta sẽ sử dụng các công thức cơ bản sau
đây:
Định lý 1.2. (phép tính trên dãy hội tụ)
Giả sử lim an = a và lim bn = b. Khi đó ta có:
n→∞ n→∞
(a) lim (an + bn ) = a + b;
n→∞
8
(b) lim (an − bn ) = a − b;
n→∞
(c) lim (an bn ) = ab.
n→∞
an
(d) lim = ab , nếu b 6= 0.
n→∞ bn
Chứng minh. (a) Lấy ε > 0 là một số tùy ý. Khi đó bằng cách áp dụng định
nghĩa của giới hạn cho 2ε , ta tìm được N1 và N2 sao cho
ε
|an − a| < , ∀n > N1 ,
2
và
ε
|bn − b| < , ∀n > N2 .
2
Vậy nếu n > max(N1 , N2 ) thì
Bằng cách quan niệm max(N1 , N2 ) chính là N trong Định nghĩa 1.2 ta có điều
phải chứng minh.
(b) Ta chứng minh tương tự như (a). Cố định ε > 0. Ta tìm được N1 và N2
sao cho
ε
|an − a| < , ∀n > N1 ,
2
và
ε
|bn − b| < , ∀n > N2 .
2
Vậy nếu n > max(N1 , N2 ) thì
Như vậy với mỗi n ≥ 1 chúng ta có thể đánh giá như sau
|an bn − ab| = |(an bn − an b) + (an b − ab)|
≤ |(an bn − an b)| + |(an b − ab)|
= |an ||bn − b| + |b||an − a|
≤ M [|bn − b| + |an − a|].
9
Bây giờ ta cố định ε > 0 và chọn N1 , N2 sao cho
ε
|an − a| < , ∀n > N1 ,
2M
và
ε
|bn − b| < , ∀n > N2 .
2M
Kết hợp với đánh giá ở trên, ta có
ε ε
|an bn − ab| ≤ M [ + ] = ε, ∀n > max{N1 , N2 }.
2M 2M
Điều này có nghĩa là lim an bn = ab. Ta có điều phải chứng minh.
n→∞
(d) Trước hết ta chứng minh
1 1
lim = . (1.1.1)
n→∞ bn b
Cố định ε > 0. Do dãy bn hội tụ về b 6= 0 nên tồn tại N đủ lớn sao cho
|b|
|bn − b| < , ∀n > N.
2
Điều này dẫn đến
|b|
|bn | ≥ |b| − |bn − b| > , ∀n > N.
2
Cũng do bn hội tụ về b nên ta tìm được N 0 sao cho
ε|b|2
|bn − b| < , ∀n > N.
2
Như vậy với mỗi n ≥ max{N, N 0 } chúng ta có thể đánh giá như sau
1 1 bn − b
− =
bn b bn b
1
= |bn − b|
|bn b|
2
≤ 2 |bn − b|
|b|
2 |b|2
≤ ε. 2 . = ε.
|b| 2
10
Ta đã chứng minh xong khẳng định (1.1.1). Để kết thúc chứng minh ta áp
dụng (c) như sau
an 1
lim = lim an .
n→∞ bn n→∞ bn
1 1 a
= lim an . lim = a. = .
n→∞ n→∞ bn b b
Một phương pháp khác cũng hay được sử dụng để tính giới hạn dãy số là
phương pháp kẹp giữa.
Mệnh đề 1.3. (nguyên lý kẹp giữa) Cho an , bn và cn là các dãy số thỏa mãn
an ≤ bn ≤ cn . Giả sử
lim an = lim cn = l.
n→∞ n→∞
Khi đó lim bn = l.
n→∞
Chứng minh. Chứng minh kết quả trên chỉ dựa vào định nghĩa của giới hạn.
Cụ thể ta tiến hành như sau, lấy ε > 0 tùy ý. Khi đó tồn tại các chỉ số N1 , N2
sao cho
|an − l| < ε, ∀n > N1 ,
và
|cn − l| < ε, ∀n > N2 .
Khi đó với mọi n > N := max{N1 , N2 } ta có
bn − l ≤ c n − l < ε
và
l − bn ≥ l − an > −ε.
Kết hợp lại chúng ta có
11
Ví dụ 1.2. Ta sẽ chứng minh
n+1
lim = 0.
n→∞ n2 + 1
Một dãy số nói chung rất hiếm khi là đơn điệu tăng hay là đơn điệu giảm. Tuy
nhiên nếu dãy số đó là đơn điệu thì ta có thể nói rằng dãy số đã "hầu như"
hội tụ. Điều này được thể hiện qua kết quả sâu sắc sau đây.
Định lý 1.4. (định lý hội tụ của dãy đơn điệu)
(i) Cho {an } là một dãy đơn điệu tăng (tức là a1 ≤ a2 ≤ · · · ) và bị chặn trên
(tức là có một số M thỏa mãn an ≤ M với mọi n). Khi đó tồn tại giới hạn
l := lim an . Ta viết an ↑ l.
n→∞
(ii) Cho {an } là một dãy đơn điệu giảm (tức là a1 ≥ a2 ≥ · · · ) và bị chặn dưới
(tức là có một số M 0 thỏa mãn an ≥ M 0 với mọi n). Khi đó tồn tại giới hạn
l := lim an . Ta viết an ↓ l.
n→∞
Khái niệm sau đây là tổng quát hơn khái niệm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất của một tập hợp số. Cụ thể hơn, nếu A là một tập hợp các số thực thì ta
nói M là một cận trên của A nếu a ≤ M với mọi a ≤ M . Tương tự như vậy,
m là cận dưới của A nếu a ≥ m với mọi a ∈ A.
Định lý 1.5. (định lý về cận trên đúng và cận dưới đúng) Cho A là một tập
các số thực. Khi đó ta có hai khẳng định sau:
(i) Nếu A có một cận trên (hay nói cách khác A bị chặn trên) thì tồn tại duy
nhất một cận trên đúng của A ký hiệu sup A theo nghĩa sau đây: a ≤ sup A
với mọi a ∈ A và tồn tại một dãy {an } ⊂ A để lim an = sup A.
n→∞
(ii) Nếu A có một cận dưới (hay nói cách khác A bị chặn dưới) thì tồn tại duy
nhất một cận dưới đúng của A ký hiệu inf A theo nghĩa sau đây: a ≥ inf A
với mọi a ∈ A và tồn tại một dãy {bn } ⊂ A để lim bn = inf A.
n→∞
12
Ví dụ 1.3. Đặt
A := {x : x là số hữu tỷ, x2 < 2}.
√ √ √
Khi đó sup A = 2, inf A = − 2. Ta có thể chứng minh được 2 không là số
hữu tỷ. Điều này chứng tỏ khái niệm cận trên đúng và cận dưới đúng là rộng
hơn giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.
Ta bỏ qua chứng minh Định lý 1.5 vì động chạm đến cách xây dựng tập số
thực. Có thể thấy sự tồn tại của cận trên đúng và cận dưới đúng kéo theo
Định lý 1.4 về sự hội tụ của các dãy đơn điệu và bị chặn. Ta cũng sẽ cần các
khái niệm cận trên đúng và cận dưới đúng để xây dựng một cách chặt chẽ tích
phân hàm số trong chương sau.
Một dạng tương đương của Định lý 1.5 chính là kết quả dưới đây. Kết quả
này sẽ được sử dụng để chứng minh các tính chất của hàm liên tục ở chương
sau.
Chứng minh. Ta sẽ chứng tỏ rằng tồn tại một dãy con đơn điệu tăng hoặc một
dãy con đơn điệu giảm của {an }. Ta sẽ nói số hạng am của dãy trên là "đỉnh"
nếu am ≥ an với mọi n ≥ m. Như thế sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Dãy {an } có vô hạn số hạng đỉnh. Khi đó ta có thể viết các số
hạng này thành một dãy con
Theo cách xây dựng ở trên ta có một dãy con đơn điệu giảm của {an }.
Trường hợp 1: Dãy {an } có hữu hạn số hạng đỉnh hoặc không có số hạng
đỉnh nào. Ta lại đánh số tất cả các số hạng đỉnh của dãy ban đầu như sau:
am1 , · · · , amk . Đặt n1 := mk + 1. Do an1 không phaỉ số hạng đỉnh cho nên tồn
tại n2 > n1 để an2 > an1 . Tương tự như vậy, do an2 không là số hạng đỉnh cho
nên tồn tại n3 để an3 > an2 . Cứ tiếp tục như thế ta tìm được một dãy con đơn
điệu tăng an1 , an2 , · · · , của dãy ban đầu {an }.
Theo định lý về sự hội tụ của dãy đơn điệu bị chặn ta đã tìm được một
dãy con hội tụ của dãy đã cho.
Tiếp theo, sử dụng định lý về sự hội tụ của dãy đơn điệu ta có thể chứng minh
được kết quả kinh điển sau đây mà nhờ nó ta định nghĩa được cơ số logarit tự
nhiên.
13
Định nghĩa số e. Xét các dãy số {an } và {bn } được xác định bởi công thức
1 n 1 n+1
an := 1 + , bn := 1 + .
n n
1 n
an = 1 +
n
n 1 n(n − 1) 1 n(n − 1) · · · 2.1 1
=1+ . + . 2 + ··· + . n
1 n 2! n n! n
1 1 1 1 2
=1+1+ 1− + 1− 1− +
2! n 3! n n
1 1 2 n − 1
+ ··· + 1− 1− ··· 1 − .
n! n n n
1 n+1
an+1 = 1 +
n+1
n+1 1 n(n + 1) 1 (n + 1)n · · · 2.1 1
=1+ . + . 2
+ ··· + .
1 n+1 2! (n + 1) (n + 1)! (n + 1)n+1
1 1 1 1 2
=1+1+ 1− + 1− 1− +
2! n1 + 1 3! n+1 n+1
1 1 2 n
+ ··· + 1− 1− ··· 1 − .
(n + 1)! n+1 n+1 n+1
Như vậy an và an+1 lần lượt là tổng của n + 1 và n + 2 số hạng dương. Hơn
nữa mỗi số hạng xuất hiện trong an là nhỏ hơn hoặc bằng số hạng tương ứng
của an+1 . Vậy ta có an < an+1 .
14
Để chứng minh dãy {bn } đơn điệu giảm ta xét
n+1
1
bn 1+ n
= n+2
bn+1 1
1+ n+1
n+1
n+1
n
= n+2
n+2
n+1
n + 1 n+2 n + 1 n+2 n
=
n n+2 n+1
n2 + 2n + 1 n+2 n
=
n2 + 2n n+1
1 n+2 n
= 1+ 2
n + 2n n+1
n + 2 n
> 1+ 2
n + 2n n + 1
n + 1 n
= n = 1.
n n+1
15
1.2 Giới hạn hàm số
Đối tượng quan trọng của chương này là khái niệm hàm số. Để hiểu về hàm
số thì ta có thể lấy hai ví dụ cơ bản:
1. Diện tích của hình tròn bán kính r là πr2 . Như thế diện tích là hàm số của
biến số bán kính theo nghĩa cứ cho trước bán kính ta tính được diện tích.
2. Dân số của một thành phố cũng là một hàm số theo biến số thời gian.
Ta có định nghĩa chính xác sau đây.
Định nghĩa 1.4. (Định nghĩa hàm số). Cho A là một tập hợp các số thực
(chẳng hạn những số thực trong khoảng mở (0, 1) hay một đoạn đóng [0, 1]).
Một hàm số f xác định trên A là một qui tắc cho ứng x ∈ A với một số f (x).
Ta gọi f là hàm số của biến số x.
Khái niệm quan trọng gắn liền hàm số là giới hạn của hàm số.
Định nghĩa 1.5. (Định nghĩa giới hạn hàm số) Cho f là hàm số xác định
trên một tập A.
(i) Ta nói rằng hàm số f có giới hạn bằng l khi biến số x tiến tới giá trị a nếu
điều sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho
Trong trường hợp này, ta sẽ viết f (x) → l khi x → a hoặc là lim f (x) = l.
x→a
(ii) Ta nói hàm số f có giới hạn trái bằng l khi biến số x tiến tới a nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho
lim f (x) = l.
x→a−
(iii) Ta nói hàm số f có giới hạn phải bằng l khi biến số x tiến tới a nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho
lim f (x) = l.
x→a+
16
(iv) Ta nói hàm f có giới hạn tại ∞ bằng l khi biến số x tiến tới ∞ nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được số M > 0 sao cho
x > M, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
Trong trường hợp này, ta viết
lim f (x) = l.
x→∞
(v) Ta nói hàm f có giới hạn tại ∞ bằng l khi biến số x tiến tới −∞ nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được số M > 0 sao cho
x < −M, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
Trong trường hợp này, ta viết
lim f (x) = l.
x→−∞
Do đó
lim x2 = a2 .
x→a
Tương tự như đối với giới hạn của dãy số, chúng ta có kết quả sau đây.
Định lý 1.7. (các phép toán về giới hạn hàm) Cho các hàm f, g xác định trên
tập hợp A. Giả sử f, g đều có giới hạn khi x → a ∈ R ∪ {+∞, −∞}. Khi đó
ta có:
(i) lim (f + g)(x) = lim f (x) + lim g(x);
x→a x→a x→a
(ii) lim (f.g)(x) = lim f (x). lim g(x);
x→a x→a x→a
lim f (x)
(ii) lim ( f )(x) = x→a
, nếu giới hạn ở mẫu số khác 0.
x→a g lim g(x)
x→a
17
Chứng minh. (i) Lấy một dãy tùy ý {xn } ⊂ A, xn → a. Ta có
f f (x )
n
lim (xn ) = lim
n→∞ g n→∞ g(xn )
lim f (xn )
n→∞
=
lim g(xn )
n→∞
lim f (x)
x→a
= .
lim g(x)
x→a
Ví dụ 1.5. Sử dụng các phép toán về giới hạn hàm ở trên ta có ví dụ sau đây
√ √ √
1−x−1 ( 1 − x − 1)( 1 − x + 1)
lim = lim √
x→0 x x→0 x( 1 − x + 1)
1
= lim − √
x→0 1−x+1
1
=−
2
18
Tương tự như vậy
x+x2
x + x2 x2
lim = lim 3x−2x2
x→∞ 3x − 2x2 x→∞
x2
1 + x1
= lim 3
x→∞ −2 + x
1
=− .
2
Đôi khi chúng ta có thể dùng giới hạn hàm để mô tả hiện tượng khi một hàm
số tiến về 0 nhanh hơn một hàm số khác. Khái niệm cụ thể như sau.
Định nghĩa 1.6. Cho f : A → R là hàm số xác định trên tập số thực A. Ta
nói f (x) là vô cùng bé (vcb) khi x → a ∈ A nếu lim f (x) = 0. Hơn nữa, nếu
x→a
f, g là các vcb khi x → a thì ta sẽ nói f là vcb bậc cao hơn g và viết f = o(g)
khi x → a nếu như
f (x)
lim = 0.
x→a g(x)
Định nghĩa 1.7. (định nghĩa hàm liên tục) Ta nói hàm số f xác định trên
một tập các số thực A là liên tục tại a ∈ A nếu
lim f (x) = f (a).
x→a
Hay nói cách khác, giới hạn trái và giới hạn phải của f tại x = a đều bằng
nhau và bằng f (a).
Khi f liên tục tại mọi điểm của A thì ta nói f liên tục trên A.
19
Ví dụ 1.7. Hàm f xác định bởi công thức
(
0 x<0
f (x) =
x x≥0
là hàm liên tục trên toàn bộ tập xác định là R. Chú ý rằng hàm f khác với
các hàm sơ cấp đã học từ trước là nó được xác định bởi hai công thức trên
những miền xác định khác nhau.
Ví dụ 1.8. Cho a là hằng số thực và hàm số f xác định bởi công thức
(
x2 x≥0
f (x) =
x−a x<0
Khi đó ta có
lim f (x) = −a, lim+ f (x) = 0.
x→0− x→0
Định lý 1.9. (Định lý Cantor về tính liên tục đều). Cho f là hàm số liên tục
trên [a, b]. Khi đó hàm f liên tục đều theo nghĩa sau đây:
Ví dụ 1.9. Xét hàm liên tục f (x) = 1/x xác định trên khoảng mở (0, 1). Bây
giờ với các giá trị xn := 1/n thì một mặt ta có
1
lim (xn − xn+1 ) = lim = 0.
n→∞ n→∞ n(n + 1)
20
Tuy nhiên
f (xn+1 ) − f (xn ) = n + 1 − n = 1, ∀n.
Vậy f không liên tục đều trên khoảng mở (0, 1).
Định lý 1.10. (Định lý Bolzano-Cauchy về giá trị trung gian). Cho f là hàm
số liên tục trên [a, b]. Khi đó với mọi giá trị λ nằm giữa f (a) và f (b), tồn tại
c ∈ [a, b] sao cho f (c) = λ.
Phương pháp chứng minh những định lý trên dựa chủ yếu vào nguyên lý
Bolzano-Weierstrass về sự tồn tại của dãy con hội tụ đối với một dãy bị chặn.
Để minh họa cho phương pháp này chúng ta sẽ trình bày chi tiết chứng minh
của định lý đầu tiên.
Chứng minh. (Định lý Weierstrass về cực trị) Trước hết ta chứng minh f
là bị chặn trên [a, b]. Giả sử ngược lại, khi đó ta tìm được dãy con {xn } ⊂ [a, b]
sao cho |f (xn )| > n với mọi n. Theo nguyên lý Bolzno-Weierstrass về dãy con
hội tụ, ta tìm được dãy con xnk hội tụ tới x∗ ∈ [a, b]. Do hàm f liên tục nên
f (xnk ) hội tụ tới f (x∗ ). Ta có mâu thuẫn bởi vì như đã biết mọi dãy hội tụ
phải là bị chặn. Do f là bị chặn nên theo bổ đề ta tìm được dãy f (yn ) hội tụ
về M := sup{f (x) : x ∈ [a, b]}. Lại áp dụng nguyên lý về dãy con hội tụ, ta
tìm được dãy con ynk hội tụ về c ∈ [a, b]. Bởi vậy
M = lim f (ynk ) = f (c).
k→∞
Vậy f đạt cực đại tại c. Lại áp dụng kết quả này cho hàm g := −f ta thấy g
đạt cực đại tại d ∈ [a, b]. Điều này có nghĩa là f đạt cực tiểu tại d. Ta có điều
phải chứng minh.
Ta có một số chú ý liên quan tới các định lý kinh điển nói trên:
1. Định lý Weierstrass và Định lý Cantor chỉ đúng cho các hàm liên tục trên
những đoạn thẳng đóng. Ta có thể lấy ví dụ hàm f (x) = 1/x không đạt cực
đại, cực tiểu trên (0, 1) và cũng không liên tục đều trên (0, 1).
2. Sử dụng Định lý Bolzano-Cauchy ta có thể chứng minh được mọi đa thức
bậc 3 (hay tổng quát hơn là bậc lẻ) đều có ít nhất 1 nghiệm thực.
3. Định lý Cantor sẽ được sử dụng sau này để chứng minh một kết quả về tính
khả tích của hàm liên tục trên đoạn thẳng đóng.
4. Định lý Weierstrass cho chúng ta cơ sở để giải các bài toán tìm giá trị lớn
nhất hay nhỏ nhất của một đa thức trên một đoạn thẳng đóng.
Để kết thúc chương này chúng ta sẽ nói về tính liên tục của hàm ngược các
hàm số liên tục. Trước hết ta có định nghĩa sau:
21
Định nghĩa 1.8. (định nghĩa hàm ngược) Cho I là một khoảng mở hay một
khoảng đóng trên R. Giả sử f là một hàm liên tục trên I và thỏa mãn
f (x) = f (y) ⇔ x = y.
Khi đó ta định nghĩa hàm ngược f −1 của f xác định trên f (I) theo công thức
Ví dụ 1.10. (i) Hàm x 7→ xn là đơn điệu tăng thật sự trên [0, ∞). Hàm ngược
của hàm này xác định trên [0, ∞) theo công thức y 7→ y 1/n .
(ii) Hàm số x 7→ sin x là tăng thật sự trên I := [−π/2, π/2]. Hàm ngược của
sin là hàm arcsin xác định trên [−1, 1] theo công thức
arcsin y = x ⇔ y = sin x.
(iii) Hàm số x 7→ cos x là giảm thật sự trên I := [0, π]. Hàm ngược của cos là
hàm arccos xác định trên [−1, 1] theo công thức
arccos y = x ⇔ y = cos x.
(iv) Hàm số x 7→ tan x là tăng thật sự trên I := (−π/2, π/2). Hàm ngược của
tan là hàm arctan xác định trên [−1, 1] theo công thức
arctan y = x ⇔ y = tan x.
Định lý 1.11. (tính liên tục của hàm ngược) Cho f : (a, b) → (c, d) là một
song ánh liên tục. Khi đó hàm ngược f −1 : (c, d) → (a, b) cũng liên tục.
Chứng minh. Cố định y ∈ (c, d). Lấy một dãy {yn } ⊂ (c, d) sao cho yn → y,
ta cần chứng minh f −1 (yn ) → f −1 (y). Trước hết ta sẽ chứng tỏ dãy {f −1 (yn )}
là hội tụ. Nếu điều này là không đúng thì do tính bị chặn của (a, b) ta sẽ tìm
được hai dãy con {ymk } và ynk sao cho
y = lim ymk
k→∞
= lim f (f −1 (ymk ))
k→∞
= f (l).
22
Lập luận tương tự y = f (l0 ). Vậy f (l) = f (l0 ) = y. Do f là song ánh nên l = l0 .
Ta gặp mâu thuẫn. Như vậy ta đã chứng minh được lim f −1 (yn ) = a. Lập
n→∞
luận như trên ta nhận được
23
Bài tập Chương 1
1. Tính giới hạn của các dãy sau
√
n2 + n − 3 n+ n
a) xn = 2 b) xn = √
2n + 2n + 2 2n + 3 3 n
√ √
3
c) xn = n2 + 3n − n d) xn = n − n3 − 3n2
2.3n − 4n 1 + 2 + 22 + · · · + 2n
e) xn = f ) xn = .
22n+1 − 2n 1 + 3 + 32 + · · · + 3n
2. Tính các giới hạn sau (bằng cách dùng nguyên lý kẹp)
sin n + 2 cos n n + cos n2
a) lim b) lim
n→∞ n n→∞ n + sin n
1 1 1
c) lim √ +√ + ··· + √ .
n→∞ n2 + 1 n2 + 2 n2 + n
3. * a) Dùng đẳng thức (x + 1)n = xn + Cn1 xn−1 + · · · + Cnn−1 x + Cnn để
chứng tỏ rằng
n(n − 1) 2
(x + 1)n > x, ∀n > 2, x > 0.
2
b) Dùng (a) và nguyên lý kẹp để chứng minh rằng, với a > 1, ta có
n n2
lim =0 lim = 0.
n→∞ an n→∞ an
4. Chứng minh các dãy sau đơn điệu tăng và bị chặn (từ đó suy ra dãy hội
tụ)
1 1 1 1
a) xn = 2 + 2 + 2 + · · · + 2 ;
1 2 3 n
1 1 1 1
b) xn = + + + + · · · + .
1! 2! 3! n!
5. * Cho dãy {xn } cho bởi công thức quy nạp
√ √
x1 = 2, xn+1 = 2 + xn , n > 1.
a) Chứng minh dãy {xn } bị chặn trên bởi 2;
b) Chứng minh dãy {xn } đơn điệu tăng;
c) Tìm limn→∞ xn .
24
6. Chứng minh các dãy số sau không hội tụ và chỉ ra hai dãy con hội tụ
của chúng
n
3 n nπ
a) xn = (−1) 3 + b) xn = 1 + cos .
n n+1 2
2 3 x3 − 2x2 + x
c) lim 2 − 3 d) lim .
x→1 x − 1 x −1 x→1 x3 − 3x + 2
ln(x2 + x + 1) x + 2 x2
d) lim e) lim .
x→∞ ln(x8 + 2x2 + x + 2) x→∞ 2x − 1
11. Tìm các giới hạn sau bằng cách sử dụng nguyên lý kẹp
1 x + 2 sin 2x
a) lim x3 cos b) lim
x→0 x x→∞ 2x + cos x + 2
12. Trong Vật lý, dao động tắt dần được mô tả bởi hàm số
25
π
13. Đặt f (x) = sin với x 6= 0. Chứng minh không tồn tại lim f (x).
x x→0
14. Trong Thuyết tương đối, khối lượng của vật chuyển động với vận tốc v
cho bởi công thức
m0
m= p ,
1 − v 2 /c2
ở đó m0 là khối lượng của vật đó khi nó đứng yên, c là vận tốc ánh sáng.
Chuyện gì xảy ra với khối lượng của vật khi v → c− ?
15. Trong Thuyết tương đối, độ dài của vật chuyển động với vận tốc v cho
bởi công thức
r
v2
L = L0 1 − 2 ,
c
ở đó L0 là độ dài của vật đó khi nó đứng yên, c là vận tốc ánh sáng. Tìm
lim− L.
v→c
16. Xét tính liên tục của các hàm số sau trên miền xác định R của chúng
x sin 1 khi x 6= 0
( 1
e− x2 khi x 6= 0
a) f (x) = x b) g(x) =
0 khi x = 0 0 khi x = 0
sin x
khi x 6= 0
c) h(x) = x
1 khi x = 0.
17. Xét tính liên tục của hàm Heaviside (xác định trên R)
(
0 khi x < 0
H(x) =
1 khi x > 0.
18. Cho hàm số f (x) = [x], x ∈ R, ở đó [x] là số nguyên lớn nhất không vượt
quá x (gọi là phần nguyên của x). Ví dụ [2] = 2, [3.6] = 3, [−1.1] = −2.
a) Vẽ đồ thị hàm số f (x) khi x ∈ [−3, 3];
b) Chứng minh f (x) liên tục tại mọi x ∈ / Z, nhưng không liên tục tại
mọi x ∈ Z.
26
19. Tìm số thực a sao cho các hàm sau liên tục trên R
√
√x − 1 khi x > 1
3
2
x − x + a
khi x 6= 2
a) f (x) = x−1 b) g(x) = x−2
x+a khi x 6 1 3 khi x = 2.
20. Lực hấp dẫn của trái đất đối với một vật có khối lượng 1kg cách tâm
trái đất một khoảng bằng r được cho bởi công thức
GM r khi r < R
F (r) = GM R3
khi r > R,
r2
ở đó M là khối lượng của trái đất, R là bán kính của trái đất, G là hằng
số hấp dẫn.
a) Hàm F (r) có liên tục theo r trên [0, +∞) không?
b) Tìm lim F (r).
r→∞
21. Xét tính liên tục đều của các hàm sau trên tập đã chỉ ra
π
a) Hàm f (x) = cos trên (0, 1);
x
b) Hàm f (x) = x2 trên R.
23. Cho hàm liên tục f : [0, 1] → [0, 1]. Chứng minh tồn tại c ∈ [0, 1] sao cho
f (c) = c.
24. Cho hàm liên tục f : [0, 1] → [0, 1] thỏa mãn f (0) = 0, f (1) = 1. Chứng
minh tồn tại c ∈ (0, 1) thỏa mãn f (c) = 1 − c.
25. Cho f (x) là làm tuần hoàn và liên tục trên R. Chứng minh f (x) đạt
được giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên R.
26. * Tìm một toàn ánh f : R → R sao cho f (1) = 2, f (2) = −1, nhưng
phương trình f (x) = 0 không có nghiệm trên khoảng (1, 2).
27
27. * Cho các hàm f (x) và g(x) liên tục trên [a, b]. Chứng minh rằng
a) Hàm h(x) := |f (x)| cũng
liên tục trên [a, b];
b) Hai hàm M (x) := max f (x), g(x) và m(x) := min f (x), g(x)
cũng liên tục trên [a, b].
28. * Cho hàm f : (a, b) → (0, +∞) là hàm liên tục thỏa mãn
29. * Cho hàm f : R → (0, +∞) là hàm liên tục thỏa mãn
28
Lời giải và hướng dẫn của bài tập Chương 1
7. a) Hệ quả của các phép toán trên giới hạn dãy;
b) Giả sử lim sin x = `. Khi đó
n→∞
Ta có thể chứng minh bằng cách khác mà không dựa vào phép phản
chứng như sau. Với mỗi số k tự nhiên ta xét khoảng mở
π 5π
Ik := + 2π(k − 1), + 2π(k − 1) .
6 6
Chú ý rằng
π 5π 1
sin + 2π(k − 1) = sin + 2π(k − 1) =
6 6 2
và với mọi x ∈ Ik ta có sin x > 12 . do độ dài của khoảng Ik là 2π 3
>2
nên chắc chắn sẽ có một số tự nhiên rơi vào khoảng Ik . Gọi số tự nhiên
này là nk . Ta có sin nk > 21 . Vậy toàn bộ dãy {sin nk } nằm trong (1/2, 1].
Tương tự như vậy ta đặt
7π 11π
Jk := + 2π(k − 1), + 2π(k − 1) .
6 6
Với mọi x ∈ Jk ta lại có sin x < − 21 . Do độ dài khoảng mở Jk là lớn
hơn 1 nên ta tìm được số tự nhiên mk ∈ Jk . Vậy toàn bộ dãy {sin mk }
lại thuộc vào tập hợp [−1, −1/2). Do mỗi dãy con {sin nk } và {sin mk }
nếu hội tụ thì cũng sẽ hội tụ về các giới hạn khác nhau, nên dãy {sin n}
không hội tụ.
25. Giả sử hàm f tuần hoàn chu kỳ là T > 0. Ta thấy f đạt được cực
đại và cực tiểu trên [0, T ]. Do tính tuần hoàn, đó cũng chính là cực đại
và cực tiểu trên R của f (x).
29
26. Ta có thể chọn hàm f (x) như sau
2x khi x61
3
5 − 3x khi 1 < x < 2, x 6= 2
f (x) =
10 khi x = 32
x−3
khi x 6 2.
α + β + |α − β| α + β − |α − β|
max(α, β) = , min(α, β) = .
2 2
28. a) Dễ dành chứng minh hàm liên tục tại hai đầu mút nên g(x) liên
tục trên [a, b];
b) Hàm g(x) đạt giá trị lớn nhất tại 1 điểm x0 ∈ [a, b]. Nhưng giả thiết
cho ta x0 6= a, b. Nên x0 ∈ (a, b). Suy ra f (x) đạt giá trị lớn nhất tại x0 .
29. Ta thấy f (0) > 0. Từ giả thiết suy ra tồn tại R > 0 sao cho 0 <
f (x) < f (0) với mọi |x| > R. Hàm f đạt giá trị lớn nhất trên [−R, R]
tại x0 . Suy ra
f (x0 ) > f (x), ∀x ∈ [−R, R]
và
f (x0 ) > f (0) > f (x), ∀|x| > R.
Suy ra f (x) đạt giá trị lớn nhất trên R tại x0 .
30
Chương 2
Trong Chương 1 chúng ta đã nghiên cứu hàm liên tục cùng những tính chất
cơ bản của lớp hàm này. Một câu hỏi rất quan trọng là làm thế nào xác định
được tốc độ thay đổi của một hàm số theo tương quan của biến số. Điều này
được thể hiện rõ nhất khi ta muốn tính gia tốc của một chuyển động. Đó có
thể coi là giới hạn của thay đổi vận tốc chia cho thay đổi của thời gian. Hơn
nữa nhờ có đạo hàm mà ta có thể giải được bài toán đã đặt ra ở Chương 1 về
vẽ tiếp tuyến với đồ thị tại một điểm cho trước.
31
Định nghĩa 2.2. (định nghĩa về đạo hàm phải và đạo hàm trái) Cho f là
hàm số xác định trên một khoảng mở (a, b) và x0 ∈ (a, b).
(i) Hàm f được gọi là có đạo hàm phải hay là khả vi phải tại x0 nếu như tồn
tại giới hạn
f (x0 + h) − f (x0 )
lim .
h→0+ h
Giới hạn này (nếu tồn tại) thì được ký hiệu là f+0 (x0 ) và đươc gọi là đạo hàm
phải của f tại x0 .
(ii) Hàm f được gọi là có đạo hàm trái hay là khả vi trái tại x0 nếu như tồn
tại giới hạn
f (x0 + h) − f (x0 )
lim .
h→0− h
Giới hạn này (nếu tồn tại) thì được ký hiệu là f−0 (x0 ) và đươc gọi là đạo hàm
trái của f tại x0 .
Như vậy f khả vi tại x0 khi và chỉ khi tồn tại f+0 (x0 ), f−0 (x0 ) và
Ví dụ 2.1. (i) Nếu f (x) = c với c hằng số thì f (x + h) − f (x) = 0 với mọi x
và h. Do đó theo định nghĩa về đạo hàm f 0 (x) = 0 với mọi x.
(ii) f (x) = x2 là khả vi tại mọi x0 và f 0 (x0 ) = 2x0 . Thật vậy
f (x0 + h) − f (x0 )
lim = lim (2x0 + h) = 2x0 .
h→0 h h→0
(iii) f (x) = |x| khả vi tại mọi điểm x0 6= 0 nhưng không khả vi tại x0 = 0.
Thật vậy, tại x0 = 0 ta có
f (x0 + h) − f (x0 ) h−0
lim = lim = 1,
h→0+ h h→0 h
tuy nhiên
f (x0 + h) − f (x0 ) −h − 0
lim = lim = −1.
h→0− h h→0 h
Do đó f+0 (0) = 1, f−0 (0) = −1 nên f không khả vi tại 0. Chú ý rằng hàm f liên
tục tại mọi điểm của trục số.
Định lý 2.1. (mối quan hệ giữa tính liên tục và tính khả vi) Nếu một hàm f
là khả vi tại một điểm a nằm trong khoảng mở I thì f phải liên tục tại a.
32
Điều ngược lại nói chung là không đúng (xem ví dụ (iii) ở trên).
f (x) − f (a)
lim (f (x) − f (a)) = lim (x − a)
x→a x→a x−a
f (x) − f (a)
= lim lim (x − a) = f 0 (a).0 = 0.
x→a x−a x→a
Định lý 2.2. (các phép toán về đạo hàm) (a) Giả sử f, g là các hàm số khả
vi tại điểm x0 . Khi đó ta có các công thức sau:
(i) (f + g)0 (x0 ) = f 0 (x0 ) + g 0 (x0 );
(ii) (λf )0 (x0 ) = λf 0 (x0 ) với mọi λ ∈ R;
(iii) (f g)0 (x0 ) = f 0 (x0 )g(x0 ) + f (x0 )g 0 (x0 );
0 0 0
(iii) fg (x0 ) = g(x0 )f (xg(x 0 )−f (x0 )g (x0 )
0)
2 .
(b) Công thức tính đạo hàm của hàm hợp hay còn gọi là qui tắc dây chuyền.
Nếu f khả vi tại g(x0 ) và g khả vi tại x0 thì
33
(iii) Trước hết biến đổi
(f g)(x0 + h) − (f g)(x0 ) = f (x0 + h)g(x0 + h) − f (x0 )g(x0 )
= f (x0 + h)[g(x0 + h) − g(x0 )] + g(x0 )[f (x0 + h) − f (x0 )]
= f (x0 + h)[g 0 (x0 )h + o(h) + g(x0 )[f 0 (x0 )h + o(h)]
= [f (x0 )g 0 (x0 ) + f 0 (x0 )g(x0 )]h + o(h).
34
Cuối cùng chúng ta sẽ cho công thức đạo hàm của hàm ngược các hàm khả vi.
Định lý 2.3. Cho f : (a, b) → (c, d) là hàm số liên tục sao cho hàm ngược
f −1 : (c, d) → (a, b) cũng liên tục. Nếu f khả vi tại x0 ∈ (a, b) và f 0 (x0 ) 6= 0
thì f −1 cũng khả vi tại f (x0 ) và ta có
1
(f −1 )0 (f (x0 )) = .
f 0 (x 0)
Chứng minh. Tương tự như cách chứng minh đạo hàm của hàm hợp, do f khả
vi tại x0 nên ta có thể viết
f (x) − f (x0 ) = ϕ(x)(x − x0 )
với ϕ là hàm liên tục tại x0 thỏa mãn ϕ(x0 ) = f 0 (x0 ). Khi y đủ gần y0 = f (x0 )
ta có
y − y0 = f (f −1 (y)) − f (f −1 (y0 ))
= ϕ(f −1 (y))(f −1 (y) − f −1 (y0 )).
Do đó
f −1 (y) − f −1 (y0 ) 1
lim = lim −1
y→y0 y − y0 y→y0 ϕ(f (y))
1
= −1
ϕ(f (y0 ))
1
=
ϕ(x0 )
1
= 0 .
f (x0 )
Ta có điều phải chứng minh.
35
Chứng minh. (i) Tiến hành như Ví dụ 2.1 (ii) ta có
(ii) Ta có
sin(x + h) − sin x 2 cos x + h2 sin h2
lim = lim
h→0 h h→0 h
h h sin h2 i
= lim cos x + . h
h→0 2 2
sin h2
= cos x. lim h
h→0
2
sin t
= cos x. lim .
t→0 t
Ta sử dụng bất đẳng thưc
sin t
cos t ≤ ≤ 1, ∀t > 0.
t
sin t
lim = 1.
t→0+ t
sin t sin t
lim = lim = 1.
t→0− t t→0+ t
sin(x + h) − sin x
lim = cos x.
h→0 h
37
Không giảm tổng quát ta có thể coi xn > 0. Thế thì với mỗi n sẽ có N để
1 1
≤ xn < .
N +1 N
Vậy
1
1 exn − 1 1 1
(N + 1) e N +1 −1 − e N +1 −1 ≤ ≤N e −1 + e −1 .
N N
xn
Cho N → ∞ và sử dụng (2.2.1) cùng với tiêu chuẩn kẹp giữa chúng ta có
(2.2.2). Bây giờ ta cố định x ∈ R và xét
ex+h − ex eh − 1
lim = ex lim = ex .
h→0 h h→0 h
Ta có điều phải chứng minh.
(vi) Chú ý rằng f (x) := ln x là hàm ngược của hàm ex nên ta có, theo (v) và
định lý về đạo hàm của hàm ngược ta có
1 1
f 0 (x) = = .
eln x x
(vii) Do x > 0 nên ta có
f (x) := xa = ea ln x .
Áp dụng công thức đạo hàm của hàm hợp và những kết quả (v) và (vi) ta có
1
f 0 (x) = ea ln x .a = axa−1 .
x
Chúng ta kết thúc chứng minh.
Người ta đã chứng minh được rằng hàm số ex là hàm khả vi duy nhất (sai
lệch một hằng số nhân) mà không bị thay đổi qua phép đạo hàm.
Vi phân hàm một biến. Cho f là một hàm số xác định trên (a, b). Giả sử
f khả vi tại x0 ∈ (a, b). Khi đó vi phân của f tại x0 là biểu thức có dạng
38
trong đó h là một số thực (ta luôn hiểu h rất bé). Tương tự như vậy, nếu f là
khả vi trên (a, b) thì vi phân của f trên (a, b) là biểu thức
df (x) = f 0 (x)dx.
Ta hiểu vi phân của f tại x0 chính là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất của f (x0 +
h) − f (x0 ) khi h đủ bé. Điều này là có cơ sở, bởi vì theo định nghĩa của đạo
hàm ta có
f (x0 + h) − f (x0 ) = f 0 (x0 )h + o(h)
= df (x0 )(h) + o(h).
Tính chất bất biến của vi phân. Giả sử f là hàm khả vi của biến số x và x
lại là hàm khả vi của biến số t. Khi đó f đương nhiên cũng có thể coi là hàm
khả vi của biến số t, t 7→ (f ◦ x)(t). Ta có theo định nghĩa của vi phân và theo
qui tắc dây chuyền
d(f ◦ x)(t) = f 0 (x(t))x0 (t)dt
= f 0 (x(t))dx(t)
= f 0 (x)dx
= df (x).
Điều này có nghĩa là vi phân lấy theo biến t (mới) hay biến x cũ của hàm f
là như nhau. Đây là tính chất rất hay của vi phân mà đạo hàm không có.
Chứng minh. Không giảm tổng quát, ta xét trường hợp f (x0 ) là giá trị nhỏ
nhất của f trên một khoảng (x0 − δ, x0 + δ) nào đó. Điều này có nghĩa là
f (x0 + h) − f (x0 )
f 0 (x0 ) = lim ≥ 0.
h→0+ h
39
Tương tự như vậy
f (x0 + h) − f (x0 )
f 0 (x0 ) = lim ≤ 0.
h→0− h
Ta xét vấn đề tìm cực trị toàn cục của một hàm liên tục f trên [a, b] và khả
vi trên khoảng mở (a, b). Phương pháp làm là tìm tất cả các điểm cực trị địa
phương của f cùng với hai giá trị f (a), f (b) và sau đó tìm cực trị của tất cả
các cực trị địa phương này.
Ví dụ 2.3. Tìm cực đại và cực tiểu của f (x) = x − x3 trên [0, 1].
Trước hết ta tìm các điểm "dừng" của f trên [0, 1]. Cụ thể hơn, xét phương
trình
f 0 (x) = 1 − 3x2 = 0.
Phương trình này có 1 nghiệm x0 = √1 trên [0, 1]. Theo Định lý Fermat về
3
điểm dừng ta có
Định lý Fermat là điểm xuất phát cho tất cả các định lý quan trọng về hàm
khả vi. Ta bắt đầu bằng định lý thú vị sau đây về sự tồn tại các điểm mà đạo
hàm triệt tiêu. Chú ý rằng chứng minh định lý này cần sử dụng hai định lý
quan trọng là Định lý Weierstrass về tồn tại cực trị toàn cục của hàm liên tục
và định lý Fermat về cực trị địa phương đã nói ở trên.
Định lý 2.6. (Định lý Rolle về tồn tại điểm dừng của hàm khả vi). Cho f là
hàm liên tục trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Giả sử f (a) = f (b). Khi đó tồn
tại c ∈ (a, b) sao cho f 0 (c) = 0.
Định lý quan trọng nhất của mục này, đóng vai trò then chốt trong nhiều bài
toán về hàm khả vi là định lý sau đây:
Định lý 2.7. (Định lý Lagrange về giá trị trung bình). Cho f là hàm liên tục
trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Khi đó tồn tại giá trị c ∈ (a, b) sao cho
f (a) − f (b)
f 0 (c) = .
a−b
40
Ý nghĩa của định lý trên nói rằng ta luôn tìm được một điểm trên đồ thị
để tiếp tuyến tại đó song song với đường thằng nối điểm đầu (a, f (a)) và điểm
cuối (b, f (b)).
Chứng minh. (Định lý Lagrange về giá trị trung bình) Ta sẽ sử dụng định lý
Rolle. Cụ thể hơn, xét hàm
f (b) − f (a)
g(x) = f (x) − (x − a), a ≤ x ≤ b.
b−a
f (b) − f (a)
g 0 (x) = f 0 (x) − .
b−a
Chú ý rằng g(a) = g(b) = f (a) nên theo định lý Rolle (Định lý 2.6), ta tìm
được c ∈ (a, b) sao cho g 0 (c) = 0. Theo biểu diễn của g 0 ở trên ta có
f (a) − f (b)
f 0 (c) = .
a−b
Vi phân cấp cao được định nghĩa thông qua đạo hàm cấp cao bằng cách như
sau
dn f (x0 )(h) := f (n) (x0 )hn , dn f (x) := f (n) (x)dn x.
Các hàm ta gặp trong chương trình phổ thông nói chung là có đạo hàm cấp
cao tùy ý trên miền xác định của chúng. Ta có thể kiểm tra điều này với các
hàm ở mục 2.1.3.
Để kết thúc mục này ta cần ghi nhớ đạo hàm cấp cao của một số hàm cơ
bản
(i) sin(n) (x) = sin x + nπ
2
;
41
nπ
(ii) cos(n) (x) = cos x + 2
;
(iii) Nếu f (x) = ax , a > 0 là hằng số thì f (n) (x) = (ln a)n ax .
(iv) Nếu a là số thực (không nhất thiết là số tự nhiên) và f (x) = xa thì
Nếu a là số tự nhiên thì công thức trên đúng với mọi số thực x.
Đặc biệt ta có
f (x0 + h) − Tn (f, x0 , h)
lim = 0.
h→0 hn
Như vậy Tn (f, x0 , h) xấp xỉ f (x0 + h) tốt tới bậc n khi h đủ bé.
(ii) Khi n = 1 thì định lý Taylor chính là định lý Lagrange (Định lý 2.7).
42
Chứng minh. Để trình bày được đơn giản chúng ta chỉ xét n = 2. Chúng ta sẽ
sử dụng định lý Rolle cho một hàm thích hợp. Cố định x0 ∈ (a, b) và h đủ bé.
Trên đoạn thẳng với các đầu mút x0 và x0 + h ta xét hàm số
f 0 (x) f 00 (x)
F (x) := f (x0 + h) − f (x) − (x0 + h − x) − (x0 + h − x)2 .
1! 2!
Khi đó
F (x0 ) = f (x0 + h) − T2 (f, x0 , h).
Tiếp theo, bằng cách đạo hàm hai vế (theo x) của F ta có
f 00 (x) f 0 (x) f 000 (x) f 00 (x)
F 0 (x) = −f 0 (x) − (x0 + h − x) + − (x0 + h − x)2 + .2!(x0 + h − x)
1! 1! 2! 2!
f 000 (x)
=− (x0 + h − x)2 .
2!
Tiếp theo với h đủ bé và x đủ gần x0 ta đặt
(x0 + h − x)3
G(x) := F (x) − F (x0 ).
h3
Như vậy
Do G là hàm khả vi nên theo định lý Rolle (Định lý 2.6)ta tìm được một giá
trị c nằm giữa x0 và x0 + h sao cho
3(x0 + h − c)2
0 = G0 (c) = F 0 (c) + F (x0 ).
h3
Ở đây vế phải nhận được nhờ đạo hàm trực tiếp hàm G. Thay giá trị của F 0 (c)
đã tính ở trên vào đẳng thức cuối ta có
f 000 (c) 3(x0 + h − c)2
− (x0 + h − c)2 + F (x0 ).
2 h3
Rút gọn lại ta nhận được
f 000 (c) 3
F (x0 ) = h.
3!
Cuối cùng thay giá trị F (x0 ) đã tính ở đầu chứng minh ta kết thức chứng
minh.
43
2.4.2 Công thức Taylor của một số hàm cơ bản Trong mục này ta sẽ
vận dụng công thức khai triển Taylor vào các hàm cơ bản như hàm lượng giác,
hàm lũy thừa...
(i) Nếu f (x) = sin x thì do f (n) (0) = sin( nπ
2
) với mọi n ≥ 1, nên ta có
x3 x5 x2n+1
sin x = x − + + · · · + (−1)n + o(x2n+1 ).
3! 5! (2n + 1)!
(ii) Nếu f (x) = cos x thì do f (n) (0) = cos( nπ
2
) với mọi n ≥ 1, nên ta có
x2 x4 x2n
cos x = 1 − + + · · · + (−1)n + o(x2n ).
2! 4! (2n)!
(iii) Nếu f (x) = ex thì do f (n) (0) = 1 với mọi n ≥ 1 nên ta có
x2 xn
ex = 1 + x + + ··· + + o(xn ).
2! n!
(iv) Nếu f (x) = ln(1 + x) (x > −1) thì do
(n − 1)!
f (n) (x) = (−1)n−1 ⇒ f (n) (0) = (−1)n−1 (n − 1)!
(x + 1)n
nên ta có
x2 (−1)n−1 n
ln(1 + x) = 1 − x + + ··· + x + o(xn ).
2 n
Ta sử dụng công thức trên để gần đúng các biểu thức chứa căn thức, lượng
giác,...
√
Ví dụ 2.4. Tính gần đúng 3 1, 3 tới 2 chữ số.
Xét hàm
f (x) := (1 + x)1/3 , x > −1.
Khi đó
1 1 2
f 0 (x) = (1 + x)−2/3 , f 00 (x) = . − (1 + x)−5/3 .
3 3 3
Do vậy
1 2
f 0 (0) = , f 00 (0) = − .
3 9
Áp dụng định lý khai triển Taylor cho hàm f, x0 = 0, n = 2 ta có
1 1 1
f (h) = 1 + h − h2 + f 000 (c)h3
3 9 3!
44
với c ∈ (0, h). Đặt
1 1
T2 (f, 0, h) := 1 + h − h2
3 9
ta thấy T2 (f, 0, 0, 3) = 1, 09 và số dư
1 000 5 3 3 1
3
f (c)(0, 3) ≤ = < 0, 17.10−2 .
3! 81 10 600
Vậy p
| 3 1, 3 − 1, 09| < 0, 5.10−2 .
√
Do đó ta có thể viết 3
1, 3 ≈ 1, 09 tới 2 dấu phẩy.
Do đó f (x) = f (c). Lập luận tương tự ta có f (x0 ) = f (c) với mọi x0 ∈ (a, c).
Tóm lại ta đã chứng minh f (x) = f (c) với mọi x ∈ (a, b). Ta có điều phải
chứng minh.
Cũng bằng cách áp dụng định lý giá trị trung bình, chúng ta có kết quả
sau:
Định lý 2.10. Cho f là hàm số khả vi trên (a, b). Khi đó ta có các khẳng
định dưới đây: (i) Hàm f là tăng trên (a, b) khi và chỉ khi f 0 ≥ 0 trên (a, b);
(ii) Hàm f là giảm trên (a, b) khi và chỉ khi f 0 ≤ 0 trên (a, b).
Chứng minh. (i) Trước hết ta giả sử f 0 (x) ≥ 0 với mọi x ∈ (a, b). Lấy a <
x1 < x2 < b. Áp dụng định lý giá trị trung bình Lagrange cho hàm f trên
[x1 , x2 ] ta tìm được điểm x∗ ∈ (x1 , x2 ) sao cho
45
Do f 0 (x∗ ) ≥ 0 và do x2 − x1 > 0 nên ta phải có f (x2 ) − f (x1 ) ≥ 0 hay là
f (x2 ) ≥ f (x1 ). Ta đã chứng minh f là hàm tăng trên (a, b). Tiếp theo ta giả
sử f là hàm tăng. Cố định c ∈ (a, b). Khi đo với mọi x 6= c ta có
f (x) − f (c)
≥ 0.
x−c
f (x) − f (c)
f 0 (c) = lim ≥ 0.
x→c x−c
(ii) Ta có f là hàm giảng khi và chỉ khi −f là hàm tăng. Vậy bằng cách áp
dụng kết quả của (i) ta có điều phải chứng minh.
Tiếp theo chúng ta sẽ sử dụng đạo hàm để khử một số dạng bất định trong
bài toán tìm giới hạn thương hai hàm số.
Định lý 2.11. (Qui tắc L’Hospital dạng yếu) Cho f, g là hai hàm số xác định
trên [a, b] và thỏa mãn f (a) = g(a) = 0. Giả sử g(x) 6= 0 trên (a, b] và f, g khả
vi tại a, g 0 (a) 6= 0. Khi đó ta có
f (x) f 0 (a)
lim = 0 .
x→a+ g(x) g (a)
Sử dụng định nghĩa về đạo hàm và giả thiết f, g khả vi tại a với g 0 (a) 6= 0 ta
nhận được
f (x) lim f (x)−f
x−a
(a)
x→a+
lim =
x→a+ g(x) lim g(x)−g(a)
x−a
x→a+
0
f (a)
= .
g 0 (a)
Ta có điều phải chứng minh.
46
Cũng bằng phương pháp trên và kết hợp với định lý giá trị trung bình, ta
có thể giảm nhẹ được một số giả thiết của định lý trên.
Định lý 2.12. (Qui tắc L’Hospital dạng mạnh) Cho f, g là hai hàm số khả vi
trên (a, b) với −∞ ≤ a < b ≤ ∞. Giả sử g 0 (x) 6= 0 với mọi x ∈ (a, b) và
Khi đó ta có
f (x) f 0 (x)
lim = lim 0
x→a+ g(x) x→a+ g (x)
Ví dụ 2.5. (i) Ta có
1 − cos x sin x
lim 2
= lim
x→0 x x→0 2x
cos x
= lim
x→0 2
1
= .
2
(ii)
1 1 sin x − x
lim − = lim
x→0 x sin x x→0 x sin x
cos x − 1
= lim
x→0 sin x + x cos x
− sin x 0
= lim = = 0.
x→0 2 cos x − x sin x 2
(iii)
sin x h cos x i
lim √ = lim 1
x→0+ x x→0+ √
2 x
√
= lim 2 x cos x = 0.
x→0+
Ta
√ chú ý rằng ở (iii) ta cần áp dụng qui tắc L’Hospital dạng mạnh bởi vì hàm
x không khả vi tại x = 0.
Ta kết thúc chương này bằng định lý sau đây về điều kiện đủ của cực trị
địa phương.
Định lý 2.13. (Điều kiện đủ cho cực trị) Cho f : (a, b) → R là hàm khả vi
cấp hai và x0 ∈ (a, b) thỏa mãn f 0 (x0 ) = 0. Khi đó các khẳng định sau là đúng:
47
(i) Nếu f 00 (x0 ) > 0 thì f đạt cực tiểu địa phương tại x0 ;
(ii) Nếu f 00 (x0 ) < 0 thì f đạt cực đại địa phương tại x0 ;
(iii) Nếu f 00 (x0 ) = 0 thì f có thể không đạt cực đại địa phương và cực tiểu địa
phương tại x0 .
Chứng minh. (i) Ta áp dụng công thức khai triển Taylor (Định lý 2.8) tới bậc
2 tại x0 . Cụ thể ta viết
h 0 h2
f (x0 + h) = f (x0 ) + f (x0 ) + f 00 (x0 ) + o(h2 )
1! 2!
2
h
= f (x0 ) + f 00 (x0 ) + o(h2 ).
2
Ở đây ta đã dùng giả thiết f 0 (x0 ) = 0 ở đẳng thức thứ 2. Do f 00 (x0 ) > 0 nên
h2 00
f (x0 + h) − f (x0 ) = f (x0 ) + o(h2 ) > 0, ∀h đủ bé.
2
Vậy f đạt cực tiểu địa phương tại x0 .
(ii) Xét hàm g(x) := −f (x). Ta có g thỏa mãn các điều kiện của (i) nên g phải
đạt cực tiểu địa phương tại x0 . Điều này có nghĩa f đạt cực đại địa phương
tại x0 .
(iii) Xét f (x) = x3 và x0 = 0. Khi đó f 0 (0) = f 00 (0) = 0 tuy nhiên f không
đạt cực đại hay cực tiểu địa phương tại x0 .
48
2.7 Bài tập Chương 2
√
1. a) Cho hàm f (x) = xg(x) với g(4) = 8, g 0 (4) = 7. Tìm f 0 (4);
g(x)
b) Cho hàm f (x) = với g(2) = 4 và g 0 (2) = −3. Tìm f 0 (2).
x
sin x − x cos x
d) y = tan2 (x)−cot2 x e) y = sin3 x cos 3x f) y =
cos x + x sin x
√
g) y = ln(x + x2 + 1) h) y = ex ln(sin x) i) y = xx .
4. Cho hàm số
xn sin 1 khi x 6= 0;
fn (x) = x
0 khi x = 0.
a) Chứng minh hàm f1 (x) liên tục trên R, nhưng không khả vi tại x = 0;
b) Chứng minh hàm f2 (x) khả vi trên R và tính f20 (x);
c) Chứng minh f20 (x) không liên tục tại x = 0. Từ đó suy ra f2 có đạo
hàm cấp 1 trên R, nhưng không có đạo hàm cấp 2 tại x = 0.
√
5. Cho hàm số f (x) = 3 x với x ∈ R.
a) Dùng định nghĩa đạo hàm để chứng minh rằng f không khả vi tại
x = 0; √
b) Viết phương trình đường thẳng qua gốc tọa độ và điểm A(a, 3 a) với
a 6= 0. Nhận xét về về vị trí của đường thẳng khi
√ a → 0.
3 2
Lời giải. b) Phương trình đường thằng là x − a y = 0. Khi a → 0 thì
√ tới đường thẳng x = 0. Đó cũng là tiếp tuyến của
đường thằng "hội tụ"
đồ thị hàm số y = 3 x.
49
6. Cho hàm số
−1 − 2x nếu x < −1
f (x) = x2 nếu − 1 6 x 6 1
x nếu x > 1.
Tính đạo hàm của hàm f (x). Vẽ đồ thị của f (x) và f 0 (x) (tại những
điểm đạo hàm tồn tại).
8. Tìm đạo hàm phải và đạo hàm trái của các hàm số sau tại x = 0
a) f (x) = |x|;
p
b) f (x) = sin(x2 ).
9. Vị trí của một vật chuyển động trên một đường thẳng (với gốc và hướng
đã cho) cho bởi phương trình
10. Đối với một thanh kim loại đồng nhất và đồng hình dạng (hình dạng mọi
chỗ theo chiều dài đều giống nhau), ta gọi khối lượng dài (linear density)
là khối lượng (theo kg) của thanh kim loại trên mỗi đơn vị độ dài (theo
m).
Giả sử ta có thanh kim loại không đồng nhất, nhưng đồng hình dạng.
Giả sử khối lượng của phần thanh kim loại tính từ đầu bên trái (coi là
điểm gốc) đến điểm cách đầu bên trái một khoảng x mét là m = f (x)
với x > 0.
50
a) Tính khối lượng dài trung bình của phần của thanh kim loại nằm giữa
x = x1 và x = x2 (x1 < x2 ). Từ đó tính khối lượng dài tại x1 ;
√
b) Áp dụng (a) cho thanh kim loại ứng với m = f (x) = x với khối
lượng đơn vị là kg và x đơn vị là mét.
i) Tính khối lượng dài trung bình của phần của thanh kim loại ứng với
x = 1 và x = 1.21;
ii) Tính khối lượng dài tại x = 1, x = 1.21.
11. Xét phản ứng hóa học tạo ra chất C từ hai chất A và B
A + B → C.
Giả sử nồng độ của hai chất A và B bằng nhau [A] = [B] = a (mol/l).
Khi đó nồng độ của C theo thời gian được cho bởi công thức
a2 Kt
[C] = (mol/l),
aKt + 1
ở đó K là một hằng số.
a) Tìm tốc độ phản ứng ở thời điểm t;
b) Chứng minh nếu x = [C] thì
dx
= K(a − x)2 .
dt
c) Chuyện gì xảy ra với nồng độ các chất khi t → ∞?
d) Chuyện gì xảy ra với tốc độ phản ứng khi t → ∞?
12. Một quần thể vi khuẩn ban đầu có 1 triệu con và số lượng của quần thể
tăng gấp đôi trong vòng 1 giờ. Khi đó số lượng cá thể ở thời điểm t > 0
là n = f (t) = 106 .2t với t đơn vị là giờ.
a) Tính số lượng vi khuẩn trong vòng 3 giờ, 4 giờ.
b) Tính tốc độ tăng trưởng của quần thể vi khuẩn sau 6 giờ (tức là tại
thời điểm t = 6 giờ).
13. Không khí được bơm vào một quả bóng hình cầu sao cho thể tích của
quả bóng tăng 100 cm3 /s. Hỏi tốc độ tăng bán kính của quả bóng bằng
bao nhiêu khi đường kính bằng 50 cm?
51
14. Chứng minh rằng hàm số y = aeαx + beβx , với a, b, α, β là các số thực,
thỏa mãn phương trình
y 00 − (α + β)y 0 + αβy = 0.
15. Chứng minh rằng hàm hàm y = e−αx (a sin ωx + b cos ωx), với a, b, α, ω,
là các số thực thỏa mãn phương trình
y 00 + 2αy 0 + (α2 + ω 2 )y = 0.
y = x3 e x y = x2 cos 2x.
18. Vị trí của một vật chuyển động trên một đường thẳng (với gốc và hướng
đã cho) cho bởi phương trình
52
19. Tìm cực trị của các hàm số sau
a) f (x) = sin 2x − 2 sin x với 0 < x < 2π;
b) f (x) = x3 ;
c) f (x) = |x2 − 1|.
20. Từ 0o đến 30o , thể tích V của 1 kg nước (tính theo cm3 ) ở nhiệt độ T
được tính gần đúng bởi công thức
21. Cho hàm f liên tục trên [0, 2], khả vi trên (0, 2) thỏa mãn f (0) = 0,
f (1) = 2 và f (2) = 1. Chứng minh tồn tại c ∈ (0, 2) sao cho f 0 (c) = 0.
22. Cho hàm f (x) liên tục trên [0, 1], khả vi trên (0, 1) và thỏa mãn f (0) = 0,
f (1) = 1. Chứng minh tồn tại c ∈ (0, 1) sao cho f 0 (c) = 2020c2019 .
23. Cho hàm f (x) liên tục trên [a, b], khả vi trên (a, b) và thỏa mãn f (a) =
f (b) = 0. Chứng minh tồn tại c ∈ (a, b) để f 0 (c) + 2f (c) = 0.
24. Cho hàm f khả vi trên R thỏa mãn f (0) = −3 và f 0 (x) 6 5 với mọi
x ∈ R. Tìm giá trị lớn nhất của f (2).
25. Dùng Định lý Lagrange để chứng minh các bất đẳng thức sau
a) | sin a − sin b| 6 |a − b| với mọi a, b ∈ R;
1 b 1
b) < ln < với mọi 0 < a < b.
b a a
26. Viết khai triển Taylor của các hàm sau tại x = 0
a) f (x) = sin 3x đến số hạng x3 ;
b) f (x) = cos2 x đến số hạng x4 ;
2
c) f (x) = e√x+x đến số hạng x2 ;
d) f (x) = 1 + x đến số hạng x2 .
53
27. Tìm các số thực a và b để
sin 2x b
lim + a + 2 = 0.
t→0 x3 x
28. Viết phương trình tiếp tuyến đồ thị các hàm số tại các điểm đã chỉ ra
2
a) y = tại điểm (0, 1);
1 + e−x
x
by=√ tại điểm (1, 1).
2 − x2
√
29. Viết√ phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = 1 − x2 tại điểm
(a, 1 − a2 ). Nhận xét về vị trí của tiếp tuyến khi a → 1− .
30. Dùng quy tắc L’Hospital để tính các giới hạn sau
x − sin x ex − x − 1 ln x
a) lim b) lim f ) lim (α > 0)
x→0 x3 x→0 x2 x→∞ xα
xn
g) lim (n ∈ N∗ , a > 1) c) lim xα ln x (α > 0)
x→∞ ax x→0
1 1 1
d) lim− ln x ln(1−x) e) lim − h) lim x 1−x
x→1 x→0 sin x tan x x→1
1
1
sin x 2 √
x
i) lim x x j) lim k) lim+ x x .
x→∞ x→0 x x→0
khả vi trên R.
Chứng minh f đạt cực tiểu tại 0 và đạo hàm f 0 nhận các giá trị âm và
dương trong mọi khoảng mở chứa 0.
54
33. Cho g : R → R là hàm số xác định bởi công thức
(
x + 2x2 sin(1/x) x 6= 0
g(x) =
0 x = 0.
Chứng minh g 0 (0) = 1 và g 0 nhận các giá trị dương và âm trong mọi
khoảng mở chứa 0. Hàm g có đơn điệu tăng hay giảm trên một khoảng
mở chứa 0 nào không?
Chứng minh h khả vi trên R. Tuy nhiên đạo hàm h0 không bị chặn trên
[−1, 1].
55
Lời giải và hướng dẫn
√
3
5. (b) Phương trình đường thằng là x − a2 y = 0. Khi a → 0 thì đường thằng
"hội √tụ" tới đường thẳng x = 0. Đó cũng là tiếp tuyến của đồ thị hàm số
y = 3 x.
9. a) Vận tốc là đạo hàm của quãng đường theo thời gian. Suy ra
ds
v(t) = = 3t2 − 12t + 9.
dt
b) Tại t = 2 s ta có v(2) = −3 (m/s) và tại t = 4 s ta có v(4) = 9 (m/s).
c) Vân tốc tức thời bằng 0 có nghĩa là
v(t) = 0 ⇔ 3t2 − 12t + 9 = 0 ⇔ t = 1, t = 3.
Vậy vận tốc tức thời tại thời điểm 1 s và 3 s bằng 0.
d)Vật chuyển động hướng về phía trước khi
v(t) > 0 ⇔ 3t2 − 12t + 9 > 0 ⇔ 0 < t < 1, t > 3.
Vật chuyển động hướng về phía sau khi v(t) < 0 và ta tìm được 1 < t < 3.
10. a) Khối lượng của phần của thanh kim loại nằm giữa x = x1 và x = x2
cho bởi ∆m = f (x2 ) − f (x1 ). Nên khối lượng dài trung bình (average density)
của thanh cho bởi
∆m f (x2 ) − f (x1 )
= .
∆x x2 − x1
Cho x2 → x1 tức là ∆x → 0, khối lượng dài trung bình sẽ dần tới khối lượng
dài tại x1
∆m
ρ(x1 ) = lim = f 0 (x1 ).
∆x→0 ∆x
56
Tốc độ phản ứng tại t = t1 là
dx a2 K
b) Theo tính toán ở (a) ta có = . Mặt khác, từ định nghĩa ta
dt (aKt + 1)2
có
a2 Kt 2 Ka2
K(a − x)2 = K a − = .
aKt + 1 (akt + 1)2
Nên ta có đẳng thức.
c) Hiển nhiên
a2 Kt
lim [C] = lim = a (mol/l).
t→∞ t→∞ aKt + 1
a2 Kt
lim [A] = lim [B] = lim a − = 0 (mol/l).
t→∞ t→∞ t→∞ aKt + 1
Vậy nồng độ của C dần tới a (mol/l), còn nồng độ của [A] và [B] dần tới
0 (mol/l).
d) Ta có
dx a2 K
lim = lim = 0.
t→∞ dt t→∞ (aKt + 1)2
∆n f (t2 ) − f (t1 )
= .
∆t t2 − t1
∆n f (t2 ) − f (t1 )
lim = lim = f 0 (t1 ).
∆t→0 ∆t ∆t→0 t2 − t1
Cho nên tốc độ tăng trưởng tại t = 6 là f 0 (6) = 106 .26 ln 2 ≈ 44361419.
57
dV dr 4
13. Ta đã biết = 100 cm3 /s và cần tìm khi r = 25 cm. Do V = πr3
dt dt 3
nên
dV dV dr dr dr 1 dV
= = 4πr2 ⇒ = .
dt dr dt dt dt 4πr2 dt
dV dr 1
Khi = 100 và r = 25 ta có = .
dt dt 25π
17. Chứng minh dựa vào qui nạp theo n và công thức đạo hàm của một tích.
18. a) Đạo hàm của hàm vị trí ra hàm biểu thị vận tốc, đạo hàm của vận tốc
là gia tốc. Nên vận tốc và giá tốc thứ tự là
b) Vật chuyển động nhanh dần khi vận tốc và gia tốc cùng âm hah cùng
dương (khi hai đại lượng đều dương chúng chuyển động nhanh dần về phía
chiều dương, khi hai đại lượng đều âm chúng chuyển động nhanh dần về phía
chiều âm). Vậy ta cần tìm t sao cho
Cho nên tại T = 3.9665o , thể tích của 1 kg nước là nhỏ nhất.
21. Hàm f đạt giá trị lớn nhất tại x = c với c ∈ [0, 2]. Do f (c) > f (1) = 2 nên
c khác 0 và 2. Cho nên c là điểm cực đại của f . Định lý Fermat về cực trị địa
phương kéo theo f 0 (c) = 0.
22. Chỉ cần áp dụng Định lý Rolle cho hàm g(x) = f (x) − x2020 .
23. Chỉ cần áp dụng Định lý Rolle cho hàm g(x) = f (x)e2x .
24. Theo Định lý Lagrange về giá trị trung bình ta có
58
Do f 0 (c) 6 5 nên f (2) = f (0)+2f 0 (c) 6 −3+2.5 = 7. Chọn hàm f (x) = 5x−3
thì dấu bằng đạt được. Nên giá trị lớn nhất của f (2) là 7.
25. Chỉ cần áp dụng Định lý Lagrange cho các hàm f (x) = sin x và g(x) = ln x
trên [a, b].
27. Ta có
(2x)3 4x3
sin 2x = 2x − + o(x3 ) = 2x − + o(x3 ).
3! 3
Cho nên
sin 2x 4 2
3
= − + 2 + o(1).
x 3 x
Vậy ta cần phải chọn a = 4/3 và b = −2.
−x √
29. Ta có y 0 = √ . Nên phương trình tiếp tuyến tại (a, 1 − a2 ) có
1 − x2
phương trình là
−a √ √
y=√ (x − a) + 1 − a2 ⇔ ax + 1 − a2 y = 1.
1 − a2
Khi a → 1− tiếp tuyến "dần tới" đường thẳng x = 1. Chú ý rằng đồ thị hàm
số là nửa trên của đường tròn đơn vị và đường thẳng x = 1 là một tiếp tuyến
của đường tròn.
31. Ta chỉ cần chứng minh tồn tại đạo hàm tại x = 0. Ta có
1
f (0 + h) − f (0) e− h2
=
h h
Đặt t = 1/h thì |t| → ∞ khi h → 0. Cho nên
1
f (0 + h) − f (0) e − h2 t 1
lim = lim = lim t2 = lim 2 = 0.
h→0 h h→0 h |t|→∞ e |t|→∞ 2tet
59
60
Chương 3
Ý tưởng chính của phép tính tích phân đến từ bài toán tính diện tích. Bài
toán đặt ra là nếu thay một cạnh của một hình chữ nhật bởi một đường cong,
làm thế nào để tính diện tích của hình này. Lời giải bài toán diện tích sẽ được
trình bày trong mục tích phân xác định. Ý tưởng của phép tính tích phân cũng
được sử dụng để giải quyết nhiều bài toán khác như bài toán khoảng cách, bài
toán tính thể tích, bài toán tính công,...
Mối liên hệ giữa phép tính tích phân và phép tính vi phân thể hiện qua
định lý cơ bản của giải tích, cho ta một công cụ hữu ích trong việc tính toán
tích phân.
1
• Hàm F (x) = ln x là nguyên hàm của f (x) = x
trong khoảng (0, ∞).
Định lý 3.1. Giả sử hàm F là một nguyên hàm của f trong khoảng (a, b).
Khi đó
1. Với mọi hằng số C, F + C cũng là một nguyên hàm của f trong (a, b).
2. Ngược lại, mọi nguyên hàm của f trong khoảng (a, b) đều có dạng F +C.
61
Họ tất Zcả các nguyên hàm của f được gọi là tích phân bất định của f và
ký hiệu là f (x)dx.
Sau đây, ta liệt kê danh sách nguyên hàm của một số hàm sơ cấp quen
biết, gọi là bảng tích phân cơ bản.
Z
1. 1dx = x + C
Z
1
2. xα dx = xα+1 , α 6= −1
α+1
Z
1
3. dx = ln |x| + C
x
Z
1
4. dx = arctan x + C
1 + x2
Z
1
5. √ dx = arcsin x + C
1 − x2
ax
Z Z
x
6. a dx = , a > 0; ex dx = ex + C
ln a
Z
7. sin xdx = − cos x + C
Z
8. cos xdx = sin x + C
Z
1
9. dx = tan x + C
cos2 x
Z
1
10. dx = − cot x + C
sin2 x
Để tính tích phân bất định của một hàm số, cách cơ bản nhất là đưa tích phân
này về các tích phân cơ bản đã biết. Ngoài ra, ta có thể sử dụng một số kỹ
thuật bao gồm phép đổi biến và tích phân từng phần.
62
Phép đổi biến
Phép đổi biến được thực hiện dựa trên mệnh đề sau.
Mệnh đề 3.2. Nếu F là một nguyên hàm của f trong (a, b) và u là một hàm
khả vi thì Z
f (u(t))u0 (t)dt = F (u(t)) + C.
0
Z thực hiện phép đổi biến x = u(t) và Zthay dx = u (t)dt.
Thực chất ta đã
Khi đó tích phân f (x)dx chuyển thành tích phân dạng g(t)dt với g(t) =
f (u(t))u0 (t), có thể tính được
Z dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
ta có thể gặp tích phân f (x)dx với f (x) có dạng f (x) = g(u(x)).u0 (x). Khi
Z
đó phép đổi biến t = u(x) dẫn đến tích phân g(t)dt, có thể đưa về tích phân
cơ bản.
Z √
Ví dụ 3.2. Tính a2 − x2 dx. Để có thể bỏ được căn, ta đặt x = a sin t,
t ∈ (− π2 , π2 ), khi đó
√
a2 − x2 = a cos t, dx = a cos tdt.
Từ đó
Z √
a2 a2
Z Z
2 2 2 2 1
a − x dx = a cos tdt = (1 + cos 2t)dt = (t + sin 2t) + C.
2 2 2
Z
dx
Ví dụ 3.3. Tính tích phân . Đặt t = ln x ta có
x ln x
Z Z
dx dx dt
dt = và = = ln |t| + C = ln | ln x| + C.
x x ln x t
63
Z Z
Viết theo cách ngắn gọn ta có udv = uv − vdu.
Z
Ví dụ 3.4. Tính x sin xdx. Đặt u = x, dv = sin xdx, ta có du = dx và
v = − cos x. Do vậy
Z Z
x sin xdx = −x cos x + cos xdx = −x cos x + sin x + C.
Chú
Z ý rằng phương
Z pháp tích Zphân từng phầnZ hữu dụng cho các dạng tích
phân xm eax dx, xm sin axdx, xm cos axdx, xm lnk xdx.
Ta làm như sau: chia đoạn [a, b] thành n đoạn nhỏ bởi các điểm a = x0 <
x1 < ... < xn = b, phép chia này gọi là một phân hoạch, ký hiệu là P . Giả
sử f là hàm bị chặn. Khi đó trên mỗi đoạn nhỏ [xi−1 , xi ] ta có thể xác định
mi = inf{f (x) : x ∈ [xi−1 , xi ]} và Mi = sup{f (x) : x ∈ [xi−1 , xi ]}. Lập các
tổng
n
X Xn
L(P ) = mi (xi − xi−1 ), U (P ) = Mi (xi − xi−1 ),
i=1 i=1
lần lượt gọi là tổng dưới và tổng trên của phân hoạch P . Quan sát trên hình
vẽ, ta có thể thấy L(P ) ≤ I ≤ U (P ) với I là diện tích cần tính. Có thể
64
chứng minh được rằng nếu khoảng cách giữa các điểm chia càng nhỏ, tức
d(P ) = max{xr − xr−1 : 1 ≤ r ≤ n} giảm thì tổng dưới L(P ) sẽ tăng còn tổng
trên U (P ) sẽ giảm. Khi đó tồn tại I∗ = sup{L(P )} và I ∗ = inf {U (P )}, ở đây
P P
supremum và infimum được lấy trên tất cả các phân hoạch của đoạn [a, b].
Nếu I∗ = I ∗ thì rõ ràng chúng chính là diện tích I cần tìm.
Từ bài toán tính diện tích hình phẳng vừa đề cập, ta định nghĩa tích phân
xác định như sau.
Định nghĩa 3.2. Cho hàm f xác định và bị chặn trên đoạn [a, b]. Với mỗi
phân hoạch P của đoạn [a, b]:
và giới hạn sau cùng không phụ thuộc phân hoạch P cũng như cách chọn các
điểm ξi .
Ví dụ 3.5. Cho f (x) = c là hàm hằng trên [a, b]. Với P = {a = x0 <
x1 < · · · < xn = b} là một phép phân hoạch bất kỳ của đoạn [a, b], ta thấy
mi = inf x∈[xi−1 ,xi ] f (x) = Mi = supx∈[xi−1 ,xi ] f (x) = c. Do đó
n
X n
X
L(P ) = c(xi − xi−1 ) = c (xi − xi−1 ) = c(b − a),
i=1 i=1
65
n
X n
X
U (P ) = c(xi − xi−1 ) = c (xi − xi−1 ) = c(b − a).
i=1 i=1
Vậy supP {L(P )} = inf P {U (P )} = c(b − a), và hàm hằng là hàm khả tích trên
mọi đoạn [a, b].
(
1, nếu x hữu tỷ,
Ví dụ 3.6. Xét hàm Dirichlet D(x) =
0, nếu x vô tỷ.
Xét đoạn [a, b] ⊂ R với phép phân hoạch bất kỳ P = {a = x0 < x1 < · · · <
xn = b}, ta thấy
L(P ) = 0, U (P ) = b − a.
Để xác định khi nào một hàm cho trước khả tích, ta có các định lý sau.
Định lý 3.3. Nếu f liên tục trên [a, b] thì nó khả tích trên đoạn này.
Chứng minh. Từ định nghĩa, ta có thể phát biểu về điều kiện khả tích của f
như sau: Với mọi > 0, tồn tại phép phân hoạch P của đoạn [a, b] sao cho các
tổng trên và tổng dưới của f ứng với P thoả mãn U (P ) − L(P ) < .
Từ giả thiết f liên tục đều, với > 0 bất kỳ, tồn tại δ > 0 sao cho với
mọi x, y ∈ [a, b], |x − y| < δ, ta có |f (x) − f (y)| < b−a . Xét phép phân
hoạch P = {a = x0 < x1 < · · · < xn = b} với d(P ) < δ. Theo định lý
Weierstrass, tồn tại ξi , ηi ∈ [xi−1 , xi ] để mi = f (ξi ) = minx∈[xi−1 ,xi ] f (x) và
Mi = f (ηi ) = maxx∈[xi−1 ,xi ] f (x). Khi đó
n
X
U (P ) − L(P ) = (Mi − mi )(xi − xi−1 )
i=1
n
X
= |f (ξi ) − f (ηi )|(xi − xi−1 )
i=1
n
X
≤ (xi − xi−1 ) = .
b − a i=1
66
Thực tế, điều kiện khả tích có thể được giảm nhẹ như trong định lý sau.
Định lý 3.4. Nếu f bị chặn trên [a, b] và chỉ có một số hữu hạn điểm gián
đoạn thì nó khả tích trên đoạn này.
Ngoài ra, ta có điều kiện khả tích cho hàm đơn điệu trong định lý sau.
Định lý 3.5. Nếu f bị chặn và đơn điệu trên [a, b] thì nó khả tích trên đoạn
này.
Chứng minh. Nếu f là hàm hằng thì nó khả tích. Xét trường hợp f là hàm
tăng ngặt, trường hợp ngược lại được làm tương tự. Với > 0 bất kỳ, xét phân
hoạch P = {a = x0 < x1 < · · · < xn = b} thoả mãn d(P ) < f (b)−f (a)
. Khi đó
mi = inf x∈[xi−1 ,xi ] f (x) = f (xi−1 ), Mi = inf x∈[xi−1 ,xi ] f (x) = f (xi ). Vậy
n
X
U (P ) − L(P ) = [f (xi ) − f (xi−1 )](xi − xi−1 )
i=1
n
X
≤ [f (xi ) − f (xi−1 )] = .
f (b) − f (a) i=1
Vậy Z 1
1
xdx = lim σ(f, P, ξ) = .
0 n→∞ 2
67
• Tính chất 1 (tính chất tuyến tính)
Z b Z b
αf (x)dx = α f (x)dx, ∀α ∈ R;
a a
Z b Z b Z b
[f (x) + g(x)]dx = f (x)dx + g(x)dx.
a a a
• Tính chất 2. Nếu f khả tích trên đoạn lớn nhất trong các đoạn [a, b],
[a, c] và [c, b] thì
Z b Z c Z b
f (x)dx = f (x)dx + f (x)dx.
a a c
• Tính chất 4 (Định lý trung bình). Giả sử f khả tích trên [a, b] và m ≤
f (x) ≤ M với mọi x ∈ [a, b]. Khi đó tồn tại µ ∈ [m, M ] sao cho
Z b
f (x)dx = µ(b − a).
a
Hơn nữa, nếu f liên tục trên [a, b] thì tồn tại c ∈ [a, b] sao cho
Z b
f (x)dx = f (c)(b − a).
a
Định lý trung bình có vai trò quan trọng trong việc chứng minh định lý cơ
bản của giải tích cổ điển, từ đó dẫn đến công thức Newton-Leibniz, là công cụ
chính để tính tích phân xác định.
68
3.2.3 Định lý cơ bản của giải tích
Cho f là hàm số xác định và bị chặn trên [a, b]. Xét hàm
Z x
Φ(x) = f (t)dt, x ∈ [a, b].
a
Kết quả sau đây gọi là định lý cơ bản của giải tích cổ điển.
Định lý 3.6. (i) Nếu f khả tích trên đoạn [a, b] thì Φ liên tục trên đoạn
này.
(ii) Nếu f liên tục trên đoạn [a, b] thì Φ là một nguyên hàm của f trong
(a, b).
Chứng minh. (i) Giả sử f bị chặn trên [a, b] bởi M > 0. Lấy x ∈ [a, b] bất kỳ
và h ∈ R sao cho x + h ∈ [a, b]. Ta có
Z x+h Z x Z x+h
Φ(x + h) − Φ(x) = f (t)dt − f (t)dt = f (t)dt.
a a x
Do vậy
Z x+h
|Φ(x + h) − Φ(x)| = f (t)dt ≤ M |h| → 0 khi h → 0.
x
69
Công thức
Z b b
f (x)dx = F (b) − F (a) := F (x)
a a
Có thể thấy biểu thức cần tính giới hạn là tổng Riemann của hàm f (x) =
√ r
1 + x trên đoạn [0, 1] với phân hoạch đều và cách chọn ξr = . Do đó
n
√ 2 √
Z 1
2 3 1
`= 1 + xdx = (1 + x) 2 = (2 2 − 1).
0 3 0 3
Khi đó Z u(β) Z β
f (x)dx = f (u(t))u0 (t)dt.
u(α) α
Trường hợp xuất phát từ tích phân ở vế trái, ta sẽ sử dụng phép đổi biến
x = u(t) với t biến thiên trong đoạn [α, β] phù hợp. Trường hợp cần tính tích
phân có dạng ở vế phải, ta sẽ đặt u(t) = x để đưa về tích phân bên trái, có
thể tính được dễ dàng hơn.
70
Z a √
Ví dụ 3.10. Tính tích phân I = a2 − x2 dx với a > 0. Ta dùng phép đổi
0
biến x = a sin t với − π2 ≤ t ≤ π2 . Khi đó
√
a2 − x2 = a cos t, dx = a cos tdt,
và
π Z π
a2 2 a2 π
Z
2
2 2
I=a cos tdt = (1 + cos 2t)dt = .
− π2 2 − π2 2
Z π
2
Ví dụ 3.11. Tính tích phân I = cos3 x sin2 xdx. Ta viết cos3 x sin2 xdx =
0
(1 − sin2 x) sin2 x cos xdx. Từ đó, có thể đổi biến u = sin x đưa tích phân về
Z 1
2 2 1 3 1 5 1 2
I= (1 − u )u du = u − u = .
0 3 5 0 15
và đặt u = sinn−1 x, v 0 (x) = sin x. Khi đó lấy v(x) = cos x và áp dụng công
thức tích phân từng phần, ta nhận được
π Z π
2 2
n−1
In = sin x cos x + (n − 1) sinn−2 x cos2 xdx
0 0
Z π
2
= (n − 1) sinn−2 x(1 − sin2 x)dx
0
= (n − 1)In−2 − (n − 1)In .
n−1 π
Từ đó ta có công thức truy hồi In = In−2 . Chú ý rằng I0 = , I1 = 1, ta
n 2
nhận được kết quả như sau:
71
• Nếu n = 2m (chẵn) thì
2m − 1 2m − 1 2m − 3
I2m = I2m−2 = I2m−4 = ...
2m 2m 2m − 2
(2m − 1).(2m − 3)...3.1 π (2m − 1)!! π
= = .
2m.(2m − 2)...4.2 2 (2m)!! 2
(2m)!!
I2m+1 = .
(2m + 1)!!
72
(b) Trường hợp 2. Xét hình phẳng D có biên cho trong hệ tọa độ cực r = p(θ)
với θ ∈ [α, β], công thức diện tích như sau
1 β 2
Z
|D| = p (θ)dθ.
2 α
Chú ý rằng miền cần tính diện tích có dạng hình quạt. Xét phân hoạch
Π = {α = θ0 < θ1 < θ2 < ··· < θn = β}. Ta xấp xỉ diện tích của hình quạt
nhỏ Si = {θi−1 ≤ θ ≤ θi , r = p(θ)} bởi diện tích quạt tròn Ci = {θi−1 ≤
θ ≤ θi , r = p(γi )} với γi ∈ [θi−1 , θi ]. Rõ ràng |Ci | = 12 [p(γi )]2 (θi − θi−1 ).
Khi đó, diện tích hình quạt cần tính xấp xỉ bằng tổng Riemann σ(p, Π) =
P n 1 2
i=1 2 [p(γi )] (θi − θi−1 ). Qua giới hạn tổng σ(p, Π) khi d(Π) → 0, ta có
công thức tích phân như trên.
Ví dụ 3.13. Tính diện tích của hình phẳng giới hạn bởi hai parabol y = 4−x2
và y = x2 − 2x.
73
Trước hết ta tìm hoành độ giao điểm của hai đường cong. Giải phương trình
4 − x2 = x2 − 2x ta có hai nghiệm x = −1, x = 2. Vậy miền cần tính diện tích
D giới hạn bởi x = −1, x = 2, y = 4 − x2 và y = x2 − 2x. Diện tích cần tìm là
Z2 Z2
|D| = |(4 − x2 ) − (x2 − 2x)|dx = 2 (2 + x − x2 )dx = 9.
0 0
Ví dụ 3.14. Tính diện tích miền giới hạn bởi đường hình tim ρ = a(1 + cos ϕ)
với a > 0, 0 6 ϕ < 2π.
Diện tích cần tìm bằng
Z2π Z2π
1 a2
|D| = r2 (ϕ)dϕ = (1 + cos ϕ)2 dϕ
2 2
0 0
Z2π
a2
= (1 + 2 cos ϕ + cos2 ϕ)dϕ
2
0
Z2π
a2 1 + cos(2ϕ) 3πa2
= (1 + 2 cos ϕ + )dϕ = .
2 2 2
0
Để đi đến công thức này, ta lấy phép phân hoạch P = {α = t0 < t1 <
t2 < · · · < tn = β} bất kỳ và ký hiệu Mi = (x(ti ), y(ti )). Khi đó độ dài
đoạn Mi−1 Mi cho bởi
p
`i = [x(ti ) − x(ti−1 )]2 + [y(ti ) − y(ti−1 )]2
p
= [x0 (ξi )]2 + [y 0 (ηi )]2 (ti − ti−1 ), ξi , ηi ∈ [ti−1 , ti ],
74
ở đây ta sử dụng định lý Lagrange cho các hàm x(·) và y(·) trên đoạn
[ti−1 , ti ]. Khi đó, độ dài đường cong Γ xấp xỉ bằng độ dài đường gấp khúc
M0 M1 ...Mn và xấp xỉ bằng Riemann
n
X p
σ(x, y, P ) = [x0 (ξi )]2 + [y 0 (ξi )]2 (ti − ti−1 ).
i=1
Qua giới hạn tổng này khi d(P ) → 0, ta có công thức tính độ dài của
đường cong Γ như trên.
(b) Trường hợp đường cong Γ cho bởi y = f (x) với x ∈ [a, b], với f là hàm
khả vi liên tục, ta có công thức tính độ dài như sau
Z bp
|Γ| = 1 + [f 0 (x)]2 dx.
a
Công thức này suy ra từ công thức trong trường hợp (a) khi xét Γ với
biểu diễn dạng tham số x = t, y = f (t) với t ∈ [a, b].
(c) Trường hợp đường cong Γ cho bởi phương trình trong hệ tọa độ cực
r = r(ϕ) với ϕ ∈ [α, β], ta có thể đưa về trường hợp (a) bằng hệ tham
số x = r(ϕ) cos ϕ, y = r(ϕ) sin ϕ với ϕ ∈ [α, β]. Từ đó dẫn đến công thức
tính độ dài của Γ như sau
Z β p
|Γ| = [r(ϕ)]2 + [r0 (ϕ)]2 dϕ.
α
Ví dụ 3.15. Tính độ dài đường cycloide cho bởi phương trình x = a(t − sin t)
và y = a(1 − cos t) với 0 6 t 6 2π.
Độ dài đường cong là
Z2π p Z2π q
|Γ| = (x0 (t))2 + (y 0 (t))2 dt = a (1 − cos t)2 + sin2 tdt
0 0
Z2π Z2π
√ t
=a 2 − 2 cos tdt = 2a sin dt = 8a.
2
0 0
75
1 2
Ví dụ 3.16. Tính độ dài của cung parabol y = x từ gốc tọa độ đến điểm
2
A(1; 1).
Độ dài của cung parabol là
Z1 p Z1 √
|Γ| = 1 + (y 0 (x))2 dx = 1 + x2 dx
0 0
1 √ √ √
1 √ 1 2 ln(1 + 2)
= 2 2
x x + 1 + ln(1 + x + 1) = + .
2 2 0 2 2
Giả sử diện tích thiết diện của V tạo bởi một mặt phẳng vuông góc với Ox là
A(x). Khi đó thể tích của V xác định bởi
Z b
|V | = A(x)dx.
a
Xét trường hợp đặc biệt khi V là vật thể tròn xoay tạo bởi đường cong y =
f (x), x ∈ [a, b], quay xung quanh Ox, ta có diện tích thiết diện là A(x) =
π[f (x)]2 . Do đó
Z b
|V | = π [f (x)]2 dx.
a
76
x2 y 2
Ví dụ 3.17. Tính thể tích vật tròn xoay tạo bởi ellipse 2 + 2 = 1 khi cho
a b
ellipse quay quanh trục Ox.
b2 2
Ta có f (x) = y = 2 (a − x2 ). Cho nên thể tích của vật thể tròn xoay là
2 2
a
Za 2
b 2 4
|V | = π 2
(a − x2 )dx = πab2 .
a 3
−a
Ví dụ 3.18. Tính diện tích mặt tròn xoay khi xoay đồ thị hàm số y = 1 − x
với 0 6 x 6 1 quanh Ox.
Đây là một mặt nón có chiều cao là 1 và bán kính đáy bằng 1. Ta tính bằng
công thức đã biết như sau
Z 1 p Z 1 p
S = 2π 0 2
|y(x)| 1 + [y (x)] dx = 2π (1 − x) 1 + (−1)2 dx
0 0
√ Z 1 √
= 2 2π (1 − x)dx = 2π.
0
thì ta gọi giới hạn này là tích phân suy rộng của f trên [a, ∞) và ký hiệu là
Z ∞
f (x)dx. (3.4.2)
a
77
Trong trường hợp này ta cũng nói tích phân (3.4.2) là hội tụ. Nếu giới hạn
(3.4.1) không tồn tại hoặc bằng vô hạn, ta nói tích phân (3.4.2) là phân kỳ.
Tương tự, trong trường hợp f : (−∞, a] → R, là hàm khả tích trên mỗi
đoạn [B, a] với B < a, ta định nghĩa
Z a Z a
f (x)dx = lim f (x)dx. (3.4.3)
−∞ B→−∞ B
Như vậy, để tính tích phân suy rộng dạng (3.4.2) hoặc (3.4.3), ta có thể sử
Z A
dụng công thức Newton-Leibniz. Ví dụ với (3.4.2), ta tính tích phân f (x)dx
a
bằng công thức Newton-Leibniz, sau đó qua giới hạn khi A tiến tới ∞. Nếu F
là một nguyên hàm của f thì ta có thể viết
Z ∞ ∞
f (x)dx = F (x) = F (∞) − F (a).
a a
Z ∞
Ví dụ 3.19. Ví dụ tính e−x dx. Ta có
0
Z ∞ ∞
e−x dx = −e−x = 1.
0 0
Z 0
dx
Ví dụ 3.20. Tính I = . Ta có
−∞ 1 + x2
0 π
I = arctan x = arctan 0 − arctan(−∞) = .
−∞ 2
Z∞
dx
Ví dụ 3.21. Xét a > 0, α ∈ R và Iα = . Xét A > a. Ta có
xα
a
- Với α = 1:
ZA
dx
I1 = = ln A − ln a → ∞ khi A → ∞.
x
a
- Với α > 1:
ZA
dx −A−α+1 + a−α+1 a−α+1
Iα = = → khi A → ∞.
xα α−1 α−1
a
78
- Với α < 1:
ZA
dx A−α+1 − a−α+1
Iα = = → ∞ khi A → ∞.
xα −α + 1
a
Bây giờ ta xem xét các điều kiện để tích phân suy rộng với cận vô hạn
là hội tụ. Trước tiên xét trường hợp hàm f : [a, ∞) → R không âm. Tức là
f (x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, ∞). Khi đó hàm
Z A
F (A) = f (x)dx
a
là hàm tăng theo A. Do đó, điều kiện cần và đủ để tồn tại giới hạn lim F (A)
A→∞
là F (A) bị chặn trên [a, ∞). Từ đó ta có các kết quả sau đây.
Định lý 3.8 (tiêu chuẩn so sánh). Cho hai hàm số f và g xác định trên [a, ∞),
khả tích trên mỗi đoạn [a, A].
(b) Giả sử f (x) ≥ 0, g(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, ∞) và tồn tạiZ ∞giới hạn
f (x)
lim = k với k là một số dương. Khi đó tích phân f (x)dx
x→∞ g(x) a
Z ∞
và g(x)dx cùng hội tụ hoặc cùng phân kỳ.
a
RA RA
Z F (A) =
Chứng minh. (a) Đặt a
f (x)dx, G(A) = a
g(x)dx. Rõ ràng F (A) ≤
∞
G(A). Khi đó, nếu g(x)dx hội tụ thì G(A) bị chặn, do vậy F (A) cũng bị
Za ∞
chặn hay tích phân f (x)dx hội tụ.
a Z ∞
Ngược lại, nếu tích phân f (x)dx phân kỳ thì supA>a F (A) = +∞. Khi đó
a
79
Z ∞
supA>a G(A) = +∞ hay tích phân g(x)dx phân kỳ.
a
Có thể thấy, khẳng định trên vẫn đúng khi ta chỉ giả thiết 0 ≤ f (x) ≤ g(x)
khi x ≥ A0 với A0 > a nào đó.
(b) Theo giả thiết, với ∈ (0, k) bất kỳ, tồn tại A0 > a sao cho
f (x)
− k < với mọi x ≥ A0 .
g(x)
Khi đó
(k − )g(x) ≤ f (x) ≤ (k + )g(x) với mọi x ≥ A0 .
Áp dụng kết quả của phần (a), ta có điều phải chứng minh.
f (x)
Chú ý : Khi lim = k > 0 thì ta viết f (x) ∼ kg(x) khi x → ∞.
x→∞ g(x)
Z ∞
dx
Ví dụ 3.22. Xét tích phân √
3
. Rõ ràng
1 x6 + x 2 + 1
Z ∞
1 1 dx
f (x) = √ ≤ 2 và hội tụ.
3 6 2
x +x +1 x 1 x2
Chuyển sang trường hợp f là hàm có dấu bất kỳ, ta có khẳng định sau.
Định lý 3.9. Cho f : [a, ∞) → Z ∞ R là hàm khả tích trên mỗi đoạn Z ∞ [a, A] với
A > a. Khi đó nếu tích phân |f (x)|dx hội tụ thì tích phân f (x)dx
a Z ∞ a
cũng hội tụ. Lúc này ta nói tích phân f (x)dx hội tụ tuyệt đối.
a
80
Z ∞
sin x sin x
Ví dụ 3.24. Xét tính hội tụ của tích phân √ dx. Với f (x) = √ , ta
1 x x x x
Z ∞
1 dx
thấy |f (x)| ≤ √ , x ∈ [1, ∞), và tích phân √ hội tụ. Theo theo tiêu
x x Z ∞ 1 x x
chuẩn so sánh, ta có tích phân |f (x)|dx hội tụ. Do vậy tích phân đã cho
1
hội tụ tuyệt đối.
thì giới hạn này gọi là tích phân suy rộng của f trên đoạn [a, b] và ta nói tích
Z b
phân f (x)dx hội tụ. trường hợp giới hạn vừa đề cập không tồn tại hoặc
a Z b
bằng vô hạn, ta nói tích phân f (x)dx là phân kỳ.
a
Tương tự, xét trường hợp f : (a, b] → R không bị chặn trong (a, b] nhưng
bị chặn và khả tích trên mỗi đoạn [a + η, b] với 0 < η < b − a. Nếu tồn tại giới
hạn
Z b
lim f (x)dx
η→0 a+η
thì giới hạn này gọi là tích phân suy rộng của f trên [a, b] và ta nói tích phân
Z b
f (x)dx hội tụ. Trường hợp ngược lại ta nói tích phân là phân kỳ.
a
Z 1
dx
Ví dụ 3.25. Xét tích phân . Dễ dàng kiểm tra được tích phân này hội
0 xα
tụ khi và chỉ khi α < 1. Z
1
dx
Tương tự tích phân β
chỉ hội tụ khi β < 1.
0 (1 − x)
Để phân biệt, ta gọi tích phân suy rộng với hàm không bị chặn là tích phân
suy rộng loại hai, trong khi tích phân với cận vô hạn gọi là tích phân suy rộng
loại một.
81
Đối với tích phân suy rộng loại hai, ta cũng có tiêu chuẩn so sánh để kiểm
tra tính hội tụ.
Định lý 3.10. Cho hai hàm số f và g xác định trên [a, b), khả tích trên mỗi
đoạn [a, b − η], 0 < η < b − a.
1. Giả sử 0 ≤ f (x) ≤ g(x) với mọi x ∈ [a, b). Khi đó
Z b Z b
• Nếu g(x)dx hội tụ thì f (x)dx cũng hội tụ.
a a
Z b Z b
• Nếu f (x)dx phân kỳ thì g(x)dx cũng phân kỳ.
a a
f (x)
2. Giả sử f (x) ≥ 0, g(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, b) và tồn tại giới hạn lim =
x→b g(x)
Z b Z b
k (k > 0). Khi đó tích phân f (x)dx và g(x)dx cùng hội tụ hoặc
a a
cùng phân kỳ.
f (x)
Tương tự như trong trường hợp tích phân suy rộng loại một, khi lim =
x→b g(x)
k > 0 thì ta viết f (x) ∼ kg(x) khi x → b.
Z 1
Ví dụ 3.26. Xét sự hội tụ của tích phân I = xα (1 − x)β dx. Với f (x) =
0
xα (1 − x)β , ta có thể viết
Z 1 Z 1
2
I= f (x)dx + f (x)dx = I1 + I2 .
1
0 2
Z 1
2
α
Ta có f (x) ∼ x khi x → 0, và tích phân xα dx hội tụ khi và chỉ khi α > −1
0
nên I1 hội tụ khi và chỉ khi α > −1. Tương tự f (x) ∼ (1 − x)β khi x → 1 nên
I2 hội tụ khi và chỉ khi β > −1. Vậy I hội tụ khi α > −1, β > −1.
Chú ý rằng trong nhiều trường hợp, ta phải xét tích phân với cận vô hạn
đồng thời hàm lấy tích phân không bị chặn.
Z ∞
Ví dụ 3.27. Xét tích phân I = xp−1 e−2x dx. Nếu p ≥ 1 thì đây là tích
0
phân suy rộng loại một. Do f (x) = xp−1 e−2x thỏa mãn
f (x)
→ 0 khi x → ∞
1 + x2
82
M
nên tồn tại A0 , M > 0 sao cho f (x) ≤ với mọi x ≥ A0 . Từ đó theo tiêu
1 + x2
chuẩn so sánh, tích phân đã cho hội tụ. Trường hợp p < 1 thì rõ ràng f (x)
không bị chặn (x = 0 là điểm bất thường). Khi đó ta viết
Z 1 Z ∞
I= f (x)dx + f (x)dx = I1 + I2 .
0 1
Lý luận tương tự như trên, ta có I2 hội tụ. Với I1 là tích phân suy rộng loại
hai, ta có f (x) ∼ xp−1 khi x → 0. Do vậy I1 hội tụ khi và chỉ khi p − 1 > −1
hay p > 0. Vậy tích phân đã cho hội tụ khi p > 0.
2. Tìm nguyên hàm của các hàm số sau bằng phương pháp đổi biến
√
1 + ln x
(a)
x
√
(b) e + e3x
2x
2 +2x−1
(c) e2x (2x + 1)
1
(d) √ (chỉ dẫn: đặt 1 + x = t2 )
1+ 1+x
83
1
(e)
(1 − x2 )3/2
3. Tính các tích phân sau bằng phương pháp tích phân từng phần
Z
2
(a) x3 e−x dx
Z
(b) arcsin xdx
Z
(c) arctan xdx
Z
arcsin x
(d) √ dx
1+x
Z
(e) ln xdx
Z
(f) x2 ln(1 + x)dx
4. Tìm công thức truy hồi đối với mỗi tích phân sau
Z
(a) In = xn eax dx
Z
(b) In = lnn xdx
Z
(c) In = cosn xdx
84
√
3
(x3 + 1)dx
Z
(e) √
1 x2 4 − x 2
6. Tích các tích phân sau bằng phương pháp tích phân từng phần
Z 1
(a) x3 arctan xdx
0
Z e
(b) | ln x|dx
1/e
Zπ
(c) ex sin xdx
0
Z 1
(d) e−x ln(1 + ex )dx
0
Z 2
(e) sin(ln x)dx
1
Z π/2
(f) sin 2x · arctan(sin x)dx
0
Z 2
7. Tính tích phân f (x)dx, trong đó
0
(
x2 khi 0 ≤ x ≤ 1,
f (x) =
2−x khi 1 ≤ x ≤ 2.
8. Chứng minh rằng nếu f liên tục trên đoạn [−`, `] thì
Z ` Z `
(a) f (x)dx = 2 f (x)dx khi f là hàm chẵn.
−` 0
Z `
(b) f (x)dx = 0 khi f là hàm lẻ.
−`
85
Z π
(c) sin mx sin nxdx = 0 nếu m 6= n.
−π
Z π Z π
2 2
10. Chứng minh đẳng thức f (cos x)dx = f (sin x)dx.
0 0
11. Một vật thể chuyển động thẳng với vận tốc cho bởi hàm v(t) = t2 − t (t
tính theo giây). Tính quãng đường vật thể di chuyển trong khoảng thời
gian từ t = 0 đến t = 5. Tìm khoảng cách vị trí tại thời điểm t = 0 và vị
trí tại thời điểm t = 5.
12. Gọi tốc độ tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới tại thời điểm t là r(t), t được
tính theo năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm Z 2000, và r(t) tính theo
3
thùng/năm. Cho biết ý nghĩa của biểu thức r(t)dt.
0
(a) y = 6x − x2 , y = 0.
(b) y = 4 − x2 , y = x2 − 2x.
(c) y = ex , y = e−x , x = 1.
(d) x = a cos t, y = b sin t, t ∈ [0, 2π].
(e) x = a(t − sin t), y = a(1 − cos t), t ∈ [0, 2π].
(f) x = a cos3 t, y = a sin3 t, t ∈ [0, 2π].
(g) ρ2 = a2 cos 2ϕ.
(h) ρ = a(1 + cos ϕ).
14. Tính thể tích hình nón với bán kính đáy R và chiều cao h.
x2 y 2
15. Tính thể tích vật thể giới hạn bởi mặt nón (z − 2)2 = + và mặt
3 2
phẳng z = 0.
16. Một đài tưởng niệm cao 20m với diện tích thiết diện ngang tại khoảng
cách x mét tính từ đỉnh là một tam giác đều có cạnh bằng x/4 mét. Tính
thể tích của đài tưởng niệm này.
86
17. Một bể đầy nước có hình paraboloid (hình tạo bởi một parabola xoay
xung quanh một trục dọc). Giả sử bể có chiều cao 4ft và bán kính miệng
bể bằng 4ft. Tính thể tích nước chứa trong bể.
18. Một cái bát hình nửa mặt cầu với đường kính 30cm. Một quả bóng với
đường kính 10cm được đặt trong bát. Sau đó người ta đổ nước vào bát
cho đến khi chiều sâu của nước là h cm. Tính thể tích nước có trong bát.
19. Tính thể tích vật tròn xoay tạo bởi việc xoay hình phẳng D quanh một
trục:
(a) y = x2 − 1, −1 ≤ x ≤ 1.
π
(b) y = ln cos x, 0 ≤ x ≤ .
6
π
(c) x = et sin t, y = et cos t, 0 ≤ t ≤ .
2
(d) x = a(t − sin t), y = a(1 − cos t), 0 ≤ t ≤ 2π.
(e) ρ = aekθ , 0 ≤ θ ≤ T (đường xoắn ốc lôga).
(f) ρ = a(1 − cos ϕ), a > 0, 0 ≤ ϕ ≤ 2π (đường hình tim).
87
21. Tính diện tích mặt tròn xoay thu được khi quay đường cong quanh một
trục:
23. Khảo sát sự hội tụ của các tích phân suy rộng sau đây:
Z ∞
e−x
(a) dx
1 x
Z ∞
xdx
(b) √4
2 x4 + 1
∞
sin2 3xdx
Z
(c) √
3
1 x4 + 1
Z ∞
1 1
(d) ln 1 + dx
1 xα x
∞
cos 2x − cos 5x
Z
(e) dx
1 x2
Z ∞
√
x+1
(f) √ dx
0 1 + 2 x + x2
88
∞
ln(x − 2)
Z
(g) dx
5 x5 + x2 + 1
24. Tính các tích phân suy rộng sau:
Z 6
dx
(a) p
2
3
(4 − x)2
Z 2
dx
(b) p
0
3
(x − 1)2
Z e
dx
(c)
1 x ln x
Z 1
(d) x ln xdx
0
1
e1/x dx
Z
(e)
0 x3
25. Xét sự hội tụ của các tích phân suy rộng sau đây:
Z 1
cos2 xdx
(a) √3
0 1 − x2
Z 1 √
ln(1 + 3 x)
(b) dx
0 esin x − 1
Z 1
dx
(c) √
x
0 e −1
Z 1 √
xdx
(d) sin x−1
0 e
Z 1
ln xdx
(e) √
0 x
89
Z
(c) ex cos(ex )dx = sin ex + C.
Z
sin 2x 1p
(d) p dx = − 1 − 4 sin2 x + C.
2
1 − 4 sin x 2
Z
1
(e) x|x|dx = |x|3 + C.
3
(
− 23 x3 + 72 x2 − 6x + C, x < 2
Z
(f) (2x − 3)|x − 2|dx = 2 3 7 2
3
x − 2 x + 6x + C, x ≥ 2.
2p
2. (a) Đáp số: (1 + ln x)3 .
3
2 3
(b) Đáp số: (ex + 1) 2 .
3
1 2
(c) Đáp số: e2x +2x−1 .
2
√ √
(d) Đáp số: 2( x + 1 − ln(1 + x + 1)). Chỉ dẫn: đặt 1 + x = t2 .
(e) Đáp số: tan(arcsin x). Chỉ dẫn: đặt x = sin t.
Z
2 1 2
3. (a) x3 e−x dx = − (x2 + 1)e−x + C.
2
Z √
(b) arcsin xdx = x arcsin x + 1 − x2 + C.
Z
1
(c) arctan xdx = x arctan x − ln(1 + x2 ) + C.
2
√ √
Z
arcsin x
(d) √ dx = 2 1 + x arcsin x + 4 1 − x + C.
1+x
Z
(e) ln xdx = x(ln x − 1) + C.
Z
1 1 1 1
(f) x2 ln(1 + x)dx = (x3 + 1) ln(x + 1) − x3 + x2 − x + C.
2 9 6 3
1 n
4. (a) In = xn eax − In−1 .
a a
n
(b) In = x ln x − nIn−1 .
1 n−1
(c) In = sin x cosn−1 x + In−2 .
n n
90
Tích phân xác định
Z 5
xdx
5. (a) √ = 4.
0 1 + 3x
√
Z ln 2
1
(b) ex − 1dx = (4 − π) .
0 2
Z e√ 4
1 + ln x 4 √ 4
(c) dx = (2 2 − 1). Chỉ dẫn: đặt t = ln x + 1.
1 x 5
Z √3 √
81π
(d) x2 9 − x2 dx = . Chỉ dẫn: đặt x = 3 cos t.
−3 8
Z √3 3
(x + 1)dx 7
(e) √ = √ − 1. Chỉ dẫn: đặt x = 2 sin t.
2
x 4−x 2 2 3
1
Z 1
1
6. (a) x3 arctan xdx = .
0 6
Z e
(b) | ln x|dx = 2(1 − e−1 ).
1/e
Z π
1
(c) ex sin xdx = (eπ + 1).
0 2
Z 1
1+e
(d) e−x ln(1 + ex )dx = − ln(1 + e) + 2 ln 2 + 1.
0 e
Z 2
1
(e) sin(ln x)dx = sin(ln 2) − cos(ln 2) + .
1 2
Z π/2
π
(f) sin 2x·arctan(sin x)dx = −1. Chỉ dẫn: đặt u = arctan(sin x)
0 2
và dv = sin 2xdx = (sin2 x)0 dx.
Z 2 Z 1 Z 2
5 2
7. Đáp số: . Chỉ dẫn: f (x)dx = x dx + (2 − x)dx.
6 1 0 1
Z ` Z 0 Z `
8. (a) Chỉ dẫn: f (x)dx = f (x)dx +
f (x)dx. Trong tích phân
−` −` 0
Z `
thứ nhất, dùng phép đổi biến t = −x, đưa về tích phân f (t)dt,
0
nhờ sử dụng tính chất f (−t) = f (t).
91
(b) Chỉ dẫn: làm tương tự như trường hợp (a), tích phân thứ nhất
Z `
chuyển thành − f (t)dt, nhờ sử dụng tính chất f (−t) = −f (t).
0
9. (a) Chỉ dẫn: hàm dưới dấu tích phân là hàm lẻ nên có thể áp dụng kết
quả bài 8.
1
(b) Chỉ dẫn: sử dụng công thức cos mx cos nx = [cos(m+n)x+cos(m−
2
n)x].
1
(c) Chỉ dẫn: sử dụng công thức sin mx sin nx = [cos(m−n)x−cos(m+
2
n)x].
π
10. Chỉ dẫn: đổi biến t = − x.
2
11. Quãng đường Z 5vật thể di chuyển trong khoảng thời gian từ t = 0 đến
t = 5 bằng |v(t)|dt. Khoảng cách vị trí tại thời điểm t = 0 và vị trí
0 Z 5
tại thời điểm t = 5 bằng v(t)dt .
0
Z 3
12. Biểu thức r(t)dt chính là lượng dầu tiêu thụ từ 1/1/2000 đến 31/12/2003.
0
92
Z π
1 4 2
(g) S = a cos 2ϕdϕ = a2 . Chỉ dẫn: chú ý cos 2ϕ ≥ 0 nên ϕ ∈
2 − π4
π π
[− , ].
4 4
1 2π 2
Z
3
(h) S = a (1 + cos ϕ)2 dϕ = πa2 .
2 0 2
14. Đưa vào hệ tọa độ sao cho đỉnh hình nón nằm ở gốc tọa độ, trục của
nó là trục Ox. Khi đó thiết diện của hình nón cắt bởi mặt phẳng vuông
x r
góc với trục Ox là hình tròn với bán kính r, và ta có = . Hay
h R
Rx R 2 x2
r= . Diện tích thiết diện là A(x) = π 2 . Thể tích hinhd nón bằng
Z h h h
πR2 h
A(x)dx = .
0 3
15. Thiết diện cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục Oz chính là ellipse
x2 y2 √ √
2
+ 2
= 1 với hai bán trục a = 3(z−2) và b = 2(z−2).
3(z − 2) 2(z − 2) √
Diện tích thiết diện
√ là A(z) = π 6(z − 2)2 . Do đó thể tích hình nón là
Z 2
8π 6
A(z)dz = .
0 3
16. Đưa vào hệ toạ độ có gốc trùng với đỉnh của đài tưởng niệm và trục Ox
là
√ trục đứng hướng xuống dưới. Khi đó diện tích thiết diện là√A(x) =
Z 20
3 x 2
125 3
. Thể tích của đài tưởng niệm bằng A(x)dx = (m3 ).
4 4 0 3
17. Đưa vào hệ tọa độ với gốc trùng với đỉnh của parabola và trục Oz là trục
đứng. Giả sử parabola có phương trình z = ax2 Khi đó theo giả thiết ta
1
có a = . Do vậy diện tích thiết diện cắt bởi mặt phẳng vuông góc với
4 √
Oz là hình tròn bán kính x = 2 z (f t). ZTừ đó diện tích thiết diện là
4
A(z) = 4πz (f t2 ) và thể tích của bể bằng A(z)dz = 32π (f t3 ).
0
93
18. Trước tiên ta đặt vấn đề tính thể tích phần chóp cầu bán kính R với
chiều cao là h. Đưa vào hệ tọa độ sao cho gốc trùng với đỉnh của chóp
cầu, tâm hình cầu nằm trên trục Ox. Khi đó chóp cầu là hình tròn
xoay tạo bởi phần đường tròn (x − R)2 + y 2 = R2 với 0 ≤ x ≤ h xoay
quanh Ox. Diện tích thiết diện tạo bởi mặt phẳng vuông góc với trục
Ox là πy 2 = π[R2 − (x − R)2 ] và thể tích chóp cầu cho bởi V (R) =
Z h
π π
π[R2 − (x − R)2 ]dx = πR2 h + (R − h)3 − R3 . Khi đó thể tích nước
0 3 3
3
trong bát bằng V (15) − V (5) (cm ).
94
196π
21. (a) Đáp số: .
729
√ √
(b) Đáp số: 2π[ 2 + ln(1 + 2)].
56π
(c) Đáp số: .
3
95
∞
ln(x − 2)
Z
(g) dx hội tụ. Ta có ln(x − 2) ≤ x với x ≥ 5. Do đó
5 x5 + x2 + 1
x 1
f (x) ≤ g(x) = 5 2
với x ≥ 5. Rõ ràng g(x) ∼ 4 khi
x + xZ ∞+1 x
x → ∞ nên tích phân g(x)dx hội tụ.
5
Z 6
dx √
3
24. (a) p = 6 2. Chỉ dẫn: tách thành tổng hai tích phân
3
(4 − x)2
Z2 4 Z 6
f (x)dx + f (x)dx.
2 4
Z 2
dx
(b) p = 6.
0
3
(x − 1)2
Z e
dx
(c) phân kỳ.
1 x ln x
Z 1
1
(d) x ln xdx = − .
0 4
1
e1/x dx
Z
(e) phân kỳ.
0 x3
1
cos2 xdx
Z
1
25. (a) √ hội tụ. Ta có 0 ≤ f (x) ≤ .
0
3
1−x 2 (1 − x)1/3
Z 1 √ √ √
ln(1 + 3 x) 3
x 3
x 1
(b) sin x
dx hội tụ. Ta có f (x) ∼ ∼ = 2/3 khi
0 e −1 sin x x x
x → 0.
Z 1
dx 1
(c) √
x
hội tụ. Ta có f (x) ∼ √ khi x → 0.
0 e −1 x
Z 1 √ √ √
xdx x x 1
(d) sin x − 1
hội tụ. Ta có f (x) ∼ ∼ = √ khi x → 0.
0 e sin x x x
Z 1
ln xdx √
(e) √ hội tụ tuyệt đối. Ta có 4 x ln x → 0 khi x → 0 nên
0 x √
| 4 x ln x| C
|f (x)| = 3/4
≤ 3/4 với C > 0.
x x
96
Chương 4
4.1 Chuỗi số
Chuỗi vô hạn là các tổng chứa vô hạn số các số hạng. Khái niệm chuỗi số
được bắt nguồn từ ý tưởng của Newton biểu diễn các hàm số ở dạng các chuỗi
vô hạn. Trong chương này ta sẽ đưa ra định nghĩa chính xác về các tổng vô
hạn, đồng thời giới thiệu các ứng dụng quan trọng của chuỗi vô hạn trong vật
lý toán, hóa học, ở đó các hàm số được định nghĩa thông qua các tổng của các
chuỗi. Ta sẽ nghiên cứu các khái niệm cơ bản và quan trọng về sự hội tụ của
các chuỗi vô hạn và các dấu hiệu về tính hội tụ.
∞
X
an = S,
n=1
97
∞
Nếu dãy {Sn }∞
P
n=1 phân kỳ thì ta nói chuỗi an phân kỳ. Trong trường hợp
n=1
∞
P
lim Sn = ∞ hoặc −∞ thì ta nói chuỗi an phân kỳ về ∞ hoặc −∞, và viết
n→∞ n=1
là ∞
X
an = ∞, (tương ứng = −∞).
n=1
∞
P
Ta cũng định nghĩa các chuỗi số an một cách hoàn toàn tương tự với số
n=k
P đầu tiên là ak , kP
hạng ∈ N. Để rút gọn ký hiệu, đôi khi ta sử dụng cách viết
an đối với chuỗi số ∞n=1 an .
1 − rn+1
có tổng riêng Sn = 1 + r + ... + rn . Nếu |r| < 1 thì Sn = , do đó chuỗi
1−r
hội tụ và tổng của nó là
∞
X 1
rn = .
n=0
1−r
Nếu |r| ≥ 1 thì chuỗi này phân kỳ.
∞
P
Mệnh đề 4.1. Nếu chuỗi an hội tụ thì lim an = 0.
n=1 n→∞
∞
P
Chứng minh. Giả sử chuỗi an hội tụ về S và Sn là tổng riêng thứ n của
n=1
chuỗi. Rõ ràng an = Sn+1 − Sn . Do đó lim an = lim (Sn+1 − Sn ) = S − S =
n→∞ n→∞
0.
Chú ý rằng điều kiện lim an = 0 chỉ là điều kiện cần mà chưa phải đủ cho
n→∞
sự hội tụ của chuỗi. Ta có thể sử dụng Mệnh đề 4.1 như một tiêu chuẩn kiểm
tra tính phân kỳ của chuỗi số.
∞ 2n3 + n
P
Ví dụ 4.2. Chứng minh rằng chuỗi 3 2
phân kỳ.
n=1 3n + n
2n3 + n 2
Ta có thể thấy ngay với an = 3 2
, giới hạn lim an = 6= 0. Do đó chuỗi
3n + n n→∞ 3
đã cho phân kỳ.
98
Đối với chuỗi số ta có thể áp dụng các kết quả về các phép toán trên dãy
số thực. Ta có khẳng định sau đây.
∞
P ∞
P
Định lý 4.2. Giả sử các chuỗi an và bn hội tụ với các tổng
n=1 n=1
∞
X ∞
X
an = a, và bn = b,
n=1 n=1
ở đó a, b là các số hữu hạn. Khi đó các chuỗi sau đây cũng hội tụ và bằng các
tổng tương ứng ở vế phải
∞
P
(i) can = ca, với c = const,
n=1
∞
P
(ii) (an + bn ) = a + b,
n=1
∞
P
(iii) (an − bn ) = a − b.
n=1
Ta có thể sử dụng Định lý 4.2 để tính tổng của các chuỗi số đơn giản.
∞ 2
P 2
Ví dụ 4.3. Tìm tổng của chuỗi số n
+ .
n=1 3 n(n + 2)
∞ 1
P P∞ 1 1/3 1
Chuỗi n
là chuỗi hình học với r = 1/3 do đó n
= = .
n=1 3 n=1 3 1 − 1/3 2
P∞ 2 2 1 1
Đối với chuỗi ta áp dụng công thức = − .
n=1 n(n + 2) n(n + 2) n n+2
P∞ 2
Do đó dễ dàng suy ra = 1.
n=1 n(n + 2)
Vậy tổng của chuỗi đã cho bằng 2 · 1/2 + 1 = 2.
99
Ví dụ 4.4. Xét chuỗi điều hòa
∞
X 1 1 1 1
= 1 + + + + ···
n=1
n 2 3 4
Ta thấy
1 1 1 1 1 1 1
S2n − Sn = + +···+ ≥ + +···+ = .
n+1 n+2 2n 2n 2n 2n 2
P∞ 1
Do đó, chuỗi phân kỳ theo tiêu chuẩn Cauchy.
n=1 n
P∞ 1
Ví dụ 4.5. Xét chuỗi 2
. Gọi Sn là tổng riêng thứ n của chuỗi, ta có
n=1 n
1 1 1
Sn+p − Sn = + + · · ·
(n + 1)2 (n + 2)2 (n + p)2
1 1 1
≤ + +···+
n(n + 1) (n + 1)(n + 2) (n + p − 1)(n + p)
1 1 1 1 1 1
= − + − +···+ −
n n+1 n+1 n+2 n+p−1 n+p
1
≤ → 0 khi n → ∞.
n
Vậy chuỗi đã cho hội tụ theo tiêu chuẩn Cauchy.
100
∞
P ∞
P
(ii) Nếu an phân kỳ thì bn cũng phân kỳ.
n=1 n=1
∞
P
Chứng minh. Gọi Sn và Tn lần lượt là các tổng riêng thứ n của các chuỗi an
n=1
∞
P
và bn . Khi đó với n, p ∈ N, ta có
n=1
∞
P
(i) Nếu bn hội tụ thì theo tiêu chuẩn Cauchy, với > 0 bất kỳ, tồn tại
n=1
N ∈ N sao cho Tn+p − Tn < khi n ≥ N . Do Sn+p − Sn < Tn+p − Tn nên ta
∞
P
cũng có Sn+p − Sn < khi n ≥ N . Do vậy chuỗi an cũng hội tụ.
n=1
∞
P
(ii) Giả sử chuỗi an phân kỳ. Khi đó tồn tại 0 > 0 sao cho với mọi
n=1
N ∈ N, tồn tại n ≥ N và p ∈ N sao cho Sn+p − Sn ≥ 0 . Khi đó ta cũng có
∞
P
Tn+p − Tn ≥ 0 . Vậy chuỗi bn phân kỳ.
n=1
Chú ý rằng trong định lý trên, ta có thể thay giả thiết ‘an ≤ bn với mọi n’
bằng giả thiết nhẹ hơn, đó là ‘an ≤ bn với mọi n ≥ N0 ’, với một số N0 ∈ N.
∞
P 2
Ví dụ 4.6. Xét sự hội tụ của chuỗi .
n=1 n2 +n−1
2
Dễ thấy với mọi n ≥ 1 ta có n2 + n − 1 ≥ n2 , do đó 0 < 2 <
n +n−1
2 ∞
P 1 P∞ 2
2
, ∀n ≥ 1. Do chuỗi 2
hội tụ nên chuỗi 2
cũng hội tụ.
n n=1 n n=1 n + n − 1
Trong một số trường hợp ta không thể áp dụng được tiêu chuẩn so sánh,
tuy nhiên có thể quan sát thấy các số hạng của chuỗi đã cho có thể xấp xỉ
theo một nghĩa nào đó với một chuỗi hội tụ hoặc phân kỳ đã biết.
Định lý 4.5. (Tiêu chuẩn so sánh dạng giới hạn) Giả sử an ≥ 0 và bn > 0 với
an ∞
P P∞
mọi n và lim = L > 0. Khi đó, các chuỗi số an và bn cùng hội tụ
n→∞ bn n=1 n=1
hoặc cùng phân kỳ.
101
Chứng minh. Lấy ∈ (0, L), theo giả thiết tồn tại N0 ∈ N sao cho
an
− L < , với mọi n ≥ N0 .
bn
Do đó
(L − )bn < an < (L + )bn , với mọi n ≥ N0 .
Áp dụng dấu hiệu so sánh phát biểu trong Định lý 4.4, ta có điều phải chứng
minh.
Từ tiêu chuẩn so sánh phát biểu trong Định lý 4.4, ta suy ra điều phải chứng
minh
Ví dụ 4.7. Tiêu chuẩn tích phân cho phép ta khẳng định được rằng các chuỗi
X 1 X 1 X 1
p
, p
, và
n n(log n) n log n[log(log n)]p
hội tụ khi p > 1 và phân kỳ khi 0 < p ≤ 1 bằng cách xét các tích phân
Z ∞ Z ∞ Z ∞
dx dx dx
p
, p
, và
a x a x(log x) a x log x[log(log x)]p
102
Các tiêu chuẩn hội tụ dạng tỷ số và dạng căn thức
Định lý 4.7. Giả sử an > 0, bn > 0 với mọi n và
an+1 bn+1
≤ .
an bn
Khi đó
∞
P ∞
P
(a) Nếu chuỗi bn hội tụ thì chuỗi an cũng hội tụ.
n=1 n=1
∞
P ∞
P
(b) Nếu chuỗi an phân kỳ thì chuỗi bn cũng phân kỳ.
n=1 n=1
∞
P an+1
(b) Chuỗi an phân kỳ nếu lim > 1.
n=1 n→∞ an
Nếu
an+1 an+1
lim ≤ 1 ≤ lim ,
n→∞ an n→∞ an
∞
P
thì tiêu chuẩn tỷ số không đưa được ra kết luận, có nghĩa là chuỗi an có
n=1
thể hội tụ hoặc phân kỳ.
103
Chứng minh. Tiêu chuẩn tỷ số có thể được chứng minh bằng cách áp dụng
an+1 an+1 rn+1
Định lý 4.7. Nếu lim < 1 thì tồn tại r ∈ (0, 1) sao cho ≥r= n .
n→∞ an an r
∞ ∞ an+1
n
P P
Khi đó ta so sánh chuỗi an với chuỗi hội tụ r . Trường hợp lim >1
n=1 n=1 n→∞ an
được xét hoàn toàn tương tự.
∞
an với an = 2 + sin nπ
P n
Ví dụ 4.8. Xét sự hội tụ của 2
r , r > 0.
n=1
Ta có
(n+1)π
an+1 2 + sin 2
=r
an 2 + sin nπ
2
nhận các giá trị là 3r/2, 2r/3, r/2 và 2r, mỗi giá trị vô hạn lần. Do đó
an+1 an+1 r
lim = 2r, và lim = .
n→∞ an n→∞ an 2
P
Suy ra chuỗi an hội tụ nếu 0 < r < 1/2 và phân kỳ nếu r > 2. Tiêu chuẩn
tỷ số không cho kết luận trong trường hợp r ∈ [1/2, 2].
Trong thực hành ta hay sử dụng tiêu chuẩn tỷ số ở dạng đơn giản sau đây.
Khi đó
∞
P
(a) Chuỗi an hội tụ nếu L < 1.
n=1
∞
P
(b) Chuỗi an phân kỳ nếu L > 1.
n=1
∞
nrn−1 , r > 0.
P
Ví dụ 4.9. Xét sự hội tụ của chuỗi
n=1
Bằng cách sử dụng Hệ quả 4.9, ta thấy chuỗi hội tụ nếu r < 1 và phân kỳ
trong trường hợp r > 1.
Với r = 1 ta không thể áp dụng được tiêu chuẩn tỷ số. Tuy nhiên có thể
quan sát khi đó số hạng tổng quát của chuỗi an = n không hội tụ về 0 do đó
∞
nrn−1 phân kỳ với r = 1.
P
chuỗi
n=1
104
Định lý 4.10. (Tiêu chuẩn Raabe) Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k. Đặt
a a
n+1 n+1
M := lim n − 1 và m := lim n −1 .
n→∞ an n→∞ an
Khi đó
∞
P
(a) Chuỗi an hội tụ nếu M < −1.
n=1
∞
P
(b) Chuỗi an phân kỳ nếu m > −1.
n=1
Nếu
m ≤ −1 ≤ M
∞
P
thì tiêu chuẩn Raabe không đưa được ra kết luận, có nghĩa là chuỗi an có
n=1
thể hội tụ hoặc phân kỳ
Ý tưởng chứng minh: (a) Ta áp dụng bất đẳng thức Bernoulli ở dạng sau đây
(1 + x)−p > 1 − px, x > 0, p > 0.
Giả sử M < −p < −1, khi đó với n đủ lớn ta có
an+1 p 1
<1− < .
an n (1 + 1/n)p
∞ ∞
1
P P
Sau đó ta áp dụng Định lý 4.7 khi so sánh chuỗi an và chuỗi np
.
n=1 n=1
Trường hợp (b) cũng được chứng minh bằng cách áp dụng bất đẳng thức
Bernoulli ở dạng quen thuộc
(1 − x)q < 1 − qx, 0 < x < 1, 0 < q < 1,
và sử dụng khẳng định của Định lý 4.7.
∞
P n!
Ví dụ 4.10. Xét chuỗi số .
n=1 (e + 1)(e + 2)...(e + n)
n!
Xét an = , ta có
(e + 1)(e + 2)...(e + n)
an+1 n+1 −ne
n −1 =n −1 = → −e khi n → ∞.
an e+n+1 e+n+1
Do −e < −1 nên chuỗi đã cho hội tụ theo tiêu chuẩn Raabe.
105
Định lý sau đây cũng là một tiêu chuẩn quan trọng đối với các chuỗi không
âm và có sự liên hệ chặt chẽ với các chuỗi lũy thừa sẽ được giới thiệu ở phần
chuỗi hàm.
Định lý 4.11. (Tiêu chuẩn căn thức Cauchy) Giả thiết rằng an > 0 với
n ≥ k. Khi đó
∞
P √
(a) Chuỗi an hội tụ nếu lim n an < 1.
n=1 n→∞
∞
P √
(b) Chuỗi an phân kỳ nếu lim n an > 1.
n=1 n→∞
1/n
Nếu lim an = 1 thì tiêu chuẩn căn thức Cauchy không đưa được ra kết luận,
n→∞
∞
P
có nghĩa là chuỗi an có thể hội tụ hoặc phân kỳ
n=1
√
Chứng minh. (a) Giả sử lim n an < 1. Khi đó, tồn tại r ∈ (0, 1) và N0 ∈ N
n→∞
sao cho
√
n
an ≤ r, với mọi n ≥ N0 .
∞ 1
nn sinn
P
Ví dụ 4.11. Xét tính hội tụ của chuỗi .
n=1 2n
1 √ 1 1
Xét an = nn sinn, ta có lim n an = lim n sin = . Do đó, theo tiêu
2n n→∞ n→∞ 2n 2
chuẩn căn thức Cauchy, chuỗi đã cho hội tụ.
106
∞
P ∞
P
Định nghĩa 4.2. Chuỗi an được gọi là hội tụ tuyệt đối, nếu chuỗi |an |
n=1 n=1
hội tụ.
Định lý sau đây được chứng minh một cách dễ dàng bằng cách sử dụng
tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi.
∞
P
Định lý 4.12. Nếu chuỗi an hội tụ tuyệt đối thì nó hội tụ.
n=1
∞
P
Định nghĩa 4.3. Nếu chuỗi an hội tụ nhưng không hội tụ tuyệt đối thì ta
n=1
nói chuỗi hội tụ có điều kiện.
Ví dụ 4.13. Chuỗi
X (−1)n
np
hội tụ có điều kiện khi 0 < p ≤ 1. Tính hội tụ của nó được chứng minh bằng
tiêu chuẩn Leibniz cho chuỗi đan dấu ở phần sau.
∞
X
|an+1 − an | < ∞, (4.1.2)
n=k
107
và n
X
bi < M, n ≥ k (4.1.3)
i=k
Chú ý: Thông thường điều kiện (4.1.2) được thay bởi điều kiện dãy {an } là
đơn điệu, hội tụ về 0. Hiển nhiên khi đó (4.1.2) sẽ được thỏa mãn. Do đó ta
có khẳng định sau.
∞
P
Định lý 4.14. (Tiêu chuẩn hội tụ Dirichlet) Chuỗi an bn hội tụ nếu
n=k
an+1 ≤ an , lim an = 0, và
n→∞
n
X
bi < M, n ≥ k, (4.1.4)
i=k
108
4.1.6 Ước lượng phần dư của chuỗi số
Trên thực tế, ta cần tính xấp xỉ tổng của các chuỗi số với sai số cho trước.
Để làm điều này ra cần ước lượng phần dư của chuỗi số. Giả sử Sn và S lần
∞
X
lượt là tổng riêng thứ n và tổng của chuỗi số an . Phần dư thứ n xác định
n=1
bởi Rn = S − Sn . Nói cách khác
∞
X
Rn = an+1 + an+2 + . . . = an+k .
k=1
Sau đây ta đề cập đến cách ước lượng Rn trong hai trường hợp:
Ước lượng phần dư của chuỗi hội tụ theo tiêu chuẩn tích phân
Giả sử an = f (n) với n ≥ 1 và f là hàm giảm, không âm trên [1, +∞). Khi
đó Z ∞
Rn ≤ f (x)dx.
n
Z n+1 vậy, từ bất đẳng thức an+1 ≤ f (x) với x ∈ [n, n + 1], ta có an+1 ≤
Thật
f (x)dx. Từ đó
n
∞ Z
X k+1 Z ∞
an+1 + an+2 + . . . ≤ f (x)dx = f (x)dx.
k=n k n
∞
X 3
Ví dụ 4.16. Tính gần đúng tổng của chuỗi 4
với sai số nhỏ hơn 10−3 .
n=1
n
Ta có
Z ∞
3dx 1
4
= 3 ≤ 10−3 với n ≥ 10.
n x n
10
X 3
Khi đó ≈ 3.246.
n=1
n4
109
Ước lượng phần dư của chuỗi đan dấu hội tụ
∞
X
Xét chuỗi đan dấu (−1)n an với {an } là dãy số không âm và giảm về 0.
n=1
Khi đó ta có
|Rn | ≤ an+1 .
∞
X (−1)n
Ví dụ 4.17. Tính gần đúng tổng của chuỗi số với độ chính
n=1
n ln(n + 1)
xác đến ba chữ số thập phân.
1 1
Ta có |Rn | ≤ < với n ≥ 1. Vậy |Rn | ≤ 10−3 với
(n + 1) ln(n + 2) n+1
999
X (−1)n
n ≥ 999. Ta có ≈ −0.526.
n=1
n ln(n + 1)
là một chuỗi hàm, Sn (x) = u1 (x) + . . . + un (x) là tổng riêng thứ n của chuỗi.
Chuỗi hàm (4.2.1) được gọi là hội tụ (phân kỳ) tại điểm x0 ∈ X nếu dãy
{Sn (x0 )} hội tụ (phân kỳ) tại x0 . Tập các điểm hội tụ của chuỗi hàm được gọi
là miền hội tụ của nó. Giới hạn S(x) của dãy tổng riêng được gọi là tổng của
chuỗi hàm.
P∞
Chuỗi hàm (4.2.1) được gọi là hội tụ tuyệt đối nếu chuỗi hàm |un (x)|
n=1
hội tụ.
∞
Ví dụ 4.18. Chuỗi hàm 1 + x + x2 + . . . + xn + . . . = xn hội tụ với mọi
P
n=0
1
x ∈ (−1, 1) và có tổng là S(x) = .
1−x
P∞ sin nx
Ví dụ 4.19. Chuỗi hàm 2 2
có miền hội tụ là R.
n=1 n + x
110
∞
P
Định nghĩa 4.5 (Chuỗi hàm hội tụ đều). Chuỗi hàm un (x) được gọi là
n=1
hội tụ đều trên tập hợp X0 ⊂ X và có tổng là S(x) nếu với mọi > 0, tồn tại
số N0 ∈ N sao cho
|Sn (x) − S(x)| < , ∀x ∈ X0 , ∀n > N0 .
Chú ý rằng, ta có thể định nghĩa chuỗi hàm hội tụ đều theo cách sau đây:
∞
P
Chuỗi hàm un (x) được gọi là hội tụ đều trên tập hợp X0 ⊂ X và có tổng
n=1
là S(x) nếu lim sup |Sn (x) − S(x)| = 0.
n→∞ x∈X0
∞
xn . Ta biết rằng miền hội tụ của chuỗi hàm
P
Ví dụ 4.20. Xét chuỗi hàm
n=0
1 − xn+1
này là X = (−1, 1), dãy tổng riêng là Sn (x) = và tổng của chuỗi là
1−x
1
S(x) = . Xét X0 = [−a, a] với 0 < a < 1. Rõ ràng
1−x
|x|n+1 an+1
|Sn (x) − S(x)| = , sup |Sn (x) − S(x)| = → 0 khi n → +∞.
1−x x∈[−a,a] 1−a
Do vậy, chuỗi hàm đã cho hội tụ đều trên X0 = [−a, a] với a ∈ (0, 1). Tuy nhiên,
|x|n+1
nó không hội tụ đều trên X = (−1, 1). Thật vậy, xét hàm số g(x) = với
1−x
x ∈ (0, 1), ta thấy
g 0 (x) = (n + 1)xn (1 − x)−1 + xn+1 (1 − x)−2 > 0 với mọi x ∈ (0, 1).
Vậy g là hàm tăng và supx∈(0,1) g(x) = lim+ g(x) = +∞. Do đó, ta cũng có
x→1
sup |Sn (x) − S(x)| = +∞.
x∈(−1,1)
111
Dùng tiêu chuẩn Cauchy, ta chứng minh được tiêu chuẩn sau đây.
Định lý 4.18 (Tiêu chuẩn Weierstrass). Nếu các hàm số un (x) thỏa mãn
∞
P ∞
P
|un (x)| 6 an , ∀x ∈ X0 và chuỗi số an hội tụ thì chuỗi hàm un (x) hội tụ
n=1 n=1
tuyệt đối và đều trên tập X0 .
∞
P
Chứng minh. Gọi Sn (x) và Tn lần lượt là dãy tổng riêng của chuỗi hàm un (x)
n=1
∞
P ∞
P
và chuỗi số an . Từ giả thiết chuỗi an hội tụ, áp dụng tiêu chuẩn Cauchy,
n=1 n=1
ta có
|Tn+p − Tn | = an + an+2 + . . . + an+p <
với > 0 cho trước bất kỳ và với n ≥ N0 (), p ∈ N. Do vậy
|Sn+p (x) − Sn (x)| = |un (x) + un+2 (x) + . . . + un+p (x)|
≤ |un (x)| + |un+2 (x)| + . . . + |un+p (x)| ≤ |Tn+p − Tn | < ,
∞
P
với mọi n ≥ N0 , p ∈ N, x ∈ X0 . Vậy chuỗi hàm un (x) hội tụ tuyệt đối và
n=1
đều trên X0 .
P∞ cosn x
Ví dụ 4.21. Chuỗi hàm số hội tụ tuyệt đối và đều trên R.
n=1 n2
112
Định lý 4.20. Nếu các hàm số un (x) liên tục trên đoạn [a, b] ⊂ R và chuỗi
∞
P
hàm un (x) hội tụ đều trên [a, b] và có tổng là S(x) thì
n=1
Z b ∞ Z
X b
S(x)dx = un (x)dx.
a n=1 a
Chứng minh. Theo Định lý 4.19, hàm S(·) liên tục trên [a, b], do đó nó khả
tích trên đoạn này. Mặt khác, theo giả thiết hội tụ đều, với > 0 tuỳ ý, tồn
tại N0 ∈ N sao cho |Sn (x) − S(x)| < /(b − a) với mọi n ≥ N0 và mọi x ∈ [a, b].
Ta phải chứng minh
Xn Z b Z b Z b
uk (x)dx = Sn (x)dx → S(x)dx khi n → +∞.
k=1 a a a
∞
P
Chứng minh. Ký hiệu Sn (x) là tổng của chuỗi hàm un (x). Giả sử chuỗi đạo
n=1
∞
u0n (x) hội tụ đều về hàm g(x) trên (a, b). Khi đó, với > 0 tuỳ ý, tồn
P
hàm
n=1
tại N0 ∈ N sao cho |Sn0 (x) − g(x)| < /3 và |Sn0 (x) − Sm 0
(x)| < /3 với mọi
n, m ≥ N0 .
Lấy x0 ∈ (a, b) bất kỳ, ta phải chứng minh S 0 (x0 ) = g(x0 ). Với m > N0 tuỳ
ý, áp dụng định lý Lagrange cho hàm số Sm (x) − SN0 (x), ta có
[Sm (x) − SN0 (x)] − [Sm (x0 ) − SN0 (x0 )] 0 0
= |Sm (ξ) − SN (ξ)| < .
x − x0 0
3
113
Qua giới hạn bất đẳng thức cuối khi m → ∞, ta được
S(x) − S(x0 ) SN0 (x) − SN0 (x0 )
− < . (4.2.2)
x − x0 x − x0 3
Do SN0 (·) khả vi tại x0 nên tồn tại δ > 0 sao cho với |x − x0 | < δ ta có
SN0 (x) − SN0 (x0 ) 0
− SN (x0 ) < . (4.2.3)
x − x0 0
3
0
+ |SN 0
(x0 ) − g(x0 )|
< + + = .
3 3 3
Định lý đã được chứng minh.
√
∞ sin nx
P
Ví dụ 4.22. Hàm f (x) = 2
liên tục và có đạo hàm liên tục trên R.
n=1 √ n √
P∞ sin nx ∞ cos
P nx
Thật vậy, ta thấy chuỗi 2
và chuỗi đạo hàm √ hội tụ đều
n=1 n n=1 n n
theo tiêu chuẩn Weierstrass. Do đó f và f 0 là các hàm liên tục theo các Định
lý 4.19 và 4.21.
un (x) = an (x − x0 )n , an ∈ R.
∞
an (x − x0 )n có ba khả năng sau xảy
P
Định lý 4.22. Đối với chuỗi lũy thừa
n=0
ra:
114
1. Chuỗi chỉ hội tụ khi x = x0 .
3. Tồn tại một số dương R sao cho chuỗi hội tụ tuyệt đối trong khoảng
(x0 − R, x0 + R) và phân kỳ trong các khoảng (−∞, x0 − R) và (x0 +
R, +∞).
∞
an (x − x0 )n hội tụ tại x = x0 . Giả
P
Chứng minh. Hiển nhiên chuỗi lũy thừa
n=0
sử nó hội tụ tại một điểm x1 6= x0 , khi đó lim |an ||x1 − x0 |n = 0. Do đó, tồn
n→∞
tại số M > 0 sao cho |an ||x1 − x0 |n ≤ M với mọi n. Ký hiệu r = |x1 − x0 |, ta
sẽ chứng tỏ rằng chuỗi luỹ thừa hội tụ tuyệt đối tại mọi x ∈ (x0 − r, x0 + r).
Thật vậy, khi đó ta có |x − x0 | < |x1 − x0 | và
n n
n n |x − x0 | |x − x0 |
|an (x − x0 ) | ≤ |an ||x1 − x0 | ≤M .
|x1 − x0 | |x1 − x0 |
∞ n ∞
x − x0
an (x − x0 )n hội tụ tuyệt đối, theo
P P
Do chuỗi hội tụ nên chuỗi
n=1 x1 − x0 n=1
dấu hiệu so sánh.
∞
an (x−x0 )n hội tụ}. Nếu R = +∞
P
Bây giờ ta ký hiệu R = sup{|x−x0 | :
n=1
thì rõ ràng chuỗi luỹ thừa hội tụ tuyệt đối tại mọi x. Giả sử R < +∞. Với
x∗ ∈ (x0 − R, x0 + R), do |x∗ − x0 | < R nên theo định nghĩa sup, tồn tại x̂ sao
∞
an (x̂ − x0 )n hội tụ mà |x∗ − x0 | < |x̂ − x0 | < R. Vậy chuỗi luỹ
P
cho chuỗi
n=1
thừa hội tụ tuyệt đối tại x∗ .
Theo cách xác định R, chuỗi luỹ thừa phân kỳ tại mọi x mà |x − x0 | > R.
Định lý đã được chứng minh.
Số R trong trường hợp thứ ba được gọi là bán kính hội tụ của chuỗi. Để
thuận tiện ta có thể coi bán kính hội tụ của chuỗi trong trường hợp thứ nhất
là 0, trong trường hợp thứ hai là +∞. Nó được tìm theo công thức sau.
|an+1 | p
Định lý 4.23. Nếu lim = ρ (hoặc lim n |an | = ρ) thì bán kính hội
n→∞ |an | n→∞
115
∞
an (x − x0 )n được xác định bởi
P
tụ của chuỗi lũy thừa
n=0
1
ρ nếu 0 < ρ < +∞
R= 0 nếu ρ = +∞
+∞ nếu ρ = 0.
|an+1 |
Chứng minh. Giả sử lim = ρ. Với mỗi x 6= x0 , xét chuỗi số dương
n→∞ |an |
∞
|un (x)| với un (x) = an (x − x0 )n . Khi đó
P
n=1
∞
P
Nếu ρ = 0 thì chuỗi |un (x)| hội tụ với mọi x. Khi đó R = +∞. Nếu
n=1
1
0 < R < +∞ thì, theo dấu hiệu tỷ số, chuỗi hội tụ khi |x − x0 | < . Trong
ρ
1
trường hợp này, ta có R = .
ρ
Trường hợp ρ = +∞ thì rõ ràng chuỗi chỉ hội tụ khi x = x0 . Khi đó
R = 0.
Vậy để tìm miền hội tụ của chuỗi lũy thừa, trước tiên, chúng ta tìm bán kính
hội tụ của nó, sau đó xét tính hội tụ của chuỗi tại hai đầu mút x0 − R, x0 + R.
x2 xn
Ví dụ 4.23. Chuỗi lũy thừa 1 + x + + ... + + . . . có bán kính hội tụ
2 n
∞
P 1 P∞ (−1)n
R = 1. Tại x = 1, chuỗi số phân kỳ, tại x = −1 chuỗi số hội
n=1 n n=1 n
tụ theo dấu hiệu Leibniz. Do đó, miền hội tụ của chuỗi lũy thừa đã cho là
[−1, 1).
x2 xn
Ví dụ 4.24. Chuỗi lũy thừa 1 + x + + ... + + . . . có bán kính hội tụ
2! n!
R = +∞ nên miền hội tụ của nó là toàn bộ R.
116
Tính chất của chuỗi lũy thừa
∞
an xn và S(x) là tổng
P
Giả sử R là bán kính hội tụ của chuỗi lũy thừa
n=0
của chuỗi. Áp dụng các tính chất của tổng chuỗi hàm đã nêu, ta có các kết
quả sau.
1. Chuỗi lũy thừa hội tụ đều trên mọi đoạn [a, b] ⊂ (−R, R).
2. S(x) là hàm liên tục trên khoảng (−R, R).
3. Trên mỗi đoạn [a, b] ⊂ (−R, R) ta có
Z b ∞ Z b
X
S(x)dx = an xn dx.
a n=0 a
∞
4. S 0 (x) = nan xn−1 với mọi x ∈ (−R, R).
P
n=1
Chứng minh. 1. Lấy r ∈ (0, R) sao cho [a, b] ⊂ [−r, r]. Khi đó chuỗi luỹ
∞
|an |rn hội tụ. Rõ ràng
P
thừa hội tụ tuyệt đối tại x = r, tức là chuỗi số
n=0
|an xn | ≤ |an |rn với mọi x ∈ [a, b] nên chuỗi luỹ thừa hội tụ đều trên [a, b]
theo dấu hiệu Weierstrass.
2. Do tính chất hội tụ đều của chuỗi luỹ thừa trên mọi đoạn [−r, r] ⊂
(−R, R), ta có tổng S(x) của nó liên tục trên mọi đoạn [−r, r] ⊂ (−R, R).
Từ đó S(x) liên tục trên (−R, R).
117
Khai triển hàm số thành chuỗi lũy thừa
Trong Chương 2 ta đã tìm cách xấp xỉ một hàm số bởi một hàm đa thức
nhờ các công thức Taylor và Mac-Laurin. Bây giờ, ta sẽ đưa ra điều kiện để
có thể khai triển một hàm số thành chuỗi lũy thừa.
Định lý 4.24. Giả sử trong lân cận (x0 − h, x0 + h) nào đó của điểm x0 , hàm
số f có đạo hàm mọi cấp và tồn tại số dương M sao cho
Khi đó hàm f có thể khai triển thành chuỗi Taylor trong khoảng đó, tức là
Chứng minh. Ta phải chứng tỏ chuỗi hàm ở vế phải hội tụ về f (x) trong
khoảng (x0 − h, x0 + h). Nói cách khác, tổng riêng thứ n của nó
hội tụ về f (x). Áp dụng công thức Taylor cho hàm f trong khoảng (x0 −h, x0 +
h), ta có
M |x − x0 |n+1
|Rn (x)| ≤ → 0 khi n → ∞.
(n + 1)!
118
x3 x2n−1
2. sin x = x − + . . . + (−1)n−1 + . . . , x ∈ R.
3! (2n − 1)!
Với f (x) = sin x, ta có |f (n) (x)| = | sin(x + n π2 )| ≤ 1 với mọi x ∈ R.
x2 x2n
3. cos x = 1 − + . . . + (−1)n + . . . , x ∈ R.
2! (2n)!
Trường hợp f (x) = cos x, ta có |f (n) (x)| = | cos(x + n π2 )| ≤ 1 với mọi
x ∈ R.
α(α − 1) 2 α(α − 1) . . . (α − n + 1) n
4. Với α 6= 0, (1+x)α = 1+αx+ x +. . .+ x +
2! n!
. . . , x ∈ (−1, 1).
Ta không sử dụng Định lý 4.24 trong trường hợp này vì
không bị chặn trong khoảng (−1, 1). Xét chuỗi luỹ thừa ở vế phải. Dễ
kiểm tra bán kính hội tụ của nó là R = 1. Gọi tổng của chuỗi này là
S(x), x ∈ (−1, 1). Khi đó ta có
α(α − 1) . . . (α − n) n
S 0 (x) = α + α(α − 1)x + . . . + x + ...
n!
Từ đó
(1 + x)S 0 (x) = α + α2 x
α−n α(α − 1) . . . (α − n + 1) n
+ ... + +1 x + ...
n (n − 1)!
α(α − 1) 2 α(α − 1) . . . (α − n + 1) n
= α 1 + αx + x + ... + x + ...
2! n!
= αS(x).
S 0 (x) α
= ,
S(x) 1+x
hay
x
S 0 (t)
Z
dt = α ln(1 + x),
0 S(t)
ln |S(x)| = ln(1 + x)α , do đó |S(x)| = (1 + x)α .
119
Ta cần xét dấu của S(x). Chú ý rằng S 0 (0) = α và S 0 (x) 6= 0 với mọi
x ∈ (−1, 1) nên S 0 (x) luôn cùng dấu với α. Do vậy, nếu α > 0 thì
S 0 (x) α
S 0 (x) > 0 và = > 0. Vậy S(x) > 0 với x ∈ (−1, 1). Khi đó,
S(x) 1+x
S 0 (x)
ta có S(x) = (1+x)α . Nếu α < 0 thì S 0 (x) < 0 và < 0 nên S(x) > 0
S(x)
trong khoảng (−1, 1). Trong trường hợp này, ta cũng có S(x) = (1 + x)α .
x2 xn
5. ln(1 + x) = x − + . . . + (−1)n−1 + . . . , x ∈ (−1, 1).
2 n
Khai triển này thu được bằng cách tích phân hai vế của khai triển
1
= (1 + x)−1 = 1 − x + x2 + . . . + (−1)n xn + . . . , x ∈ (−1, 1).
1+x
x3 x5 x2n+1
6. arctan x = x − + − . . . + (−1)n + . . . , x ∈ (−1, 1).
3 5 2n
Z+x
1
dt
Khai triển này có được bởi arctan x = 2
, và
0 1+t
1
= 1 − x2 + x4 − . . . + (−1)n x2n + . . . , x ∈ (−1, 1).
1 + x2
Ta có thể áp dụng những khai triển này cho các hàm số phức tạp hơn.
x2
Ví dụ 4.25. Viết khai triển Mac-Laurin của hàm số f (x) = .
2 + 3x
Từ khai triển Mac-Laurin của hàm số (1 + x)α , ta có
1
= (1 + x)−1 = 1 − x + x2 − . . . + (−1)n xn + . . .
1+x
Vậy
" 2 n #
x2 x2 1 x2 3x 3x 3x
= · 3x = · 1− + − . . . + (−1)n + ...
2 + 3x 2 1+ 2 2 2 2 2
3 2 4 n n+2
x2 3 x 3 x n 3 x
= − + − . . . + (−1) + ...
2 2 2 2 2 2 2
Việc khai triển một hàm số thành chuỗi luỹ thừa có ý nghĩa quan trọng
trong các bài toán tính xấp xỉ với sai số cho trước.
120
Z 1
2
Ví dụ 4.26. Tính gần đúng tích phân ln(1 + x6 )dx với sai số nhỏ hơn
0
10−7 .
Sử dụng khai triển của hàm ln(1 + x) đã cho ở trên, ta có
∞
6
X x6n
ln(1 + x ) = (−1)n−1 , x ∈ (−1, 1).
n=1
n
Từ đó 1 ∞
(−1)n−1
Z
2 X
6
ln(1 + x )dx = .
0 n=1
n(6n + 1)26n+1
Đây là một chuỗi đan dấu nên phần dư thứ n của nó thoả mãn
1
|Rn | ≤ < 10−7 , với n ≥ 2.
(n + 1)(6n + 7)26n+7
Z 1
2
Khi đó ln(1 + x6 )dx ≈ 0.0011114.
0
Cụ thể, giả sử hàm f : R → R tuần hoàn với chu kỳ 2π và chuỗi hàm (4.4.1)
hội tụ đều về f (x). Ta cần xác định các hệ số ak , bk của chuỗi hàm này.
Trước tiên, ta có các công thức
Z π (
0 nếu k 6= n,
cos kx cos nxdx = (4.4.2)
−π π nếu k = n;
(
π
nếu k 6= n,
Z
0
sin kx sin nxdx = (4.4.3)
−π π nếu k = n;
121
Z π
sin kx cos nxdx = 0 với mọi k, n. (4.4.4)
−π
∞
a0 X
f (x) = + (an cos nx + bn sin nx), x ∈ [−π, π]
2 n=1
với cos kx rồi lấy tích phân trên đoạn [−π, π], sử dụng các công thức (4.4.2)
và (4.4.4), ta được
1 π
Z
a0 = f (x)dx,
π −π
Z π
1
ak = f (x) cos kxdx, k ≥ 1.
π −π
∞
a0 X
+ (an cos nx + bn sin nx), (4.4.5)
2 n=1
với
Z π
1
ak = f (x) cos kxdx, k ≥ 0,
π −π
Z π
1
bk = f (x) sin kxdx, k ≥ 1,
π −π
được gọi là chuỗi Fourier của hàm f , ak và bk được gọi là các hệ số Fourier của
hàm này.
122
Sự hội tụ của chuỗi Fourier
Ký hiệu Sn (x) là tổng riêng thứ n của chuỗi Fourier (4.4.5) của f . Khi đó
Z π n Z
1 1X π
Sn (x) = f (t)dt + f (t)[cos kt cos kx + sin kt sin kx]dt
2π −π π k=1 −π
Z " n
#
1 π 1 X
= + cos n(t − x) f (t)dt
π −π 2 k=1
1 π
Z
= Dn (t − x)f (t)dt,
π −π
1
n
P sin(n + 12 )t
trong đó Dn (t) = + cos nt = gọi là nhân Dirichlet. Hơn nữa,
2
k=1 2 sin 2t
do tính tuần hoàn của f và Dn , bằng phép đổi biến, ta có
1 π
Z
Sn (x) = Dn (t)f (t + x)dt.
π −π
Chú ý rằng Z π
Dn (t)dt = π. (4.4.6)
−π
Hàm f gọi là liên tục từng khúc trên đoạn [a, b] nếu ta có thể chia [a, b] thành
các đoạn [ai , bi ] (i = 1, 2, . . . , m) sao cho f liên tục trên mỗi khoảng (ai , bi ) và
có các giới hạn lim+ f (x), lim− f (x) hữu hạn.
x→ai x→bi
Hàm f được gọi là trơn từng khúc trên đoạn [a, b] nếu f liên tục từng khúc
và có đạo hàm cũng liên tục từng khúc trên đoạn này.
Định lý sau đây cho ta một điều kiện đủ để chuỗi Fourier của f hội tụ.
123
Ý tưởng chứng minh. Ta sử dụng bổ đề sau.
Bổ đề 4.26 (bổ đề Riemann). Giả sử g là hàm khả tích trên đoạn [a, b]. Khi
đó Z b
lim g(t) sin pt dt = 0.
p→∞ a
Bây giờ, ta cần chứng minh Sn (x0 ) − f (x0 ) → 0 khi n → ∞. Thật vậy, sử
dụng (4.4.6), ta có
1 π 1 π
Z Z
Sn (x0 ) − f (x0 ) = Dn (t)f (t + x0 )dt − Dn (t)f (x0 )dt
π −π π −π
1 π
Z
= Dn (t)[f (t + x0 ) − f (x0 )]dt
π −π
1 π f (t + x0 ) − f (x0 )
Z
1
= t sin(n + )tdt
π −π 2 sin 2 2
Z π
1 1
= g(t) sin(n + )tdt,
π −π 2
f (t + x0 ) − f (x0 )
với g(t) = là hàm liên tục từng khúc. Khi đó, g khả tích.
2 sin 2t
Áp dụng bổ đề Riemann, ta có điều phải chứng minh.
trùng với f (ta gọi f ∗ là một thác triển của f ). Khi đó f ∗ là hàm trơn từng
khúc trên mỗi đoạn hữu hạn, và chuỗi Fourier của f ∗ là
∞
a0 X
+ (an cos nx + bn sin nx)
2 n=1
124
Ta cũng gọi chuỗi này là chuỗi Fourier của hàm f , vì trên đoạn [−π, π], tại
những điểm liên tục, ta có
∞
a0 X
f (x) ∼ + (an cos nx + bn sin nx).
2 n=1
Ta xét các trường hợp đặc biệt khi f là hàm chẵn hoặc hàm lẻ trên đoạn [−π, π].
Nếu f là hàm chẵn thì x 7→ f (x) cos kx là hàm chẵn, trong khi x 7→ f (x) sin kx
là hàm lẻ. Do vậy
1 π 2 π
Z Z
ak = f (x) cos kxdx = f (x) cos kxdx,
π −π π 0
1 π
Z
bk = f (x) sin kxdx = 0,
π −π
Bây giờ ta tìm khai triển Fourier cho một hàm f : [−l, l] → R với l > 0 bất
πx
kỳ. Giả sử f là hàm trơn từng khúc trên đoạn [−l, l]. Đổi biến y = và xét
l
ly
hàm g(y) = f . Ta có g là hàm trơn từng khúc trên đoạn [−π, π]. Ta có
π
khai triển Fourier của g là
∞
a0 X
g(y) ∼ + (an cos ny + bn sin ny), y ∈ [−π, π],
2 n=1
125
với các hệ số Fourier
π
1 π
Z Z
1 ly
a0 = g(y)dy = f dy,
π−π π −π π
1 π 1 π
Z Z
ly
ak = g(y) cos kydy = f cos kydy, k ≥ 1,
π −π π −π π
1 π 1 π
Z Z
ly
bk = g(y) sin kydy = f sin kydy, k ≥ 1.
π −π π −π π
Đổi về biến x, ta có
∞
a0 X nπx nπx
f (x) ∼ + (an cos + bn sin ), x ∈ [−l, l],
2 n=1
l l
với các hệ số
1 l
Z
a0 = f (x)dx,
l −l
1 l
Z
kπx
ak = f (x) cos dx, k ≥ 1,
l −l l
1 l
Z
kπx
bk = f (x) sin dx, k ≥ 1.
l −l l
Ví dụ 4.28. Tìm khai triển Fourier của hàm f (x) = |x| với x ∈ [−1, 1].
Chú ý rằng ta coi khai triển Fourier của f là khai triển Fourier của một hàm
f ∗ xác định trên R, tuần hoàn với chu kỳ T = 2 mà trên đoạn [−1, 1], f ∗ trùng
với f . Do f là hàm chẵn nên ta có
∞
a0 X
f (x) ∼ + an cos nπx, x ∈ [−1, 1]
2 n=1
126
Z 1
với các hệ số a0 = 2 xdx = 1,
0
Z 1
an = 2 x cos nπxdx
0
Z 1
2 1 2 2
= x sin nπx − sin nπxdx = [(−1)n − 1].
nπ 0 nπ 0 (nπ)2
Vậy
∞
1 4 X cos(2k + 1)πx
|x| = − 2 , x ∈ [−1, 1].
2 π k=0 (2k + 1)2
P∞ 1
Ta có thể sử dụng kết quả này để tính tổng S của chuỗi số 2
. Thật vậy,
n=1 n
cho x = 0 trong đẳng thức cuối, ta có
∞
X 1 π2
= .
k=0
(2k + 1)2 8
Mặt khác, ta có
∞ ∞ ∞
X 1 X 1 X 1 π2 1
S= = + = + S.
n=1
n2 k=0
(2k + 1)2 k=1 (2k)2 8 4
π2
Vậy S = .
6
127
Bài tập Chương 4
1. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi sau.
P 1 + 2n
(a) n
P 3
(b) arctan n
(cos 1)n
P
(c)
n−1
sn = .
n+1
∞
P
Hãy tìm an và tổng an .
n=1
4. Sử dụng tiêu chuẩn tích phân Cauchy để tìm tất cả các giá trị p sao cho
chuỗi hội tụ.
P n
(a)
(n − 1)p
2
128
P n2
(b)
(n3 + 4)p
P sinh n
(c)
(cosh n)p
5. (a) Sử dụng đồ thị của hàm y = 1/x hãy chỉ ra rằng nếu sn là tổng riêng
thứ n của chuỗi điều hòa thì
sn ≤ 1 + ln n.
(b) Chuỗi điều hòa tuy phân kỳ tuy nhiên phân kỳ rất chậm tới vô cùng.
Sử dụng câu (a) để chỉ ra rằng tổng của 1 triệu số hạng đầu tiên nhỏ
hơn 15 và tổng của 1 tỷ số hạng đầu tiên nhỏ hơn 22.
P 2 + sin2 (nπ/4)
(a)
3n
P n(n + 1)
(b)
4n
P 3 − sin(nπ/2)
(c)
n(n + 1)
129
P n + (−1)n
(d)
n(n + 1)
P
9. Giả sử các số hạng aP
n > 0 sao cho chuỗi an hội tụ. Liệu ta có thể suy
ra được rằng chuỗi sin(an ) cũng hội tụ?
10. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi, với r > 0.
P n!
(a)
rn
P a n
(b) n r
P rn
(c)
n!
P r2n+1
(d)
(2n + 1)!
P r2n
(e)
(2n)!
a2n cũng
P P
11. Chứng minh rằng nếu an ≥ 0 và chuỗi an hội tụ thì chuỗi
hội tụ.
hội tụ.
17. Xác định chuỗi đã cho là hội tụ tuyệt đối, hội tụ có điều kiện hay phân
kỳ.
P bn
(a) √ với b4m = b4m+1 = 1, b4m+2 = b4m+3 = −1.
n
P1 nπ
(b) sin
n 6
P 1 nπ
(c) cos
n2 7
P 1 · 3 · 5 · · · (2n + 1)
(d) sin nϕ
4 · 6 · 8 · · · (2n + 4)
18. Vào khoảng năm 1990 nhà toán học Ấn Độ Srinivasa Ramanujan đã phát
hiện ra công thức
√ ∞
1 2 2 X (4n)!(1103 + 26390n)
= .
π 9801 n=0 (n!)4 3964n
William Gosper đã sử dụng chuỗi trên vào năm 1985 để tính ra 17 triệu
chữ số đầu tiên của số π.
131
(a) Hãy kiểm tra chuỗi đã cho ở trên là hội tụ
(b) Nếu chỉ sử dụng 1 số hạng đầu tiên của chuỗi ta sẽ nhận được bao
nhiêu chữ số chính xác trong khai triển thập phân của π? Điều gì
xảy ra nếu ta sử dụng 2 số hạng đầu tiên?
?
19. Hãy chỉ ra các phản ví dụ để các mệnh đề sau đây là sai ngoại trừ
trường hợp nếu ta giả thiết tất cả các số hạng của chuỗi là cùng dấu với
n đủ lớn:
P
(a) an hội tụ nếu các tổng riêng của nó bị chặn.
Nếu bn 6=P0 với n ≥ k và limn→∞ an /bn = L, ở đó 0 < L < ∞ thì
(b) P
an và bn cùng đồng thời hội tụ hoặc phân kỳ.
P
(c) Nếu an 6= 0 và lim an+1 /an < 1 thì an hội tụ.
n→∞
21. Xét sự hội tụ đều trên miền đã chỉ ra của các chuỗi hàm sau
P∞ sin nx
(a) √ ,x ∈ R
n=1 n n
∞
P 1
(b) 2 2 2
,x ∈ R
n=1 n (1 + n x )
∞ n2
√ (xn + x−n ),
P
(c) 1/2 6 |x| 6 2.
n=0 n!
22. Tìm miền hội tụ của các chuỗi lũy thừa sau
∞ ∞ ∞
X xn X 3n xn X
a) √ ; b) 2
; c) n3 (x − 5)n
n=0
n n=0
(n + 1) n=0
∞ ∞ ∞
X (−1)n x2n−1 X
n (x + 2)n X
d) ; e) (−1) ; f) n!(2x − 1)n
n=1
(2n − 1)! n=0
n2n n=0
132
23. Tìm miền hội tụ của các chuỗi lũy thừa suy rộng sau
∞ ∞ n ∞
X n X 1 1−x X 1 π
a) ; b) ; c) sin n
n=1
(x − 2)n n=0
2n + 1 1+x n=1
x n 2
∞
an 4n hội tụ thì các chuỗi sau có hội tụ không
P
24. Nếu chuỗi số
n=1
∞
X ∞
X
n
an (−2) ; an (−4)n .
n=1 n=1
∞
an xn có bán kính hội tụ là 2, chuỗi luỹ thừa
P
25. Cho chuỗi luỹ thừa
n=1
∞
bn xn có bán kính hội tụ là 3. Tìm bán kính hội tụ của chuỗi luỹ thừa
P
n=1
∞
(an + bn )xn .
P
n=1
26. Khai triển các hàm sau đây thành chuỗi luỹ thừa với tâm tại điểm x0 và
tìm bán kính hội tụ của chúng.
x3
(a) f (x) = x ln 1 + , x0 = 0;
3
x
(b) f (x) = e− 2 , x0 = 10;
π
(c) f (x) = cos x, x0 = ;
2
2
x +x+1
(d) f (x) = 2 , x0 = 0;
x +x−2
Z x
sin t2
(e) f (x) = dt, x0 = 0;
0 t
Z x
ln(1 + t)
(f) f (x) = dt, x0 = 0;
0 t
27. Tìm nguyên hàm của các hàm số sau dưới dạng chuỗi luỹ thừa.
1
(a) f (x) = ;
1 + x4
x
(b) f (x) = ;
1 + x5
133
(c) f (x) = ln(1 + x6 ).
28. Tính xấp xỉ các tích phân sau với độ chính xác đến sáu chữ số thập phân.
Z 0.4
(a) ln(1 + x4 )dx;
0
Z 0.5
dx
(b) ;
0 1 + x6
Z 1/3
(c) x2 arctan x4 dx.
0
∞
X (−1)n x2n
29. Chứng minh rằng hàm f (x) = là nghiệm của phương trình
n=0
(2n)!
f 00 (x) + f (x) = 0, x ∈ R.
∞
X
30. Bằng cách lấy đạo hàm chuỗi luỹ thừa xn , tính các tổng sau.
n=0
∞
X
(a) nxn , |x| < 1;
n=1
∞
X n
(b) ;
n=1
2n
∞
X
(c) n(n − 1)xn , |x| < 1;
n=2
∞
X n2 − n
(d) ;
n=2
2n
∞
X n2
(e) ;
n=1
2n
31. Khai triển thành chuỗi Fourier các hàm số sau trong khoảng chỉ ra và
tính tổng của chuỗi số tương ứng.
∞
X (−1)n−1
(a) f (x) = sign(cos x) trên R. Tính tổng S = .
n=1
2n − 1
134
∞
X 1
(b) f (x) = | sin x|, x ∈ [−π, π]. Tính tổng S = .
n=1
(2n − 1)(2n + 1)
∞
π X (−1)n
(c) f (x) = cos x, x ∈ [0, ]. Tính tổng S = .
2 n=1
(2n − 1)(2n + 1)
( ∞
1 nếu 0 ≤ x ≤ 1, X sin n
(d) f (x) = Tính các tổng S1 = và S2 =
0 nếu 1 < x ≤ π. n=1
n
∞
X sin n
(−1)n .
n=1
n
2. Ta sử dụng tiêu chuẩn so sánh giới hạn: (a) hội tụ; (b) hội tụ;
(c) phân kỳ; (d) phân kỳ; (e) hội tụ; (f) hội tụ; (g) phân kỳ; (h) hội tụ.
n−1 n−2 2
3. an = sn − sn−1 = − = . Rõ ràng tổng của chuỗi là
n+1 n n(n + 1)
lim sn = 1.
n→∞
4. Xét các tích phân suy rộng tương ứng: (a) p > 1 (b) p > 1 (c) p > 1.
5. So sánh tổng riêng sn và diện tích của miền nằm dưới đồ thị hàm số
y = 1/x. Tiếp theo đó sử dụng công thức tính diện tích thông qua tích
phân từng phần trên đoạn [1, n].
7. Sử dụng tiêu chuẩn so sánh đối với các chuỗi dương. Để ý bất đẳng thức
ln(1 + x) < x với mọi x > 0.
135
8. Sử dụng các tiêu chuẩn D’Alembert hoặc tiêu chuẩn so sánh giới hạn:
(a) hội tụ (b) hội tụ (c) hội tụ (d) phân kỳ.
P
9. Chứng minh chuỗi sin(an ) hội tụ tuyệt đối bằng tiêu chuẩn so sánh.
Từ đó suy ra nó hội tụ.
11. Do chuỗi hội tụ nên lim an = 0. Từ đó suy ra an < 1 với n > N đủ lớn.
n→∞
Tiếp theo sử dụng 0 ≤ a2n ≤ an với n > N và tiêu chuẩn so sánh đối với
các chuỗi không âm.
an+1 2n + 1 n
12. (a) Ta xét = > . Theo tiêu chuẩn tỷ số dạng so sánh
an 2n + 2 n+1
P1
(xem Định lý 4.7, chuỗi phân kỳ khi so sánh với chuỗi điều hòa .
n
(b) hội tụ (c) hội tụ theo tiêu chuẩn tỷ số
(d) hội tụ nếu a < b − 1, phân kỳ nếu a ≥ b − 1 theo tiêu chuẩn Raabe.
13. Viết c = et với t ∈ R. Từ đó dễ dàng thông qua điều kiện đối với t để
chuỗi hội tụ là t < −1. Đáp số c < 1/e.
14. (a) phân kỳ theo tiêu chuẩn so sánh (b) hội tụ theo tiêu chuẩn so sánh
(c) hội tụ theo tiêu chuẩn so sánh (d) hội tụ do an ∼ e−n .
π
15. (a) hội tụ tuyệt đối do | arctan x| < với mọi x ∈ R.
2
(b) Phân kỳ, số hạng tổng quát không tiến tới 0 khi n → ∞.
17. (a) hội tụ có điều kiện (nhóm 2 số hạng liên tiếp để tạo thành chuỗi đan
dấu)
(b) hội tụ có điều kiện (có thể sử dụng tiêu chuẩn Dirichlet để xét sự hội
tụ)
(c) hội tụ tuyệt đối (d) hội tụ tuyệt đối theo tiêu chuẩn Dirichlet.
136
P h (−1)n 1
i
(−1)n ; (b) Xét hai chuỗi (−1)n /n và
P P
19. (a) n
+ n ln n
(c) (−1)n 2n ; (d) xét chuỗi (−1)n .
P P
20. (a) Hội tụ khi và chỉ khi | ln x| < 1, hay e−1 < x < e; (b) Hội tụ với
x ≤ 0; (c) Hội tụ với mọi x.
21. (a) Hội tụ đều; (b) Hội tụ đều; (c) Hội tụ đều. Sử dụng tiêu chuẩn
Weierstrass.
22. (a) −1 ≤ x < 1; (b) − 31 ≤ x ≤ 13 ; (c) 4 < x < 6; (d) R; (e) −4 < x ≤ 0;
(f) x = 21 .
1 ∞
ny n . Miền hội tụ của chuỗi
P
23. (a) Đặt y = , ta có chuỗi luỹ thừa
x−2 n=1
luỹ thừa này là −1 < y < 1. Do đó, miền hội tụ của chuỗi hàm đã cho là
1−x ∞ 1
yn.
P
(−∞, 1) ∪ (3, ∞); (b) Đặt y = , ta có chuỗi luỹ thừa
1+x n=1 2n + 1
Miền hội tụ của chuỗi này là −1 ≤ y < 1. Do đó, miền hội tụ của
1
chuỗi hàm đã cho là x > 0; (c) Miền hội tụ là −2 < < 2 hay x ∈
x
1 1
(−∞, − ) ∪ ( , ∞).
2 2
∞ ∞
an (−2)n hội tụ; chuỗi an (−4)n có thể hội tụ hoặc phân kỳ.
P P
24. Chuỗi
n=1 n=1
∞
X
25. Bán kính hội tụ của chuỗi luỹ thừa (an + bn )xn là R = 2.
n=1
∞
X x3n+1
26. (a) (−1)n n , R = 1;
n=1
3 n
∞
−5
X (−1)n (x − 10)n
(b) e , R = +∞;
n=0
n! 2n
∞
X (x − π/2)2n−1
(c) (−1)n , R = +∞;
n=1
(2n − 1)!
∞
X 2n+1 − (−1)n
(d) 1 − xn , R = 1;
n=0
2n+1
137
∞
X (−1)n x4n+2
(e) , R = +∞;
n=1
(2n + 1)!(4n + 2)
∞
X (−1)n xn
(f) , R = 1;
n=1
n2
4x8 4 n−1 x
4n
(a) Ta có ln(1 + x ) = x − + . . . + (−1) + . . ..
Z 0.4 ∞
2 n
X (−1)n−1 (0.4)4n+1
ln(1 + x4 )dx = ;
0 n=1
n(4n + 1)
1
|Rn | < < 10−6 nếu chọn n = 4.
(n + 1)(4n + 5)24n+5
(b) Làm tương tự phần (a);
(c) Làm tương tự phần (a).
∞
X
(a) nxn = xS 0 (x), |x| < 1;
n=1
1
(b) Dùng kết quả phần (a) với x = ;
2
∞
X
(c) n(n − 1)xn = x2 S 00 (x), |x| < 1;
n=2
138
1
(d) Dùng kết quả phần (c) với x = ;
2
(e) Kết hợp (b) và (d).
∞ ∞
4 X sin(2n − 1)x X (−1)n π
31. (a) . Tổng = với x = π2 .
π n=1 2n − 1 n=1
2n − 1 4
∞
2 4X cos 2nx 1
(b) − . Tổng S = khi x = 0.
π π n=1 (2n − 1)(2n + 1) 2
" ∞
#
4 1 X n cos 2nx 1 π
(c) − (−1) 2
. Tổng S = − khi x = 0.
π 2 n=1 4n − 1 2 4
" ∞
#
1 1 X sin n π−1 1
(d) + cos nx . Tổng S1 = , S2 = − .
2 2 n=1 n 2 2
139
140
Chương 5
Mở đầu
Lịch sử lý thuyết phương trình vi phân khởi nguồn từ nửa cuối thế kỉ XVII
trong các công trình của Isaac Newton, Gottfried Wilhelm Leibniz hay nhà
Bernoulli, Jakob và Johann. Các phương trình vi phân xuất hiện như một hệ
quả tự nhiên khi các nhà toán học áp dụng các ý tưởng mới trong giải tích vào
một số bài toán trong cơ học. Trải qua lịch sử hơn 300 năm, lý thuyết phương
trình vi phân đã trở thành một công cụ đặc biệt trong việc mô tả và phân tích
nhiều bài toán thực tiễn không chỉ trong khoa học kỹ thuật mà trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như trong y học, sinh thái học, kinh tế, môi trường v.v.
Tầm quan trọng của chúng là động lực thúc đẩy các nhà khoa học và toán học
phát triển các phương pháp trong nghiên cứu các tính chất nghiệm, từ các
phương pháp tìm nghiệm chính xác qua các hàm sơ cấp đến các phương pháp
hiện đại của giải tích và xấp xỉ số. Hơn nữa, lý thuyết này cũng đóng một vai
trò trung tâm trong sự phát triển của toán học bởi những câu hỏi và vấn đề
về phương trình vi phân là khởi nguồn của nhiều lĩnh vực toán học như topo,
đại số, hình học và giải tích hiện đại [9].
Sự phát triển nhanh chóng của lý thuyết phương trình vi phân và những
ứng dụng của chúng trong nhiều ngành khoa học đã và đang thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của các chuyên gia và người học trong các lĩnh vực đa ngành.
Điều này đã đặt lý thuyết phương trình vi phân ở vị trí đặc biệt trong toán
học và khoa học ứng dụng. Ngày nay, lý thuyết này được dạy ở nhiều cấp độ
khác nhau trong hầu hết các trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới
[5].
Chương này giới thiệu một cách sơ lược về lý thuyết phương trình vi phân.
Nội dung được trình bày ở đây phù hợp với người đọc đã được trang bị những
kiến thức cơ sở về giải tích cổ điển (calculus) và đại số tuyến tính (lý thuyết
ma trận). Với mức độ “nhập môn”, bài giảng hướng trọng tâm vào cấu trúc
tuyến tính và các tính chất nghiệm của những lớp phương trình này.
Nội dung của bài giảng được chia làm 4 phần.
Phần 1 giới thiệu khái quát về phương trình vi phân. Một số khái niệm cơ
141
bản được giới thiệu thông qua các mô hình thực tiễn để người đọc tiếp cận
một cách tự nhiên. Phần giới thiệu tổng quát và chính xác sẽ được trình bày
trong các mục sau. Phần 2 trình bày phương pháp giải lớp phương trình vi
phân cấp 1 và một số mở rộng. Phần 3 giới thiệu các kết quả cơ bản về phương
trình vi phân tuyến tính cấp cao. Phần đầu chương là các kết quả tổng quát
về cấu trúc và các tính chất nghiệm. Phần tiếp theo là bài thực hành giải các
phương trình vi phân tuyến tính với hệ số hằng số. Phần 4 giới thiệu sơ bộ về
lý hệ phương trình vi phân tuyến tính và phương pháp giải hệ phương trình
vi phân tuyến tính với ma trận hằng số trong không gian hai chiều. Cuối mỗi
mục là một số bài tập thực hành và hướng dẫn, lời giải vắn tắt.
Ví dụ 5.1. (Định luật Newton về tỏa nhiệt/hấp thụ nhiệt) Một vật được đặt
trong một môi trường được duy trì ở nhiệt độ Ta . Định luật Newton nói rằng
tốc độ biến đổi của nhiệt độ T (t) của vật tỉ lệ với độ chênh nhiệt giữa vật đó
với môi trường. Luật Newton được diễn tả bằng phương trình
ở đó r là hệ số tỉ lệ. Phương trình (5.1.1) chứa hàm ẩn T (t) và đạo hàm T 0 (t).
Đây là một phương trình vi phân cấp 1.
Giả sử r là một hằng số. Khi đó (5.1.1) là một phương trình vi phân tuyến
tính. Hơn nữa, giả sử tại thời điểm ban đầu t0 = 0, nhiệt độ của vật là T0 . Khi
đó, (5.1.1) cho nghiệm
Trong thực tế, hệ số tỉ lệ r phụ thuộc cả vào thời gian và độ chênh nhiệt độ
T (t) − Ta . Tức là, r = r(t, T (t) − Ta ). Khi đó, phương trình (5.1.1) trở thành
một phương trình vi phân phi tuyến cấp 1. Việc tìm nghiệm chính xác T (t)
bây giờ trở nên khó khăn hơn, thậm chí “không thể”. Vì vậy, các phương pháp
định tính (nghiên cứu tính chất nghiệm) được phát triển để phân tích dáng
142
điệu của nghiệm các phương trình có cấu trúc phức tạp nảy sinh từ các mô
hình thực tiễn.
Áp dụng: Một vật tỏa nhiệt vào không khí có nhiệt độ duy trì ở 20◦ C. Vật đó
giảm từ 100◦ C xuống 60◦ C sau 20 phút. Sau bao lâu nữa thì nhiệt độ của vật
còn 30◦ C nếu coi tốc độ tỏa nhiệt không đổi? (Đáp số: khoảng 40 phút)
Ví dụ 5.2. (Chuyển động của chất điểm-Motion of a particle) Một vật khối
lượng m được bắn lên theo phương đứng với vận tốc ban đầu (t0 = 0) v0
(Hình 5.1). Giả thiết lực cản trung bình của môi trường tỉ lệ thuận với vận tốc
(medium resistance R = βv). Xác định độ cao cực đại của vật?
x R !v
m t,v x,a x
mg
t 0 ,v0
Tại thời điểm t, lực tác dụng lên vật m gồm trọng lực (gravity) mg và lực
cản trung bình (resisting force) R = βv. Vận tốc v = x0 , gia tốc a = v 0 = x00 .
Theo định luật II Newton
dv
m = −R − mg, R = βv. (5.1.3)
dt
β
v0 + v = −g, v(0) = v0 . (5.1.4)
m
Khi đạt độ cao cực đại v = 0 và từ (5.1.4) ta được (xem mục Phương trình vi
phân tuyến tính cấp 1)
m2 g βv0
m βv0 βv0
tmax = ln +1 , xmax = 2 − ln +1 .
β mg β mg mg
143
Ví dụ 5.3. (Mạch RC) Xét một mạch điện gồm một nguồn hiệu điện thế V (t),
một điện trở R và một tụ có điện dung C. Một ví dụ đơn giản về các ứng dụng
thực tiễn của mô hình này là các thiết bị cầm tay (smart phone chẳng hạn), ở
đó V (t) là nguồn (charge), C mô tả thiết bị lưu (pin) và R đặc trưng sự tiêu
thụ điện năng của thiết bị. Xác định hiệu điện thế vc qua tụ?
i R
V(t) C
Điện dung C là hệ số đặc trưng độ lệch của cường độ dòng điện khi qua tụ
nên ta có
dvC
i(t) = C .
dt
Mặt khác, theo định luật Omh và định luật Kirchhoff (về hiệu điện thế),
Do đó, hiệu điện thế vC (t) được cho bởi phương trình vi phân tuyến tính cấp 1
dvC (t)
RC + vC (t) = V (t). (5.1.5)
dt
Một số trường hợp đặc biệt
a) Không có nguồn vào (zero-input) V (t) = 0: Giả sử tại t = 0, vC (0) = v0 .
Nghiệm của (5.1.5) cho bởi vC (t) = v0 e−t/RC . Nghiệm này hội tụ về 0 theo
hàm mũ (nếu không charge thì sử dụng một thời gian pin sẽ giải phóng hết).
b) Nguồn không đổi: V (t) = K. Khi đó phương trình (5.1.5) có điểm cân
bằng (nghiệm dừng) vC = K. Các nghiệm khác của (5.1.5) được cho bởi
Các nghiệm này hội tụ về điểm cân bằng vC = K theo cấp mũ.
144
c) Nguồn kiểu “bật-tắt” (on-off voltage): Chẳng hạn nguồn được duy trì là
hằng số V (t) = K trong khoảng thời gian [0, tf ] rồi tắt (V (t) = 0). Khi đó
nghiệm của (5.1.5) được cho bởi
(
v0 e−t/RC + K 1 − e−t/RC , 0 6 t 6 tf ,
vC (t) = t−tf
vC (tf )e− RC , t > tf .
Các nghiệm này dần đến giá trị vc = K trong khoảng [0, tf ] rồi hội tụ đến 0
theo cấp mũ do không có “nguồn nuôi” V (t).
d) Nguồn “bật-tắt” tuần hoàn: Giả sử V (t) = K và lại tắt V (t) = 0 một
cách tuần hoàn sau những khoảng thời gian T > 0. Câu hỏi đặt ra là liệu
các nghiệm tương ứng của (5.1.5) có tính tuần hoàn không? Có hội tụ đến
giá trị vC = K hay vC = 0? Những câu hỏi thú vị và quan trọng với các ứng
dụng thực tiễn này đặt ra các nghiên cứu định tính (phân tích dáng điệu của
nghiệm) cho lớp phương trình (5.1.5) nói riêng và lý thuyết phương trình vi
phân nói chung.
145
• Khi dân số nhỏ (p(t) nhận giá trị bé), tốc độ tăng trưởng dân số tỉ lệ với
số dân hiện tại.
• Khi dân số quá lớn so với sức chứa của môi trường, dân số phải giảm
(tăng trưởng âm).
Giả sử môi trường có sức chứa (số dân giới hạn) là N . Khi p(t) rất bé so với
N thì p(t)/N không đáng kể. Khi đó, tốc độ tăng trưởng theo luật (5.1.6) và
dp P p
xấp xỉ dt = rp 1 − N , r > 0. Khi p > N thì rp 1 − N < 0, và do đó dân số
suy giảm. Phương trình
dp p
= rp 1 − (5.1.8)
dt N
gọi là phương trình logistic về mô hình tăng trưởng dân số. Đó là một phương
trình vi phân phi tuyến cấp 1 dạng ô-tô-nôm (autonomous).
c) Phương trình logistic có yếu tố “đánh bắt”, thu hoạch (harvesting term):
Giả sử quần thể một loài (ví dụ cá hồi) sinh trưởng theo luật logistic và bị
đánh bắt (thu hoạch) với tốc độ H (số cá thể bị loại khỏi quần thể trên một
đơn vị thời gian như ngày/tuần/tháng v.v). Khi đó, sự sinh trưởng của loài
được mô tả bởi phương trình vi phân phi tuyến sau đây
dp p
= rp 1 − − H. (5.1.9)
dt N
Số hạng về tốc độ đánh bắt có thể là hằng, dạng tỉ lệ H = QEp với hằng số Q
diễn tả tỉ trọng bắt được (catchability) và E đo nỗ lực thu hoạch (harvesting
effort) hay hàm phi tuyến tổng quát H = H(t, p). Để mô tả các quần thể sinh
học trong thực tiễn và ứng dụng trong cuộc sống, ngoài các tham số cơ bản
như r, N, H, phương trình (5.1.9) còn phụ thuộc rất nhiều tham số khác như
đặc tính sinh trưởng (theo mùa chẳng hạn, seasonal growth), yếu tố bảo tồn,
nuôi trồng hay dịch bệnh, di cư. Thêm nữa, giả sử một loài nào đó được thu
hoạch với mục đích thương mại. Khi đó, hàm H cần phải được tính toán, ước
lượng để vừa bảo tồn nguồn lợi tự nhiên mà lại có lợi nhuận (tiền bán) tối đa.
Những vấn đề như vậy là một số ví dụ điển hình trong lĩnh vực nghiên cứu
về toán sinh thái mà ở đó lý thuyết phương trình vi phân là một công cụ đặc
biệt thiết yếu bên cạnh nhiều công cụ toán học khác.
d) Phương trình logistic có trễ: Để minh họa, ta tiếp tục phát triển từ mô
hình (5.1.9). Thực tế, việc đánh bắt sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của
quần thể sau một thời gian nhất định (liên quan đến vòng đời từ lúc cá thể
sinh ra đến khi trưởng thành). Khi đó, mô hình (5.1.9) trở thành
dp(t) p(t − τ )
= rp(t) 1 − − H(t, p(t)) (5.1.10)
dt N
146
ở đó τ > 0 diễn tả thời gian “trễ” (delay) của mô hình. Phương trình (5.1.10)
thuộc lớp phương trình vi phân có trễ mà việc nghiên cứu định tính và định
lượng lớp phương trình đó nằm ngoài khuôn khổ chương trình bậc đại học.
Các ví dụ trên được mô tả bởi các phương trình vi phân cấp 1 (5.1.1)-
(5.1.10). Một số ví dụ tiếp theo để minh họa việc mô tả các mô hình thực tiễn
trong khoa học bởi hệ phương trình vi phân.
• Khi không có thú, loài mồi tăng trưởng không giới hạn (luật Malthus).
• Thú ăn mồi và tốc độ mồi bị ăn thịt tỉ lệ với tốc độ thú và mồi gặp nhau.
• Không có loài mồi, loài thú suy giảm tỉ lệ với dân số hiện tại.
Hệ (5.1.11) chứa các hàm ẩn F, R và các đạo hàm cấp 1 của chúng. Đó là một
hệ phương trình vi phân phi tuyến cấp 1.
R(t)
Kí hiệu hàm giá trị vectơ (hai chiều) S : [0, ∞) → R2 bởi S(t) =
F (t)
(α − βF )R
và F : R2 → R2 , F(S) = . Quy ước rằng đạo hàm của S(t) cho
0 −(γ − δR)F
R (t)
bởi S 0 (t) = . Khi đó, hệ phương trình vi phân (5.1.11) được viết dưới
F 0 (t)
dạng phương trình vi phân trong không gian hai chiều sau đây
S 0 = F(S). (5.1.12)
147
! Exposed
Susceptible
"
Recovered Infectious
= − βSI
dS
dt N
dE = βSI − σE
dt N
dI
(5.1.13)
dt
= σE − γI
dR
dt
= γI.
Việc nghiên cứu các điểm cân bằng và dáng điệu nghiệm của các mô hình dịch
tễ khi thời gian đủ lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo diễn biến dịch
bệnh. Chẳng hạn, loại dịch bệnh đó có biến mất (I(t) → 0) hay thành đại dịch
(pandemic)? Tính chất tuần hoàn (quay lại sau một thời gian kiểu cúm mùa)
hay việc kiểm soát (điều khiển) ảnh hưởng và hiệu quả ra sao đối với sự phát
triển và lây lan của bệnh là những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Đặc biệt, việc
ước lượng được hệ số tái tạo cơ bản (basic reproduction number) R0 cho nhiều
thông tin quan trọng về mức độ lây lan của dịch bệnh (R0 = βγ với mô hình
đơn giản (5.1.13)). Thông thường, R0 < 1 thì dịch bệnh đó được kiểm soát với
148
quy mô nhỏ.
k
b) Phản ứng cơ bản hai chất: Xét phản ứng A + B → − C, ở đó hai đơn chất
A, B tương tác tạo ra sản phẩm C. Định luật bảo toàn khối lượng phát biểu
rằng tốc độ biến đổi nồng độ sản phẩm [C] tỉ lệ với tích nồng độ các chất phản
ứng. Do đó, tốc độ tạo thành của [C] được mô tả bởi phương trình
d
[C] = k[A][B]. (5.1.15)
dt
k+
−*
Áp dụng phương trình (5.1.15) cho phản ứng A + B )− B + B. Giả sử nồng
k−
độ [A] cố định (cung cấp liên tục với tốc độ không đổi), khi đó nồng độ sản
phẩm [B] được cho bởi phương trình vi phân phi tuyến (phương trình Ricatti)
sau đây
d
[B] = k+ [A][B] − k− [B]2 . (5.1.16)
dt
c) Phản ứng phức hợp (Mô hình Brusselator): Xét một mô hình phản ứng
hóa học dạng sau
1 k
A −→ X
2 k
B + X −→ Y +D
k
(5.1.17)
3
2X + Y −→ 3X
4 k
X −→ E
149
đó, tốc độ biến đổi nồng độ hợp chất X và Y được cho bởi hệ phương trình vi
phân (
dx
dt
= k1 [A] − k2 [B] + k3 x2 y − k4 x
dy 2
(5.1.18)
dt
= k2 [B]x − k 3 x y
ở đó x = [X] và y = [Y ]. Phản ứng (5.1.17) được mô tả dưới dạng phương
trình toán học bởi hệ phương trình vi phân (5.1.18).
Ví dụ 5.8. (Mô hình dao động cơ học Mass-spring-damper) Xét một cơ hệ
như Hình 5.4 dưới đây. Một vật khối lượng m được gắn với một lò xo có độ
cứng (stiffness) k và c là hệ số nén của chất lỏng (damper). Gọi x(t) là độ lệch
(displacement) của vật m tại thời điểm t.
Theo định luật Hook, lực đàn hồi Fs = −kx, lực nén (damping force)
Fd = −c dx
dt
= −cx0 . Do đó, lực tổng hợp tác động trên vật m tại thời điểm t là
F = Fs + Fd + f = −cx0 − kx + fext ,
ở đó fext là ngoại lực tác dụng trên cơ hệ. Mặt khác, theo định luật II Newton,
F = ma = mx00 . Từ đó ta có phương trình chuyển động của vật m
c 0 k 1
x00 + x + x = fext . (5.1.19)
m m m
Phương trình (5.1.19) là một phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 không
thuần nhất. Với fext = 0, phương trình (5.1.19) trở thành phương trình vi
phân tuyến tính thuần r
nhất.
k c
Kí hiệu tần số ω = và tỉ suất nén ζ0 = √ , phương trình (5.1.19)
m 2 km
được viết dạng phương trình dao động cưỡng bức
1
x00 + 2ζ0 ωx0 + ω 2 x = fext . (5.1.20)
m
150
Trường hợp đặc biệt của (5.1.20), giả sử fext = 0 (bỏ qua mọi lực cản) và c = 0
(không có damper), phương trình (5.1.20) trở thành
x00 + ω 2 x = 0. (5.1.21)
Phương trình (5.1.21) là một phương trình quen thuộc mô tả trạng thái của
một dao động điều hòa với nghiệm bất kì (xem mục phương trình tuyến tính
cấp cao) √
x = a cos(ωt) + b sin(ωt) = a2 + b2 cos(ωt + ϕ).
x
Bây giờ ta đổi biến x1 = x, x2 = x và X = 1 . Khi đó, phương trình
0
x2
(5.1.20) được viết dưới dạng một hệ phương trình vi phân tuyến tính không
thuần nhất
0 0 1 0
X (t) = 2 X(t) + 1 fext (t). (5.1.22)
−ω −2ζ0 ω m
| {z } |{z}
A B
Ngoại lực fext trong thực tiễn kĩ thuật được sử dụng như tín hiệu điều khiển
hệ thống. Khi đó, (5.1.22) mô tả một mô hình hệ điều khiển tuyến tính với
vectơ trạng thái X(t) và điều khiển (control) u(t) = fext (t).
151
là phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 trong khi x0 = a + bx + cx2 là phương
trình vi phân phi tuyến cấp 1 (xem mô tả chi tiết ở các mục sau).
5.2.1 Nghiệm
Một nghiệm của phương trình vi phân là một hàm x(t) xác định trên khoảng
I ⊆ R sao cho khi thay x(t) và các đạo hàm x0 (t), x00 (t) v.v vào phương trình
ta được một đồng nhất thức. Chẳng hạn, x(t) là nghiệm của phương trình
x0 = f (t, x) trên khoảng I nếu (t, x(t)) ∈ Df (miền xác định của hàm f ) và
x0 (t) = f (t, x(t)) với mọi t ∈ I. Ví dụ, phương trình vi phân cấp 1
x0 = f (t), (5.2.2)
ở đó f (t) là một hàm liên tục trên khoảng I ⊆ R, có vô hạn nghiệm dạng
Z
x(t) = f (t)dt + C
1 + x2
Nghiệm riêng x = 0, t ∈ (−∞, ∞). Ta tách phương trình về dạng dx =
x
dt và lấy tích phân hai vế ta được
1
ln |x| + x2 = t + C
2
là nghiệm tổng quát dạng ẩn hay tích phân tổng quát của phương trình đã cho.
152
5.2.2 Bài toán giá trị ban đầu
Mỗi phương trình vi phân thường có vô hạn nghiệm. Để xác định một
nghiệm cụ thể, ta cần cho thêm các dữ kiện. Chẳng hạn, với phương trình tỏa
nhiệt T 0 = r(T − Ta ), nghiệm tổng quát là T (t) = Ta + Cert . Giả sử tại thời
điểm t0 = 0, ta biết nhiệt độ của vật là T (0) = T0 . Khi đó nghiệm duy nhất
thỏa mãn điều kiện ban đầu T (0) = T0 là T (t) = Ta + (T0 − Ta )ert . Giá trị t0
của biến độc lập gọi là thời điểm đầu và giá trị T0 của biến hàm gọi là giá trị
ban đầu và điều kiện T (t0 ) = T0 gọi là điều kiện đầu. Bài toán tìm nghiệm của
phương trình T 0 = r(T − Ta ) thỏa mãn điều kiện đầu gọi là bài toán giá trị
ban đầu (initial value problem).
Một cách tổng quát, IVP của phương trình vi phân cấp 1 được cho bởi
x0 (t) = f (t, x(t)), x(t0 ) = x0 . (5.2.4)
Với phương trình vi phân cấp 2, IVP có dạng
x00 (t) = f (t, x(t), x0 (t)), x(t0 ) = x0 , x0 (t0 ) = x1 , (5.2.5)
ở đó x0 , x1 là các giá trị cho trước và IVP cho phương trình vi phân cấp n có
dạng
x(n) (t) = f (t, x(t), x0 (t), . . . , x(n−1) (t)),
(5.2.6)
x(t0 ) = x0 , x0 (t0 ) = x1 , . . . , x(n−1) (t0 ) = xn−1 .
Ví dụ 5.10. Hàm Z t
1
x(t) = f (s) sin ω(t − s)ds
ω 0
153
Trong nhiều mô hình ứng dụng, hàm mô tả trạng thái của mô hình viết được
dưới dạng tách biến. Ví dụ, mô hình phân rã nguyên tử N 0 = −λN , luật
Newton T 0 = r(T − Ta ) hay phương trình động lực học dân số dạng logistic
P 0 = (a − bP )P .
Giải phương trình tách biến
1. Xác định điểm cân bằng
2. Tách biến phương trình về dạng
dx
= g(t)dt
h(x)
1
Ví dụ 5.11. Phương trình x0 = 2t(1+x)2 có nghiệm tổng quát x = −1+ 2
t −C
2t − 4
và nghiệm cân bằng x = −1. Phương trình x0 = 2 có nghiệm tổng quát
3x − 4
dạng ẩn x3 − 4x = t2 − 4t + C.
154
Ví dụ at2 + btx + cx2 (a, b, c ∈ R là hằng số); x3 exp(t2 /t2 − x2 ); (t4 + 2x4 )1/3 ,
f (at + bx/ct + dx) là các hàm thuần nhất bậc tương ứng là 2, 3, 4/3 và 0. Nếu
f (t, x) là hàm thuần nhất bậc k thì với mọi t 6= 0
x
f (t, x) = f t, t = tk f (1, z),
t
ở đó tz = x.
Định nghĩa 5.1. Phương trình vi phân cấp 1
M (t, x) + N (t, x)x0 = 0 (5.3.2)
được gọi là phương trình vi phân thuần nhất nếu M (t, x) và N (t, x) là các hàm
thuần nhất cùng bậc (kí hiệu là k).
Nếu (5.3.2) là phương trình thuần nhất thì ta có thể viết dưới dạng
x x
k
t M 1, k
+ t N 1, x0 = 0. (5.3.3)
t t
Sử dụng phép biến đổi x = tz ta được
[M (1, z) + zN (1, z)] + tN (1, z)z 0 = 0 (5.3.4)
là một phương trình tách biến. Nghiệm tổng quát dạng ẩn được cho bởi
x
t exp ϕ = c,
t
Z
N (1, z)
ở đó ϕ(z) = dz.
M (1, z) + zN (1, z)
t2 + tx + x2
Ví dụ 5.12. Phương trình x0 = (t 6= 0) là phương trình thuần
t2
nhất. Nghiệm tổng quát ln |t| − arctan(x/t) = C.
155
Nếu D = a1 b2 − a2 b1 6= 0 thì hệ (5.3.6) có nghiệm duy nhất. Khi đó, phương
trình (5.3.5) chuyển thành một phương trình thuần nhất bởi phép thế
t = u + α, x = v + β.
x0 + p(t)x = 0. (5.3.8)
R R
Chú ý rằng FddtR exp( p(t)dt) = p(t) exp( p(t)dt). Do đó, bằng cách nhân
hai vế với exp( p(t)dt), phương trình (5.3.8) tương đương với
R
Fddt xe p(t)dt = 0.
156
Từ đó ta nhận được nghiệm tổng quát của (5.3.8)
R
x(t) = Ce− p(t)dt
.
Bây giờ ta xét phương trình tuyến tính không thuần nhất (5.3.7). Giả sử
x∗ (t) là một nghiệm (nào đó) của (5.3.7). Khi đó, Lx∗ = q. Đặt z = x − x∗ với
mỗi x ∈ X, ta được Lz = L(x − x∗ ) = Lx − q. Do vậy, x ∈ X là nghiệm của
(5.3.7) khi và chỉ khi z là nghiệm của (5.3.8). Như vậy, nếu x∗ là một nghiệm
(cố định) của (5.3.7) thì nghiệm tổng quát của nó là
Z
x = x∗ + C exp − p(t)dt . (5.3.10)
Vấn đề còn lại là làm thế nào để tìm một nghiệm x∗ của (5.3.7). Theo phương
pháp biến thiên hằng số Largrange, ta tìm nghiệm x∗ dạng
Z
x∗ = C(t) exp − p(t)dt . (5.3.11)
Mà x∗ là nghiệm của phương trình R (5.3.7) nếu và chỉ nếu Lx∗ = q. Điều này
0
tương đương với C (t) = q(t) exp( p(t)dt). Từ đó ta được
Z R
C(t) = q(t)e p(t)dt dt
157
Tương tự đối với phương trình thuần nhất, với mỗi (t0 , x0 ) cho trước, nghiệm
duy nhất của bài toán
x0 + p(t)x = q(t), x(t0 ) = x0 , (5.3.13)
được cho bởi
Rt
Z t Rs
− p(s)ds p(u)du
x(t) = e t0
x0 + q(s)e t0
ds .
t0
158
5.4 Phương trình vi phân tuyến tính cấp cao
Phương trình dao động điều hòa
x00 + ω 2 x = 0
hay dao động cơ học chứa số hạng “tắt dần” và ngoại lực
1
x00 + 2ζ0 ωx0 + ω 2 x = fext (t)
m
là những ví dụ về phương trình vi phân tuyến tính cấp 2. Một cách tổng quát,
ta xét phương trình vi phân cấp n sau đây
x(n) + pn−1 (t)x(n−1) + pn−2 (t)x(n−2) + . . . + p0 (t)x = q(t), (5.4.1)
ở đó pk (k = 0, 1, . . . , n − 1) và q là các hàm số liên tục trên khoảng (a, b) ⊂ R.
Kí hiệu X = C n (a, b), Y = C(a, b) và xét ánh xạ L : X −→ Y cho bởi
Lx = x(n) + pn−1 (t)x(n−1) + . . . + p0 (t)x. (5.4.2)
Dễ dàng kiểm tra được tính chất
m
X Xm
L λ j xj = λj Lxj
j=1 j=1
đúng với mọi λj ∈ R và xj ∈ X. Ánh xạ như trên được gọi là một toán tử vi
phân tuyến tính (cấp n) X vào Y. Phương trình (5.4.1) được viết dạng Lx = q.
Vì vậy, (5.4.1) là phương trình vi phân tuyến tính cấp n. Nếu q 6≡ 0 thì Lx = q
là phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất. Phương trình
Lx = x(n) + pn−1 (t)x(n−1) + . . . + p0 (t)x = 0 (5.4.3)
gọi là phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp n. Phương trình dao
động điều hòa là phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp 2 trong khi
phương trình x00 +ω 2 x = e−αt sin2 (x) là phương trình vi phân phi tuyến (không
tuyến tính).
159
(tuyến tính) của toán tử L, nếu x1 , x2 , . . . , xm là m nghiệm bất kì của (5.4.3)
thì với mọi λj ∈ R,
x = λ 1 x1 + λ 2 x2 + . . . + λ m xm
cũng là nghiệm của (5.4.3). Nói cách khác, tập S có cấu trúc không gian tuyến
tính và là không gian con của không gian X. Để mô tả chi tiết hơn cấu trúc
của không gian nghiệm của (5.4.3), ta cần một số khái niệm về tính độc lập
tuyến tính và phụ thuộc tuyến tính của họ hàm số.
Ví dụ 5.17. (i) Hệ đa thức 1, t, t2 , . . . , tm độc lập tuyến tính trên mọi khoảng.
(ii) Cho λ1 , λ2 , . . . , λm là các số thực phân biệt. Hệ hàm eλ1 t , eλ2 t , . . . , eλm t
độc lập tuyến tính trên mọi khoảng.
(iii) Tổng quát của (ii), hệ tích hợp hàm mũ-đa thức
Kết quả sau đây cho mô tả cấu trúc tập nghiệm của (5.4.3).
Định lý 5.1. (i) Tồn tại n nghiệm của (5.4.3) độc lập tuyến tính trên I.
(ii) Giả sử φ1 , φ2 , . . . , φn là n nghiệm độc lập tuyến tính của (5.4.3). Khi đó,
nghiệm bất kì x ∈ S của (5.4.3) được biểu diễn dạng
x = c1 φ1 + c2 φ2 + . . . + cn φn , (5.4.4)
160
Định lí 5.1 chỉ ra sự tồn tại của ít nhất một tập n nghiệm độc lập tuyến
tính của phương trình thuần nhất (5.4.3) và bất kì nghiệm nào của (5.4.3)
cũng biểu diễn được dưới dạng tổ hợp tuyến tính của n nghiệm độc lập tuyến
tính đó. Nói cách khác, tập nghiệm S của (5.4.3) là một không gian tuyến tính
n chiều. Mỗi hệ n nghiệm độc lập tuyến tính đó là một cơ sở của không gian
nghiệm và được gọi là một hệ nghiệm cơ bản. Biểu thức (5.4.4) cho công thức
biểu diễn nghiệm tổng quát của phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
(5.4.3). Như vậy, để tìm nghiệm tổng quát của phương trình thuần nhất cấp
n ta chỉ cần tìm một hệ nghiệm cơ bản.
Ví dụ 5.18. Phương trình dao động điều hòa x00 + ω 2 x = 0 (ω > 0) có hệ
nghiệm cơ bản cos(ωt) và sin(ωt)(chi tiết xem mục sau). Nghiệm tổng quát
của phương trình là x = c1 cos(ωt) + c2 sin(ωt).
Vì |eλt | = eReλt > 0 nên eλt 6= 0 với mọi t và L(eλt ) = 0 khi và chỉ khi
F (λ) = λn + an−1 λn−1 + a1 λ + . . . + a0 = 0. (5.4.6)
Phương trình (5.4.6) là một phương trình đại số bậc n. Mỗi nghiệm λ ∈ R của
(5.4.6) cho một nghiệm tương ứng x = eλt của (5.4.5). Nếu λ = α + i β là một
nghiệm phức của (5.4.6) thì từ
eλt = eαt cos βt + i eαt sin βt
161
ta được hai nghiệm độc lập tuyến tính x1 = eαt cos βt và x2 = eαt sin βt. Chú
ý thêm rằng λ ∈ C là nghiệm của (5.4.6) khi và chỉ khi số phức liên hợp
λ = α − i β là nghiệm của (5.4.6) do F (λ) = F (λ). Như vậy, hai nghiệm độc
lập tuyến tính x1 , x2 là hai nghiệm ứng với cặp nghiệm phức liên hợp λ, λ
của (5.4.6). Trường hợp đặc biệt, nếu (5.4.6) có n nghiệm thực phân biệt λ1 ,
λ2 , . . . , λn thì eλ1 t , eλ2 t , . . . , eλn t là n nghiệm
Pđộc lập tuyến tính của (5.4.5). Do
đó, nghiệm tổng quát của (5.4.5) là x = nk=1 ck eλk t . Việc giải phương trình
vi phân tuyến tính thuần nhất (5.4.5) được xác định thông qua tập nghiệm
của phương trình đại số (5.4.6). Phương trình (5.4.6) gọi là phương trình đặc
trưng của (5.4.5) và đa thức F (λ) nói trên là đa thức đặc trưng của (5.4.5).
Bổ đề sau đây được sử dụng để xây dựng hệ nghiệm cơ bản của (5.4.5) từ
nghiệm bội của (5.4.6).
Từ Bổ đề trên ta có
(i) Nếu λ ∈ R là nghiệm bội k của (5.4.6) thì eλt , teλt , . . . , tk−1 eλt là k nghiệm
độc lập tuyến tính của (5.4.5).
Thuật toán hình thức sau cho lời giải của (5.4.5).
162
• Giả sử (5.4.6) các nghiệm thực λ1 , λ2 , . . . , λm với bội k1 , k2 , . . . , km . Khi
đó, nghiệm tổng quát của (5.4.5) được cho bởi
j −1
m kX
X
x= cjl tl eλj t .
j=1 l=0
x000 − x00 − x0 + x = 0.
163
Mệnh đề 5.3. Giả sử x∗ là một nghiệm của (5.4.1) và φ1 , φ2 , . . . , φn là hệ
nghiệm cơ bản của phương trình thuần nhất (5.4.3). Khi đó, nghiệm tổng quát
của (5.4.1) được cho bởi
x = x∗ + c1 φ1 + c2 φ2 + . . . + cn φn ,
x∗ = tk Qm (t)eαt .
Từ đó có
x000 00
∗ − 2x∗ = −12at + 6a − 4b = 24t.
164
5.4.3.2. Hàm q(t) = eαt (Pm1 (t) cos βt + Pm2 (t) sin βt)
• Nếu λ = α + i β không là nghiệm của phương trình đặc trưng (5.4.6) thì
ta tìm x∗ dạng
5.4.3.3. Trường hợp q(t) = q1 (t) + q2 (t) + . . . + qk (t), ở đó qj (t) có một trong
các dạng trên: Nguyên lí “chồng chất” nghiệm
Giả sử xj là nghiệm của phương trình Lx = qj và x∗ = x1 + x2 + . . . + xk .
Khi đó, ta có
Do đó, x∗ là một nghiệm của phương trình (5.4.1). Nói cách khác, khi vế phải
là tổng các hàm thuộc một trong các dạng sử dụng hệ số bất định như trên
thì ta tìm nghiệm x∗ dạng tổng các hàm xj mà ở đó xj là nghiệm của phương
trình Lx = qj .
Ví dụ 5.23. Giải phương trình
165
dạng 5.4.3.1. Cụ thể, q1 (t) = 5e−4t ứng với α = −4 và đa thức bậc 0, trong
khi q2 (t) = −50tet ứng với α = 1 và đa thức bậc 1.
• Tìm nghiệm x1 của phương trình x00 + 3x0 − 4x = 5e−4t dạng x1 = ate−4t .
Thay vào phương trình ta được a = −1.
• Tìm nghiệm x2 của phương trình x00 + 3x0 − 4x = −50tet dạng t(bt + c)et .
Thay vào phương trình ta được
Đồng nhất hệ số ta được b = −5, c = 2. Vậy x∗ = −te−4t + (2t − 5t2 )et là một
nghiệm của phương trình đã cho và nghiệm tổng quát là
Bây giờ ta xét một ví dụ khác về mô hình dao động mô tả như trên Hình 5.5.
Gọi c là hệ số ma sát mặt sàn. Áp dụng định luật Newton
166
Hình 5.5: Dao động cặp đôi
ở đó xi (t) (i = 1, 2, . . . , n) là các hàm ẩn, aij (t), fi (t) là các hàm liên tục trên
khoảng I = (a, b), −∞ 6 a < b 6 ∞. Hệ (5.5.5) được viết gọn dưới dạng
vectơ-ma trận sau đây
x0 = A(t)x + f (t). (5.5.6)
Định lý 5.4. Giả sử A(t) ∈ Rn×n , f (t) ∈ Rn×1 là ma trận có các phần tử liên
tục trên I. Khi đó, với bất kì t0 ∈ I, x0 ∈ Rn , bài toán giá trị ban đầu
x0 = A(t)x + f (t), x(t0 ) = x0 , (5.5.7)
có nghiệm duy nhất xác định trên toàn khoảng I.
Ký hiệu X = C 1 (I, Rn ) là tập các hàm khả vi liên tục I với giá trị Rn và
Y = C(I, Rn ). Ánh xạ L : X −→ Y xác định bởi
Lx(t) = x0 (t) − A(t)x(t)
167
có tính chất với mọi x, y ∈ X và α, β ∈ R, ta có
L(αx + βy)(t) = (αx + βy)0 (t) − A(t)(αx + βy)(t)
= αx0 (t) + βy 0 (t) − αA(t)x(t) − βA(t)y(t)
= α[x0 (t) − A(t)x(t)] + β[y 0 (t) − A(t)y(t)]
= αLx(t) + βLy(t) = (αLx + βLy)(t)
với mọi t ∈ I. Do đó
L(αx + βy) = αL(x) + βL(y).
Ánh xạ L như thế là một toán tử tuyến tính và hệ (5.5.6) được viết ở dạng
Lx = f , nên ta nói (5.5.6) là phương trình vi phân tuyến tính. Khi f 6≡ 0,
(5.5.6) là hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất. f = 0, (5.5.6)
là hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất.
Ta viết lại hệ phương trình đã cho dưới dạng tường minh sau đây
x01 = x1 − x2 (5.5.9a)
x02 = x1 + 3x2 . (5.5.9b)
168
Mặt khác, (5.5.9a) ⇔ x2 = x1 − x01 . Thay vào phương trình trên ta được
x01 = x1 + x2 − t2 + t − 2 (5.5.11a)
x02 = −2x1 + 4x2 + 2t2 − 4t − 7. (5.5.11b)
169
(5.5.11b)
= x01 − 2x1 + 4x2 + 2t2 − 6t − 6.
Phương trình thuần nhất tương ứng của (5.5.11c) có nghiệm đặc trưng λ = 2
và λ = 3. Ta tìm một nghiệm riêng của (5.5.11c) dạng
x1∗ = at2 + bt + c.
Khi đó,
x2 = x01 − x1 + t2 − t + 2
= c1 e2t + 2c2 e3t + t + 2.
Để tìm nghiệm của bài toán giá trị ban đầu, thay t = 0 ta được
1 1 0 2
x(0) = c1 + c2 + = .
1 2 2 5
170
Bài tập Chương 5
Phương trình vi phân cấp một
1. Một nhà xưởng được làm mát bởi hệ thống thông gió với hệ số làm mát
k. Nhiệt độ khí quyển biến động kiểu hình sin với chu kì 24h, thấp nhất
15◦ C lúc 2:00 a.m. và cao nhất 35◦ C lúc 2:00 p.m. Kí hiệu t là thời gian
(giờ) với t = 0 lúc 8:00 a.m.
a) Thiết lập phương trình vi phân diễn tả nhiệt độ T (t) trong xưởng.
b) Giả sử k = 0.2. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đạt đến của nhà
xưởng là bao nhiêu?
Đáp số. (a) T 0 + kT = k (25 + 10 sin Fπt12). (b) Tmax = 31, 1◦ C, Tmin =
18, 9◦ C
2. Một vật khối lượng m rơi từ độ cao H = 3200 (km) với vận tốc ban đầu
v0 = 0. Trọng lực biến đổi theo quy tắc
mgR2
F =
(R + H − x)2
với R = 6400 (km) là bán kính trái đất, g = 9.8 là trọng lực trên mặt
đất và x là độ lệch từ điểm rơi. Bỏ qua sức cản của môi trường. Xác định
thời gian để vật chạm đất và vận tốc khi chạm đất.
dv dv
Chú ý: gia tốc a = dt
= v dx . Đáp số: t = 1141 (s), v = 6, 47 (km/s).
3. Sự sinh trưởng của quần thể một loài cá có yếu tố đánh bắt được mô tả
bởi phương trình vi phân
dp p
= kp 1 − −H (5.5.12)
dt N
với k, H là các hằng số dương.
đổi thế nào khi H tăng (hãy vẽ 4 quỹ đạo hàm
a) Dân số loài cá biến
p
FH (p) = kp 1 − N − H ứng với 4 giá trị khác nhau của H và nhận xét).
b) Điểm cân bằng của mô hình (5.5.12) là nghiệm của phương trình đại
số FH (p) = 0. Tìm các điểm cân bằng của (5.5.12)?
c) Tốc độ đánh bắt tới hạn: Hãy chỉ ra rằng nếu H > kN/4 thì quần thể
loài cá đó sẽ dần đến tuyệt chủng. Khi số lượng cá thể gần đến không do
H/kN/4, tại sao ta cần ngăn chặn đánh bắt một cách triệt để giúp hồi
sinh loài (tức là loài phục hồi sinh trưởng khi H dưới kN/4 một chút).
171
4. Giải các phương trình vi phân cấp 1 sau
2
(a) xx0 = et+x (d) t sin x + (t2 + 1)x0 cos x = 0.
(b) x0 = (4t + x − 1)2
Gợi ý: Đổi biến (a), (c) z = x2 ; (b)
(c) 2t2 xx0 + x2 = 2 z = 4t + x − 1 và (d) z = sin x
6. Giải các phương trình sau bằng cách biến đổi về dạng tuyến tính
172
2. Giải các phương trình không thuần nhất sau
4. Giải phương trình Euler bằng cách biến đổi về phương trình tuyến tính
với hệ số hằng số (với t > 0)
2. Giải các hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất sau
173
5t
0 3 2 4e 0 1 2 16 + et
1. x = x+ 4. x = x+
1 4 0 2 −2 0
−2t t
2 −4 4e 2 −1 e
2. x0 = x+ 5. x0 = x+2
2 −2 0 3 −2 2et
3t t
5 −3 2e −5 2 40e
3. x0 = x+ 0
6. x = x+
1 1 5e−t 1 −6 9e−t
174
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Văn Khuê, Phạm Ngọc Thao, Lê Mậu Hải, Nguyễn Đình Sang,
Toán cao cấp - Tập 1 (A1) Giải tích một biến, NXB Giáo dục, 1997.
[2] Nguyễn Đình Trí (chủ biên), Toán học cao cấp, tập 1,2,3, NXB Giáo dục
2006.
[3] Nguyễn Đình Trí (chủ biên), Bài tập Toán cao cấp, tập 1,2,3, NXB Giáo
dục 2006.
[4] Y.Y. Liasko, A.C. Boiatruc, I.A.G. Gai, G.P. Golobac, Giải tích toán học,
các ví dụ và các bài toán (tập 1, 2), NXB Đại học và THCN, 1978.
175