Professional Documents
Culture Documents
Thiet Ke Thoi Trang Nu - Ngoc Huyen
Thiet Ke Thoi Trang Nu - Ngoc Huyen
Thiet kẽ
THỜI
TRAÑG f /
N GỌ C H U YẾN
Thiẽtké
THỢ _
TRẢNG
Q t c
Ml J L
HƯYHOANG
NHÀ XUẤT BẢN BACH kh o a hà nội
4 TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
MỤC LỤC
1. Thiết k ế ................................................................................................. 10
4. Đường m a y ...............................................................................................................11
III. Công cụ và ký hiệu dùng trong thiết kế kết cấu trang p hục 12
1-Công c ụ ........................................................................................................................13
2. Ký h iệ u ..........................................................................................................................15
1.T ỷ lệ cơ t h ể ................................................................................................................20
4. Lấy sổ đ o ..................................................................................................................... 21
II. Sự hình thành và biến hóa của đường ly ngực trên áo n ữ ............32
1. Xử lý kết cấu giảm ngực thân trước và giảm vai thân sau 53
2. Sơ mi n ữ d án g n a m .........................................................................................135
3. Áo vest cổ ve ch ử B ...........................................................................................162
I.Th iết kế kết cấu m ang tính chức năng cho phẩn á o ...........................187
1. Thiết kế kết cấu cho trạng thái cánh tay giơ c a o ...........................187
2. Thiết kế kết cấu cho trạng thái giơ tay vể phía tr ư ớ c ................. 190
II. Th iết kế kết cấu m ang tính chức năng cho phần q u ẩ n .........199
Chương 1:
KHÁI QUÁT VẼ THIẾT KÊ KẾT CẤU TRANG PHỤC
Hình 1-1 Bón yễu tố trong thiết kễ kết cáu trang phục
10 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
1. Thiết kê
Thiết kế kết cấu trang phục cần phải tương ứng với kiểu dáng trang phục.
Nhưng, trong quá trình tiến hành thiết kế kết cáu trang phục, không thể chỉ
tiến hành việc vẽ mẫu kết cấu đơn thuần, còn cần phải cân nhắc đến hình dáng
trang phục khi mặc lên người. Thiết kế kết cấu trang phục là hình vẽ triển khai
trên mặt phẳng của thiết kế tạo hình lập thể của trang phục. Vì vậy, các hình
khối tạo nên hình thái lập thể của trang phục cùng với những đường hợp thành
(đường may, đường chiết ly) là yếu tổ quan trọng nhất trong thiết kế kết cấu
trang phục. Các trang phục có kiểu dáng thiết kế khác nhau, đương nhiên là kết
cấu trang phục cũng khác nhau.
Khi tiến hành thiết kế kết cấu trang phục không phải chỉ cấn có được những
thông tin liên quan đến số đo của người đó, mà còn cần phải xem xét đến những
nhân tố khác có liên quan đến hình dáng cơ thề của người đó như: khổ người,
kích cỡ, hình dáng và những vị trí có liên quan đến việc cử động của cơ thề.
Vé yếu tổ khổ người, ngoài vòng ngực, vòng eo còn cấn phải lưu ý đến
kích thước thực tê của rộng vai và dài lưng, những con số này đểu có liên quan
trực tiếp đến kích thước của từng bộ phận trong quá trình vẽ bản mẫu trên
giấy. Ngoài ra, chiểu cao của cơ thể và những số đo về độ dài, độ rộng, độ dày
khác không những có thể giúp cho chúng ta có thề hiểu được những đặc trưng
Vf* kích cỡ của cơ thể từng người, cũng là những số liệu then chót giúp chúng
ta nắm bắt được cách phân loại cỡ sản phẩm may mặc tương ứng và hình thể
trung bình của từng khổ người.
Về nhân tố hình dáng, có thể căn cứ vào hình dáng cơ thể lập thể ba
chiều để tạo ra nhừng hình phẳng hai chiều như hình chính diện, hình nhìn
nghiêng,... từ đó tái hiện lại trên mặt phẳng, để tìm ra những con số lượng hoá
về kích cỡ, hoặc căn cứ vào phương pháp đo laze để có được số liệu 3 chiều (x, y,
z), từ đó thu được thông tin cấn thiết.
Sau khi lấy được những thông tin về số đo cơ thể (khổ người), hình dáng
cơ thể (hình dáng), thì có thề căn cứ vào những nhân tố thiết kế đã được nhắc
đến ở phần trên để tiến hành vẽ bản mẫu.
Cùng một kiểu mẫu trang phục, nhưng được may bằng chất liệu vải khác
nhau sẽ tạo nên những khác biệt về cảm giác lập thể và mức độ thoải mái của
trang phục, hiệu quả của các thiết kế xếp ly hoặc nếp bổng và cảm giác dày dặn
CH Ư Ơ N G 1 - KHÁI QUÁT VẼ T H IỄT K Ễ KẾT CẤU TRANG PHỤC Ị 11
cũng không giống nhau. Xem xét thật kỹ tính chất vật lý của chất liệu vải là điếu
vô cùng quan trọng trong quá trình thiết kê kết cấu trang phục.
Trong các đặc tính của chất liệu vải may trang phục, các nhân tổ quan
trọng ảnh hưởng đến thiết kế kết cấu trang phục bao gốm: tính ổn định, tính
biến hình, độ co giãn, độ dày, trọng lượng,... Khi chất liệu sử dụng hơi dày, cán
phải cộng thêm lượng bề dày cho độ rộng và độ dài trên bản mẫu giấy; còn
trong những thiết kế có xếp ly và nhún bèo, nếu sử dụng loại vải khác nhau mà
vẫn cần đảm bảo giữ được sự tương đổng về hình dáng bên ngoài của trang
phục, đối với những loại vải tương đổi dày, khi xử lý bản mẫu trên giấy cần phải
tính thêm lượng xếp ly vào. Ngoài ra, khi mặc váy xòe, độ rủ xuống theo sức
nặng của mặt trước, mặt sau, mặt xéo của từng loại vải cũng khác nhau, nhứng
loại vải kém chất lượng, thiếu ổn định sẽ bị giãn ra theo một chiểu sợi vải nào
đó, khiến những chỗ bổng bị lệch, vạt váy lệch lạc thiếu cân đối. Vì vậy, cần phải
tiến hành sửa đổi hình vẽ kết cấu trang phục, làm cho nó phù hợp với đặc tính
của loại vải, từ đó đạt được hiệu quả tạo hình lý tưởng nhất cho trang phục.
4. Đường may
Bản mẫu giấy của thiết kế kết cấu trang phục thông thường sẽ có sự khác
biệt do cách chừa đường may trang phục khác nhau. Nếu là đường may của
trang phục đơn nhất, khi xử lý tạo hình vẽ kết cấu trang phục thông thường sê
phải thêm sẵn phần chừa đường may và độ co của vải; còn đối với trang phục
may hàng loạt, thường dùng phương pháp thiết kế đường chiết ly và đường
may ráp để thay thế cho lượng chừa đường may và lượng co vải.
Phương pháp cắt theo hình lập thể mặc dù hiệu quả trực quan rất tốt,
độ vừa vặn với cơ thê’ của trang phục khi hoàn thành rất cao, có thể đạt được
những hiệu quả về kiểu dáng vốn rất khó đạt được với cách vẽ thiết kế trên mặt
phẳng; nhưng phương pháp cắt theo hình lập thể có yêu cấu khá cao, cần phải
có nén tảng kiến thức về mối quan hệ giữa cơ thể người với trang phục và đặc
tính của các yếu tố cấu thành trang phục.
III.Công cụ và ký hiệu dùng trong thiết kê' kết cấu trang phục
Hình thức biểu hiện trên mặt phẳng của kết cấu trang phục chính là hình
vẽ thiết kê trang phục (cũng được gọi là bản mẫu rập, bản mẫu bìa của trang
phục). Sau khi ý tưởng thiết kế kết cấu được hoàn thành, thông qua hình vẽ
thiết kế trang phục để thể hiện thiết kế của kết cấu trang phục. Việc này có thể
được tiến hành thông qua việc việc phân tích mặt phẳng và lập thể, cũng có thể
trực tiếp có được từ tập hợp các hình lập thể. Vẽ thiết kế trang phục là một công
việc đòi hỏi rất cao vế kỹ thuật, yêu cấu cần phải nắm vững quy cách của trang
phục và sổ liệu cơ bản của các số đo tham khảo; để nắm được các số liệu cơ bản
của trang phục, cần phải biết cách lấy số đo cơ thể người và học hỏi trong thực
tế. Dưới đây xin giới thiệu những công cụ và ký hiệu thường dùng trong thiết kế
kết cấu trang phục.
_________________________________ CH Ư Ơ N G 1 -K H A IQ U A ĩ VỀ TH IẾT KẾ KẾT CẦU TRANG PHỤC I 13
I.C ô n g c ụ
Trong hình vẽ kết cấu trang phục, mặc dù công cụ để vẽ thiết kế không có
yêu cáu nghiêm ngặt, nhưng nếu là một nhà thiết kế chuyên nghiệp, bạn cũng
nên biết được cần phải sử dụng những công cụ chuyên dụng nào và thao tác
với chúng một cách thành thạo. Những công cụ vẽ thiết kế được giới thiệu dưới
đây chù yếu được sử dụng trong cắt may công nghiệp, còn những công cụ may
đo dùng cho gia đình hoặc cá nhân, có thể đơn giản hóa. Hình (1 - 2) là công cụ
dùng để vẽ các kết cấu bộ phận.
(1) Bàn vẽ
Bàn vẽ là chi chiếc bàn chuyên dùng cho người thiết kế kết cấu trang phục,
chứ không phải là mặt bàn đề cắt rập trong xưởng, thường được sử dụng khi vẽ
mẫu và cắt trang phục đơn từng chiếc. Mặt bàn cần phải bằng phẳng, không có
khe nứt, dài khoảng 1m2 -1 m4, rộng 90cm, độ cao nên thấp hơn phần ngang
mông của người sử dụng khoảng 4cm (chiểu cao thông thường là từ 75cm -
80cm).
(2) Giấy
Vé nguyên tắc, thiết kế kết cấu trang phục là chỉ việc thiết kế bản mẫu rập
trên giấy dùng để cắt các mảnh ghép của trang phục may sẳn, nó là bản mâu
rập sản xuất được tiêu chuẩn hóa và quy phạm hóa, giấy dùng trong hình vẽ
thiết kế nên có độ dày và độ cứng nhất định. Đủ độ cứng để đảm bảo bản mẫu
khó bị hư hỏng sau nhiều lần sử dụng, đảm bảo chất lượng sản phẩm; cũng cẩn
có độ dày nhất định, chủ yếu là để đảm bảo độ chính xác khi tô chép nhiều lần.
Loại giấy thường dùng trong thiết kế bản mẫu kết cấu trang phục hiện nay là
giấy các tông hoặc bìa cứng.
(3) Bút chì, phấn vé
Bút chì chủ yếu dùng trên hình vẽ, loại bút thường dùng bao gốm: 2H, H,
HB, B và 2B. Bút chì HBcó độ cứng mểm trung bình, được sử dụng rộng rãi nhất,
loại H là loại cứng, loại B là loại mềm.
Phấn vẽ chủ yếu dùng để phục chế và vẽ bản mẫu trên vải.
(4) Thước
Các loại thước thường dùng bao gồm: thước thẳng, thước tỷ lệ, ê ke (thước
vuông), thước dây (thước mềm) và thước cong. Thước thẳng thường dùng
thường có độ dài ¡à: 20cm, 30cm, 50cm, 1ũ0cm.Thước tỷ lệ chủ yếu được dùng
trong để thu nhỏ hình khi thiết kế hình vẽ và trong quá trình luyện tập, nó có
thể tiết kiệm được thời gian và giấy vẽ, khái quát tổng thể về kết cấu bản máu,
Dùi
thường dùng có: thước chia tỷ lệ 1:4 ,1:5 và 1:6; thước chia tỷ lệ kiểu thước vuông
là tốt nhất. Thước dây thường dùng loại chia theo cm, độ dài thông thường là
1m5, chủ yếu dùng vào việc đo chiều dài các đường cong cơ thể và bản mẫu.
Ngoài ra, thước cong chủ yếu dành cho người mới học để vẽ các đường cong
được hiệu quả, như: đường lượn nách, đường khoét cổ, đường lượn vạt,...
(5)Kéo
Nên chọn loại kéo chuyên dụng, kéo là dụng cụ không thể thiếu của một
người thợ cắt may. Kéo có các loại như sau: loại 24cm, loại 28cm, loại 30cm.
(6) Các công cụ khác
Ngoài các công cụ kể trên, còn có compa, dùi, dụng cụ đục lỗ, dụng cụ đột
nét, băng dính trong suốt, ghim, ma nơ canh,... Compa dùng để thiết kế và vẽ
các bộ phận kết cấu đòi hỏi độ chính xác cao, đặc biệt là khi học thu nhỏ hình.
Dùi dùng để xác định vị trí các bộ phận trong hình vẽ kết cấu trang phục, như: vị
trí túi, vị trí đường ly, vị trí nếp gấp,... còn dùng trong phục chế bản mẫu. Dụng
cụ đục lỗ dùng để quàn lý việc phân loại khi phục chế bản mẫu kết cấu trang
phục, trong chế tạo mẫu rập công nghiệp có dụng cụ đục lỗ chuyên dụng.
Dụng cụ đột nét là một bánh răng có tay cầm, dùng để lăn trên đường
kẻ nhằm phục chế bản vẽ. Băng dính trong suốt dùng để chỉnh sửa bản vẽ.
CH Ư Ơ N G 1 - KHÁI QUÁT VẾ T H IẾT KẾ KẾT CẤU TRANG PH ỤC I 15
Ma nơ canh là vật dùng để thay thế cho người, là công cụ cơ bản trong thao tác
cắt theo hình lập thể.
2. Ký hiệu
Ký hiệu hình vẽ kết cấu trang phục gốm có ký hiệu thiết kế bản mẫu rập
và ký hiệu công nghệ bản mẫu tạo thành, chúng kết hợp chặt chẽ với nhau,
cùng bổ sung cho nhau, chủ yếu dùng trong sản xuất công nghiệp may mặc.
Nó không giống với việc may đo từng chiếc một, mà được dùng cho một số
lượng lớn sản phẩm nhất định. Căn cứ theo yêu cấu về tiêu chuẩn quốc tế của
hàng may mặc, cấn phải tiêu chuẩn hóa, quy phạm hóa đổi với công nghệ từ
những ký hiệu trên mẫu giấy.
a. Ký hiệu thiết kế bản mẫu
Trong thiết kế bản mẫu kết cấu trang phục, nếu giải thích bằng chữ viết
sẽ thiếu tính chính xác và tính quy phạm, không phù hợp với yêu cầu đơn giản
hóa và yêu cầu vể tốc độ nhanh chóng. Dưới đây là những ký hiệu thường dùng
trong thiết kế bản mẫu kết cấu trang phục và chú thích về chúng (bảng 1 -1).
Bảng 1 -1 Kỷ hiệu dùng trong thiết kẻ bản mâu kết cấu trang phục
T ê n gọi K ý h iệ u G hi chú
Đường phụ trợ Đường nét nhỏ, độ rộng bằng một nửa đường viễn.
— - Đôi khi có thế chèn thêm ký hiệu biểu thị kích thước
Ký hiệu chia đều
bâng nhau, như • hoặc o
Biéu thị sự xép chóng, đan xen lên nhau của bản màu,
các mánh thân áo phái đầm bảo phẳng phiu khi xép
Ký hiệu xép chóng chóng lẽn nhau, như chỏ xép chóng tại đường may
Ẳ ráp sườn, đóng thời còn được đánh dáu bằng ký hiệu
có độ dài bằng nhau.
Trẽn bản mẫu hai đường này cán phải trùng khít
Ký hiệu chápghép
với nhau.
Biếu thị chiéu dọc của tám vải thóng nhát với hướng
Ký hiệu thuận canh sợi vải ------------------------- - biếu thị của bán màu.
Ký hiệu thuận chiéu lông Biểu thị hướng thuận ngược của sợi lông.
Ký hiệu xép nhún Í W \ Biéu thị trục tiép thu vái thành nép xép nhún.
Ký hiệu ráp lién , 1 Ký hiệu cho tháy khi may cán phải may liến lại.
Chiết ly Biếu thị vị trí chiét ly và hình dạng cụ thé của ly chiết.
Ả _ A íỉì
Ký hiệu thu lại Bộ phận cán may thu lại khi may thân áo
Biểu thị khi may ráp các bộ phặn, phán này cán may
Ký hiệu đường may nói
nổi đường chi.
SO với sợi vải, sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng, sản phẩm phục chê không
thể đạt được hiệu quả kiểu dáng nhưdựtính.
(2)Ký hiệu thuận chiều lông
Khi trên bản mẫu rập xuất hiện ký hiệu đẩu mũi tên một chiểu, yêu cẩu
người cắt phải để hướng mũi tên thuận theo chiều sợi lông của những chất liệu
vải có lông, như vải nhung, vải ni.
(3) Ký hiệu ly chiết
Tác dụng của chiết ly thường là để trang phục vừa vặn hơn với cơ thể. Khi
cơ thể có vị trí nào đó lồi lên, thì vị trí tiếp giáp với nó sẽ phải lõm xuống. Lượng
chiết ly và hình dáng đường chiết ly được thiết kế dựa trên sự am hiểu của nhà
thiết kế đối với kiểu dáng trang phục và cơ thể người, mặc dù đường ly có tác
dụng giúp trang phục vừa vặn với cơ thể, nhưng trong thiết kế, nó còn Nên
quan đến thẩm mỹ. Hình thức của đường ly cũng rất đa dạng, như: ly hình quả
trám, ly nhọn,..
(4) Kỷ hiệu ly xếp
Ly xếp có độ linh hoạt hơn SO với ly chiết về mặt hình thức và chức năng, ly
xếp là một kiểu nếp gấp, được thiết kế cách nhau một khoảng cách nhất định,
thông thường có bốn loại là: ly đơn trái phải, ly bong, ly chìm. Nhà thiết kê bản
mẫu cần phải biết nhận diện và phân biệt các ký hiệu ly xếp khác nhau, thông
thường hướng lật ngược lại của ly xếp thường từ phía trên của đường gạch
chéo xuống dưới. Phạm vi đường chéo biểu thị độ rộng của nếp ly.
(5) Ký hiệu xếp nhún
Xếp nhún là trực tiếp xếp nhún vải thông qua đường may, đặc trưng là linh
hoạt tự nhiên, bởi vậy dùng đường lượn sóng để biểu thị. Đường thẳng biểu thị
đường may cố định các nếp nhún.
(6) Ký hiệu kéo ra
Khi xử lý những chỗ lồi lõm của trang phục, các đường chiết ly thường có
xu hướng thái quá và cứng, bởi vậy, có thể lợi dụng độ co giãn của chất liệu vải
để xử lý sẽ rất hiệu quả. Ký hiệu kéo ra biểu thị kéo giãn tấm vải ra, vị trí của ký
hiệu mở ra biểu thị vị trí mở ra, đường thẳng biểu thị đường biên vải.
(7) Kỷ hiệu thu lại
Ký hiệu thu lại và ký hiệu mở ra có tác dụng trái ngược nhau.
(8) Ký hiệu ráp liền
Trong thiết kế bản mẫu công nghiệp, ký hiệu đối chiếu vị trí có hai tác
dụng: thứ nhất, đảm bảo cho thiết kế trang phục không bị sai kiểu, biến dạng;
CH Ư Ơ N G 1 - KHÁI QUÂT VẾ TH IẾT KỄ KẼT CẤU TRANG PHỤC I 19
thứ hai, quy phạm hóa kỹ thuật gia công, rút ngắn thời gian sản xuất. Thông
thường, những phần như thân trước và thân sau, mang lớn và mang nhỏ, đỉnh
tay và đường khoét nách, cổ áo và đường khoét cổ,... vị trí ráp liền càng nhiều,
chất lượng trang phục càng cao. Ngoài ra cẩn phải chú ý ký hiệu vị trí ráp liền
cần phải tạo thành từng cặp.
(9) Ký hiệu đường may nổi
Hình thức biểu thị của ký hiệu đường may nổi cũng rất đa dạng, điều này
do đặc điểm vé mặt trang trí của nó quy định. Nét đứt biểu thị đường may nổi.
(10) Điểm định vị
Muốn biết vị trí của mỗi bộ phận trong Hình vẽ kết cấu trang phục cẩn
phải nhờ vào điểm định vị, ví dụ: vị trí túi, vị trí ly,...
3. Ký hiệu về các bộ phận chủ yếu trong hình vẽ kết cấu trang phục
(bảng 1 -3)
Bảng 1 - 3 Kỷ hiệu vé các bộ phận chủ yếu trong hình vẽ kết cấu trang phục
Tên gọi Tiếng Anh Ký hiệu Tên gọi Tiêng Anh Ký hiệu
Điém cổ trước Front neck point SNP Điếm có sau Back neck point BNP
Điểm cạnh cổ Side neck point SNP Vòng đáu Head size HS
quy tắc, mỗi người lại có đặc điểm khác biệt riêng. Khi khoác trang phục lên cơ
thể người, không thể đòi hỏi trang phục vừa khớp hoàn toàn với cơ thể. Những
người có thể hình khác nhau cũng có thể mặc một kiểu áo giống nhau. Vi vậy
kích thước của trang phục có thể chỉ cẩn căn cứ vào kích thước của một số bộ
phận và đặc trưng quan trọng trên cơ thể người.
1. Tỷ lệ cơ thể
Về tỷ lệ cơ thể người trong kết cấu trang phục chủ yếu là tỳ lệ cơ thể đã được
tiêu chuẩn hóa. Tỷ lệ tiêu chuẩn hóa cơ thể người không giống với tỷ lệ cơ thể của
một cá nhân cụ thể, mà là tập trung các nhân tố chung của nhiều dáng người.
Tỷ lệ cơ thể người thường lấy chiéu dài phấn đáu làm đơn vị tính toán.
Thông thường, người châu Á có tỷ lệ giữa chiếu cao và độ dài của phán đẩu
trong khoảng 6 ,8 -7 ,2 .Trong cuốn sách này, chúng tòi sẽ lấy ví dụ theo hình thể
trung bình của nữ giới là GB/r 1335 - 1997 160/84A để phân tích vé mối quan
hệ với tỷ lệ chiếu cao của nữ giới (bảng 1 -4).
Bảng 1 - 4 Công thức tính toán kích thước các bộ phận trên cơ thể nữ
căn cứ vào tỉ lệ kích thưởc đáu
Các điểm chuẩn chủ yếu gốm có: chân cổ, đầu vai, điểm đốt sống cổ, đinh
ngực, rốn, đỉnh bụng, khuỷu tay, đẩu gối, mắt cá chân trong và ngoài, đỉnh
mông, đỉnh đầu.
Đường chuẩn chủ yếu gốm có: đường vòng cổ, đường xuôi vai, đường
ngang ngực, đường ngang eo, đường ngang mông, đường ngang gối, xem
hình (1 - 3).
CH Ư Ơ N G 1 - KHÁI QUÁT VẾ TH IẾT KẾ KẾT CẦU TRAN G PHỤC I 21
4. Lấy số đo
a. Yêu cẩu khi lấy sô đo
Yêu cầu đối với người được lấy số đo là phải mặc quẩn áo mỏng hoặc chỉ
mặc nội y, chân đất, đứng thẳng tự nhiên, tay vai để xuôi. Khi đo, tay trái giữ
điểm đấu của thước dây, tay phải giữ và đo tới điểm kết thúc của vòng đo.
b. Các bộ phận lấy số đo
(1)Vòng ngực: Đo một vòng ngang qua chỗ nở nhất của ngực.
22 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
(2) Vòng eo: Đo một vòng ngang tại chỗ nhỏ nhất của phần eo.
(3) Vòng m ông: Đo một vòng ngang tại chỗ nở nhất của phần mông.
(4) Vòng cổ: Dùng thước dây đo một vòng từ điểm chân cổ trước, điểm
cạnh cổ tới điểm chân cổ sau.
(5) Vòng đẩu: Đo một vòng từ trán vòng về phía sau đáu.
(6) Vòng nách: Đo một vòng từ điểm đầu vai, vòng qua dưới nách
trở lên.
(7) Vòng cánh tay: Đo một vòng quanh chỗ to nhất của cánh tay, dưới
đầu vai trước khoảng 8~10cm.
(8) Vòng cổ tay: Đo một vòng quanh cổ tay.
(9) Vòng nắm tay: Nắm tay lại, ngón cái để trong lòng bàn tay, dùng thước
dây đo vòng quanh một vòng tại chỗ to nhất.
(10) Chiều cao: Đo thẳng khoảng cách từ đinh đấu đến mặt đất.
(11) Dài lưng: Khoảng cách men theo đường trung tuyến phía sau từ điểm
cổ sau đến đường ngang eo.
(12) Dài eo: Khoảng cách từ vòng eo đến vòng mông.
(13) Dài tay: Đo từ đầu vai qua điểm khuỷu tay đến đẩu dưới của xương
cẳng tay.
(14) Dài chiết eo trước: Đo từ điểm chân cổ qua đỉnh ngực hướng xuống
cho đến chỗ nhỏ nhất của phẩn eo.
(15) Dài chiết eo sau: Đo từ điểm chân cổ qua xương bả vai xuống, đo
đến chỗ nhỏ nhất của phấn eo.
(16) Rộng va i: Từ đáu vai này qua điểm sau cổ đến đấu vai còn lại.
(17) Rộng lưng: Đo khoảng cách giữa hai điểm nách sau.
(18) Rộng ngực: Đo khoảng cách giữa hai điểm nách trước.
(19) Vòng đùi: Đo một vòng quanh phần đùi sát bẹn.
(20) Vòng gối : Đo một vòng ngang tại chỗ trên đầu gối 2~3cm.
(21) Hạ đũng: Khoảng cách từ đường ngang eo đến khe mông. Khi đo,
người được đo ngồi trên ghế, sau đó đo từ đường ngang eo đến mặt ghế.
Cỡ trang phục có hai thông tin. Thứ nhất là chiéu cao, đơn vị tính là cm, là
căn cứ để lựa chọn và thiết kế chiều dài trang phục. Thứ hai là kích thước vòng
ngực và vòng eo, là căn cứ để lựa chọn và thiết kế độ rộng cho trang phục.
Từ chỉ số tổng hợp số cỡ và khổ người, có thể biết được toàn bộ các thông
tin về quy cách sản phẩm. Ví dụ quy cách sản phẩm là 160/84A, trong đó, 160
cho thấy sản phẩm này thích hợp với người có chiểu cao từ 158 đến 162cm; 84
cho thấy sản phẩm này thích hợp với người có vòng ngực từ 82 ~ 85cm; A cho
thấy sản phẩm này thích hợp với người có độ chênh lệch giữa ngực và eo là 14
~ 18cm.Tiêu chuẩn dành cho phần áo thường là 160/84A; tiêu chuẩn dành cho
phẩn quấn, váy thường là 160/68A.
Phương pháp tiến hành nhảy cỡ (phân cỡ) đối với cỡ, khổ người sẽ tạo
thành một dãy cỡ, cũng có nghĩa là, các dãy cỡ sẽ dùng khổ người ở giữa làm
trung tâm, lần lượt tăng hoặc giảm các kích cỡ một cách có quy luật mà tạo
thành.Thông thường, chiéu cao cứ5cm là nhảy một cỡ, vòng ngực cứ4cm nhảy
một cỡ, vòng eo cứ 2cm, 4cm nhảy một cỡ; quan hệ giứa chiều cao và vòng
ngực, vòng eo sẽ lần lượt tổ hợp thành các nhóm cỡ 5.4 và 5.2. Thông thường,
phần áo dùng nhóm cỡ 5,4; quẩn váy dùng nhóm cỡ 5.4 và 5.2.
Căn cứ vào việc đo đạc thực tế cơ thể người trong nhiéu năm, tính toán để
tìm ra chỉ số trung bình, sẽ mang tính đại diện nhất định. Hình thể trung bình
cùa nữ là 160/84A.
trong khi thiết kế quy cách cho trang phục, vé chiều dài, có chiểu cao, chiều
cao đốt sống cổ khi ngồi, dài tay, cao eo; về chiéu rộng, có vòng ngực, vòng eo,
vòng mông, vòng cổ, rộng vai. Các chỉ số dài áo, vòng eo, vòng cổ, dài tay, rộng
vai, dài quấn, vòng eo, vòng mông, đều được hình thành căn cứ vào kích thước
thực của các bộ phận chủ yếu, cộng thêm độ rộng cử động. Trị số của các bộ
phận chủ yếu trong khổ người nữ, xem trong các bảng từ (1 - 6) đến (1-9).
Bảng 1 - 6 Trị số các bộ phận chủ yếu của khổ người 5.4 và 5.2Y
Đom vị: cm
Bộ phận Trị số
Độcaođót
124 128 132 136 140 144 148
sóng ró
Độ caođótsóng
56,5 58,5 60,5 62,5 64,5 66,5 68,5
có khi ngói
Vòng ngực 72 76 80 84 88 92 96
Rộng vai 37 38 39 40 41 42 43
Vòng eo 50 52 54 56 58 60 62 64 66 68 70 72 74 76
Vòng móng 77,4 79,2 81 82,8 84,6 86,4 88,2 90 91,8 93,6 95,4 97,2 99 100,8
Bảng 1 - 7 Trị ỉố các bộ phận chủ yếu của khổ người 5.4 và 5.2A
Đơn vị: cm
Bộ phận Trị số
Độ cao đốt
124 128 132 136 140 144 148
sóng cỗ
Độ cao đót sóng
56,5 58,5 60,5 62,5 64,5 66,5 68,5
có khi ngói
Vòng ngực 72 76 80 84 88 92 96
Vòng eo 54 56 58 58 60 62 62 64 66 66 68 70 70 72 74 74 76 78 78 80 82
Vòng móng 77.4 79,2 81 81 82.8 84.6 84,6 86.4 88,2 88,2 90 91,8 9U 9!,6 95,4 95,4 IU 99 99 100,8 102,6
Bảng 1 - 8 Trị ỉố các bộ phận chủ yếu của khổ người 5.4 và 5.2B
Đơn vị: cm
Bộ phận Trị số
Độ cao đốt
124 128 132 136 140 144 148
sóng cổ
Độ cao đỏt sõng
57 59 61 63 65 67 69
cố khi ngói
Rộng vai 34,8 35,8 36,8 37,8 38,8 39,8 40,8 41,8 42,8 43,8
Vòng eo 56 58 60 62 64 66 68 70 72 74 76 78 80 82 84 86 88 90 92 94
Vòng mỏng 78,4 80 81,6 83,2 84,8 86,4 88 89,6 91,2 92,8 94,4 96 97,6 99,2 100,8 102,4 104 105,61 107,2 108,8
Bảng 1 - 9 Trị số các bộ phận chủ yếu của khổ người 5.4 và 5.2C
Đơn vị: cm
Bộ phận Trị SỐ
Độcao đốt
124,5 128.5 132,5 136,5 140,5 144,5 148,5
sóng cổ
Độ cao đót sóng
56,5 58,5 60,5 62,5 64,5 66,5 68,5
cổ khi ngói
Vòng cổ 30,8 31,6 32,4 33,2 34 34,8 35,6 36,4 37,2 38 38,8
Rộng vai 34,2 35,2 36,2 37,2 38,2 39,2 40,2 41,2 42,2 43,2 44,2
Vòng mông 78,4 80 81,6 83,2 84,8 86,4 88 89,6 91,2 92,8 94,4 96 97,6 99,2 100,8 102,4 104 105,6 107,2 108,8 110,4 112
26 I TH IẾT KẼ THỜI TRANG Nữ
4 . B ả n g tra trị số p h â n cỡ c ủ a n ữ
Bảng 1 -10 Trị số phân cỡ khổ người nữ loại Y
Đơn vị: cm
Chiéu cao, vòng ngực,
Khổ người ỡ giữa Nhóm Ỉ.4 Nhóm Ỉ.2
Vị trí vòng eo tăng giảm 1 cm
56 tinh toán Sõ áp dụng Só tinh toán Sỗ áp dụng Só tính toán sõ áp dụng Só tính toán Sỗ áp dụng
Độ cao điémđót
136,2 136 4,46 4 0,89 0,8
sóng có
Độ cao điém đót
62,6 62,5 1,66 2 0,33 0,4
sóng cổ khi ngói
Vòng ngực 84 84 4 4 1 1
Vòng eo 63,6 64 4 4 2 2 1 1
Só tinh toán Số áp dụng Só tính toán Só áp dụng Số tính toán Sõ áp dụng só tính toán Só áp dụng
Vòng ngực 84 84 4 4 1 1
Vòng eo 68,2 68 4 4 2 2 1 1
Độcaođiémđót
136,3 136,5 4,57 4 0,92 0,8
sóng có
Độ cao điém đót
63,2 63 1,81 2 0,36 0,4
sóng có khi ngói
Vòng ngực 88 88 4 4 1 1
Vòng eo 76,6 78 4 4 2 2 1 1
Vòng ngực 88 88 4 4 1 1
Vòng eo 81,9 82 4 4 2 2 1 1
Chương 2
THIỄT KỄ KẾT CẤU CỦA PHẪN Áo
Phấn áo bao gốm các bộ phận: vai, ngực, lưng, eo, bụng và mông, đôi khi
cũng có thể dài tới phần chân, là bộ phận quan trọng nhất cùa cả trang phục và
là trọng điểm nghiên cứu trong thiết kế kết cấu trang phục. Như trong chương
1 đã trình bày, phương pháp thiết kế kết cấu trang phục gốm hai phương pháp,
tức thiết kế theo hình lập thể và thiết kế theo mặt phẳng. Trong đó, phương
pháp thiết kế theo hình lập thể đơn giản, trực quan, giúp người mới học nhanh
chóng nắm bát được bài học, đổng thời dễ dàng hiểu được mối quan hệ giữa
trang phục với cơ thể người; còn phương pháp thiết kế kết cấu theo mặt phảng
lại có hiệu quả cao hơn. Phương pháp thiết kế kết cấu trong cuốn sách này là
phương pháp thiết kế kết cấu nguyên mâu thuộc phương pháp thiết kế kết cấu
mặt phẳng, phương pháp căn cứ vào kích thước cơ bản của cơ thể (kích thước
cơ thể tịnh không tính cộng cử động), sau đó cộng thêm độ cử động khác nhau
đổi với từng vị trí khác nhau, thông qua các công thức tỉnh để vẽ ra hình vẽ kết
cấu cơ bản cùa trang phục, cuối cùng tiến hành việc thiết kế kết cấu trang phục
trên nén tảng cơ bản là hình vẽ kết cấu này.
I. Nguyên mẫu áo nữ
nguyênmảu áo dành cho trẻ nhỏ, nguyên mẫu áo dành cho nữ giới, nguyên
mẫu ácdành cho nam giới; phân loại theo kiểu trang phục, có thể phân thành
nguyênmẫu áo khoác, comle và áo mangto; phân loại theo độ nới rộng có
thể chiỉthành loại bó sát, loại vừa; căn cứ theo đặc điểm của mỏi nước có thề
phân thinh kiểu Anh, kiểu Mỹ và kiểu Nhật Bản ,... Trong mổi nguyên mẫu khác
nhau, nịuyên mẫu theo văn hóa ảnh hướng lớn nhất, được phổ biên rộng rãi
nhất, điợc sử dụng nhiều nhất, cuốn sách của chúng tôi, chủ yếu sử dụng kiểu
nguyênmảu này. Dưới đây, chúng tôi sẽ đưa ra SO sánh vế nguyên mẫu kiểu
Anh, kiải Mỹ và kiểu Nhật.
Ncuyên mẫu trang phục nữ theo kiểu Anh căn cứ vào chủng loại trang
phục đế phân loại, được phân thành ba kiều chủ yếu: nguyên mẫu thiết kế phù
hợp vớiáo khoác, nguyên mẫu thiết kế phù hợp với áo bó sát và nguyên mẫu
thiết kẽohù hợp với loại vải co giãn. Nguyên mẫu trang phục nữ theo kiểu Mỹ
được pỉân loại theo lứa tuổi, bao gốm hai loại: thứ nhất là dành cho người lớn,
chủ yếidành cho phụ nữ đã trưởng thành; hai là dành cho thiếu nữ, dành cho
những cô gái trẻ. Nguyên mẫu theo kiểu Mỹ và kiểu Anh xét vé mặt tổng thể cỏ
hai điển chung: dùng kích thước đo đạc và tính toán theo con số.
Naiyên mẫu văn theo kiểu Nhật Bản SO với nguyên mâu trang phục nữ
theo kiái Mỹ và kiểu Anh có những đặc điểm khác biệt dưới đây:
(1 )\lguỵên mău theo kiểu văn hóa có thao tác lấy số đo đơn giản, bộ phận
cấn đo t, độ chính xác cao. Ví dụ, nguyên mẫu của áo, chi cấn biết được số đo
của hai )ộ phận là vòng ngực và dài lưng.
(2)Quá trình vẽ hình nguyên mẫu theo kiểu văn hóa đơn giản, dễ tính
toán, nàn bất.
(3)Phạm vi sử dụng nguyên mẫu theo kiểu văn hóa rộng rãi, hơn nữa độ
cộng ả động khá thích hợp.
(4)Nguyên mâu theo kiểu văn hóa thích hợp với nhiều kiểu biến đổi vể
kiểu dáig trang phục. Từ nội y đến cả áo khoác, từ áo đến quán đểu hợp với
nguyêrmẫu theo kiểu văn hóa.
2. Các >ộ phận cần đo khi vẽ nguyên mẫu áo theo kiểu văn hóa
Phương pháp tính tỷ lệ hay dùng cho nguyên mẫu kiểu văn hóa Nhật Bản
khác vó nguyên mẫu kiểu Anh và kiểu Mỹ, nó có thể hạn chế đến mức thấp nhất
sai sót h i đo và sự không thích hợp của việc xác định kích cỡ, đổng thời "bù đắp"
một cá(h hiệu quả những khuyết điểm của mỗi người, nâng cao sự tin cậy và
mức độlý tưởng hóa của bản mẫu bằng giấy. Vì vậy, vẽ nguyên mẫu áo theo kiểu
văn hóỉchỉ cần đo kích thước vòng ngực và dài lưng của cơ thể (hình 2 -1 ).
30 TH IẾT KẼTH Ờ I TRANG N ữ
Hình 2 -1 Những bộ phận cắn đo trong nguyên mẫu áo theo kiểu văn hóa.
Số đo thật 84 38
B/2+5
® - 0.2
>
v ® s
42 3 \
0.5
0-0.3
0+ 1
1
1l
V •1 0
\ /
/
\
\
I
1
\ 1
■+0.3 /
(2) Trình tự vẽ nguyên mẫu áo: trước tiên vẽ thân sau, rổi đến thân trước, từ
trên xuống dưới.
32 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
® J — Á o í v - 0 .5
/ 0 t
/ \ 0 - 0.3
//
1l
Ký hiệu ráp tay V 0
— ị- > 2< j
Ký hiêu ráp tay
1
\
\
Sau Trước
/2
WL
Hình 2 - 2 Phương pháp vẽ nguyên mâu áo.
(3) Số đo cẩn thiết để vẽ nguyên mẫu áo là số đo thật của vòng ngực và dài
lưng, còn kích thước các bộ phận khác (như rộng lưng, rộng ngực, rộng trước và
sau cổ, sâu cổ) đều được tính toán theo số đo vòng ngực dựa trên một tỷ lệ nhất
định cộng thêm lượng nới rộng phù hợp.
(4) Đường vai thân trước ngắn hơn đường vai thân sau 1,5cm, đây chính là
độ rộng của đường ly vai sau.
(5) Bộ phận hạ xuống cùa đường ngang eo thân trước hạ xuống dưới là để
chừa chỗ cho đường ly ngực.
Nguyên mâu trong phương pháp vẽ kể trên là nguyên mẫu áo dành cho
dáng người thông thường.
Đường ly trong thiết kê' kết cấu trang phục là cấn thiết để biến mặt phẳng
thành hình lập thể, do dáng người phụ nữcó nhiều phán lói lõm, nhiéu biến hóa.
Có thể hình dung phần ngực giống nhu hình chóp nón, khi mở hình chóp nón ra
CH Ư Ơ N G 2 - T H IẾ T KẾ K ẾT CẤU CỦ A PHÂN ÁO 33
trên mặt phẳng, sẽ tạo hành hình rẻ quạt, hình rẻ quạt này có thể gọi là ly ngực.
Độ lớn nhỏ của diện tích hình rẻ quạt sẽ xác định được tạo hình lập thể của hình
chóp nón. Diện tích hình rẻ quạt nhỏ, thì tạo hình lập thể sẽ trở nên phảng dẹt;
diện tích phần cắt bỏ của hình rẻ quạt lớn, thì hình lập thể sẽ rõ ràng. Điều đó có
nghĩa là, độ lớn nhỏ của ly ngực sẽ quyết định đến hình dáng phần ngực.
Độ rộng của ly ngực bao gồm độ nhô ra của ngực, độ chênh lệc giữa ngực
và eo thân áo trước và độ giới hạn thiết kế. Độ rộng của ly ngực có thể tính được
một cách đơn giản theo phương pháp dưới đây: như hình 2 - 4, đo quanh chân
bầu ngực, ta được L I; đo chiểu dài từ đinh ngực đến chân ngực, ta được R, sau
đó tính ra độ dài chu vi hình tròn với bán kính R là L2; độ chênh lệch giữa L1 và L2
chính là ly của phán
ngực, công thức tính
như sau: L2 = 2ttR,
L2 - LI = Ly ngực.
Cách tính trên
đây là tính toàn bộ
lượng chiết ly của
phẩn ngực, thông
thường khoảng 8cm.
ngực rất linh hoạt, thông thường không cần phải sử dụng toàn bộ, mà chỉ cán
sử dụng một phần trong đó. Khi thiết kế trang phục theo kiểu bó sát mới dùng
đến toàn bộ lượng chiết ly; ngược lại, khi thiết kế trang phục kiểu rộng, thì
không dùng chiết ly, hoặc chi dùng một phần. Nhưng, trong quá trình thiết kế
một số trang phục, như kiểu dáng trong hình 2 - 5, mặc dù đã sử dụng toàn bộ
lượng chiết ly, tại cửa tay hoặc cổ áo vẫn có chỗ không vừa khít, trong trường
hợp này cẩn phải tiến hành sửa chữa.
Hình 2-5 Những chỉ khống khít với thân người trong thiết kế trang phục bó sát
CH Ư Ơ N G 2 -T H IẾ T K Ế KẾT CẦU CỦ A PHẢN ÁO I 35
Hình 2 - 6 Hình vẽ mẵu và hình vẽ kết cáu vể cách biến táu đường ly đơn tại phắn cổ.
Hình 2 - 7 -1 Hình vẽ mẳu và hình vẽ kết cấu vé cách biến táu nhiểu đường ly tại phán cổ.
36 I TH IẾT KẾ THỜI TRAN G N ữ
Hình 2 - 7 - 2 Hình vẽ kết cáu vé cách biến táu Hình 2 - 8 - 1 Hình vẽ mầu và hlnh vẽ kết cáu
với nhiều đường ly tại phán cí. v ỉ cách biến táu dạng xếp nhún tại phán cỉ.
Hình 2 - 8 - 2 Hình vẽ két cấu vé cách biến táu Hình 2 - 9 - 1 Hình vẽ mảu vẻ cách
dạng xếp nhún tại phán cổ. biến tíu dạng cổđỉ.
C H Ư Ơ N G 2 -T H IẾ T K Ế KẾT CẤU C Ủ A PHÂN ÁO 37
Hình 2 -13 - 2 Hình vẽ kết cáu của thiết kế Hình 2- 14- 1 Hình vẽ mẳu của thiết kế đường
nhiều đường ly sườn. ly sườn dạng nhún.
Hình 2 - 1 4 - 2 Hình vẽ két cáu cùa thiết kế đường ly sườn dạng nhún.
42 TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
Biến tấu của kiểu ly ngực trong ly nách khá giống với thiết kế ly sườn (hình
2 -1 5 , hình 2 -1 6 ), hình 2 -15 là thiết kế đường cát lượn cong, trong thiết kế
này, đuờng cong đi qua đinh ngực, đông thời tiếp xúc với ly ngực, khiến cho
việc chuyển dịch, hợp nhất lượng chiết ly trở thành có thể. Hai mẫu này đều là
những thiết kế bất quy tác, vì vậy khi tiến hành thiết kế đường ly, cần phải tiến
hành thiết kế sau khi đã may ráp hai mảnh trái phải.
CH Ư Ơ N G 2 -T H IẾ T KẾ KẼT CẤU CỦA PHÁN Ao 43
Hình 2 -20 -1 Hình vẽ mảu và hình vẽ kết cẫu cùa thiết kế nhiẻu đường ly vai.
Hình 2 - 2 0 - 2 Hình vẽ kết Hình 2-21-1 Hình vẽ mẫu và hlnh vẽ kết cáu của thiết ké cáu vai.
cáu của thiết kế nhiểu ly vai.
CH Ư Ơ N G 2 -T H IẾ T KẾ KẾT CẤU CỦA PHẨN ÁO 49
Hình 1 - 1 2 Kinh vẽ mẫu và hlnh vẽ kít cáu của thiết kế một ly đơn tại đường trục giữa thân trước
nhún. Hình 2 22 là thiết kế một đường ly cho tại đường trục giữa thân trước,
hình 2 - 23 Vi hình 2 - 24 là thiết kế nhiếu đường ly tại đường trục giữa thân
trước, hình 2 - 25 là thiết kế cắt rời và xếp nhún theo hướng thẳng đứng của
đường trục gữa thân trước.
50 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
Hình 2 - 22 - 2 Hình vẽ kết cẫu của thiết kễ một Hình 2 - 2 3 - 1 Hình vẽ mâu của thiét kế một ly
ly đơn tại đường trục giữa thân trước. đơn tại đường trục giữa thân trước.
Hình 2 - 23 - 3 Hình vẽ kết cáu của thiết ké nhiêu ly Kinh 2 - 2 4 - 1 Hình vẽ mâu của thiết ké nhiểu ly tại
tại đường trục giữa thân trước. đường trục giữa thân trước.
>g
Hình 2 - 25 Hình vẽ kết cíu của thiết kế cât rời và xếp nhún
theo chiểu dọc tại đường trục giữa thân trước.
CH Ư Ơ N G 2 - T H IẾ T K Ẽ KẾT CẤU CỦA PHẤN ÁO 53
1. Xử lý kết cấu giảm ngực thân trước và giảm vai thân sau
Thiết kế giảm ngực là thao tác quan trọng để xử lý tạo hình cùa phần ngực.
Đặt hai mảnh vải hình chữ nhật lên hai nửa thân trước, lấy đỉnh ngực làm điểm
cố định, hai mảnh vải sẽ xếp chồng lên nhau ở phần giữa trước ngực, lượng xếp
chổng lên nhau chính là lượng thừa của phẩn ngực, lượng thừa này là căn cứ
để thiết kế giảm ngực. Thiết kế giảm vai thân sau vừa có tác dụng như chiết ly
ngực, vừa là phấn ly tạo nên độ cong ở vai sau.
a. Giảm ngực thân áo
Có ba trường hợp cẩn thiết kê giảm ngực: thứ nhất là khi thân áo không
thiết kế đường ly, để làm cho phần áo trước ngực hơi thu vào phía trong, trở
nên vừa khít hơn với phần ngực; thứ hai là đối với người có bộ ngực lớn, trang
phục sẽ phải chiết một lượng ly ngực lớn, như vậy, phía trước ngực sẽ hình
thành một lượng lớn vải thừa, khiến cho trang phục không ôm khít phần ngực,
lúc này cấn phải tiến hành xử lý giảm ngực; thứ ba là lượng chiết ly ở phấn ngực
không nhiều, để giúp cho phần ngực của trang phục thật vừa vặn, có thể tiến
hành xử lý giảm ngực.
Có hai phương pháp giảm ngực thường dùng, thứ nhất là trực tiếp tiến
hành giảm ngực khi vẽ hình vẽ kết cấu, như hình 2-26; cách thứ hai là mở đường
sâu hạ nách xuống để tiến hành giảm ngực, như hình 2-27. Cách thứ hai không
chi thể hiện được nguyên lý biến hóa giảm ngực, mà còn có thể tìm ra được
chính xác hơn vị trí điểm vai, vị trí điểm sườn cổ và đường trung tâm phía trước
sau khi tiến hành giảm ngực. Nhưng dùng phương pháp này, nếu như độ giảm
ngực quá lớn, độ dài đường trung tâm phía trước sẽ càng dài hơn, nếu là kiểu áo
cổ bẻ ve sẽ gây ra hiện tượng đường bẻ ve bị bai, khiến cho chiếc cổ áo không
được vừa vặn với cơ thể, vì vậy, khi độ giảm ngực lớn, có thể chuyển độ giảm
ngực đến phía dưới cổ, như vậy khi lật ve cổ ra vừa hay có thể che được đường
giảm ngực, vừa không làm ảnh hưởng đến độ dài của đường bẻ ve, cũng không
ảnh hưởng đến hình dáng bên ngoài.
b. Xử lý giảm vai thân sau
Giảm vai thân sau là cách chiết ly vừa có tác
dụng của ly eo, vừa tạo thành độ cong ở vai sau. Căn
cứ vào thể hình của phụ nữ, đường cong của lưng
biến đổi nhiều hơn SO với nam giới. Tại điểm nhô
ra cao nhất trên lưng, vẽ một đường thẳng vuông
góc hướng xuống dưới, khoảng cách lớn nhất giữa
đường thẳng này và phẩn eo là khoảng 3cm, lượng ly
eo được hình thành từ khoảng cách chênh lệch được
xử lý một phần bằng đường ly eo trên đường ngang
eo, còn một phần còn lại sẽ do đường giảm vai xử lý,
lượng giảm vai khoảng 1~2cm cho áo nữ sẽ có thể
đáp ứng được yêu cầu xử lý độ lõm sau lưng, khiến
Hình 2 - 28 Thiết kế đường ly bả vai.
cho trang phục trở nên vừa vặn hơn. Có hai cách đo
để tính lượng giảm, đo từ điểm cao nhất của phần lưng cho đến gấu áo, một
cách là đường lưng bắt đẩu từ đường ngang eo đo thẳng xuống dưới, giúp cho
vạt áo vừa vặn tại đường trục giữa lưng; cách còn lại là đường lưng bắt đẩu từ
đường ngang eo đo xòe ra, khiến cho vạt sau rộng ra một chút tại đường giữa
lưng, giúp cho vạt áo xòe ra ngoài. Lượng giảm ngực cần căn cứ vào độ chênh
lệch giữa vòng ngực và vòng eo, có thể biến đổi căn cứ vào thể hình và kiểu
dáng thiết kế.
đường :.ắt rời gần điểm xương bả vai; hai là xử lý kiểu may dúm, đường cong
lõm vào của phấn vai sau sau khi kéo căng, là phẳng, đường cong sẽ trở nên
thẳng, diiện tích mở rộng, sau đó may dúm lại, ráp với đường cong lối ra của vai
trước, hmh thành nên dáng lõm về trước của phán vai.
Như hình 2 - 28 cho thấy, vẽ một điểm tại chỗ xương bả vai, lấy điểm này
làm tâm đường tròn, ly ở xương bả vai cũng có thể tiến hành di chuyển giống
như ly ngực, như hình 2 - 29
phấn vai của cơ thể, trong thiết kế có độ tự do khá lớn. Hình 2 - 30 thể hiện mối
quan hệ tương đối giửa phần vai thân trước và thân sau. Có thể coi toàn bộ
phần vai là một mặt phẳng, như vậy, sự biến đổi theo chiểu song song hoặc
chéo của thân trước và thân sau vai đều không ảnh hưởng gì đến diện tích tổng
thể và tạo hình của phần vai. Tạo hình phán vai của trang phục nữ ôm sát vế cơ
bản cần phải vừa vặn với đường cong phấn vai của cơ thể, tại vị trí hơi hướng vé
phía trước và phía sau cùa đường vai cơ bản, thiết kế đường xuôi vai song song
hay xiên chéo đểu không có vấn đế gì lớn.
4. Độ rộng của áo
Chiếc áo mặc lên người phải thoải mái, đẹp, đồng thời thuận tiện cho cử
động. Trang phục mặc trong những mùa khác nhau và những trường hợp khác
nhau cấn phải cân nhắc đến số lượng lớp áo và độ giãn nở khi hít thở và vận
động, vì vậy, trang phục cẩn phải cộng thêm độ rộng nhất định trên cơ sở kích
thước thật của vòng ngực, như vậy mới có thê’ đáp ứng được các yêu cầu vế
chức năng của trang phục.
Trong trường hợp người bị đo đứng tự nhiên, thở bình thuờng, đo được
vòng ngực thật là 84cm. Nếu như người bị đo hít thở sâu, phần ngực sẽ nở rộng
thêm khoảng 2~4cm, như vậy độ nới rộng của ngực áo ít nhất là 3cm. Nhưng,
độ nới rộng cùa trang phục ngày thường không chỉ cần phải xem xét đển độ nở
khi hít thở, mà còn cần phải xem xét đến mối quan hệ giữa áo trong áo ngoài và
biên độ vận động, bởi vậy, độ nới rộng thông thường là 8~1 Ocm.
Vì trang phục có nhiều cách phân loại, căn cứ vào độ ngắn dài có thể chia
thành các kiểu: kiểu áo dài, kiều dài trung bình, kiểu trung bình, kiểu ngắn; căn
cứ vào mùa, có thể phân chia thành: áo mùa xuân, áo mùa thu, áo mùa hè, áo
mùa đôn g ,...; căn cứ vào chức năng, có thể phân chia thành: trang phục thể
thao, trang phục ngày thường, trang phục khiêu v ũ ,...; căn cứ vào kích thước,
có thể phân thành cỡ X, cỡ A, C Ỡ V ,.... Căn cứ vào các loại hình trang phục khác
nhau, độ nới rộng cho vòng ngực cũng khác nhau: độ nới rộng vòng ngực
đối với trang phục bó sát là 2~6cm, ví dụ: trang phục dạ h ộ i,...; độ nới rộng
vòng ngực đối với trang phục vừa người là 8~10cm, ví dụ: comle, đống phục
công t y ,...; độ nới rộng vòng ngực đối với những trang phục tương đối rộng là
12-16cm, ví dụ: áo thể thao, áo bông, áo sơ m i,...; độ nới rộng vòng ngực đối
với trang phục rộng rãi là 18~24cm, ví dụ: áo khoác, áo g ió ,...; độ nới rộng vòng
ngực đối với trang phục thụng là trong khoảng 26~40cm; còn có độ nới rộng
vòng ngực của trang phục kiểu dệt kim là -8~0cm.
CH Ư Ơ N G 2 -T H IẾ T K Ế K ẾT CẤU CỦ A PHẤN ÁO 57
Bộ phận Chiéu cao Dài áo Vòng ngực (B) Vòng eo(W ) Vống mông (H) Rộng vai (SH)
(5) Độ nới rộng của vòng mông là 6m, kích thước thành phẩm của nó
giống với vòng ngực, vì vậy không cần thay đổi trên đường ngang mông.
(6) Phẩn vai của kiểu dáng này rất vừa vặn, có thể sử dụng đường vai
nguyên mẫu trước sau, ly ở bả vai sau chuyển vào trong đường cắt nữ hoàng
của thân sau.
(7) Vé lượng chiết ly ngực, lấy 2cm làm ly nách, thông qua đường ly chuyển
dịch vào trong đường cắt nữ hoàng. Lượng còn thừa của ly ngực chuyển thành
độ cộng nới rộng, đặt tại đường khoét nách trước.
qua đường cắt nữ hoàng ở thân trước, thân sau, dùng đường cắt giữa thân sau
và ly eo trước để điểu chỉnh độ lệch giữa vòng ngực, vòng eo và vòng mông của
cơ thế. Kiểu dáng này phù hợp với người mặc thuộc nhiều dạng hình thể, lứa
tuổi khác nhau, căn cứ vào chất liệu vải sử dụng khác nhau, hiệu quả khi mặc
cũng sẽ có những thay đổi. Kiểu áo vest nữ này có thể sử dụng chất vải dạ, nỉ,
vải gabardine, vải fla-nen,...
b. Quy cách thiết kế
Bảng 2-2 Bảng số đo thành phẩm áo vest nữ ba mảnh dáng rộng
Đơn vị: cm
Vòng ngưc Vòng mông Rông vai
Bộ phận Chiểu cao Dài áo Vòng eo(W)
(B) ' (H) (SH)
(5) Căn cứ vào độ lệch giữa eo và ngực của thành phẩm để thiết kê độ lớn
của ly eo cho phù hợp. Vì độ chênh lệch giữa eo và ngực của thành phẩm là
17cm, một nửa là 8,5cm, cho nên căn cứ vào nguyên tác phân phối ly eo, có thể
chia ly eo như sau: thân sau 2cm, 2,5cm, thân trước 2cm, 2cm.
(6) Độ nới rộng cộng thêm vào vòng mông là 8cm, căn cứ vào kích thước
vòng mông, điều chỉnh độ lớn nhỏ của vòng mông trên đường ngang mông.
(7) Phán vai của kiểu dáng này rất vừa người, có thể sử dụng đường vai
nguyên mẫu trước sau, vai sau không có ly bả vai, căn cứ vào kích thước thành
phẩm của rộng vai, từđiểm cổ sau hướng theo chiều xuôi vai cắt lấy một khoảng
bằng rộng vai SH/2+0,5cm (độ thu vào của vai sau) để làm rộng vai sau.
__________________________________________________ CH Ư Ơ N G 2 - T H IỂ T KẾ KẾT CẦU CÙA PHẨN Ao I 61
(8 Về lượng ly ngực thân trước, chuyền một phần làm lượng giảm ngực,
một phán đặt tại đường khoét nách làm độ nới rộng vòng nách. Lượng ly ngực
còn lại sẽ được bớt đi nhờ độ lượn lên của vạt trước. Bởi vậy, khi xử lý điểm sâu
của vòng nách trước và sau, vòng nách trước hạ thấp hơn vòng nách sau lem,
đồng thời vòng nách trước thông qua đường ly chuyển dịch đến phẩn cổ.
(9! Vì là kiểu áo vest ba mảnh, nên đường ráp sườn trước và sườn sau không
bị cát rời, mà được xử lý ghép liền trên bản mẫu bằng giấy.
Bảng 2-3 Bảng quy cách thành phẩm áo jacket nữ dáng rộng
Đơn vị: cm
Bộ phận Chiếu cao Dài áo Vòng ngực (B) Rộng vai (ỈH)
trên, dưới, phải, trái đường ngang eo sao cho bằng nhau. Bởi vậy, đường khoét
nách thân trước hạ xuống thấp hơn 2cm SO với đường khoét nách thân sau,
lượng chiết còn lại được xử lý bằng cách đánh cong vạt trước.
(6) Vì độ rộng vòng ngực của kiểu áo này khá lớn, vì vậy khi thiết lập kích
thước thành phẩm, có thể không cấn quan tâm đến kích thước thành phẩm
của vòng eo và vòng mông. Khi xử lý phần eo, chỉ cần căn cứ vào tạo hình của
kiểu dáng tiến hành thiết kế ly eo, ly eo cùa thân trước sau đểu là 2cm, lượng
chiết ly được chuyển vào đường ráp sườn cần xác định căn cứ vào kích thước
thu vào của gấu áo. Có thể bỏ qua xử lý vòng mông.
(4) Điểm sâu cổ sau lấy sâu thêm 0,5cm, điểm rộng cổ sau mở rộng thêm
2cm, đổng thời nâng cao 0,5cm; điểm rộng cổ trước mở rộng 2cm, đinh vai
sau nâng cao 1,5cm, đỉnh vai trước nâng cao 0,7cm, độ dài đường xuôi vai sau
giống với đường xuôi vai trước.
(5) Vòng nách sau khoét sâu thêm 9cm, vòng nách trước sâu thêm 10cm.
(6) Do dáng áo suôn thụng, nên không cần phải quan tâm đến kích thước
vòng ngực và vòng eo.
Chương 3:
THIẾT KẾ KẾT CẤU TAY Áo
Kết cấu tay áo biến đổi phức tạp, kiểu dáng đa dạng, là bộ phận cấu thành
quan trọng của trang phục.Tay áo và thân áo thông qua vị trí ráp liền khác nhau
sẽ him thành nên những kiểu dáng và phong cách khác nhau, khi kết hợp thân
áo và tay áo, do góc độ ráp tay khác nhau, sẽ hình thành những kết cấu tay áo
có chưc năng khác nhau. Kết cấu tay áo không phải là cô lập, mà đẩu tiên phải
được xác lập dựa trên hình dạng, góc độ của đường khoét nách và tỉ lệ vé độ dài
giữa đường khoét nách và đường lượn đỉnh tay, sau đó mới xác định được góc
độ ráp tay và chiếu rộng cửa tay, như vậy mới có thể thiết kế được phẩn tay áo có
kết cáu hợp lý, kiểu dáng đẹp, phù hợp với phong cách kiểu dáng trang phục. Vì
vậy từdài tay, vòng cánh tay, vòng khuỷu tay, vòng cổ tay, nắm tay cho đến kích
thước cửa tay, cao đinh tay, bắp tay, dài tay trong kết cấu trang phục đểu phải
cân nhác đến các phương diện như: giới tính, tuổi tác, thể hình, thói quen, thời
tiết, tạo hình, nơi ở, nghề nghiệp, xu hướng thịnh hành và chất liệu vải, thích ứng
với sự phát triển của thời đại, đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng.
hoạt động của nó là ở phía trước 180°, phía sau 60°, trái phải khoảng 75°. Hình
lập thể cơ bản của tay áo khi được mở ra trên mặt phẳng và mối quan hệ với số
đo cơ thể được thể hiện trong hình 3 -1. Trong đó, kích thước của các bộ phận a,
b, c chính là yếu tổ cấu thành bản mẫu rập của tay áo. Những yếu tố cấu thành
này gồm có: cao đỉnh tay, chiểu dài dưới cánh tay, dài tay và rộng bắp tay. Trong
thiết kế kết cấu trang phục thực tế, độ sâu của đường khoét nách trên thân áo,
độ dài của đường vòng nách, thân áo và sự biến đổi trong yêu cáu thiết kế tay
áo,... đều sẽ ảnh hưởng đến yếu tố cấu thành của bản mẫu trên giấy của tay áo.
Số đo tham khảo trong hình vẽ: Dài tay: 54cm, chiều dài vòng nách (AH) có
được qua thao tác đo thực tế đo được. Trình tự vẽ hình:
(1) Căn cứ vào nguyên mẫu thân áo trong hình 3 - 2, ta đo được độ dài
đường cong AB và BC, trong đó độ dài đường cong AB được gọi là AH sau (chiếu
dài đường khoét nách), độ dài đường cong BC được gọi là AH trước (chiếu dài
đường khoét nách trước. Căn cứ vào chiều dài đường khoét nách trước sau ta
được AH (chiểu dài đường khoét nách) = AH trước + AH sau).
(2) Căn cứ vào công thức tính độ cao đỉnh tay của tay áo nguyên mẫu =
AH/4 + 2,5, vẽ hình phác thảo cơ bản của tay nguyên mẫu (hình 3-30).
(3) Sau đó căn cứ vào hình 3 - 3 ®, vẽ điểm phụ trợ cấn thiết cho đường
đỉnh tay và đường cửa tay.
(4) Cuối cùng vè ra tay áo nguyên mẫu, xem hình 3 - 3
càng rộng; ngược lại, đỉnh tay càng cao, bắp tay càng nhỏ, biên độ cử động của
tay càng hẹp. Trong
đó, đỉnh tay là nhân tổ
chù yếu, thông qua nó
để tính toán độ rộng
bắp tay, xác định độ
chùng đường may. Vì AH trước
Thông thường, nhân tố chủ yếu xác định độ cao đinh tay là độ chênh lệch
giữa chiểu dài mặt ngoài của cánh tay (mặt trên cánh tay) và chiều dài mặt trong
của cánh tay (mặt dưới cánh tay). Đánh dấu vị trí ngang với phần nách tương
ứng tại mặt trên của cánh tay, rồi đo từ đó đến đỉnh vai tại đường ráp tay áo với
Ui
^ n N . 1,8
AH sau
l \
Dài tay+2,5
Dài tay
EL EL
Sau Trước
•-//-'
4 ,J'5 1,5
<2
Hình 3 - 3 Hình vẽ kết cắu nguyên mẫu tay áo.
68 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
thân áo, đây chính là kích thước của cao đỉnh tay. Trên thực tế, bản mẫu giấy của
phần tay áo trong thiết kế kết cấu trang phục là căn cứ vào sự khác nhau của các
yếu tố như vị trí xác định vòng khoét nách (đường bắp tay), vị trí đường ráp tay,
góc độ ráp tay, đặc tính của chất liệu vải dùng để may mà thay đổi cho phù hợp.
a. Mối quan hệ giữa đường khoét nách và đỉnh tay
Cản cứ vào đường rộng bắp tay có thể chia thành hai phán: cao đinh tay
và chiéu dài dưới tay. về việc xác định
độ sâu khoét nách của chiếc áo, bất
kể là nguyên mâu áo hay bản mẫu
trên giấy thân áo của kiểu dáng khác,
thông thường vị trí của đường hạ
nách thường được đặt tại vị trí dưới
nách một chút, tương ứng với đó, Kiéu bó sát
Kiéu vừa người
đường ngang nách của tay áo cũng Kiểu hơi rộng
Kiểu rộng
được xác định tương ứng với vị trí
này, lúc này độ cao đỉnh tay sẽ tăng Kiéu thụng
Như hình 3 - 5, đường khoét nách trong nguyên mẫu kiểu văn hóa thường
được xác định ở vị trí thấp hơn nách 2cm, kích thước cơ thể a cộng thêm 2cm
chính là cao đỉnh tay. Cao đỉnh tay tại những kiểu dáng khác, cũng căn cứ vào
sự biến đổi của chiều sâu hạ nách để thay đồi cho phù hợp.
b. Mối quan hệ giữa đường ráp tay và cao đỉnh tay
Thông thường vị trí đường ráp vai của tay áo không nhất định phải trùng
hợp với đường vòng nách của cơ thể. Nếu đường ráp vai của bản mẫu thân áo
Ị Ị ekhoảng
Đường
Đinh t a y \ \ ta ngang nách
Hình 3 - 5 Sự biến hóa của cao đinh tay và vòng nách theo nguyên mẳu.
CH Ư Ơ N G 3 - TH IẾT KẾ KẾT CẤU TAY Á o
trên giấy được thiết kế thành đường thẳng, thì đường thẳng này có độ chênh
lệch khoảng 0,5~3cm SO với đường vòng nách thực của cơ thể. Vị trí của đường
ráp tay thông thường được đặt tại vị trí hơi lui vào trong SO với đấu vai.
Theo sự khác biệt của vị trí đường ráp tay, độ rộng vai cũng có những thay
đổi tương ứng, đóng thời, vị trí đường ráp tay cũng chịu ảnh hưởng của xu
hướng thịnh hành của trang phục và sở thích của từng người. VỊ trí đường ráp
tay thường có 3 kiểu (xem hình 3 - 6). Trong hình 3 - 6 ®, đường nét đứt biểu thị
vòng nách của cơ thể, cách ráp tay kiểu này sẽ tạo ra độ rộng vai nhỏ nhất, phấn
đỉnh tay của tay áo có thể che phù toàn bộ mặt cong của đầu vai, độ cao tay áo
được hình thành nên qua vị trí ráp tay kiểu này là cao hơn đỉnh tay của tay áo
thông thường. Hình 3 - 6 ® là ráp tay theo đường ngang bắp tay. Vị trí ráp tay
này rõ ràng thấp hơn nhiều SO với vị trí ráp tay trong hình 3 - 6 ®. Kiểu ráp tay
trong hình 3 - 6 © là kiểu "trung hòa" giữa kiểu ®, và kiểu (D, rộng vai của thân
áo không quá chật, cũng không có khoảng trống ở đầu vai, là vị trí ráp tay khá
lý tưởng.
Hình 3 - 7 là kiểu có vị trí ráp tay khác nhau dẫn đến sự thay đổi của bản
mẫu bằng giấy. A là vị trí ráp tay tại đinh vai, trong trường hợp độ rộng vai hẹp
nhất khi ráp tay áo thông thường, độ cao đinh tay tăng lên, lúc này lượng chùng
đường may tại đỉnh tay cũng tăng theo, dài tay cũng tăng lên tương ứng. B
là đường cong đỉnh tay sử dụng trong nguyên mâu. c là đường ráp tay trong
dáng vai chờm, rộng vai hơi lớn, tức là trường hợp rộng vai tăng lên và đỉnh tay
hạ thấp xuống tương ứng. Trong trường hợp độ hạ vai xuống nhiều hơn 3cm,
thân áo sẽ có dáng rộng rãi, thoải mái, góc độ ráp vai cũng cán có những biến
đổi tương ứng.
Hình 3 - 6 Mỗi quan hệ giữa vị trí ráp tay và độ cao đinh tay.
70 T H IẼ T K Ế T H Ờ I TRANG NỮ
Hình 3 - 7 Vị tri' ráp tay khác nhau dẫn đến sựthay đói vể mâu thân áo, tay áo.
phục thường dùng trong vận động, thê’ thao như áo thể thao, áo bảo hộ lao
động, áo mặc ở nhà,... Góc ráp tay 45° là góc độ nằm giữa kiểu 0° và 90°, độ cao
đỉnh tay, độ chùng đường may tại đường đỉnh tay của góc may này đểu ở vị trí
trung gian giữa hai kiểu trước, vừa đảm bảo được vẻ đẹp của trang phục, lại linh
hoạt với những hoạt động của cơ thể.
Xem hình 3 - 9 có thể thấy, góc ráp tay càng lớn, đình tay càng thấp, tay áo càng
rộng; ngược lại, góc ráp tay càng nhỏ, đỉnh tay càng cao, tay áo càng vừa người.
d. Độ nới rộng cho đường cong đỉnh tay giúp đỉnh tay tròn trịa
Để làm cho đỉnh tay tròn trịa, cẩn phải tăng thêm một lượng nới rộng nhất
định tại đường cong đỉnh tay. Những loại vải có độ dày khác nhau, cũng cần
phải cộng thêm độ nới rộng khác nhau, ví dụ: vải mỏng thêm 0,1 ~0,2cm; trong
các thiết kế mẫu rập dành cho áo khoác, độ nới rộng cho đỉnh tay thường là
0,5~0,7cm. Để đỉnh tay thêm tròn trịa, chì cần tăng thêm độ cao của đỉnh tay
hoặc độ cong của đường lượn đỉnh tay là được.
theo, nhưng, điểu đó không có nghĩa là độ rộng bắp tay có được từ đỉnh tay đểu
là độ rộng lý tưởng. Độ dài đường lượn đỉnh tay dùng để tính độ rộng bắp tay
lý tưởng cán phải có độ nhún thích hợp, phù hợp với yêu cấu kiểu dáng; độ dài
đường cong đỉnh tay được hình thành từ độ rộng bắp tay lý tưởng cẩn kết hợp
vừa vặn với độ dài đường khoét nách tương ứng; độ rộng bắp tay lý tưởng cấn
đáp ứng được yêu cẩu chức năng của kiểu dáng và yêu cầu vé phong cách kiểu
dáng. Hình 3 -10 là hình mặt cắt thê’ hiện mối quan hệ giữa tay áo và cánh tay.
Độ rộng bắp tay của nguyên mẫu tay áo là độ rộng cơ bản của kích thước bẳp
tay ở chỗ lớn nhất cộng thêm 4~5cm. Nguyên mẫu tay áo kiểu văn hóa mặc dù
không có con số cụ thể xác định rộng bắp tay, mà tính toán từ kích thước đường
khoét nách mà ra, nhưng cắn phải tăng thêm 4~5cm tại vòng nách.
Trong thiết kế rộng tay, ly khuỷu tay thường không cần phải tính đến.
Nếu như có ly khuỷu tay, cũng là do yêu cầu trong thiết kế. Khi cánh tay buông
thẳng xuống tự nhiên, khuỷu tay có dạng lồi ra, khi cánh tay cử động hướng vể
phía trước, thì hình dáng này càng rõ ràng. Khi đó, thiết kê ly khuỷu tay có thể
coi điểm khuỷu tay lồi lên là điểm trung tâm để tiến hành chuyển dịch đường ly
một cách tùy ý, giống với phương pháp dịch chuyển đường ly ngực. Hình 3 -12
là ví dụ về cách dịch chuyển ly khuỷu tay. Trong hình có thể thấy, trong các biến
tấu, ly khuỷu tay chủ yếu được đặt ở ba vị trí: đường khuỷu tay, đường cong
đỉnh tay và đường cửa tay.
Hình 3 -1 2 - 1 Biến táu của ly khuỷu tay trong mẳu tay vừa người (hình vẽ kết cáu).
74 TH IẾT KỄ THỜI TRANG NỮ
1
CH Ư Ơ N G 3 -T H IẾ T KẾ KẾT CẤU TAY Á O 77
Hình 3-21 Hình vẽ máu và hình vẽ két cáu kiếu tay cộc thông thường.
Hình 3 - 22 Hình vè mẫu vằ hình vẽ kết cấu kiểu tay cộc lưỡi liém.
tay rộng. Nếu là kiểu tay hơi rộng, độ cao đỉnh tay có thể xác định bằng: AH/3.
Thông thường dài tay lấy từ 15~19cm, cửa tay có thể căn cứ vào kiểu dáng mà
xác định, như hình 3 - 21.
(2) Tay lưỡi liềm
Kiểu tay này là kiểu tay cộc nhất, vì độ dài của tay áo ngắn hơn chiều
cao đinh tay, cửa tay sẽ lõm vào trong hình thành đường cong, bởi vậy thông
thường kiểu tay này sẽ xử lý cửa tay bằng cách may nẹp. Ở đây sử dụng tay
nguyên mẫu để vẽ hình, nhưng trên thực tế, thông thường đỉnh tay của kiểu
tay này hạn chế trong khoảng AH/3, như hình 3 - 22.
(3) Tay hến
Tay áo kiểu này là kiểu tay áo có phẩn diện tích cánh tay được che kín ít
nhất, đặc điểm cùa nó là che kín phẩn vai, không có đường dưới tay, dưới nách
có thể may liền hoặc mở ra, hình thành dáng tay không tay. Kiểu tay này thường
dùng trong trang phục mùa hè dành cho trẻ em và phụ nữ , như hình 3 - 23.
(4) Tay cộc loe
Tay cộc loe là kiểu tay có cửa tay mở rộng, có độ bồng bềnh, bay bổng. Độ
mở rộng của cửa tay có thể to nhỏ khác nhau, nhưng nhìn chung, phải lớn hơn
trên đường rộng tay, độ dài và độ rộng của tay áo có thể căn cứ vào kiểu dáng
mà xác định. Trọng điểm trong vẽ hình là từ bản mẫu cơ bản của tay áo, dùng
kéo cắt rời thành nhiều mảnh, sau đó xòe các mảnh ra để mở rộng cửa tay, như
trong hình 3 - 24.
/
•-------------------------------------- 7
/ ị
t
1
1
1
Hình 3 - 24 Hình vẽ mỉu vằ hình vẽ kỉt cáu kiểu tay cộc loe.
___________________________________________________________ CH Ư Ơ N G 3 -T H IẾ T KẾ KẾT CẦU TAY Ao I 81
Hình 3 - 25 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cấu kiểu tay cộc bỏng (1).
Hình 3-26-1 Hình vẽ mẫu và hình vẽ két cấu kiểu tay cộc bổng.
82 TH IẾT KẾTH Ờ I TRANG NỮ
rời, mở phần đỉnh tay ra, hoặc cả đinh tay và cửa tay đểu mở ra, sau đó tại chỏ
cửa tay, có thiết kế măng sét, xếp ly, nhún ly, viền nẹp, may dây thun để thu nhỏ
lại, như hình 3 - 25, hình 3 - 26.
27 2
Hình 3 - 27 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cấu kiểu tay đèn lóng (1).
CH Ư Ơ N G 3 -T H IẾ T KẾ KẾT CẤU TAY ÁO 83
5 EL
11 : 2 .5
27 2
Hình 3 - 28 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cấu kiểu tay đèn lóng (2).
Hình 3 - 29 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cíu kiều tay một mang hơi rộng.
Hình 3 - 30 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cáu kiểu tay một mang rộng.
CH Ư Ờ N G 3 -T H IẾ T KẾ KẾT CẨU TAY Ao I 85
Hình 3 - 31 Hình vẽ máu và hình vẽ kết cáu kiều tay một mang vừa người (1).
Hình 3 - 32 Hình vẽ mảu và hình vẽ kết cấu kiểu tay một mang vừa người (2).
chù yếu được biến hóa tại các phương diện như: độ lệch của đường ráp tay trước
sau, độ cong đỉnh tay, độ cao đinh tay, xẻ tay. Đặc điểm của kiểu tay này là khi
mặc vào, độ rộng hẹp của tay, độ cao đinh tay khá vừa vặn, khi cánh tay buông
thõng tự nhiên, dưới nách không có nếp nhăn, cho nên thường được dùng trong
trang phục có biên độ hoạt động tương đối nhỏ như áo vest, áo khoác, áo đổng
phục. Phương pháp vẽ bản mẫu kết cấu tay áo hai mang có hai cách: phương
pháp vẽ chổng hai mang tay và phương pháp vẽ tách riêng hai mang tay.
(1) Phương pháp vẽ chổng hai mang tay
Phương pháp vẽ chổng hai mang tay là chỉ khi tiến hành thiết kê kết cấu
tay áo, để mang nhỏ chổng lên mang lớn và tiến hành vẽ. Cách này được dùng
nhiểu hơn khi thiết kế tay hai mang, mang lớn và mang nhỏ được vẽ đổng thời,
phương pháp cụ thể như hình 3 - 33.
(2) Phương pháp vẽ tay hai mang tách rời
Phương pháp vẽ tay hai mang tách rời là chỉ khi tiến hành thiết kế cấu tạo
tay áo, để mang nhỏ và mang lớn tách rời nhau và tiến hành vẽ. Phương pháp
cụ thể như hình 3-34.
AH/3+1
I " ,
là kiểu tay áo vest truyén thống. Hình 3 - 36 là kiểu tay áo vest hai mang dài, tại
cửa tay sau chừa ra độ rộng nhất định. Hình 3 - 37 là ví dụ về kiểu tay hai mang xẻ
đôi ở đường giữa tay. Hình 3 - 38 là kiểu kết cấu tay hai mang ly bổng, đây là cách
biến tấu thành tạo hình tay bổng dựa trên cơ sở là kiểu tay hai mang vừa vặn.
Hình 3 - 35 Hình vẽ mẫu và hlnh vẽ kết cáu tay hai mang (1).
Dài tay 57
Hình 3 - 37 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cấu tay hai mang (3).
Hình 3-3 8- 1 Hình vẽ mỉu và hình vẽ kết đ u tay hai mang (4).
CH Ư Ơ N G 3 - T H IẾ T KẾ KẾT CẤU TAY ÁO 89
3 5 3
2,5
Hình 3-3 8- 2 Hình vê mỉu và hình vẽ kết cẩu tay hai mang.
Đ ộ phóng
Taỵ raglan là kiểu tay ghép thẳng vào hai đường cắt từ chân cổ xuống nách
tại thân áo trước và thân áo sau, làm cho tay áo và phấn vai trên thân áo nối liến
thành một kết cấu hoàn chỉnh. Đường đỉnh tay của kiểu tay raglan không ghép
vào thân áo theo đường khoét nách thông thường, mà là men theo phần cánh
tay kéo dài đến thân áo, đổng thời trở thành một bộ phận của thân áo. Lượng
kéo dài đến thân áo có thể nhiéu hay ít, tạo hình rất đa dạng. Tay raglan bao
gốm các kiểu: tay một mang (chỗ đinh tay không có đường may), tay hai mang
(do hai mang trước và sau tạo thành), tay ba mang (do thân tay trước và sau
của mang tay ngoài, cộng với một mang tay trong). Đối với kiểu tay áo thông
thường, sau khi may ráp đường đinh tay và đường khoét nách của bản mẫu
giấy, thông qua kết cấu của tay áo, có thể hình thành một cách rõ nét bộ phận
mặt sườn của thân áo; nhưng đối với tay raglan, mâu giây thân trước và sau lán
lượt từ phần vai đến phấn cánh tay tạo thành một mảng hoàn chỉnh, từ đó sẽ
hình thành dáng tay áo có tạo hình hơi bằng phẳng. Dưới đây sử dụng ví dụ
vé cách biến đổi từ kiểu tay áo thông thường thành tay raglan dể giải thích vế
nguyên lý hình thành của tay raglan.
a. Phương pháp kết cấu cơ bản của tay raglan - từ tay áo thông thường
đến tay raglan
Trong hình 3 - 39 đã phản ánh vế quá trình biến đổi từ kiểu tay áo thông
thường thành tay raglan. Đầu tiên, trên thân áo trước và sau vẽ ra hình dáng
thân áo gộp với tay áo thành tay raglan, sau đó ghép bộ phận đã được vẽ ra
trên thân áo trước sau với tay áo. Mục đích chủ yếu ở đây là giải thích vé quá
trình hình thành tay raglan.
b. Phương pháp vẽ trực tiếp tay raglan trên thản áo
Hình 3 - 40 giải thích về phương pháp vẽ tay raglan trực tiếp trên thân áo.
Trình tự và trọng điểm của hình vẽ như sau:
(1 ) Do khi vẽ tay nguyên mâu, lấy góc độ
mà cánh tay tạo thành góc 45° với đường song
song kẻ từ đỉnh vai để làm căn cứ vẽ hình, vì
thế hình vẽ kết cấu cơ bản của tay raglan cũng
lấy góc 45° giữa cánh tay và đường thẳng
song song qua đinh vai làm căn cứ.
(2) Độ rộng vai sau và trước đều kéo dài
ra 1,5cm (vì khi gid cao cánh tay cán tăng
thêm độ rộng vai).
(3) Xác định độ nghiêng của đường giữa tay. Qua điểm đầu vai lần lượt vẽ
đường ngang và đường thẳng đứng, sau đó lần lượt lấy thêm 10cm tạo thành
hình tam giác, tạo ra góc 45° để xác định đường trục giửa thân trước. Lại từ chỗ
đinh vai hướng xuống dưới xác định độ cao đinh tay, vẽ đường bắp tay. Độ cao
đỉnh tay = độ cao đỉnh tay nguyên mẫu + 0,8cm.
(4) Xác định điểm tham chiếu giữa tay raglan và thân áo, men theo đường
rộng lưng hướng vào trong từ0,5~1 cm, trên đường rộng ngực hướng vào trong
1~2cm để xác định.
(5) Đem độ dài tay raglan cùa thân áo dựa theo điểm tham chiếu, vẽ đường
cong cho đến đường bắp tay, từ đó xác định bắp tay.
(6) Xác định số đo dài tay, cửa tay, vẽ đường biên dưới tay.
c. Mối quan hệ giữa điểm sâu vòng nách và độ cao đỉnh tay trong tay
raglan
Dù là một mang, hai mang, hay là tay raglan, những thay đổi vé điểm sâu
vòng nách đều sẽ dẫn đến những thay đổi của độ cao đinh tay. Trong hình
3 - 41, A, B, c, D là những độ sâu vòng nách khác nhau, độ cao đinh tay tương
ứng là a, b, c, d. Nhìn vào hình, ta có thể thấy được sự biến đổi của độ cao đỉnh
tay khi độ sâu hạ nách thay đổi. Khi độ nới rộng của thân áo tăng lên một mức
độ nhất định, thì vòng nách, dựa trên cơ sở là nguyên mâu tay raglan, phẩn tay
áo và thân áo sử dụng cùng một lượng nới rộng giống nhau, thông qua việc
tăng độ cao đỉnh tay, khiến cho đường bắp tay hạ xuống, với tiền để là góc độ
ráp tay áo không đổi, vẽ bản mâu tay áo. Khi thân hạ thấp xuống hơn 3cm SO với
đường khoét nách nguyên mâu, mức độ tăng lên của độ cao đỉnh tay dần dần
giảm bớt, như vậy khả năng vận động sẽ được nâng lên.
3 - 49 là mang tay áo nối liền với mảnh thân sườn áo cùng ghép vào. Trình tự
vẽ: ® Xác định đường chéo đinh tay, độ rộng cửa tay, độ cao đỉnh tay và đường
phân cắt thân áo; ® Xác định vị trí góc ghép thân áo và độ lớn nhỏ của góc
ghép; ® Vẽ góc ghép.
Hình 3 - 48 Hình vẽ mẫu vầ hình vẽ kết cấu cùỉ kiểu tay raglan có góc ghép dưới nách (2).
98 TH IẾT KỂ THỜI TRANG NỮ
Hình 3 - 49 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cẫu của kiểu tay raglan có góc ghép dưới nách (3).
CH Ư Ơ N G 4 -T H IẾ T KẼ K ẾT CẦU c ó Ao I 99
Chương 4
THIẾT KÊ KẾT CẤU c ố Áo
y 4 / Phán giữa cổ Ị~ y
và chân có
6 -7
Vòng cổ cơ bản là chỉ kích thước vòng cổ có được khi cộng thêm độ nới
rộng nhỏ nhất (độ chênh lệch giũa cổ và chân cổ). Vòng cổ cơ bản chỉ độ dài
đường khoét cổ căn cứ vào vòng cổ cơ bản (kích thước tương ứng với vòng
chân cổ cơ thể), nên lớn hơn vòng cổ cơ bản 2,5~3cm. Vòng cổ cơ bản được sử
dụng trong cuốn sách này là sử dụng số đo cổ của hình thể nữ trung gian tiêu
chuẩn là 160/80A, để vẽ nguyên mẫu văn hóa, thông qua những công thức
dưới đây sê có được vòng cổ cơ bản: rộng khoét cổ sau: B/20 + 2,9cm = ®, độ
sâu khoét cổ sau: ®/3; độ rộng khoét cổ trước: ®- 0,2cm, độ sâu khoét cổ trước:
®+ 1cm.Từ hình 4 - 2 có thể thấy được sự hình thành của vòng cổ cơ bản.
2. Phân loại cổ áo
Nhìn từ mặt kết cấu, cổ áo được phân
thành hai loại là kết cấu có hình cổ và kết
cấu không có hình cổ. Kiểu cổ áo không
có hình cổ còn được gọi là kiểu không cổ;
kiểu có hình cổ tiếp tục được phân thành
cổ đứng, cổ bẻ và cổ bẻ ve.
a. Kết cấu không cổ
Kiểu cổ này chỉ tạo hình cổ đặc biệt
không có lá cổ trên thân áo, mà trực tiếp
Hình4 -2Sựhlnh thành vòngcổcơbần. tiến hành tạo hình vành cổ trên vòng cổ
của thân áo.
Kiểu không cồ căn cứ vào sự thay đổi của độ nông sâu, rộng hẹp, vuông
tròn của đường vòng cổ trước sau thân áo có thể tạo ra nhiếu kiểu dáng cổ, căn
cứ vào đặc điểm vể kết cấu tạo hình của chúng có thể quy chúng vé những kiểu
tạo hình cơ bản sau: cổ tròn, cổ thuyền, cổ chữV, cổ vuông,... (hình 4 - 3). Kiểu
không cổ cũng có thể phân loại căn cứ vào tạo hình: tạo hình theo mặt phẳng
và tạo hình theo hình lập thể. Tạo hình kiểu mặt phẳng chính là kiểu cổ cơ bản
được nhắc đến ở trên, tạo hình cổ lập thể tức là trên cơ sở của kiểu không cổ,
thực hiện các thao tác xử lý như đổ sóng, xếp ly.
b. Kết cấu có cổ
Cổ áo kiểu có cổ là chỉ kiểu cổ vừa có đường vòng cổ vừa có lá cổ. Kiểu
cổ này có thể căn cứ vào kết cấu hình để phân loại thành cổ đứng (có chân cổ
không có phần lá cổ), cổ bẻ (có lá cổ bẻ gấp ra ngoài, chân cổ có thể có có thể
không), cổ bẻ ve (thông thường là sự kết hợp của kiểu cổ bẻ và cổ ve); căn cứ
vào yêu cấu kết cấu công nghệ, có thể phân thành cổ liến thân và cổ rời thân,
cổ liến thân là chỉ phần cổ và phần thân áo nối liền nhau hoặc kiểu cổ nối Nền
nhau một phẩn, còn cổ rời thân là kiểu cổ có phẩn cổ áo và thân áo cát rời nhau.
Trong cuốn sách này chủ yếu sử dụng phương pháp phân loại thứ nhất.
(1 ) Cổ đứng
Cổ đứng là chi kiểu cổ có tạo hình thẳng đứng từ đường vòng cổ, ôm vòng
quanh cổ, cổ đứng là kiểu cổ có kết cấu cơ bản nhất trong tất cả các kiểu cổ.
Kiểu cổ đứng quen thuộc nhất chính là kiểu cổ đứng trong áo dài truyền thống,
những biến đổi về kiểu dáng từ cổ đứng cũng rất phong phú đa dạng, có kiểu
cổ đứng hạ cổ trước, cổ đứng liền th ân ,... (hình 4 - 4).
(2) CỔ bẻ
cổ bẻ là chỉ kiểu cổ có lá cổ phía trên bẻ gập xuống dưới, cổ bẻ căn cứ vào
vòng cổ trên thân áo, độ nông sâu, rộng hẹp của lá cổ và chân cổ, có thể tạo ra
rất nhiều kiểu cổ khác nhau (hình 4 - 5). Trong tất cả các tạo hình cổ áo, những
loại cổ có thể bẻ phần trên ra theo chiều gập xuống đều được gọi là cổ bẻ.
Trong cuốn sách này, cổ bẻ chủ yếu là chỉ kiểu cổ mặt sau có chân cổ, còn chân
cổ ở mật trước thì men theo đường bẻ cổ, đã biến mất tự nhiên tại phán trục
giữa thân trước.
(3) CỔ bẻ ve
cổ bẻ ve là một kiểu cổ do hai bộ phận là cổ bẻ và ve cổ tạo thành, phấn cổ
bẻ may liền với thân áo, phần ve cổ là do phẩn nẹp trên thân áo bẻ ra mà thành.
Cổ bẻ ve là một loại cổ thường gặp nhất, có tạo hình phong phú nhất trong
các mẫu cổ. Những thay đổi về độ rộng hẹp của cổ, độ cao thấp ngang chéo
của đường ráp, độ lớn nhỏ của vòng cổ, độ cao thấp của điểm bẻ ve đểu sẽ tạo
thành những kiểu dáng khác nhau (hình 4 - 6).
Hình 4 - 8 là kiểu tạo hình cổ chữV, về độ sâu của kiều cổ chữV, sâu nhất có
thể hạ đến đường ngang ngực trong nguyên mẫu thân áo. Nếu muốn mở sâu
nữa, cần phải thêm miếng vải lót che ngực.
Hình 4 -8 Hình vẽ mẫu và hlnh vẽ kết cáu cho kiểu cổ tròn thắt nơ.
CH Ư Ơ N G 4 -T H IẾ T KẾ KẾT CẤU c ổ ÁO 105
Hình 4 -10, hình 4 -11 là kiểu cổ hình vuông, thông thường, mở đường cổ
thành hình vuông, hoặc hình góc cạnh được biến tấu từ hình vuông, thường
được gọi là kiểu cổ vuông. Vòng cổ của tạo hình cổ vuông có hai kiểu, một là
đường vòng cổ trước và đường vòng cổ sau đểu có hình vuông; hai là chỉ có
đường vòng cổ trước có hình vuông. Kiểu dáng trong hình 4 - 10 là kiểu cổ
vuông khá điển hình, độ rộng cổ khá hẹp, nên kích thước rộng cổ trước và sau
giống nhau. Nếu muốn mở rộng độ rộng cổ, thì kích thước rộng cổ trước phải
nhỏ hơn rộng cổ sau 0,5cm, như vậy thì phần của cổ trước mới không bị bai.
Góc độ của đường cổ sau cẩn căn cứ vào đường kéo dài của đường cổ trước để
xác định, đường khoét cổ sau cũng có thể thiết kế thành hình tròn. Hình 4-11 là
tạo hình cổ được biến tấu từ kiểu cổ vuông, đường khoét cổ đểu dùng đường
vòng cung, trông rất nữ tính.
Hình 2 - 12 là kiểu cổ thuyền ngang, tức kiều khoét cổ có độ rộng cổ rất
rộng, đường khoét cổ trước được là đường khoét cổ trong nguyên mẫu hoặc
được nâng lên cao hơn SO với nguyên mẫu, giống như hình dạng chiếc thuyền.
Độ sâu của đường khoét cổ trước trong tạo hình cổ thuyền ngang bằng với
điểm chân cổ trước trong mẫu cơ bản, độ rộng cổ lại được mở thêm rất rộng,
106 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ______________________________________________________________________________
nếu như không có thêm các cách xử lý khác, thì miệng cổ trước sẽ bị bai, không
khớp với cơ thể. Có hai cách giải quyết: cách thứ nhất là trên mẫu giấy cơ bản
của thân áo trước, dịch chuyển đường rộng cổ trước trên đường xuôi vai của
thân áo khoảng 0,5-1 cm vào phía trong, thu nhỏ miệng cổ lại, độ dịch chuyển
có thể thay đổi căn cứ vào độ mở rộng của đường khoét cổ, độ nhô ra của xương
quai xanh và độ nhô ra của ngực; cách thứ hai là đường xuôi vai sau mở rộng
hơn đường xuôi vai trước từ 0,5-1 cm, mục đích là để phân chia lượng chiết ly
vai, phù hợp với đặc điểm xương bả vai nhô ra. ở đây chủ yếu là dùng phương
pháp xử lý thứ hai, đường vai sau mở rộng hơn đường vai trước 1cm.
Hình 4-10 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cẫu cho kiếu có vuông (1).
CH Ư Ơ N G 4 - T H IẾ T KẾ KẾT CẤU c ố ẢO 107
X \
\\
\
Hình 4 -12 Hình vẽ mâu và hình vẽ kết rấu cho kiểu cổ thuyên.
108 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
Hình 4 -13 là tên gọi của các bộ phận trong kết cấu cổ đứng. Trong hình,
1 là đường viển cổ, chỉ đường lượn phía trên cùng của cổ đứng; 2 là đường trục
giữa thân sau, chỉ trục đối xứng phía sau của cổ, tương ứng với điểm đốt sổng
cổ sau; 3 là miệng cổ, chi đường viển phía ngoài tại hai điểm đầu của cổ, nằm ở
chính giữa phía trước; 4 là đường chân cổ, là đường lượn phía dưới cùng của cổ,
chỗ may ráp với thân áo.
2 1
7-\;
[ 3/**1 \±
1Ị Trước
\
Hình 4 -13 Tên gọi của các bộ phận trong kết cáu cổ đứng,
Hình 4 -14 Sự biến hóa trong bản mẫu kết cáu cổ đứng.
CH Ư Ơ N G 4 -T H IẾ T K Ế K ẾT CẤU c ổ Ao 109
Ví vậy khi tiến hành thiết kế kết cấu cổ đứng, việc xác định độ đánh cong
của cổ đứng là điểm then chốt khi vẽ hình. Độ đánh cong ngoài việc có mối
quan hệ với độ vừa khít giữa cổ áo và phán cổ cổ (thông thường độ đánh cong
lên khoảng 0~1cm, với áo khoác, độ đánh cong lên là 1,5~2cm; độ đánh cong
lên của cổ đứng trong dáng áo vừa người là 2,5~3cm), còn có mối quan hệ với
độ rộng cùa đường khoét cổ. Nếu độ đánh cong lên của cổ đứng là 0,6~1,5cm,
đường khoét cổ của thân áo giống với nguyên mẫu; nếu độ đánh cong lên
khoảng 3cm, thì độ rộng cổ nới thêm SO với mẫu cơ bản là 0,3cm.
Giải thích vế hình vẽ cổ đứng cơ bản (hình 4-15):
(1) Đo độ dài đường khoét cổ thân áo trước và sau.
(2) Xác định độ dài đường khoét cổ trước sau, độ cao cổ sau và độ đánh
cong ở đầu phía trước.
(3) Vẽ ra đường cong chân cổ, đường viển trên cổ và hình dạng của đầu cổ
phía trước.
(2) Nổi liến điểm 1/2 trên đường khoét cổ trước với điểm cách điểm cạnh
cổ khoảng 2,5cm về phía đỉnh vai, sau đó kéo dài đường này hướng lên trên.
(3) Độ đánh cong xuống của đường chân cổ sau là 1,2cm.
(4) Vẽ ra đường lượn chân cổ và đuờng trục giữa sau cổ.
(5) Vẽ ra đường lượn vành trên cổ.
d. Thiết kế kết cấu của cổ đứng liền áo
Cổ đứng liền áo, là chỉ kiểu cổ đứng nối liền trực tiếp với phần cổ của thân
áo trước sau. Mẫu cổ đứng liến thân có đường viền cổ trên khít với phán cổ, về
mặt kết cấu, cẩn phải kết hợp với đường ly cổ sau và trước, nhờ vào ly cổ để bù
đắp sựthiếu hụt vé tính năng của vành cổ trên. Còn đối với cổ đứng liền thân có
kích thước vành cổ trên khá rộng, thì không cẩn đến ly cổ.
Giải thích về hình vẽ cổ đứng liền thân (hình 4-1 7 ):
Hình 4-16 Hình vê mẫu và hình vẽ kết cấu cho kiểu c ỉ đứng hạ tháp c6 trước.
hlnh 4-1 7-1 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cẩu cho kiểu có đứng liền thân.
CH Ư Ơ N G 4 - T H IẾ T KẾ KẾT CẤU c ổ Ao 111
(4) Nổi đường liền đường viển cổ trước và sau, rồi lại tiến hành chỉnh sửa.
hợp nhất ở phía sau gáy của cổ áo dài là 5~6cm, độ đánh cong tại đẩu cổ thường
là 1,5~2cm. Hình 4- 20 là hình thức biến tấu của kiểu cổ Tàu tiêu chuẩn, phải trái
không đối xứng với nhau, áp dụng phương pháp vẽ hình từng phần trước, sau đó
hợp lại với nhau. Vòng cổ trong hình 4 - 21 rất to, độ đánh cong rất lớn, khoảng
9cm. Trong hình 4 - 22, cổ đứng được trực tiếp cắt ra từ thân áo.
Trước
•BP
Hình 4 -19 Ví dụ vé cách biến tấu với kết cỉu c ỉ đứng cơ bản (2).
-0 5 ______
Hình 4 - 20 Ví dụ vễ cách biến táu với két cáu cổ đứng cơ bản (3).
CH Ư O N G 4 -T H IẾ T K Ế K ẾT CẨU c ố A o I 11 3
Hình 4 - 21 Ví dụ vé cách biến tẫu với két cấu cổ đứng cơ bản (4).
Hình 4 - 22 Ví dụ vẻ cách biến tẫu với kết cẫu cổ đứng cơ bàn (5).
114 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
Hình 4 - 23 Ví dụ về cách biến tấu với kết cẩu có đứng hạ thấp cổ trước (1).
Hình 4 - 24 Ví dụ vế cách biến tẩu với kết cáu cổ đứng hạ tháp cỗ trước (2).
được vẽ ra trên đường chân cổ cũng có thể đáp ứng được yêu cáu. Kiểu dáng
trong hình 4 - 26, thân trước không có đường ly cổ, thân sau có một đường ly
cổ, vì thân trước mở ra, vì vậy thân trước và thân sau đểu không phải thêm kích
thước trên đường viền trên cổ. Với kiểu cổ đứng liền thân trong hình 4 - 27, chi
cần căn cứ vào phương pháp cổ đứng cơ bản để vè ra phẩn cổ đứng tách biệt,
sau đó nối liền với thân áo là được.
Hình 4 - 25 Ví dụ vé cách biễn tấu với kết cáu cố đứng liến thân (1).
Hình 4 -2 6 Ví dụ vé cách biến tắu với kết cấu cổ đứng lién thân (2).
Hình 4 - 27 Ví dụ vé cách biến táu với kết cáu cổ đứng liền thân (3).
của cổ bẻ; đấu cổ là đường viền phía trước cổ của cổ bẻ; lá cổ bẻ là phần được
bẻ lật ra ngoài; chân cổ là chỉ phần không được lật ra trong cổ bẻ; đường bẻ cổ là
chỉ đường phân chia lá cổ và chân cổ; độ cao chân cổ bên là chỉ độ cao của chân
cổ tại phẩn cạnh cổ; độ cao chân cổ sau là chỉ độ cao chân cổ tại điểm chính giữa
phía sau gáy; độ rộng lá cổ sau là chỉ rộng của lá cổ bẻ ra tại điểm chính giữa cổ
phía sau gáy; độ rộng lá cổ bên là chỉ rộng của lá cổ bẻ ra tại điểm bên cạnh cổ.
b. Thiết kế kết cấu cho cổ bẻ cơ bản
Cổ bẻ cơ bản là có chân cổ phía sau cổ, chân cổ trước hạ thấp xuống tự
nhiên hoặc biến mất theo đường bẻ cổ. Thiết kế kết cấu cổ bẻ cơ bản là cơ sở
để thiết kế kết cấu cổ bẻ. Hình vẽ cổ bẻ sử dụng cách vẽ hình theo góc vuông,
như hình 4 - 29, độ cao cùa phần chính giữa sau cổ trong hình là 2,5cm, độ cao
của phần chính giữa sau cổ là điểm khó khi vẽ cổ bẻ, độ lớn nhỏ của độ cao cổ
quyết định sự khác nhau trong hình dáng bên ngoài của cổ bẻ.
Thông thường độ cao thấp của chân cổ là nhân tố then chốt ảnh hưởng
đến độ cao của cổ và đường nét vành cổ, cũng là một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự khác biệt về hình dáng bên ngoài của cồ áo. Trong
trường hợp độ rộng tổng thể cùa cổ áo tương tự như nhau, chân cổ thấp, độ cao
của phấn chính giữa sau cổ sẽ lớn, đường viển lá cổ kéo dài, độ cong của đường
viển lá cổ cũng lớn, sau khi mặc vào, trông chiếc cổ rất bằng phẳng; chân cổ
cao, độ cao đường giữa sau nhỏ, đường miệng cổ trên ngắn, độ cao của phán
chính giữa sau cổ sẽ nhỏ, đường viển lá cổ sẽ ngắn, độ cong cùa đường viền lá
cổ sẽ ít, sau khi mặc vào trông chiếc sẽ cổ thẳng, dựng đứng.
CH Ư ƠNG 4 - T H IẾ T K Ế K ẾT CẤU c ố Ao I 117
Lá Cổ Đường bẻ cổ
Đường Đường ráp
vién lá cổ chân có
Đ áu cổ
Đường vién lá cổ
Đường I------- — — Đường trục j U c ổ Đ áu cổ
t r ụ c ______ Lácó giữa sau cỗ I______
bẻ cổ
giữa r „ ' ' • ỉ C ỹ
s a ù c ổ u J 2 ỉâ !l£ Ì^ '- Đ áu có
Đường trục 1 Chân cổ
Đường chân co
giữa sau cỗ I-------------
Đường chân có
0 Tên gọi các bộ phận của cổ bẻ cơ bản © Tền gọi các bộ phận của cổ áo Ỉ0 mí
Kinh 4 - 30 Hình vmnáu và hình vẽ kết cáu cho kiểu cố bẻ dáng nằm.
C H Ư Ơ N G .- T H IẾ T KẾ KẾT CẤU c ổ Ao 119
(1 ) Tiến hành chỉnh sửa đường khoét cổ s;u, điểm cổ sau nâng cao thêm
0,5cm.
(2) Xếp chổng đường vai thân trước lên đư/ng vai thân sau 2,5cm.
(3) Trên thân áo, vẽ đường chân cổ và đườn< viển lá cổ cho cổ bẻ dáng nằm.
(4) Hoàn thành hình vẽ cổ bẻ dáng nằm.
d. Thiết kế kết cấu cồ áo sơ mi
Cổ sơ mi là kiểu cổ được kết hợp từ cổ đứig làm chân cổ, cổ bẻ làm lá cổ
mà thành. Kết cấu kiểu cổ này phù hợp với cổ .ủa tất cả mọi người, điểm đặc
trưng của nó là đường chân chân cổ đánh conclên trên, lá cổ bẻ xuống sát với
chân cổ, điều này yêu cẩu kết cấu của lá cổ và chín cổ trái ngược nhau, tức chân
cổ đánh cong lên trên còn lá cổ đánh cong xuốrg dưới, đường viền ngoài của lá
cổ lớn hơn SO với đường chân cổ của chân cổ, VI bẻ xuống sát với chân cổ. Căn
cứ vào yêu cấu về tạo hình này, độ đánh cong lèi của chân cổ và độ đánh cong
xuống của lá cổ cấn phải như nhau, nhưng trên hực tế, giữa phán lá cổ và chân
cổ có một khoảng cách nhất định, bởi vậy tron? thiết kế kết cấu, cần phải điểu
chinh tỳ lệ của độ đánh cong lẻn của chân cổ vềđộ đánh cong xuống của lá cổ.
Giải thích về hình vẽ cổ áo sơ mi (hình 4 - 3 ):
(1 ) Chỉnh sửa lại đường khoét cổ sau, nângcao điểm cổ sau lên 0,5cm.
(2) Căn cứ vào hình vẽ kết cấu cổ đứng, vẽ hân cổ.
(3) Căn cứ vào hình vẽ kết cấu cổ bẻ, vẽ lá c i
(4) Hoàn thành hình vẽ cổ sơ mi.
1,5
Hình 4 - 33 là dáng cổ với cổ áo tách rời phẩn cổ cùa cơ thể, nên đường khoét cổ
của thân áo trước và sau mở khá rộng. Khi vẽ hình, trước tiên cẩn phải chỉnh sửa
đường khoét cổ trước và sau, sau đó vẽ hình căn cứ vào phương pháp vẽ cổ bẻ.
Hình 4 - 33 là kiểu cổ bẻ không đổi xứng theo kiểu trái phải bắt chéo.
Hình 4 - 35 Ví dụ vé cách biến táu với kết cẩu cố bẻ dáng nâm (1).
122 TH IẾT KẾTH Ờ I TRANG N ữ
Hình 4 - 36 Ví dụ vé cách biến táu với kết cáu cỗ bẻ dáng nằm (2).
CỔ (bao gốm độ rộng chân cổ sau và rộng lá cổ sau), sau cùng, nối liền với đường
viển lá cổ. Vì độ dài của đường viền lá cổ sau được định trước trong hình (Đ là • ,
bởi vậy theo như hình ®, cát rời ra trên đường kéo dài của đường xuôi vai, lấy ra
một khoảng tương đương với • . Như vậy sẽ xác định được độ ngả của cổ, độ ngả
của cổ áo càng lớn, đường viền lá cổ phía trên càng dài.
Những nhân tố ảnh hưởng đến độ ngả của cổ bẻ ve: ® Độ cao của điểm bẻ
ve: điểm bẻ ve càng cao, độ ngả xuống cùa cổ sau càng lớn; © tỷ lệ giữa lá cổ và
chân cổ: tỷ lệ lớn nhỏ giữa lá cổ và chân cổ càng tăng lên, thì độ ngả cũng tăng lên.
hình 4 - 45 là kiểu cổ ve nhọn hai hàng khuy, điểm bẻ ve đặt dưới đường ngang
eo, phẩn lá cổ bẻ của nó ngẳn và hẹp, đẩu lá cổ nhọn. Kiểu dáng trong hình 4
- 46 là kiểu cổ bẻ ve có phần cổ và ve xếp chông lên nhau cùng bẻ lật ra ngoài.
Kiểu dáng trong hình 4 - 47 là cổ bẻ ve không có đường ráp giữa cổ và ve, là
kiều cổ có miệng cổ trước và đầu ve độc lập lật ra ngoài.
Chương 5
v f DỤ V Ể TH IẾT KỄ KẾT CẤU TRANG PHỤC NỮ
Trong những chương trước, chủ yếu đã giới thiệu về thân áo, cổ áo và tay
áo trong thiết kế kết cấu trang phục nữ. Chuyển sang chương này, sẽ giới thiệu
về các thiết kế kết cấu trang phục nữ với bốn kiểu trang phục cơ bản: áo sơ mi,
váy liền, áo vest và áo khoác.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 2)
(1) Sử dụng nguyên mâu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước, lấy xuống 24cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là lOcm, giống với vòng ngực nguyên mẫu,
không cần phải nới rộng hay thu hẹp.
(4)Trình tự vẽ hình:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cổ sau và trước, đường khoét cổ
sau và trước vế cơ bản không thay đổi.
3) Vẽ đường xuôi vai, đường xuôi vai trước không thay đổi, đường xuôi vai
sau chiết ly 1,2cm, chỉnh lại đường xuôi vai sau.
134 TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
CH Ư Ơ N G 5 - v l DỤ V Ề T H IẼT KẾ K ẾT CẨU TR A N G PH ỤC N ơ I 135
2. Sơ mi nữdáng nam
a. Phàn tích tạo hình
Nhưhình 5 - 3, kiểu áo này là kiểu sơ mi nữ cổ sơ mi dáng nam. Hình dáng
chiếc áo hơi giống dáng chữ H, trên vai có cầu vai, cổ áo là dạng cổ sơ mi. Vạt áo
trước thiết kế
nẹp bong, có
sáu khuy, trong
đó có một khuy
tại chân cổ. Vạt
áo đánh cong
đuôi Ngực trái
có may túi, tay
áo là kiểu tay
áo một mang
tay, có măng
sét, cửa tay có
xẻ thép nhọn,
xếp hai ly. Hình 5 - 3 Hình vẽ mâu áo sơ mi nữ dána nam.
Số đo 160 64 94 88 52 22
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 4)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 15C/84A.
(2) Dài áo từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống 26cm.
136 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 10cm, giống với vòng ngực nguyên mâu
không cần phải nới rộng hay thu hẹp.
CH Ư Ơ N G 5 - v í DỤ VẼ TH IẾT K Ế KẾT CẨU TR A N G P H Ụ C N ữ I 137
(4)Trình tự vẽ hình:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cổ sau và trước, đường khoét cổ
sau và trước vế cơ bản không thay đổi.
3) Vẽ đường xuôi vai, đường xuôi vai trước không thay đổi, đường xuôi vai
sau chiết ly 1,2cm, chinh lại đường xuôi vai sau.
4) Nổi liền đường vai sau và trước, vẽ cáu vai.
5) Căn cứ vào độ chênh lệch giữa eo ngực, vẽ đường ráp sườn.
6) Vẽ nẹp áo và gấu áo.
7) Căn cứ vào hình vẽ mẫu áo, vẽ đường ly ngực.
8) Vẽ túi ốp.
9) Vẽ tay một mang, cách vẽ tay có thể tham khảo nội dung trong chương 3.
10) Vẽ cổ sơ mi, có thể tham khảo nội dung chương 4.
a. Phân tích
tạo hình
Như trong
hình 5 - 5, đây
là kiểu áo sơ mi
nữ vạt trước có
nhiều đường cắt
dọc. Dáng áo
thu eo tại đường
ráp sườn, gấu áo
lượn đuôi tôm,
cổ đứng. Tay áo
là kiểu tay một
m a n g , cư a ta y H1nh5-5Hlnhvẽmẵusơminữcổđứtigthânừướccónhiểuđưdngcắtdọc
m ă n g s é t h a i lớ p .
Số đo 160 64 94 88 52 22
138 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
Hình 5 - 6 Hình vẽ kết cẩu áo sơ mi nữ có đứng thân trước có nhiều đường cát dọc.
CH Ư Ờ N G 5 - v i DỤ VẼ TH IẾT KỂ KẾT CẤU TR A N G P H Ụ C NỮ I 139
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5-6)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước, lấy xuống 26cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 10cm, giống với vòng ngực nguyên mẫu,
không cần phải nới rộng hay thu hẹp.
Sổ đo 160 58 94 80 54 21
5. Áo sơ mi nữ vừa người cổ bẻ
a. Phân tích tạo hình
Như hình 5 - 9, đây là kiểu áo sơ mi vừa người cổ bẻ dáng nằm, thân trước
và thân sau đếu chiết ly eo, gấu áo ngang bằng, cổ áo là cổ bẻ dáng nằm. Tay áo
là tay một mang, tại chỗ cửa tay xếp nhún.
14 2 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
6) Vẽ tay một mang, cách vẽ tay áo có thể tham khảo nội dung trong
chương 3.
*2
Chênh
lệch
đường
ráp sườn
trứớcvà
V
2
AH sau AH trước
3) Kẻ đường xuôi vai, đường xuôi vai trước nâng cao 0,5cm, đường xuôi vai
sau nâng lên 1,5cm. Thiết kế hạ vai là 5cm, nên tăng độ dài đường xuôi vai sau
và trước 5cm.
4) Vẽ nẹp áo và gấu áo.
5) Vẽ tay một mang, vì trong kiểu tay áo này, điểm đấu vai hạ xuống, nên
cần phải trừ đi 5cm trên chiểu dài tay cơ bản. Đỉnh tay cao AH/6. Cách vẽ tay áo
có thể tham khảo nội dung trong chương 3.
7) Vẽ cổ sơ mi, có thể tham khảo nội dung trong chương 4.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 -14)
(1) Sửdụng nguyên mẫu áo nữsổ 160/84A.
(2) Dài váy tính từ đường chiết eo sau và trước, lấy xuống 50cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 6cm, trên cơ sở nguyên mâu, thu gọn thân
trước và sau mỗi bên vào 1cm.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng vẽ đuờng khoét cổ trước và sau, kiểu dáng váy liền
này là kiểu không cổ.
3) Vẽ đường xuôi vai, cản cứ vào độ rộng vai, thu ngắn đường xuôi vai
trước và sau.
4) Căn cứ vào kích thước của vòng eo vẽ đường ráp sườn và ly eo.
5) Căn cứ vào kích thước của vòng mông vẽ phán vạt váy.
148 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
3 3
Hình 5-14 Hình vẽ kết cấu kiểu váy liền tay sát nách.
Sỗ đo 160 77 88 70 94
CH Ư Ơ N G 5 - Ví DỤ VẼ TH IẾT KẾ KẾT CẨU TR AN G P H Ụ C NỮ I 149
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mâu trên giấy (hình 5-16)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước hạ xuống 60cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 4cm, trên cơ sở nguyên mẫu, thu phấn ngực
trước và sau mỗi bên vào 1,5cm.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cổ trước và sau, kiểu dáng váy
liền này là kiểu không cổ.
3) Vẽ đường xuôi vai, căn cứ vào đường xuôi vai trước sau, thu ngắn đường
xuôi vai trước sau.
4) Căn cứ vào kích thước của vòng eo vẽ đường ráp sườn và ly eo.
5) Căn cứ vào kích thước của vòng mông vẽ phần vạt váy.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mâu trên giấy (hình 5-18)
(2) Dài váy tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống 60cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 6cm, trên cơ sở nguyên mẫu, thu hẹp vòng
ngực trước sau mỏi phần vào 1cm.
(4) Trình tự vê:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng vẽ đường khoét cổ sau và trước, đây là kiểu dáng
váy liền không cổ.
3) Vê đường xuôi vai, căn cứ vào kiểu dáng tạo hình, thu ngắn đường vai
trước sau.
4) Căn cứ vào kích thước của vòng eo vẽ đường ráp sườn và ly eo.
5) Căn cứ vào kích thước của vòng mông vẽ phần vạt váy.
6) Căn cứ vào kiểu dáng vẽ đường phân cắt theo chiều ngang, sau đó tại
phần thân váy bên dưới, cộng thêm độ nới rộng để nhún ly nhỏ.
152 TH IẾT KẾTH Ờ I TRAN G N ữ
Sử dụng mâu số 160/84A, bảng 5 -10 là bảng quy cách thành phẩm.
Bảng 5 -10 Bảng quy cách kiếu váy liền eo thấp
Đơn vị:cm
Bộ phận Chiểu cao Dài váy Vòng ngực (B) Vòng eo(W) Vòng mông (H)
Sổ đo 160 67 88 70 94
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi vói bản mẫu trên giấy (hình 5 - 20)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/80A.
(2) Dài áo tính từ đường eo trước sau hạ xuống 34cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 4cm, trên cơ sở nguyên mẫu, thu hẹp vòng
ngực trước sau mỗi phần vào 1,5cm.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng vẽ đường khoét cổ trước sau, đây là kiểu dáng váy
liền không cổ.
3) Vẽ đường xuôi vai, căn cứ vào kiểu dáng thiết kế, thu ngán đường vai
trước sau.
4) Căn cứ vào kích thước của vòng eo vẽ đường ráp sườn và ly eo.
5) Căn cứ vào kích thước của vòng mông vẽ phần vạt váy.
__________________________________CH Ư Ơ N G 5 - v í DỤ VẼ TH IẾT KẾ KẾT CẤU TR A N G P H Ụ C N ữ I 153
6) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường phân cách theo chiểu ngang, sau đó
phần thân váy bên dưới cộng thêm cả độ rộng xếp ly.
Như hình 5 - 21, đây là kiểu váy liền tay bồng ráp eo, cổ bẻ dáng nầm,
tay bống, cửa tay may chun co giãn. Thân trước của áo có nhiều đường phân
cắt dọc.
154 TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 22)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài váy từ đường eo trước và sau hạ xuống 60cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 10cm, căn cứ vào vòng ngực của nguyên
mẫu không thay đổi.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vê hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cổ trước và sau, đường khoét cổ
trước và sau đểu mở rộng thêm 1cm.
3) Vẽ đường xuôi vai, căn cứ vào kiểu dáng thiết kế, đường xuôi vai trước
thu ngắn 1cm, rộng vai sau dựa trên cơ sở rộng vai trước cộng thêm 0,5cm.
4) Vẽ đường cắt rời tại đường ngang eo.
5) Phần vạt váy cộng thêm độ rộng xếp nhún.
6) Cách vẽ tay bổng có thể tham khảo nội dung trong chương 3.
7) Cách vẽ cổ bẻ có thể tham khảo nội dung trong chương 4.
CH Ư Ơ N G 5 - v í DỤ VẼ T H IẾT KẾ KẾT CẨU TR A N G PH ỤC N ữ I 155
3 3
Hình 5 - 22 Hình vẽ k ít cáu váy liến tay bóng.
156 I TH IẾT KẾ THỜI TRAN G N ữ _______________________________________________________________________________
6. Biến đổi về cổ áo
Áo vest chủ yếu sử dụng kiểu cổ bẻ ve, nhưng đôi khi cũng sử dụng các
loại cổ khác như cổ đứng, cổ bẻ, không cổ.
7. Biến đổi vế tay áo
Tay áo vest chù yếu sử dụng loại tay hai mang vừa người, củng đỏi lúc sử
dụng kiểu thiết kế tay một mang vừa người.
T rư ớ c
Chênh
lệch
đường
ráp sườn,
trừớc và (
sau
2. Áo vest ngắn cổ bẻ
a. Phân tích tạo hình
Hình 5 - 25 là kiểu áo vest ngắn, có đường cắt nữ hoàng, cổ bẻ, dài áo dưới
đường ngang bụng chút ít, thân áo trước sau có đường cắt nữ hoàng, xẻ thành
tám mảnh, cổ bẻ, phẩn vai có đệm vai, nẹp áo mở, có năm khuy, mở hai túi có
nắp tại hai sườn. Tay áo là kiểu tay áo 2 mang.
160 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi vói bản mẫu trên giấy (hình 5 - 26)
(1) Sửdụng nguyên mẫu áo nữsố 160/84A.
(2) Dài áo từ đường chiết eo sau và trước hạ xuống 13cm, tổng chiều dài
áo là 51cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là lOcm, giống với độ nới rộng vòng ngực
nguyên mẫu, không cần nới rộng hoặc thu hẹp.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào dáng áo vẽ đường khoét cổ sau trước, đường khoét cổ sau và
trước mở rộng thêm 0,5cm SO với nguyên mẫu, đường khoét cổ trước hạ xuống
1,5cm.
3) Vẽ đường xuôi vai, độ rộng vai trước giống với nguyên mẫu, độ rộng vai
sau dựa trên cơ sở cùa đường vai trước cộng thêm 0,5cm độ nhún đường may.
4) Căn cứ vào độ chênh lệch giữa eo và ngực vẽ đường ráp sườn và ly eo,
rồi lại vẽ đườngcát nữ hoàng dựa trên cơ sở ly eo thân sau và trước.
CH Ư Ơ N G 5 - V í DỤ VẼ T H IẾT KẾ K ẾT CẨU TR A N G P H Ụ C N Ữ I 161
162 TH IẾT KẾTH Ờ I TRANG N ữ
3. Áo vest cổ ve chữB
a. Phân tích
tạo hình
Kiểu dáng
trong hình 5 - 27
là kiểu áo vest cổ
ve chữ B, dài áo
đến đường ngang
mông, thân áo có
kết cấu tám mảnh,
cổ bẻ ve tròn, vạt
áo hình tròn, có hai
khuy. Tay áo là tay
hai mang, cửa tay
xẻ thép.
Hình5- 27 Hìnhvẽdángáovest cổvechữB.
b. Quy cách thiết kế
Sử dụng mẫu áo nữ cơ bản số 160/84A, bảng 5 - 14 là bảng quy cách
thành phẩm.
Bảng 5 - 1 4 Bảng quy cách áo vest cổ ve chữ B
Đơn vị: cm
Bộ phận Chiéu cao Dài áo Vòng ngưc Vòng eo Vòng mông Dài tay Vòng có
(B) ■ (W) (H) (SL) tay
Sóđo 160 56 98 80 99 54 24
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 28)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo trước sau hạ xuống 19cm, tổng dài áo là
57cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 14cm, không giống với vòng ngực nguyên
mâu, vì thế cẩn phải thay đổi, vòng ngực trước sau cộng thêm độ rộng là 1cm.
(4) Căn cứ vào chênh lệch giữa vòng ngực và vòng mông, vòng mông thân
sau cộng thêm 0,5cm, vòng mông thân trước cộng thêm 1,5cm.
__________________________________ CH Ư Ơ N G 5 - v í DỤ VỀ T H IẾT KẾ K ẾT CẨU TR A N G PH ỤC N ữ I 163
8) Vẽ tay hai mang, cách vẽ tay áo có thể tham khảo nội dung tron
chương 3, phương pháp vẽ giống như kiểu dáng 2.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 30)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống 24,5cm, tổng dài
áo là 62,5cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 14cm, không giống với vòng ngực nguyên
mẫu, nên cần phải biến đổi, vòng ngực sau trước cộng thêm độ nới rộng là 1cm.
2,5 ^
166 I TH IẾT KỄ THỜI TRANG NỮ
(4) Căn cứ vào độ chênh lệch giữa vòng ngực và vòng mông, vòng môn
thân sau cộng thêm 0,5cm, thân trước cộng thêm 1,5cm.
8) Vẽ tay hai mang, cách vẽ tay có thể tham khảo nội dung trong chương 3,
phương pháp vẽ và kiểu dáng 2 giống nhau, nhưng tại cửa tay có ba khuy áo.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi vói bản mẫu trên giấy (hình 5 - 32)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống 32cm, tổng chiểu
dài áo là 70cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 12cm, không giống với vòng ngực nguyên
mẫu, vì thế cắn phải thay đổi, vòng ngực trước sau cộng thêm 1cm chiều rộng.
168 TH IẾT KẾ THỜI TR AN G NỮ
(4) Căn cứ vào sự chênh lệch của vòng ngực và vòng mông, vòng mông
thân sau cộng thêm 1,5cm, vòng mông thân trước cộng thêm 1,5cm.
CH Ư Ơ N G 5 - v í DỤ VỀ TH IẾT KẾ K Ế T CẨU TRA N G PH ỤC N ữ I 169
(5)Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng vẽ đường khoét cổ trước sau, đường khoét cổ
trước sau lẩn lượt mở rộng thêm 0,7cm.
3) Vẽ đường xuôi vai, tại đường xuôi vai trước cộng thêm 0,5cm trên cơ sở
nguyên mẫu, tại đường xuôi vai dựa trên cơ sở rộng vai trước cộng thêm 0,5cm
độ chùng đường may.
4) Căn cứ độ chênh lệch giữa eo và ngực vẽ đường ráp sườn và ly eo, trên
cơ sở ly eo thân trước và sau vẽ đường cắt nứ hoàng từ vòng nách.
5) Vẽ nẹp áo và gấu áo.
6) Căn cứ vào hình vẽ mẫu, tiến hành dịch chuyển ly ngực.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi vói bản mẫu trên giấy (hình 5 - 34)
(1 ) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/80A.
170 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống dưới 16cm, tổng
chiểu dài áo là 54cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 16cm, khác với vòng ngực nguyên màu, vì
thẻ' cần phải thay đổi, vòng ngực trước sau cộng thêm 1,5cm chiểu rộng.
(4) Trình tự vẽ:
Hình 5 - 34 Hình vẽ kết cấu áo vest tay raglan cổ đứng liến áo.
CHƯƠNG 5 - v l DỤ V Ẽ THIẾT KẾ KẾT CẦU TRANG PHỤC NỮ I 171
3) Vẽ đường xuôi vai, trên cơ sở rộng vai trước sau của nguyên mẫu, cộng
thêm 1,5cm.
4) Căn cứ vào độ chênh lệch giữa eo và ngực, vẽ đường ráp sườn và ly eo,
rồi dựa trên cơ sở ly eo trước và sau, vẽ đường cắt nữ hoàng từ vòng nách.
5) Vẽ nẹp áo và gấu áo.
6) Căn cứ vào hình vẽ mẫu, tiến hành dịch chuyển ly eo.
7) Vẽ tay raglan, trên thân áo tìm ra vị trí tay raglan, độ cao đinh tay là 15cm,
dài tay là 56cm, cửa tay trước rộng 13cm, cửa tay sau rộng 14,5cm.
Bộ phận Chiểu cao Dài áo Vòng ngực (B) Vòng eo(W) Dài tay (SL) Vòng có tay
Số đo 160 70 98 80 54,5 28
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 36)
(1) Sử dụng nguyên mâu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo trước và sau lấy xuống dưới 35cm, tổng
chiểu dài áo là 73cm.
CH Ư Ơ N G 5 - v l DỤ VẼ TH IẾT K Ế K Ế T CẢU TR A N G PH ỤC N Ữ I 173
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 14cm, khác với vòng ngực nguyên mẫu, vì thế
mà cần phải thay đổi, cộng thêm vào vòng ngực nguyên mẫu trước và sau 1cm.
(4) Trình tự vẽ:
174 TH IẾT KẼ THỜI TRANG NỮ
Hình 5 - 37 Hình vẽ mẳu áo khoác dài cổve liển hai hàng khuy.
CH Ư Ơ N G 5 - V í DỤ VẼ T H IẾT KẾ KẾT CẨU TR A N G PH ỤC N Ữ I 175
c. Nguyên lý và phương pháp thay đổi bản mẫu trên giấy (hình 5 - 38)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống dưới 75cm, tổng
chiểu dài áo là 113cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 20cm, khác với nguyên mẫu, vì thế phải thay
đổi, vòng ngực trước cộng thêm 2cm, vòng ngực sau cộng thêm 3cm.
(4) Căn cứ vào chênh lệch giữa vòng ngực và vòng mông, tại vòng mông
thân sau cộng thêm 1,5cm, thân trước cộng thêm 1cm.
(5) Trình tự vẽ:
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cồ trước và sau, mở rộng đường
khoét cổ trước và sau thêm 1cm.
3) Vẽ đường xuôi vai, độ rộng vai trước cộng thêm 0,7cm SO với nguyên
mẫu, rộng vai sau dựa trên cơ sở rộng vai trước cộng thêm 0,5cm độ chùng
đường may.
4) Căn cứ vào độ chênh lệch giữa eo và ngực, thân sau thu eo 6cm, thân
trước thu eo 4cm.
176 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
Hình 5 - 38 -1 Hlnh vẽ két cấu áo khoác dài kiéu cổ ve lién hai hàng khuy ® .
8) Vẽ tay hai mang, cách vẽ có thể tham khảo nội dung chương 3.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 40)
(1)Sử dụng nguyên mâu áo nữ số 160/84A.
178 I TH IẾT KẾ THỜI TRAN G N ữ
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống 50cm, tổng chiều
dài áo là 88cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 20cm, khác với vòng ngực nguyên mẫu, vì
thế cần phải thay đổi, thân trước và thân sau cộng thêm 5cm.
(4) Vi kiểu dáng này có dáng suông thẳng, cho nên kích thước vòng ngực
và vòng mông không cẩn phải xác định.
(5) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng vẽ đường khoét cổ trước sau, mở rộng thêm 1cm
chiều rộng, đường khoét cổ trước lấy sâu thêm 2cm.
3) Độ nới rộng vòng ngực là 20cm, không giống với vòng ngực nguyên
mẫu nên cẩn phải thay đổi, cộng thêm 5cm độ rộng vào thân trước và thân sau.
4) Vê nẹp áo và gấu áo.
5) Dựa vào hình vẽ mẫu áo, căn cứ vào độ chênh lệch đường ráp sườn trước
và sau, vẽ ly sườn, sau đó dịch chuyển ly đường ráp sườn đến vòng nách.
6) Vẽ mũ liền áo.
7) Vẽ tay một mang, cách vẽ tay có thể tham khảo nội dung chương 3.
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mẫu trên giấy (hình 5 - 42)
(1) Sửdụng nguyên mâu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo sau và trước lấy xuống 60cm, tổng chiéu
dài áo Ià98cm.
Hình 5-4 2-1 Hình vẽ kết cẫu áo khoác tay raglan nửa vai ® .
182 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 32cm, khác với vòng ngực nguyên mâu, vì
thế cán phải thay đổi, vòng ngực trước cộng thêm 5cm, vòng ngực sau cộng
thêm 6cm.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên mẫu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cổ cổ trước và sau, đường khoét
cổ trước và sau đéu mở rộng thêm 1cm.
3) Vẽ đường xuôi vai, độ rộng vai trước cộng thêm 3,5cm vào rộng vai cùa
nguyên mâu, rộng vai sau dựa trên cơ sở rộng vai trước cộng thêm 0,7cm độ
chùng đường may.
CH Ư Ơ N G 5 - Ví DỤ VẼ TH IẾT KẾ KẾT CẦU TR AN G PH ỤC NỮ 183
Bộ phận Chiều cao Oài áo Vòng ngực(B) Dài tay (ỈL) Vòng cổ tay
Sỗ đo 160 86 118 59,5 34
c. Nguyên lý và phương pháp biến đổi với bản mâu trên giấy (hình 5 - 44)
(1) Sử dụng nguyên mẫu áo nữ số 160/84A.
(2) Dài áo tính từ đường chiết eo lấy xuống 48cm( tổng dài áo là 86cm.
(3) Độ nới rộng vòng ngực là 34cm, khác với nguyên mâu, vì thế cần phải
thay đổi, vòng ngực trước cộng thêm 5cm, vòng ngực sau cộng thêm 7cm.
(4) Trình tự vẽ:
1) Vẽ hình nguyên máu.
2) Căn cứ vào kiểu dáng, vẽ đường khoét cổ trước và sau, đường khoét cổ
184 TH IẾT KẾ THỜI TRAN G N ữ
Trước
Hình 5 - 44 Hình vẽ két cáu áo khoác rộng liẻn mũ tay một mang.
CH Ư Ơ N G 5 - Vf DỤ V Ẽ TH IẾT KẾ K ẾT CẨU TR AN G P H Ụ C NỮ I 185
trước và sau lán lượt mở rộng thêm 2,5cm SO v ớ i nguyên mẫu, đường khoét cổ
trước mở sâu thêm 7cm.
3) Vi là kiểu hạ vai, khi vẽ đường xuôi vai, độ rộng vai trước cẩn cộng thêm
14,5cm so với nguyên mẫu, độ rộng vai sau giống với độ rộng vai trước.
4) Vì là dáng áo suông thẳng, nên không cần tính đến kích thước vòng eo
và vòng mông.
Chương 6
THIẾT KỄ KẾT CẪU TRANG PHỤC CHỨC NĂNG
Trên cơ sở kết cấu trang phục đã giới thiệu ở những phần trước, trong
chương này, chúng tôi sẽ chuyển sang giới thiệu về thiết kế cấu tạo trang phục có
tính chức năng. Hình vẽ kết cấu trong chương này không phải là hình vẽ kết cấu
hoàn chỉnh cùa một kiểu dáng nào đó, mà trên cơ sở nguyên mẫu, kết hợp với
tính chức năng,
để cung cấp
những gợi ý
về thiết kế bản
mẫu kết cấu. Để
thuận tiện cho
việc giải thích,
các nguyên mẫu
trong chương
này căn cứ vào
các kiểu nguyên
mẫu của Nhật,
cộng thêm độ Hình 6 -1 Hình chinh sửa nguyên mẫu.
nới rộng thích hợp, dịch chuyển lượng ly ngực thành độ nới rộng của vòng nách
trước, đường ngang eo của thân sau và trước cùng nằm trên một đường thẳng,
như vậy tiện cho việc tiến hành giải thích kết cấu kiểu dáng (hình 6 -1 ).
Thiết kế kết cấu mang tính chức năng của trang phục trong chương này có
hai tầng ý nghĩa, một là chi thiết kế kết cấu nhằm đáp ứng yêu cầu về tính năng
của trang phục, ví dụ như yêu cầu đối với tính năng vận động, tức yêu cầu về độ
vừa vặn với thân người. Hai là chi những yêu cẩu về thay đổi kiểu dáng đối với
thiết kế kết cấu, như những đường phân cắt bất thường giúp cho trang phục
thích hợp hơn với các kiểu vận động.
Kiểu dáng và thiết kế mẫu rập trong trang phục thể thao có mối quan hệ
mật thiết không thể tách rời với đặc trưng của các hình thức vận động. Khi tiến
hành thiết kế kiểu dáng và nguyên mẫu, cần phải tiến hành phân tích những
thông tin về biên độ vận động của cơ thể như: độ cúi gập, duỗi thẳng, ngồi
xổm, đặc điểm vận động cùa tay và chân, và biên độ duỗi thẳng của cánh tay,
biên độ xoay chuyển của thắt lưng, độ cong gập của đầu gối, dựa vào đó tiến
hành điều chỉnh bản mẫu cho trang phục thể thao cơ bản căn cứ vào đặc trưng
của loại hình vận động .
C H Ư Ơ N G 6 - T H IẾ T K Ẽ K Ế T C Ấ U T R A N G P H Ụ C C H Ứ C N A N G 187
1. Thiết kế kết cấu cho trạng thái cánh tay giơ cao
Trong quá trình vận động của cơ thể người, khi phần vai đưa thẳng lên
trên hoặc thường xuyên ở trong trạng thái giơ cao, yêu cẩu phán dưới nách
của trang phục phải đủ rộng đê’ đáp ứng cho trạng thái vận động. Trong quá
trình tạo mâu rập cho trang phục, góc độ ráp tay thường là rất lớn, điều này khó
tránh khỏi khi hạ tay xuống, sẽ hình thành rất nhiếu nếp nhăn ở dưới nách.
Như hình 6 - 2 cho thấy, căn cứ vào hình vẽ mẫu, đẩu tiên căn cứ vào hình
dạng và số lượng của đường phân cắt, để tiến hành phân chia thân áo, tay áo
nối liền với thân áo, nhằm tăng cường độ rộng dưới nách, nhằm gia tăng biên
độ hoạt động của cánh tay. Ráp Mền các mảnh thân đánh số 1, 3,5 và 6, sẽ tăng
cường độ rộng dưới nách; mảnh 2 và 7 vẫn giữ góc độ cùa dáng tay cơ bản ban
đầu, thay đổi ở phần vai không nhiéu.
Trong hình 6 - 3, đâ thay đổi kết cấu của phẩn tay áo dưới nách, thân áo 3
và 6 trong hình ráp liền lại để tăng thêm độ rộng dưới nách. Phẩn trên của tay
áo thông qua đường ráp giữa tay để đảm bảo góc độ phù hợp, vừa vặn, làm cho
hình dáng bên ngoài cùa tay áo về cơ bản vẫn vừa vặn với người, lại vừa tiện
cho việc giơ tay lên.
Trong hình 6 - 4, làm tăng độ rộng dưới nách để làm cho phạm vi hoạt
động của tay tăng lên. Vì phán trên tay áo vẫn đảm bảo dáng tay áo, khi tay áo
hạ xuống, trông bế ngoài tay áo vẫn rất phầng phiu.
CH Ư O N G 6 - TH IẾT K Ế K ẾT CẦU TR AN G PH Ụ C CH Ứ C n a n g 189
2. Thiết kê kết cấu cho trạng thái giơ tay về phía trước
Trong các hoạt động vui chơi thường ngày, động tác giơ tay lén và gập
khuỷu tay khá nhiểu, lúc này cẩn chú ý, mặt ngoài chỗ khuỷu tay cán phải tăng
CH Ư Ơ N G 6 - T H IẾT KỂ KẾT CẨU TR AN G P H Ụ C C H Ứ C N ẤN G I 191
thêm độ rộng cho hoạt động gập khuỷu, phẩn trong của khuỷu tay giảm bớt
lượng thừa, hình thành dáng tay áo gập vào bên trong.
Hình 6 - 5 - 1 Kinh vẽ máu vầ hình vẽ kết cáu của thiết ké tay áo chếch vé phía trước (1).
192 I TH IẾT KỂ THỜI T R A N G N ữ
Hình 6 - 6 và hình 6 - 7 có phấn khuỷu tay cong vể phía trước, khiến cho các
mang tay khác đều vì thế mà uốn cong.
Hình 6 - 5 - 2 Hình vẽ mỉu và hình vẽ két cẩu của thiết kế tay áo chếch vẻ phla trước (1).
CH Ư Ơ N G 6 -T H IẾ T KẾ K Ế T CẦ U T R A N G P H Ụ C CH Ứ C N ÃNG I 193
Hình 6 - 6 - 2 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cáu cùa thiết kễ tay áo chếch vể phía trước (2).
Hình 6 - 7 - 1 Hình vẽ mẫu và hình vẽ kết cíu của thiết ké tay áo chéch vé phía trước (3).
194 TH IẾT KỄTH Ờ I TRANG NỮ
Hình 6 - 7 - 2 Hình vẽ mẫu và hlnh vẽ két cáu cùa thiét kế tay áo chếch vé phía truớc (3).
■ n
Hình 6 - 8 - 2 Hình vẽ kết cỉu của thiết k í tay áo gập khuỷu (1).
Trong hình 6 - 9, chủ yếu là dùng cách chiết ly khuỷu để khiến tay áo hướng
về phía trước, độ chiết ly cộng thêm vào phần cửa tay. Phần tay áo dưới nách
vẫn tiến hành xử lý nới rộng.
Hình 6 - 9 -1 Hình vẽ mẳu kết cáu của thiết kế tay áo gập khuỷu (2).
196 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG Nữ
Hình 6 - 9 - 2 Hình vẽ két cáu của thiết kế tay áo gập khuỷu (2).
_________________________________ CH Ư Ơ N G 6 - T H IẾ T KẾ KẾT CẨU TR AN G P H Ụ C CH Ứ C NĂNG I 197
Trong hình 6 -1 0 , tay áo sử dụng kiểu tay một mang hướng vế phía trước
tiến hành thiết kế đường phân cát. Phấn khuỷu lấy thêm độ chiết ly, làm cho
cho tay hơi cong. Phán tay áo dưới nách nối Nền với phần thân áo, thân áo nối
liến với tay áo, trong quá trình ráp liền, cộng thêm độ rộng vừa phải, làm tăng
biên độ giơ lên của tay áo.
Hình 6 -10 -1 Hình vẽ mỉu và hình vẽ kít cáu cùa thiết k í tay áo gập khuỷu (3).
198 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
Hình 6 -10 - 2 Hình vẽ kết cáu của thiết ké tay áo gập khuỷu (3).
Trong hình 6-1 1 , thông qua ly khuỷu tay để làm cho tay áo hướng vể phía
trước, phán tay áo cộng vào độ nới rộng cho vận động giơ lên.
Hlnh 6-11-1 Hình vẽ kết cấu của thiết ké tay áo gập khuỷu (4).
CH Ư Ơ N G 6 - TH IẾT KẾ KẾT CẤU TR AN G PH Ụ C CH Ứ C NẢNG 199
Hình 6- 1 1- 2 Hình vẽ kết cáu của thiết k í tay áo gập khuỷu (4).
II. Thiết kê' kết cấu mang tính chức năng cho phần quần
Cũng tương tự như đặc điểm vận động của nửa trên cơ thể, đặc điểm vận
động và biên độ vận động của phẩn mông, phán chân cũng có sự khác biệt, với
các hoạt động như leo núi, trượt tuyết, đạp xe đạp, trang phục cần phải tăng
thêm độ gập ở phán trước gối, giảm bớt phán thừa ở phẩn sau gối. Các hoạt
động ngoài trời phải thực hiện các động tác xoạc chân, bước rộng, thì phẩn
đũng quần cẩn phải cộng thêm độ rộng để khi chân thực hiện động tác bước,
nhảy sẽ không bị gò bó.
Hình 6 -1 2 , mảnh đánh số 4 tại phấn gối quán có tác dụng giúp cho phấn
đùi của quần hơi cong vể phía sau. Hình 6 - 1 3 cũng tiến hành xử lý phần gối,
khi thiết kế ly, cẩn phải chú ý giữ cho độ dài của các mảnh thân quẩn may khớp
với nhau. Hình 6-1 4 , hình 6 -1 5 cũng tiến hành xử lý phần gối.
Hình 6-12-1 Hình vẽ mỉu và hlnh vẽ kết cáu cho thiết ké kết cáu phán gối (1).
Hlnh 6 -13 -1 Hlnh vẽ máu cho thiết kế kết cáu phán gối (2).
202 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ơ
Hình 6-13- 2 Hình vẽ kết cáu cho thiễt kế két cáu phán gổi (2).
Hình 6-14- 1 Hình vẽ mẫu cho thiết ké kết cáu phán gối (3).
CH Ư O N G 6 - TH IẾT KẾ K ẾT CẨU TR AN G PH Ụ C C H Ứ C NĂNG 203
Hình 6-14- 2 Hình vẽ kết du cho thiết kế kết cáu phán gối (3).
Hình 6-1 5-1 Hlnh vẽ mâu cho thiết k í kết cáu phán gối (4).
204 TH IẾT KẾ THỜI TRANG N ữ
Hình 6-15-2 Hình vẽ kẽt cấu dìo thiết kế kết cáu phẩn gối (4).
ìh
Hình 6 -1 6 -1 Hình vẽ mâu và hlnh vẽ kết cáu cho thiết kễ kít cáu phán đũng quán (1).
206 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
Hình 6 -17 -1 Hình vẽ mẫu cho thiết kễ kết cáu phắn đũng quán (1).
CH Ư Ơ N G 6 - TH IẾT KẾ K ẾT CẦU TRAN G P H Ụ C CH Ứ C NÀNG I 207
Hình 6 -1 7 -2 Hình vẽ kết cấu cho thiết kế kết cấu phán đũng quán (2).
208 I TH IẾT KẾ THỜI TRANG NỮ
CH Ư Ơ N G 6 - TH IẾT KẾ K ẾT CÀU TRAN G P H Ụ C CH Ứ C n a n g I 209
Hình 6-18-2 Hình vẽ kết cáu cho thiết kế kết cáu phán đũng quán (3).
Hình 6 -1 9 -1 Hình vẽ mẫu cho thiết kế kết cáu phán đũng quán (4).
210 I TH IẾT KỄ THỜI TRANG N ử
Hình 6- 19- 2 Hình vẽ kết cáu cho thiết kế kết cáu phán đũng quán (4).
Hình 6 -2 0 -1 Hình vẽ mẫu cho thiết kế kết cáu không có đường ráp sườn (1).
CH Ư Ơ N G 6 - T H IẾT K Ế KẾT CẤU TR A N G PH ỤC C H Ứ C N AN G 211
Trước
Hình 6-20 - 2 Hình vẽ kết cấu cho thiết kế kết cíu khống có đường ráp sườn (1).
Hình 6 - 21 -1 Hình vẽ mỉu cho thiết kế kết cíu khống có dường ráp sườn (2).
212 I TH IẾT KẾTH Ờ I TRANG N ữ
Hình 6-21-2 Hình vẽ kết cíu cho thiết kế kết cáu không có đường ráp sườn (2).
ĩuịuịhhmcnịịĩM
Hình 6-2 2 -1 Hình vẽ mâu cho thiết kế két cáu không có đường ráp sườn (3).
CH Ư Ơ N G 6 - TH IẾT K Ế K ẾT CẦU TR A N G P H Ụ C CH Ứ C N ẤN G I 213
Hình 6-22-2 Hình vẽ kết cáu cho thiết kế kít cáu khồng có đường ráp sườn (3).
Hình 6 -2 2 -1 Hình vẽ mẫu cho thiết kễ két cắu không có đường ráp sườn (3).
214 I T H IẾT KẾ THỜI TRANG Nữ
Hình 6 - 23 -1 Hình vẽ mỉu củỉ thiết kế kết cáu gập cong óng quán (1).
Hình 6 - 24, tại phấn gối xếp 3 đường ly, làm tăng độ rộng của hoạt động
cong phía trước.
Hình 6-23-2 H)nh vẽ kết cáu của thiết ké kỉt cấu gặp cong íng quán (2).
CH Ư Ơ N G 6 - T H IẾ T K Ế K ẾT CẨU TR A N G P H Ụ C CH Ứ C n a n g I 215
NHÀ XUÁT BẢN BÁCH KHOA HÀ NỘI
Điện thoại: 84.4.38684569 * Fax:84.4.38684570
Http://nxbbk.hust.edu.vn
B iên tập: N G Ụ Y T H Ị L IẼ U
Trìn h bày, B ìa : TR Ọ N G K IÊ N
Sửa bản in: T H U Y DƯƠNG
Địachi:số06NgọcHà-BaĐình-HàNội
SốxácnhậnĐKXB:1371-2015/CXBIPH/12-36/BKHNngày01-06-2015
QuyếtđịnhXBsố80/QĐ-ĐHBK-BKHNkýngày29-06-2015
Inxongnộplưuchiểunăm2015.