Professional Documents
Culture Documents
- A vocal sound that may include a single word, sentence or multiple sentences
- Ends when the speaker stop to take a break
- A physical event -> Bounded by accent, time, location, etc.
Explanation: Same sentence but uttered at two different time -> Two different
utterances.
Utterance là cái người nói nói ra, mở đầu bằng khi người nói bắt đầu nói ra và kết thúc
bởi hơi thở hoặc khoảng nghỉ/ngưng. (Là 1 event in the real world, có thể nghe thấy bởi
người khác)
Utterance có thể bao gồm chỉ duy nhất một từ (Ex: F*ck!), một câu hoặc thậm chí nhiều
câu, miễn nói mãi không ngưng hoặc nghỉ thì là thuộc trong 1 utterance cả.
Utterance là được nói ra bởi một người cụ thể, vào một thời điểm cụ thể (Cùng là một câu
nhưng 2 người khác nhau nói hoặc cùng 1 người nhưng khác thời điểm thì là 2 utterance
khác nhau), bằng 1 thứ tiếng nhất định (Mấy cái như ‘pdasdasdksqaodkas’ không tính là
utterance vì không thuộc ngôn ngữ nào).
Sentence
Ex: “I ate dinner” and “Dinner was eaten by me”: Same event, different arrangement -
> Two different sentences.
“Theo định nghĩa” thì sentence là ‘một chuỗi từ’ xâu ghép với nhau bằng quy luật ngữ
pháp của một ngôn ngữ.
Hiểu đơn giản thì Sentence là thuộc về ngôn ngữ, ‘a grammatical unit’ nên không có liên
quan gì đến người nói/viết cụ thể hay thời gian địa điểm cụ thể nào (Cùng 1 câu nhưng
văn nói hay văn viết vẫn là câu đấy, anh này chị kia nói cũng câu đấy).
Sentence theo định nghĩa thì nó bảo là xâu ghép nhờ quy luật ngữ pháp, nên 1 Sentence
buộc phải có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ, động từ.
Proposition
Ex: “John ate the banana” and “Did John eat the banana?” all share the same
components: ‘John’, the action ‘eat’, and ‘the banana’.
Ex: “Tôi đang ăn sáng” and “I am having breakfast” share the same proposition.
Nói đơn giản thì proposition là phần nghĩa không bao giờ thay đổi của câu hoặc mệnh đề,
kể cả khi thay đổi những cái như tông giọng hoặc loại câu.
Proposition thường sẽ miêu tả hoặc trình bày các yếu tố bao gồm các người/vật được đề
cập đến trong câu và cái hành động có sự tham gia của người/vật đó
Ex: John ate the banana. Did John eat the banana? John, eat the banana.
Cả 3 câu này có khác nhau, nhưng nếu phân tích bóc tách ra sẽ thấy các câu này đều xoay
quanh 3 thành phần chính:
Phần nghĩa của các câu này đều giống nhau, chỉ khác ở chỗ câu đầu tiên là câu
declarative, hay nói khác nó đang confirming cái proposition – cái hành động ăn có bao
gồm ‘John’ và ‘the banana’ đã có diễn ra. 2 câu dưới vẫn đang đề cập đến cái proposition
ấy, chỉ là chúng không nói cái proposition đó true hay false.
Ex:
こ れ は う ま い!
This is delicious!
Reference
Referent là người/vật/việc được người nói đề cập đến thông qua từ hoặc cụm từ.
<-----------------------
“The Supreme Leader of North
------>
Korea”
Reference
Referent
Referring expression
Ex: Two friends having a conversation: “Do you want to call Ha?” -> “Ha” is a
referring expression because the speaker has a specific person named Ha in mind.
Ex: “This class has no Tam” -> “Tam” is not a referring expression because there is no
specific person named Tam for the speaker to think of or refer to.
Referring expression là bất cứ expression nào được dùng trong utterance để đề cập tới
người/vật cụ thể nào đó được người nói nghĩ đến trong đầu.
Ex: “Thằng Fred đập tao”, khi người nói nghĩ đến một người tên Fred cụ thể trong đầu
thì cái tên Fred ở đây là một referring expression.
Ex2: “Lớp này không có ai tên Đức”, trong trường hợp này người nói không nghĩ đến
một Đức cụ thể nào khi nói ra cái tên (vì lớp không có để nghĩ tới) nên Đức ở đây không
phải là referring expression.
“The Supreme Leader of North
<-----------------------
Korea”
------>
Referring expression Reference
Referent
Các cụm danh từ không xác định trong một số trường hợp và ngữ cảnh nhất định có thể là
referring expression.
Ex: “A man should only have one wife” (Một người đàn ông chỉ nên có một vợ), ‘A man’
ở đây không là referring expression vì nó không nói đến một ông cụ thể nào.
Ex2: “A man came in our class this morning” (Hồi sáng có ông vô lớp mình), ‘A man’ ở
đây được tính là referring expression vì khi nói ra thì người nói nghĩ đến một ông cụ thể
bước vào lớp khi đó.
Sense
Ex: “Almost” and “Nearly”: The similarity in meaning between these two is known as
sense.
- Many words have their own sense, but no referents in the real world
- Many words can have multiple senses
Ex: “Bank” has different senses depending on the context, either a financial institution
or a river bank.
Sense có rất nhiều cách hiểu, có thể quy chung Sense là ‘phần nghĩa’ không liên quan đến
người/vật/việc cụ thể nào mà mình phải hình dung, feel và imagine những hình tượng,
cảm nghĩ xoay quanh một từ hoặc cụm từ nào đó.
Theo các nhà nghiên cứu chuyên bộ môn Semantics, Sense có thể hiểu là mối liên hệ
(hoặc hàm nghĩa chung) giữa một từ hoặc cụm từ với từ hoặc cụm từ khác mang giá trị
diễn đạt tương đương
Equative sentence
- Specifies that the two referring expressions shares the same referent
Ex: “The city of love is the capitol of France” and “The capitol of France is the city of
love”.
- Some equative sentences cannot change the position of the two referring
expressions
Ex: “That is Mrs. Thanh” is correct but “Mrs. Thanh is that” is not.
Ex: “Mrs. Hoa is a teacher” is not an equative sentence because ‘a teacher’ is not a
referring expression, therefore it does not have any referent.
Predicator
Ex: “Mom is happy”: ‘happy’ is the predicator as it describes the state of the referring
expression ‘Mom’
Ex: “Dad loves Mom”: ‘love’ is the predicator as it describes the process or action
involving two referring expressions ‘Dad’ and ‘Mom’
- To be (am, is, are, ...), Conjunctions (and, or, but) and Articles (a, the) never have
the role of predicator
- Predicator của câu đơn là từ (hoặc cụm từ) không thuộc về referring expression
nào, đồng thời là từ (hoặc cụm từ) đóng góp nhiều nghĩa nhất trong câu.
- Nói đơn giản dễ phân biệt thì Predicator là cái mô tả trạng thái (state) hoặc quá
trình hành động (process) có sự tham gia của các referring expressions.
- Ex: “Mom is happy” thì ‘happy’ là predicator vì nó miêu tả trạng thái của referring
expression ‘Mom’.
- Ex2: “Dad loves Mom” thì ‘love’ là predicator vì nó miêu tả hành động có ‘Dad’
và ‘Mom’ tham gia.
- Ex3: “I ate the banana” thì ‘eat’ là predicator vì nó miêu tả hành động bao gồm
người nói và ‘the banana’.
- Những yếu tố như thì của động từ mình sẽ không để tâm đến, nên khi đề hỏi
predicator thì mình quy động từ về nguyên mẫu.
- Predicator có thể là nhiều loại từ khác nhau: Adjs (red, happy, hungry,… ), Verbs
(cook, love,… ), Prepositions (in, between, on,… ) và nhiều lúc có thể là danh từ
chung/không phải referring expression (genius, boy, teacher,… ). Mấy loại từ này
khi nói về mặt ngữ pháp thì cách dùng khác nhau hết nhưng trong semantics thì
chúng đều có thể có cùng vai trò là predicator đóng góp phần lớn ngữ nghĩa cho
câu.
- Những cái không bao giờ là predicator bao gồm to be (am, is, are), conjunctions
(and, but, or) và articles (a, the).
Predicate
Ex: “A teacher came in this morning” and “I am a teacher”: The first sentence
does not have ‘teacher’ as the predicator but the second one does.
Ex: ‘beautiful’ has almost the same sense in every situation but ‘John’ doesn’t
because its sense (or referent) depends on the context
- If a word has multiple senses, then we must classify the word as multiple
predicates for each sense
Ex: ‘man’ has at least two meanings, one specifying the human being and another
referring to male human, therefore there is at least two predicates:
- A sentence can have multiple predicates, however there will only be one predicator
Ex: “A tall, beautiful and cheerful girl just entered the classroom”: ‘tall’, ‘beautiful’,
‘cheerful’, ‘girl’ and ‘enter’ are all predicates, but only ‘enter’ has the role of
predicator.
Predicate
Một từ được gọi là predicate khi nó thỏa mãn cả 2 điều kiện sau:
- Khi đặt từ đó vào ngữ cảnh hoặc câu cụ thể, nó có thể đóng vai trò predicator của
câu đó.
- Bất kể ngữ cảnh hay câu nào, từ đó vẫn luôn có 1 sense/meaning không đổi.
Ex:
Để ý 2 từ beautiful, trong câu đầu tiên thì ‘beautiful’ không phải là predicator mà là
‘enter’.
Nhưng đặt trong câu thứ hai thì ‘beautiful’ ở đây là predicator của câu này.
Cả 2 từ ‘beautiful’ trong 2 câu này đều không thay đổi nghĩa, và dù có đem qua câu khác
nó vẫn mang cái sense/meaning gần như là y nguyên.
Vì điều kiện của predicate là có 1 sense/meaning không thay đổi, nên những từ có nhiều
nghĩa phụ thuộc vào ngữ cảnh vẫn được xem là predicate tuy nhiên phải phân biệt ra
thành các predicate với các sense khác nhau.
Ex: Từ ‘man’ có ít nhất 3 senses. Vì thế mình phải tách ra 3 predicates khác nhau:
Một câu đơn chỉ có duy nhất một predicator, nhưng nó vẫn có thể chứa nhiều predicate
trong đó.
Câu này chỉ có 1 predicator là ‘enter’, nhưng câu này vẫn có chứa các predicates ‘tall’,
‘handsome’, ‘man’, và ‘building’. Những từ này khi đặt vào ngữ cảnh hoặc câu khác vẫn
có thể là predicator, e.g. John is tall, He is handsome, He is a man, và That tall thing is a
building.
Phân loại predicate về cơ bản là mình sẽ đếm số arguments có trong câu đó, hay nói khác
là đếm số referring expression trong câu đó.
Ex: He gave Susan a pen -> Predicator: give, argument: He, Susan, a pen. -> Three-place
predicate.
Ex: She made this cake -> Predicator: make, argument: She, this cake. -> Two-place
predicate.
Ex: He is tall -> Predicator: tall, argument: He. -> One-place predicate.
Predicator:
- Là vai trò (role) của 1 từ (hoặc cụm từ) cụ thể trong 1 câu và bối cảnh cụ thể.
- Mỗi câu đơn chỉ có thể có 1 Predicator.
Ex: “She is nice” từ ‘nice’ đóng vai trò là predicator của câu này, nhưng sang câu khác thì
chưa chắc.
Predicate:
- Là bất cứ từ nào miễn thỏa 2 điều kiện ở trên thì đi đâu cũng là predicate, còn vai
trò có phải predicator hay không thì tùy câu.
- 1 câu có thể có cả chục predicate vẫn được.
Predicate khi nằm trong 1 referring expression thường nhằm mục đích giúp người nghe
xác định danh tính referent của referring expression đó.
Ex: Trong phòng có rất nhiều người đàn ông, người nói nói “The man in the corner stole
my wallet” thì phần ‘in the corner’ giúp người nghe lọc ra và xác định cụ thể referent
được đề cập là ai.
Generic Sentence
Ex: “The dog is an animal”: ‘The dog’ and ‘an animal’ both do not specify any one
single specimen.
Generic sentence là loại câu không nói về hoặc đến một cá nhân, referent cụ thể nào.
Ex: “The whale is a mammal” – “Cá voi là loài thú có vú” là 1 generic sentence vì không
có referring expression chỉ đích danh 1 referent nào ở đây mà các danh từ trong câu chỉ là
đại khái, bao quát chung.
Universe of Discourse
Ex: “Dogs can’t fly” belongs to the real world while “Unicorn is real” is fictitious.
The Universe of Discourse là bất cứ utterance nào thuộc thế giới Real hoặc Imaginary
(hoặc nửa real nửa imaginary) mà người nói đề cập đến trong thời điểm đó.
Ex: Trong bối cảnh 1 giảng viên môn địa đang đứng lớp nói rằng Trái Đất xoay quanh
Mặt Trời, thì Universe of discourse trong trường hợp này là the Real world.
Ex2: 2 người bạn nói chuyện với nhau về Tony Stark, một nhân vật thuộc dòng phim
Marvel thì the universe of discourse ở đây là Imaginary/Fictitious world.
Ex3: Người mẹ nói với con nhỏ: “Maybe Santa Claus will give you the stuffed bear”.
Santa Claus là nhân vật không có thật, nhưng con gấu bông thì lại là thật, nên câu này là
nửa real nửa fictitious.
(Khi đề hỏi 1 cái thì sẽ trả lời là fictitious vì câu đã có chứa yếu tố imaginary là Santa
Claus).
Tùy bối cảnh sẽ có trường hợp universe of discourse sẽ khác nhau tùy vào góc độ của
người nói và người nghe.
Ex: Một đứa bé tin vào thế giới thần tiên nói với mẹ nó “Mom, I want to ride a unicorn”.
Theo góc nhìn của người mẹ, con kỳ lân không có thật, còn đứa bé thì tin rằng kỳ lân là
thật, nên 2 người này có 2 universe of discourse khác nhau. Trong universe of discourse
của đứa bé thì kỳ lân có thật, còn universe of discourse của bà mẹ thì không.
Semantic features
- Components of meaning
- Key words from a definition
Ex: “Child” (definition): a boy or girl from the time of birth until he or she is an adult,
or a son or daughter of any age
Connotation
Analytic sentence
Ex: “Dogs are animal”: ‘Dogs’ contain [+ animal] therefore the sentence is true.
Contradiction/Contraditory sentence
Ex: “Pigs can fly”: ‘Pigs’ does not contain [+ fly], therefore this sentence is a
contradiction.
Synthetic sentence
- A sentence that cannot be determined as true or false just based on the words
within
Ex: “Jason is Australian”: ‘Jason’ contains nothing related to origin or nationality, and
it is tied to a specific context, therefore we cannot say whether this sentence is true or
not.