You are on page 1of 25

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------

TRỊNH VĂN PHÚC

NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN THỊT GIAI ĐOẠN SAU CAI
SỮA ĐẾN KHI XUẤT BÁN TẠI TRẠI LỢN CỦA ÔNG CÙ TRUNG LAI,
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Mã sinh viên: DTN1853050039 Lớp: K50-TY-NO2
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2018-2023

Thái Nguyên, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNGPhần
ĐẠI1HỌC NÔNG LÂM
--------------
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn đã đạt được những bước
phát triển đáng kể cùng với sự phát triển chung của ngành chăn nuôi. Ngành
chăn nuôi lợn là một trong những ngành chăn nuôi phổ biến nhất, và sản phẩm
TRỊNH VĂN PHÚC
chủ đạo của ngành này là thịt lợn. Thịt lợn được ưa chuộng và tiêu thụ rộng rãi
hơn so với các
NGHIÊN CỨUloạiHỘI
thịt khác,
CHỨNG do đóTIÊU
nhu cầu tiêu thụ
CHẢY thịt lợn
Ở LỢN trongGIAI
THỊT nướcĐOẠN
tăng cao.
SAU CAI
Thịt lợn
SỮA được
ĐẾNđánh
KHIgiáXUẤT
là sản BÁN
phẩmTẠI
có chất
TRẠIlượng
LỢNcao,
CỦAcung cấp cho
ÔNG người tiêuLAI,
CÙ TRUNG
dùng một lượng chất dinhHUYỆN
dưỡng cân
Ý đối
YÊN,và TỈNH
giá cả hợp
NAM lý,ĐỊNH
đáp ứng được yêu cầu
của người dân. Chăn nuôi lợn thịt có thời gian nuôi ngắn, hiệu quả kinh tế cao,
và sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Chăn nuôi lợn thịt là một trong
ĐỀnhững ngành chăn nuôi quan trọng nhất
CƯƠNG
của Việt Nam, tuy nhiên, nó đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
dịch bệnh và thay đổi khí hậu.
Một trong những bệnh lớn nhất ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi lợn là
bệnh tiêu chảy ở lợn. Đây là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra, có thể
gây tử vong cho lợn non và ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn trưởng thành. Bệnh
tiêu chảy ở Hệ
lợnđào
gâytạo: Chính
ra các triệuquy
chứng như tiêu chảy, ăn không ngon miệng, sốt
và mất cân Chuyên
nặng. ngành/Ngành: Thú y

Để đối phó sinh
với viên:
bệnh DTN1853050039
tiêu chảy ở lợn, nhiều nông dân đã sửLớp:
dụngK50-TY-NO2
các loại thuốc
kháng sinh Khoa:
để điềuChăn nuôi
trị. Tuy Thúviệc
nhiên, y sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh có
Khóa học:
thể gây ra kháng thuốc2018-2023
và ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng khi sử
Giáotừviên
dụng sản phẩm lợn.hướng dẫn: NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
Vì vậy, việc phòng chống bệnh tiêu chảy ở lợn là rất quan trọng. Một trong
những giải pháp hiệu quả nhất là áp dụng các biện pháp vệ sinh và chăm sóc tốt
cho lợn, bao gồm cách nuôi, chuồng trại và chế độ ăn uống.
Thái Nguyên, năm 2022
Ngoài ra, việc sử dụng các loại thức ăn chất lượng cao và đảm bảo sức khỏe cho
lợn cũng là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu bệnh tiêu chảy ở lợn.
Trên cơ sở đó, chính phủ cũng đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành chăn
nuôi lợn, bao gồm cải thiện hạ tầng, giảm giá thuốc và tăng cường kiểm soát
dịch bệnh.
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng phổ biến của nhiều bệnh lý đường
tiêu hóa, có thể thể hiện dưới nhiều hình thái và mức độ khác nhau tùy thuộc vào
đặc điểm bệnh lý và yếu tố nguyên nhân chính. Ở gia súc non, nó được gọi là
bệnh lợn con phân trắng, trong khi ở gia súc sau khi cai sữa, nó thường gặp dưới
các dạng chứng khó tiêu hoặc rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, dù cho tên gọi khác
nhau, tình trạng tiêu chảy này đều gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe và năng
suất của đàn gia súc.
Ngoại cảnh bất lợi và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển và lây lan của bệnh. Các yếu tố này tạo
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng
xâm nhập vào cơ thể lợn, tấn công các tế bào và tế bào niêm mạc đường ruột,
gây ra các tổn thương và rối loạn chức năng của đường tiêu hóa.
Để phòng ngừa và kiểm soát Tiêu chảy ở lợn, cần có các giải pháp đa chiều
và kết hợp như cải thiện điều kiện môi trường sống và nuôi dưỡng, tăng cường
vệ sinh và giám sát sức khỏe của đàn lợn, sử dụng vaccine và kháng sinh phù
hợp, tăng cường dinh dưỡng và chăm sóc đúng cách cho lợn. Bằng cách này,
chúng ta có thể giảm thiểu tác động của Tiêu chảy ở lợn và tăng cường năng
suất và hiệu quả chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, em đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu
“ Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn thịt giai đoạn sau cai sữa đến khi
xuất bán tại trại lợn của ông Cù Trung Lai, huyên Ý Yên, tỉnh Nam Định.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát được tỷ lệ lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi của ông Cù Trung Lai
mắc hội chứng tiêu chảy.
- Nâng cao hiểu biết về tổng quan các vấn đề liên quan đến Hội chứng tiêu
chảy ở lợn thịt giai đoạn sau cai sữa đến khi xuất bán.
- Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên lợn thịt
được áp dụng tại trại chăn nuôi lợn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững quy trình chăn nuôi lợn thịt.
- Thực hiện thành thạo được các kỹ thuật phát hiện và chẩn đoán bệnh trên
lợn thịt.
- Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn thịt.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy chăn nuôi của trang trại; Thực hiện phúc
lợi động vật trong chăn nuôi.
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện và cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Huyện Ý Yên là một huyện nằm ở phía đông nam của tỉnh Nam Định, thuộc
vùng đồng bằng sông Hồng. Điều kiện tự nhiên của huyện Ý Yên bao gồm:

 Địa hình: Huyện Ý Yên có địa hình phẳng, đồng bằng, đa phần là đất
ngập mặn và đất phù sa. Huyện có một số con đê chống triều, đê chống lũ
để bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

 Khí hậu: Huyện Ý Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khô và mưa đều.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24 độ C và lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng 1.600 - 1.800 mm.

 Thực vật: Đa phần diện tích huyện được sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp, chủ yếu là lúa, mía và các loại rau, cây trồng. Huyện Ý Yên cũng
có một số khu rừng trồng, bao gồm các loại cây như keo, xoan đào,
bàng...

 Thủy văn: Huyện có nhiều sông, rạch, kênh đào tạo thành các hệ thống
mương, ngòi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư

 Huyện Ý Yên có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và
chăn nuôi. Tuy nhiên, đôi khi cũng gặp phải các tác động của thời tiết và
thiên tai như triều cường, lũ lụt, khô hạn...

2.1.2. Cơ sở vật chất

Trang trại Cù Trung Lai với tổng diện tích 30000 m2 nằm ở vị trí xa khu dân
cư 1 km tránh ô nhiễm không khí, tiếng ồn và môi trường ảnh hưởng tới người
dân. Trại có nguồn nước ngầm đảm bảo cung cấp đầy đủ nước cho sinh hoạt và
chăn nuôi. Cách trại 1 km là đường giao thông rất thuận lợi cho việc vận chuyển
nguyên liệu đầu vào như thức ăn, thuốc thú y, dụng cụ chăn nuôi và tiêu thụ sản
phẩm.
Trại nằm cách xa khu dân cư khoảng 1,5 km quanh trại là đồng ruộng và một
số trại gia cầm, thủy cầm nhỏ.

Chuồng được xây theo hướng Đông Nam (tránh hướng gió mùa). Tổng diện
tích chuồng nuôi là 4240m2 , có 4 chuồng nuôi, mỗi chuồng có 2 dãy chuồng,
các công trình phụ trợ như kho, nhà ở, ao, vườn…ở cách xa chuồng.

Hệ thống chống nóng và điều hòa không khí: Trong chuồng có trần tôn lạnh
cách nhiệt, đầu chuồng có hệ thống làm mát với các tấm giấy và hệ thống nước
lưu thông và cuối chuồng có hệ thống 6 quạt hút (2 quạt nhỏ công suất 0,75KW,
4 quạt to công suất 1,1KW). Giữa chuồng lắp một nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ
ở chuồng nuôi, từ đó điều chỉnh nhiệt độ ở chuồng nuôi kịp thời giúp lợn phát
triển ổn định.

Hệ thống ánh sáng: Xung quanh chuồng nuôi được lắp các ô kính trong suốt
đảm bảo thu nhận ánh sáng tự nhiên, đèn chiếu sáng gồm 8 bóng đèn huỳnh
quang ở lối đi.

Hệ thống cung cấp nước gồm 3 giếng khoan bơm vào các bể chứa cung cấp
nước phục vụ chăn nuôi. Trong chuồng có các vòi uống tự động cung cấp đầy
đủ nước uống cho nhu cầu của lợn.

Hệ thống vòi uống nước được lắp đặt hợp lý phù hợp với mọi lứa tuổi lợn bao
gồm 6 vòi/chuồng. Ứng với từng độ cao thì vận tốc nước chảy từ các vòi là khác
nhau, tăng dần theo chiều cao của vòi.

Hệ thống thoát và xử lí chất thải: Mỗi dãy chuồng đều có một rãnh thoát nước
được che kín phía trên, nước thải và phân được đổ chung vào bể biogas với thể
tích 3000m3 . Có hệ thống các bể sục khí, mương sinh học xử lí chất thải lỏng,
máy ép phân, dãy cây chắn bụi giảm mùi.

2.1.3. Hoạt động sản xuất của trang trại chăn nuôi lợn

* Công tác chăn nuôi:

Nhiệm vụ chính của trại là nuôi và cho ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao, được Công ty chăn nuôi C.P cấp cho trại.

* Công tác thú y:


Với sự giám sát chặt chẽ, nghiêm ngặt của kỹ thuật nên công việc vệ sinh và
phòng bệnh đạt hiệu quả.

* Công tác vệ sinh:

Vệ sinh môi trường trong và ngoài trang trại, vệ sinh trong chuồng lau dọn và
sử dụng các chất diệt trùng, vệ sinh đất, nguồn nước và các loại dụng cụ thú y,
…... Mỗi người hay khách tham quan bước chân qua cổng trại là phải qua nhà
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động trước khi
vào chuồng.

* Công tác phòng bệnh:

Đối với các chuồng nuôi nên hạn chế di chuyển giữa các chuồng với nhau,
việc ra vào trại cũng được quan tâm đến, mọi người khi ra vào trại trong thời
gian ngắn đều được khử khuẩn trước khi vào đến cổng trại, những phương tiện ô
tô, xe máy,….Mỗi người trong trại đều được nhắc nhở vệ sinh chung, chấp hành
các biện pháp khử trùng và cách ly khi làm việc tại trại

Việc sử dụng vắc xin cho toàn bộ lợn có trong trại được thực hiện định kỳ
tùy vào thời gian và hiệu lực của từng loại vắc xin mang lại. Vắc xin khi đưa
vào cơ thể tạo ra miễn dịch chủ động cho lợn, lợn đã được tiêm vắc xin khi có
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể đã có miễn dịch chống lại sự xâm nhập đó tạo
ra sự an toàn về mặt sức khỏe cho lợn, tránh khỏi thiệt hại không đáng có mà
mầm bệnh gây ra.

* Công tác trị bệnh:

Lợn luôn được theo dõi, kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm, cách li, điều
trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn
lợn.

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn

* Thuận lợi

+ Trại nằm tách biệt và đảm bảo khoảng cách an toàn với khu dân cư.

+ Trại trang bị hệ thống xử lý nước thải hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ, phù
hợp để chăn nuôi lợn thịt năng suất cao.

* Khó khăn
+ Nguồn nước sạch ở trại không quá dồi dào gây nhiều khó trăn trong công tác
vệ sinh

+ xử lý xác lợn chết và rác thải chưa hợp lý

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài


2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa
Giai đoạn sau cai sữa (khoảng 4-6 tuần tuổi) là giai đoạn lợn bắt đầu chuyển
từ ăn sữa sang ăn thức ăn khác, và đặc điểm tiêu hóa của lợn ở giai đoạn này sẽ
thay đổi so với giai đoạn cai sữa.
Răng: Lợn ở giai đoạn này đã mọc đủ số răng trưởng thành, gồm có 44 răng.
Điều này giúp lợn có thể nghiền nhai thức ăn trước khi nuốt xuống dạ dày.
Dạ dày: Dạ dày của lợn giai đoạn này cũng phát triển hơn so với giai đoạn
cai sữa để có thể xử lý thức ăn khô hơn và chuyển đổi thành chất dinh dưỡng
cho cơ thể. Trong dạ dày, thức ăn sẽ được tiêu hóa bởi các enzyme và axit tiêu
hóa, sau đó chuyển sang ruột non để hấp thụ chất dinh dưỡng.
Ruột non: Ruột non của lợn giai đoạn này sẽ phát triển và dài hơn so với giai
đoạn cai sữa. Trong ruột non, các chất dinh dưỡng như đường, protein, chất béo
sẽ được hấp thụ và đi vào máu để cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho
cơ thể.
Tuyến tiêu hóa: Tuyến tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa cũng phát triển
và hoạt động tốt hơn. Nhờ đó, lợn có thể hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng
hơn từ thức ăn.
Đặc điểm tiêu hóa của lợn ở giai đoạn sau cai sữa là ruột non và dạ dày phát
triển hơn để có thể tiêu hóa thức ăn khô hơn, tăng khả năng hấp thu chất dinh
dưỡng và cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2.2.1.2. Khái niệm Hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là bệnh phổ biến trong các bệnh đường tiêu hóa, xảy ra mọi lúc
mọi nơi và đặc biệt là gia súc non với triệu chứng biểu hiện là tiêu chảy, mất
nước và chất điện giải, suy kiệt có thể dẫn đến trụy tim mạch (Radostits, O. M.
và cs, 1994).
Tiêu chảy còn là một hiện tượng bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự tác động
tổng hợp gồm nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này bao gồm những tác động
bất lợi của ngoại cảnh, gây stress cho cơ thể, mặt khác các khâu chăm sóc nuôi
dưỡng gia súc, chuồng trại không thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, thức ăn nước
uống bị nhiễm khuẩn,… cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh
xâm nhập vào cơ thể vật chủ, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa
dẫn đến sự nhiễm khuẩn và loạn khuẩn đường tiêu hóa. Bệnh lý xuất hiện
thường là ở thể cấp tính hoặc mãn tính, tùy thuộc vào tính chất và nguyên nhân
gây bệnh tác động. Đặc điểm của sự rối loạn đường tiêu hóa thường gây tiêu
chảy nhiều lần trên ngày, trong phân có nhiều nước so với bình thường và tăng
tiết dịch ruột (Blackwell, 1989).

2.2.1.3. Nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy


Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức đề kháng
của gia súc. Thay đổi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,
ánh nắng và điều kiện chuồng nuôi đều có thể ảnh hưởng đến sức đề kháng của
heo, đặc biệt là heo con theo mẹ. Vì cấu trúc và chức năng sinh lý của heo con
chưa hoàn thiện và ổn định, chúng dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố môi
trường bất lợi, dẫn đến tình trạng stress và các bệnh tương tự, trong đó có tiêu
chảy. Độ ẩm cũng có tác động đáng kể đến sức khỏe của gia súc nhiễm lạnh kéo
dài, làm giảm phản ứng miễn dịch, ảnh hưởng đến tác dụng của thực bào và gia
súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh.

Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, đạm, vận chuyển,… làm giảm sức đề kháng của con vật thì các vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003).

Khẩu phần thức ăn cho vật nuôi không thích hợp, thức ăn kém chất lượng
như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu
hóa, viêm ruột, tiêu chảy ở gia súc (Trịnh Văn Thịnh, 1985; Hồ Văn Nam,
1997).
Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hóa của gia súc, bình thường có sự hiện diện của một số
loại vi khuẩn gọi là vi khuẩn đường ruột, được phân thành hai nhóm: vi khuẩn
có ích và vi khuẩn có hại. Vi khuẩn có ích có tác dụng phân hủy chất dinh
dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hóa diễn ra thuận lợi, trong khi vi khuẩn có hại
nếu gặp điều kiện thuận lợi sẽ gây bệnh cho gia súc
Các vi khuẩn đường ruột là một họ vi khuẩn thông thường tồn tại trong
đường ruột. Để trở thành vi khuẩn gây bệnh, chúng cần phải đáp ứng 3 điều
kiện cần thiết.

Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp vi khuẩn dính chặt vào bề mặt.

Vi khuẩn có khả năng sản xuất các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là các độc tố,
trong đó độc tố Enterotoxin đường ruột là một trong những loại độc tố quan
trọng nhất. Độc tố này có khả năng xâm nhập vào lớp biểu mô của niêm mạc
ruột, gây ra các triệu chứng bệnh và gây hại cho sức khỏe của vật chủ.

Một số vi khuẩn đường ruột là E.coli, salmonella sp., Shigella, C.


perfringens luôn là nguyên nhân gây nên sự rối loạn về tiêu hóa, viêm ruột và
tiêu chảy ở người và vật nuôi.

Nhóm vi khuẩn đường ruột gồm E.coli, Salmonella, Enterobacter,


Klebsiella phân lập từ mẫu phân heo con tiêu chảy lần lượt chiếm tỷ lệ 66,66%,
3,7%, 40,74%, 3,7% (Lý Thị Liên Khai, 2003).

Theo Đào Trọng Đạt, (1996) Vi khuẩn E.coli là một trong số các vi khuẩn
đường ruột gây bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất (45,6%). Và vi khuẩn đường
ruột có vai trò không thể thiếu trong bệnh tiêu chảy (Hồ Văn Nam và cs, 1997).

Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella ở heo con tiêu chảy Tác giả Vũ
Bình Minh và Cù Hữu Phú cho biết tỷ lệ phát hiện E.coli độc trong phân là 80 –
90% mẫu xét nghiệm (Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú, 1999).

Theo Lê Văn Dương và cs kết luận rằng heo con dưới hai tháng tuổi mắc
bệnh tiêu chảy và chết với tỷ lệ khá cao, tương ứng là 30,73% và 4,42% (Lê
Văn Dương và cs, 2010).
Tiêu chảy do virus
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng virus như Rotavirus, Enterovirus và
Transmissible Gastroenteritis (TGE) là các nguyên nhân chính gây viêm dạ dày
ruột và triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở heo. Những virus này tác động trực
tiếp lên đường ruột, gây viêm và làm rối loạn quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh
dưỡng của heo. Điều này dẫn đến tình trạng tiêu chảy và ảnh hưởng đến sức
khỏe của heo

Theo tài liệu của Bergeland (1980) (Trích theo Đào Trọng Đạt, 1996) trong
số những mầm bệnh thường gặp ở heo trước và sau cai sữa mắc tiêu chảy có rất
nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân lập được Rotavirus, 11,2% có virus viêm
dạ dày-ruột truyền nhiễm, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Tiêu chả y do ký sinh trù ng
Có nhiều ký sinh trùng gây tiêu chảy cho lợn như: Cầu trùng (Eimeia,
Isospora suis), Crystosporidium, Ascaris Suum, Trichuris suis,… hoặc một số
loại giun tròn khác thuộc lớp Nematoda.

Bệnh do Isospora suis, Crystosporidium thường tập trung vào giai đoạn
heo con từ 5 – 25 ngày tuổi, còn ở heo trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít xuất hiện
triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003).

Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh
nhưng không tiêu chảy liên tục, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, con vật kém ăn,
thể trạng sa sút.

Khi nghiên cứu vai trò ký sinh trùng đường tiêu hóa trong hội chứng tiêu
chảy ở heo sau cai sữa và biện pháp phòng trị. Tác giả Thân Thị Đang và cs
(2010) cho biết cả heo bình thường và heo tiêu chảy đều bị nhiễm cầu trùng và
nhiều loại giun tròn nhưng tỷ lệ và mức độ của lợn bị tiêu chảy đều cao hơn
bình thường.

Như vậy, quá trình nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do nhiều nguyên nhân và
vi khuẩn kế phát gây viêm ruột dẫn đến tiêu chảy, con vật có thể chết hoặc viêm
ruột tiêu chảy mãn tính.

2.2.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy


Bệnh tiêu chảy xảy ra khi có sự rối loạn chức phận của bộ máy tiêu hóa và
nhiễm khuẩn.

Bệnh tiêu chảy do E.coli gây sung huyết, không thấy xuất huyết, không
thấy có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn (Nguyễn Như Pho,
2003).

Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải, đặc biệt là các ion HCO3-, K+,
Na+, Cl-,… Đồng thời khi gia súc tiêu chảy cũng làm cản trở sự tái hấp thu
nước, nếu lượng dịch mất đi trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi
ăn uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu, giảm lượng nước
thải ra. Nếu thận không bù được thì mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu
bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ
ăn, thân nhiệt hạ thấp, có thể bị trụy tim, mắt hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khô khi
véo lên lớp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie, H. (2000), trích theo Lê Thị Hoài,
(2008)).

Phân heo con tiêu chảy do E.coli nhão, màu trắng xám, có mùi tanh đặc
hiệu. Heo nhanh chóng bị mất nước, lông xù, suy nhược, đi lại lảo đảo, nằm
cụm lại một chỗ, hậu môn dính đầy phân. Heo bệnh chết nhanh, những con điều
trị khỏi thường chậm lớn. Mổ khám trong dạ dày thấy chất chứa vón như bã
đậu, màu vàng, mùi chua hắc (Phạm Sỹ Lăng, 2009).

Mất nước và mất cân bằng điện giải của cơ thể là những hậu quả trực tiếp
và nghiêm trọng của tiêu chảy, gây ra nhiều biến đổi bệnh lý ở gia súc. Gia súc
non có thể dự trữ dịch thể tương đối thấp, do đó chúng đặc biệt nhạy cảm với sự
mất nước và bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tình trạng tiêu chảy.

Heo bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hóa, chuyển hóa và hấp thu các chất
dinh dưỡng nên heo gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh khác
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997).

Hiện tượng tiêu chảy ở heo thường có quá trình nhiễm khuẩn, khi đó các
triệu chứng trầm trọng hơn, hậu quả để lại nặng nề hơn, có thể kế phát nhiều
bệnh khác.
Bệnh gây tổn thất kinh tế trầm trọng cho người chăn nuôi do ảnh hưởng đến
tỷ lệ nuôi sống của heo con, chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng tự nhiên, tạo
điều kiện cho các bệnh khác phát sinh (Phạm Sỹ Lăng, 2009).

2.2.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy
Các yếu tố như tuổi, mùa vụ, thức ăn, điều kiện chuồng trại, chăm sóc, nuôi
dưỡng… đều có ảnh hưởng đến hội chứng tiêu chảy ở gia súc.

Ở heo, hội chứng tiêu chảy xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh thường xuất hiện ở 3
giai đoạn phát triển của heo: Giai đoạn sơ sinh từ 1-4 ngày tuổi; giai đoạn heo
con theo mẹ từ 5-21 ngày tuổi và giai đoạn sau cai sữa lớn hơn 21 ngày tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi heo phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y. Tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở một
đàn còn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đào Kim Dung, 2003).

Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy từ sau cai sữa
của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2006) cho rằng bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ
trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ heo tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn
sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở heo trên 6
tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006).

Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ xảy ra quanh năm nhưng cao
nhất là từ tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998). Trong năm, heo nuôi ở mùa
xuân và mùa hè (13,67%-14,75%) mắc tiêu chảy cao hơn so với 2 mùa còn lại
(9,18%-9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan, 2006b).

Về thức ăn, heo nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, mắc
tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng khi ăn thức ăn truyền thống mang tính
tận dụng và rau sống (16,1%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b).

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng
có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở heo. Heo nuôi trong điều
kiện nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên ở chuồng có nền láng xi
măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất nện (20,37%). Heo được nuôi ở
điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy thấp (8%), thấp hơn rõ rệt so với nuôi
trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%).

Kết quả xác định serotype và kiểm tra độc lực các chủng vi khuẩn E.coli gây
bệnh tiêu chảy ở heo con tại Tỉnh Bắc Giang của tác giả Lê Văn Dương và cộng
sự (2010) cho thấy heo con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ khá
cao (tương ứng là 30,73% và 4,42%), cao nhất ở lứa tuổi từ 31-60 ngày
(37,75%). Tỷ lệ phân lập các chủng E.coli từ phủ tạng là 70,67% và mẫu phân
là 85,83%, các chủng E.coli thuộc các serotype O8, O111, O138, O139, O141, và O149.
Có 77,78% chủng gây chết 100% chuột thí nghiệm trong vòng 12-48 giờ.

2.2.1.6. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị hội chứng
tiêu chảy
- B52/AMPI-COL: Pha nước uống hoặc trộn thức ăn. – Liều dùng: 1 g/
15 – 18 kg thể trọng /ngày.
- BETA CEF 25:  Tiêm sâu bắp thịt hoặc dưới da. – Lợn nái: 1 ml/ 18 –
20 kg thể trọng. – Lơn con: 1 ml/ 8 – 12 kg thể trọng .
- BETA MOX LA: Tiêm bắp thịt hoặc dưới da từ 3 – 5 ngày. – Tiêm 1 ml/
8 – 10 kg thể trọng/ ngày
- BEXIN-PHARM : Tiêm dưới da hoặc cơ bắp 1 lần/ ngày. Tiêm liên tục 3 – 5 ngày.
Liều lượng 1 ml / 10 -15 kg thể trọng. – Có thể hòa nước cho uống với liều lượng 10
ml/ 2 – 3 lít nước uống.
Chú ý: Bệnh nặng có thể tăng gấp 2 lần liều trên.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

 Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng rối loạn tiêu hóa, chứng khó tiêu là những
tên gọi khác của hội chứng tiêu chảy, những tên gọi này phụ thuộc vào đặc
điểm, tính chất, độ tuổi và nguyên nhân chính gây bệnh.

Trong điều trị bệnh tiêu chảy, yếu tố cần thiết nhất là bổ sung được nước và
điện giải bị mất khi mắc bệnh vì nếu mất nước con vật rất dễ mất sức, suy kiệt
nhanh và chết.

Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5] sau khi nghiên cứu đã kết luận lợn mắc
bệnh tiêu chảy vào các tháng có độ ẩm cao và nhiệt độ thấp sẽ cao hơn nhiều so
với các tháng còn lại trong năm.

Nguyễn Bá Hiên (2001) [8] cho biết E.coli, Clostridium và Salmonella là


nguyên nhân chính gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn.

Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [6] sau khi phân lập vi khuẩn E.coli từ những
mẫu bệnh phẩm đã có những số liệu về tỷ lệ nhiễm ở các bộ phận như sau:
92,80% thấy ở phân, 75% ở gan và 100% ở ruột.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn
hiếu khí trong phân của lợn mắc tiêu chảy tăng lên nhiều so với lợn không mắc.
Ngoài ra tác giả còn cho biết: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên rất
nhiều trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis có xu hướng giảm đi.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Theo nghiên cứu của Sokol và cs. (1981) [19], thì vi khuẩn E.coli luôn có
trong đường ruột, chúng bám dính vào nhung mao của ruột non, sau đó thâm
nhập vào thành ruột và phát triển với số lượng lớn. Các yếu tố gây bệnh như yếu
tố kháng sinh (R), yếu tố bám dính (K88, K89) và những độc tố có ở trong
đường ruột làm cho vi khuẩn E.coli tồn tại và phát triển trong đường ruột, sau đó
sản sinh ra độc tố làm phá hủy những tế bảo ở niêm mạc ruột, từ đó gây triệu
chứng mất nước, ỉa chảy.

Sức khỏe đường ruột của lợn con ngay sau khi cai sữa có mối liên hệ chặt
chẽ với tốc độ tăng trưởng, sức khỏe và giá trị kinh tế. Tiêu chảy sau cai sữa là
một trong những mối quan tâm chính liên quan đến sức khỏe đường ruột của lợn
con, thường do nhiễm khuẩn Escherichia coli (ETEC) gây độc ruột, chủ yếu bao
gồm F4 (K88) þ và F18þ E. coli. Các yếu tố độc lực chính của ETEC là chất kết
dính (fimbriae hoặc pili) và độc tố ruột (Yawang Sun và Sung Woo Kim, 2017)
[21]. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E.coli đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu gây
chết đột ngột hoặc tiêu chảy nghiêm trọng trong chăn nuôi lợn toàn cầu. Tiêu
chảy sau khi ăn thường liên quan đến nhiễm khuẩn E. coli F4 (K88) þ và F18þ
(Zhang và cs., 2007) [22]. Các chủng vi khuẩn E. coli thường được phát hiện có
khả năng kháng nhiều loại kháng sinh bao gồm spectinomycin, apramycin,
trimetho primesulfonamide và neomycin (Lanz cs., (2003) [16]; Maynard và cs.,
(2003) [17]). Việc sử dụng dự phòng thuốc chống vi khuẩn phần lớn góp phần
vào việc kháng thuốc, kháng kháng sinh đã được tìm thấy ở các chủng của
ETEC (Docic và cs., (2003) [14]; Maynard và cs., (2004) [18]).

Phần 3

ĐÔI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Lợn thịt sau giai đoạn cai sữa đến khi xuất bán

- Bệnh tiêu chảy ở lợn thịt sau cai sữa đến xuất bán

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại lợn Cù Trung Lai, huyên ý Yên, Tỉnh Nam Định
-Thời gian tiến hành: từ ngày 05/06/2022 đến ngày 30/11/2022.

3.3. Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của ông Cù Trung Lai, huyên Ý
Yên, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng tiêu chảy
- Theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bị hội chứng tiêu chảy
- Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn thịt
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.4.1.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của ông Cù Trung Lai, huyên Ý
Yên, tỉnh Nam Định.
- Xác định tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và cá thể/ theo
tháng theo dõi/ lứa tuổi/ tính biệt.
- Theo dõi triệu chứng lâm sàng và biến đổi bệnh lý đại thể trên các cơ
quan của lợn bị tiêu chảy.
3.4.1.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn: Em tiến hanh thu thập số liệu
chăn nuôi của trại lợn thông qua sổ sách theo dõi tại trại và kết hợp hỏi cán bộ
quản lý trực tiếp tại cơ sở về tình hình chăn nuôi của trang trại trong 3 năm gần
đây.

- Xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh và các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc
bệnh: Để phát hiện kịp thời và chẩn đoán chính xác đối với lợn bị chảy, hàng
ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô
chuồng để phát hiện những con bị bệnh. Đối với bệnh tiêu chảy phải tiến hành
quan sát trạng thái của lợn và những triệu chứng lâm sàng phát hiện được qua
quan sát cơ quan hậu môn của lợn; qua quan sát trạng thái phân thải ra hàng
ngày của lợn ....
Trên cơ sở phát hiện những lợn mắc bệnh tiêu chảy em sẽ tiến hành ghi
chép vào sổ nhật ký chi tiết từng cá thể, thời gian phát hiện bệnh; các triệu
chứng của lợn tại thời điểm phát hiện bệnh và liệu trình điều trị cho từng lợn;
thời gian khỏi bệnh cho từng lợn.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu đều được theo dõi, ghi chép và sử lý thông qua phần
mềm Excel, với các tham số thống kê sau:
- Số trung bình: X
X1 + X2 + X3 + ... + Xn ∑ Xi
X= = (với i = 1  n)
n n

- Sai số của số trung bình:  m x


n-1
mx =  (với n < 30)
n 1

n
mx =  (với n > hoặc= 30)
n

- Hệ số biến dị :Cv (%)


n
Cv (%) = x 100 (với n > hoặc= 30)
X

n-1
Cv (%) = x 100 (với n < 30)
X
Phần 4
DỰ KIÊN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc cho đàn lợn
* Công tác vệ sinh
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 
4.1.2. Công tác thú y
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn tại cơ sở
Loại Tuần Phòng Vắc xin/ Đườn Liều Tổng Số Tỷ
lợn tuổi bệnh Thuốc/chế g đưa lượng số lợn lệ
phẩm thuốc (ml/con) lợn tiêm (%)
(con (con)

Tính chung

Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại cơ sở
Cách dùng
Tuổi lợn
Thuốc Phòng bệnh Đường
(ngày) Liều lượng
dung

4.1.3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm


4.1.3. Công tác khác
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Kết quả (an toàn/ khỏi)
Số lượng
STT Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ
(con)
(con) (%)

4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu


4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo đàn và theo cá thể 
Bảng 4.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo đàn và theo cá thể
Số đàn theo Số đàn mắc Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ mắc
dõi bệnh theo dõi mắc (%)
bệnh

4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tháng theo dõi
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán lợn mắc tiêu chảy theo tháng theo dõi
Tháng theo dõi Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ (%)
(con) (con)

Tổng

4.2.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán lợn mắc tiêu chảy theo lứa tuổi
Lứa tuổi Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ (%)
(dự kiến) (con) (con)

Tổng

4.2.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tính biệt
Bảng 4.7 Kết quả chẩn đoán lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt
Tính biệt Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ (%)
(dự kiến) (con) (con)
Đực
Cái
Tổng
4.2.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy
Bảng 4.8. Những biểu hiện lâm sàng của lợn bị tiêu chảy
Số con mắc (con) Biểu hiện lâm Số lợn có biểu Tỷ lệ (%)
sàng hiện (con)

4.2.6. Kết quả theo mổ khám bệnh tích ở lợn mắc tiêu chảy
Bảng 4.9. Những biểu hiện bệnh tích của lợn bị tiêu chảy
Số con mổ khám (con) Biến đổi đại thể Số lợn có biểu Tỷ lệ (%)
hiện (con)

4.2.7. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn
thịt.
4.2.7.1. Phòng bệnh
4.2.7.1. Trị bệnh
Bảng 4.10. Kết quả điều trị cho lợn mắc tiêu chảy
Phác đồ điều trị Số lợn điều trị Số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi
(dự kiến) (con) (con) (%)

Phác đồ 1
Phác đồ 2
Phác đồ 3
Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

5.2 Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt


II. Tài liệu tiếng Anh

Xác nhận của bộ môn Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Cường Trịnh Văn Phúc

You might also like