Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG ĐLTB VÀ GN FINAL
ĐỀ CƯƠNG ĐLTB VÀ GN FINAL
CHƯƠNG 6: GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Bậc 2
Câu 1: Giải thích các hoạt động của ICAO
ICAO là tổ chức hàng không dân dụng quốc tế được thành lập thông qua 1944 tại
Chicago, là cơ quan đặc biệt của Liên Hợp Quốc quản lý mối quan hệ hàng không trong
các nước hội viên. Thành viên của ICAO bao gồm 191 thành viên, trong đó có Việt
Nam.
Mục tiêu chính của ICAO:
Bảo đảm an toàn và phát triển có trật tự ngành hàng không dân dụng quốc tế.
Khuyến khích các kỹ thuật thiết kế và khai thác tàu bay nhằm mục đích hòa bình.
Khuyến khích phát triển đường hàng không, cảng hàng không và các phương tiện
đảm bảo không lưu.
Đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng không một cách an toàn, hiệu quả.
Tránh sự phân biệt đối xử.
Đẩy mạnh sự phát triển chung của ngành hàng không quốc tế về mọi mặt.
Câu 2: Giải thích các hoạt động của IATA
IATA là hiệp hội vận tải hàng không quốc tế, là một tổ chức phi chính phủ của các hãng
hàng không thành lập năm 1945.
Mục tiêu chính của IATA:
Đẩy mạnh việc vận chuyển hàng không an toàn, phát triển kinh doanh hàng không
và nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến vận chuyển hàng không.
Hợp tác với ICAO và các tổ chức quốc tế khác.
Cung cấp các phương tiện phối hợp hoạt động giữa các cảng hàng không.
IATA hoạt động bao gồm những vấn đề có liên quan đến kỹ thuật, pháp lý, tài chính của
vận chuyển hàng không. Hoạt động quan trọng nhất của IATA là điều chỉnh giá vé và
giá cước của các nước hội viên về việc vận chuyển những mặt hàng hạn chế, chứng từ
tiêu chuẩn và xử lý thủ tục.
Đại lý hàng hóa hàng không IATA( Air Cargo Agency)
Đại lý IATA là một đại lý giao nhận hoạt động như đại diện của các hãng hàng không
IATA.
Cơ quan này có 2 loại:
IATA Cargo Agent là một đại lý giao nhận thuộc một hãng hàng không không
thuộc IATA chấp nhận phù hợp với tiêu chuẩn của IATA.
Air Freight Forwarder là đại lý giao nhận hàng không: là đại lý hàng hóa của
IATA hoặc không. Đại lý này thường cung cấp dịch vụ gom hàng.
Bậc 3
Một thùng carton đựng hàng có trọng lượng cân được là 100kgs và có kích thước
dài, rộng, cao là 60x90x120 cm. Giá cước vận chuyển là 2USD/kg. Xác định cước
của lô hàng trên.
Actual weight (trọng lượng thực tế) = 100 kgs
60 ×90 ×120
Volume weight (trọng lượng thể tích) = = 108 kgs
6000
Chargeble weight (trọng lượng tính cước) = Max( Actual weight; Volume weight)
= 108 kgs
Cước phí lô hàng = 108 x 2 = 216 USD
CHƯƠNG 7: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XNK THƯƠNG
MẠI
Bậc 3
Câu 1: Hãy xác định mã HS cho các mặt hàng sau:
- Breeding pig from USA, 49kg/each : 01031000
- Meat of pig in half carases, chilled : 02031100
- Ham of pig, frozen: 02032200
- Hearts of goats, frozen: 02062900
- mixture of dried apricots, prunes: 08135090
- dried lychees, packed in plastic bag: 08029000
- Duck in can: 02074400
- Sardines in can: 16041311
- Boiled shells: 84029010
- Soya bean powder for infant, packed in 200g/can: 19011030
- Soya bean powder for infant, packed in 50kg/plastic bag: 19019019
- Korean instant noodles, in plastic bag: 19023040
- Lipstick, “Revlon” brand: 33041000
- “head and shoulder” shampoo, 150ml/ plastic bottle: 33051090
- Au de toilette “CK”, 100ml/bottle: 33030000
- Tissue, coated with perfume: 33079030
- Poly ethylene, in granules, cable grade: 39151090
- Polymers of propylene, in granules, used for making kitchenware such as basket:
39021040
- Used plastic bottles (bottles made from polymers of polyethylene): 39029090
- Plastic bottle, used for packing milk: 39269099
- Car, Ford Ranger, 2000cc diesel engine: 87032362
- Car, Refrigerated van, diesel engine, g.v.w not exceeding 5 tons: 87042121
- Car, Fire-fighting vehicles: 87053000
Câu 2: Nhập khẩu 2000 chiếc mũ bảo hiểm dành cho người đi xe máy từ Pháp về
Việt Nam với giá CIF là 20 USD/chiếc. Hãy tính thuế phải nộp của lô hàng.
( Mọi người coi đỡ bài này của thầy chứ bài này thầy không cho thuế suất)
Bậc 4
Câu 1: Tại sao lại cần quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?
Quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK là vấn đề được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thường xuyên quan tâm, chỉ đạo nhằm tháo gỡ những vấn đề
vướng mắc, bất cập, tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn có các biện pháp quản
lý nhằm không để DN lợi dụng chính sách, NK hàng hóa sử dụng không đúng mục đích.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu theo
hướng đơn giản hóa thủ tục, nhanh chóng, thuận tiện; giảm chi phí cho doanh nghiệp,
giảm chi phí cho ngân sách nhà nước;
Giảm thời gian thông quan hàng hóa XNK ngang bằng với các nước ASEAN.
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của Chứng nhận xuất xứ (C/O) đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu
Giấy chứng nhận C/O là tài liệu cực kỳ quan trọng giúp xác định xuất xứ hàng
hóa và xác định được hàng hóa có nhận được ưu đãi thuế quan hay không.
Chứng từ C/O chỉ được xem là chính thức khi nó do người xuất khẩu cấp. Đối
với hàng hóa nhập khẩu về nước, phía hải quan sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu xuất trình
giấy chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền ở quốc gia xuất khẩu đã cấp. Đa
phần, việc xuất trình C/O sẽ là bắt buộc, chẳng hạn với hoạt động vận tải hàng hóa theo
Hiệp ước Tự do Thương mại Bắc Mỹ hay các đơn vị nhập khẩu muốn được hưởng ưu
đãi thuế quan từ nước nhập khẩu về các mặt hàng sản xuất, chế biến từ quốc gia kém
phát triển đến nước kém phát triển (mẫu C/O sử dụng sẽ là mẫu hay GSP form A).
Chứng nhận C/O đặc biệt quan trọng trong phân loại hàng hóa sẽ do hải quan
nước nhập khẩu quy định. Vì thế, về thuế nhập khẩu cũng do hải quan của nước này quy
định. C/O cũng rất quan trọng cho việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu và thống kê, nhất
là với mặt hàng thực phẩm. Bên cạnh đó, C/O cũng có vai trò quan trọng trong các quy
định về an toàn thực phẩm.
Trước khi kết thúc giao dịch hợp đồng, cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu nên thống
nhất việc có sử dụng mẫu C/O hay không. Nếu sử dụng sẽ dùng mẫu C/O nào và nội
dung trong mẫu C/O để cập đến sẽ là gì.
C/O ưu đãi là chứng từ xác nhận trong một lô hàng cụ thể có xuất xứ theo Hiệp
định thương mại tự do song phương hay đa phương. Chứng nhận này sẽ do phía hải
quan của nước nhập khẩu sử dụng để quyết định lô hàng này có được hưởng ưu đãi thuế
quan hay không. Ưu đãi này có thể theo các khu vực thương mại hoặc liên đoàn hải quan
EU hay NAFTA hay trước khi các biện pháp chống thuế phá giá được áp dụng.
Thực tế, khái niệm “nước xuất xứ” và “xuất xứ ưu đãi” sẽ có nội dung khác nhau.
Và Liên minh Châu Âu thường xác định nước xuất xứ không được ưu đãi thông qua địa
điểm nơi có giai đoạn sản xuất lớn diễn ra trong quá trình sản xuất.
Một sản phẩm có xuất xứ ưu đãi hay không sẽ phụ thuộc vào quy định mà Hiệp
ước thương mại tự do cụ thể sẽ áp dụng. Các quy định này có thể dựa theo giá trị, mức
thuế và được gọi là “Quy định về xuất xứ”. Quy định về xuất xứ trong Hiệp ước Thương
mại Tự do sẽ quyết định quy tắc cho mỗi sản phẩm được sản xuất dựa theo mã xác định
danh mục thuế chung. Bên cạnh đó, mỗi quy tắc sẽ cung cấp nhiều lựa chọn để xác định
liệu sản phẩm này có xuất xứ ưu đãi hay không. Ngoài ra, mỗi quy tắc cũng sẽ đi kèm
theo quy tắc loại trừ trong đó cũng sẽ xác định trường hợp sản phẩm không được hưởng
bất cứ ưu đãi nào.