Professional Documents
Culture Documents
Phần 2
Phần 2
a) Khối lượng
Container hàng hóa (freight container) là một công cụ vận tải có những đặc điểm sau:
Có đặc tính bền cững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng lại
Được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương thức
vận tải mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường.
Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một
phương thức vận tải này sang phương thưc vận tải khác.
Được thiết kế để dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container
Có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1m3 (35.3 ft khối)
b) Phân loại: container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác
nahu, cụ thể:
+ Theo kích thước: container loại nhở, container loại trung bình, container loại lớn
+ Theo vật liệu đóng contianer: container thép, container nhôm, container gỗ dán,
container nhựa tổng hợp,…
+ Theo cấu trúc container: container kín, container nhôm, container phẳng,
+ Theo công dụng: container hàng bách hóa, container hàng rời, container hở mái,..
Container được bảo quản tại các bãi chuyên dùng có khả năng chiụ lực,
không bị đọng nước vơí độ nghiêng thích hợp đảm bảo độ ổn định của chồng hàng
theo chiều cao.Trong trường hợp có dự báo bão , container phải được xếp thành
khối.
Cách bảo quản hàng hóa trong Container rất quan trọng để có được sản
phẩm giúp việc vận chuyển được an toàn và thuận lợi.
Hàng hóa có yêu cầu kiểm soát độ ẩm làm lạnh, giảm độ ẩm trong không
gian vận chuyển hàng hóa và các cài đặt nên được áp dụng một cách phù hợp. Làm
tăng độ ẩm có kết hợp các bồn chứa nước với các yêu cầu vệ sinh đặc biệt.
Không được xếp hàng vượt quá đường đỏ đánh dấu trong Container nếu sử
dụng cách bảo quản hàng hóa trong Container đúng cách. Không gian này cho
phép dòng không khí liên tục vào khoảng không phía trước.
2.1.3 Phân tích tuyến đường, bến cảng:
a) Phân tích tuyến đường:
- Phân tích tuyến đường là phân tích về cự ly chuyên chở trên từng đoạn và toàn
tuyến, về điều kiện thời tiết, điều kiện khí tượng thủy văn trên tuyến.
- Theo số liệu đề bài thì tàu hoạt động trên tuyến vòng tròn đơn giản từ A đến B
và ngược lại từ B đến A.
- Khoảng cách từ A đến B là 960 hải lý (HL)
- Tình hình thời tiết tốt.
b) Phân tích bến cảng:
- Hai cảng A và B là hai cảng tổng hợp có điều kiện tự nhiên, bến cảng và trang
thiết bị phù hợp với việc tiếp nhận hàng container
- Khả năng tiếp nhận tàu là không hạn chế.
- Luồng vào cảng A dài 17,5 hải lý (HL)
- Luồng vào cảng B dài 24,5 hải lý (HL)
1 Hỗ trợ tàu
+ Từ 10.000 GT đến
53,00 83,00
dưới 20.000 GT
80,00 121,00
+ Từ 20.000 GT đến
dưới 30.000GT
+ dưới 5.00 GT
25
+ từ 5.00 GT đến dưới
20.000 GT
41
+ từ 10.000 GT đến
dưới 20.000 GT
60
+ từ 20.000 GT đến
30.000 GT
9,20 12,00
+ Từ 5.000 GT trở xuống
12,00 18,00
+ Từ 5.001 GT đến 10.000 GT USD/lần đóng
21,00 35,50 hoặc mở - hầm
+ Từ 10.001 GT trở lên
+ Đỗ tại cầu
0,0031
+ Đỗ tại phao
0,0013
+ Nhận được lệnh rời cảng mà
0,0060
vẫn chiếm cầu, bến
0,020
+ Nhân được lệnh rời cảng mà
0,0015
vẫn chiếm phao neo
-Đổ rác
35 52
1 3
- có hàng
18 18
- không hàng
(22) (22)
Số máng 2 2
( tr USD)
- thuyền trưởng 1 1
- Bosun 1 1
- AB 4 4
- OS 3 3
- fitter 1 1
- Oiler 5 5
- messman 1 1
( USD/tháng)
- thuyền trưởng 3290 3290
- AB 710 710
- OS 618 618