Professional Documents
Culture Documents
1. Cont 20’
Seal
Trên mỗi vỏ cont đều bao gồm 4 chữ cái đầu + 7 chữ số theo sau.
- 3 chữ cái đầu (CTX) là mã của chủ sở hữu container, chữ cái cuối U là kí hiệu của loại
thiết bị
J - detachable freight container-related equipment - thiết bị có thể tháo rời của container
chở hàng
- 7 chữ số sau là các số cho ngẫu nhiên bởi chủ của container
+ 6 chữ số đầu (329934) là số sê ri do chủ container tự đặt nhưng đảm bảo nguyên tắc
mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một container.
+ Chữ số cuối cùng đứng sau số sê ri (5) là số kiểm tra dùng để kiểm tra tính chính xác
của chuỗi ký tự đứng trước đó.
22G1
- Ký tự đầu là biểu thị chiều dài của container: số 2 nghĩa là dài 20 feet
- Ký tự thứ hai là biểu thị chiều cao của container: số 2 là biểu thị 8 feet 6 inches (8’6”)
- Hai ký tự cuối là loại container: G1 - container thường, có lỗ thông gió phía trên
MGW là tổng trọng lượng tối đa cho phép. Nghĩa là tổng trọng lượng của vỏ container
và trọng lượng hàng hóa tối đa đóng trong container
TARE:
2.185 KG
4.820 LBS
62.380 LBS
Net (Pay load) là tổng lượng hàng hóa tối đa được phép đóng vào container
CU.CAP:
33.2 CU.M
1.173 CU.FT
CU.CAP – Cubic capacity - Tổng số khối, tổng số khối bằng kích thước bên trong của
container nhân lại với nhau
2. Cont 40’
Về cơ bản các kí hiệu trên cont 20’ và cont 40’ là giống nhau. Chỉ khác ở phần mã kích
thước cont – 45G1 và thông số của GROSS, TARE, NET
45G1
- Ký tự đầu là biểu thị chiều dài của container: số 4 nghĩa là dài 40 feet
- Ký tự thứ hai là biểu thị chiều cao của container: số 5 là biểu thị 9 feet 6 inches (9’6”).
- Hai ký tự cuối là loại container: G1 - container thường, có lỗ thông gió phía trên
NOTE: Đối với số Gross, Tare, Net hiện tại đang liên quan đến việc làm VGM (Verified
Gross Mass) – xác nhận toàn bộ khối lượng container. Điền các thông tin lên mẫu VGM
có hai mục chính đó là:
+ Khối lượng sử dụng lớn nhất (chính là MAX.GROSS được ghi sau của container)
+ Xác nhận toàn bộ khối lượng container (chính là = TARE + lượng hàng hóa đóng thực
tế vào trong container)
SEAL – CHÌ
- Kẹp chì Container/kẹp chì Hải quan ( còn được gọi là seal niêm phong) là một dạng sản
phẩm nhỏ nhắn, chuyên dùng để niêm phong, bảo mật các thùng Container sau khi được
chứa đầy hàng hóa, được lưu thông trong nội địa hoặc xa hơn là xuất đi các nước trên Thế
Giới.
- Chức năng chính của kẹp chì Container là niêm phong bảo mật
- Trên thân seal thể hiện số seri, tên công ty, logo hoặc những chi tiết đặc biệt. Số seri
trên thân seal như số seri của tiền, không bao giờ có hai số seri trùng nhau
- Lưu ca xe được tính từ lúc xe container có mặt ở kho hàng cho đến khi xe rời khỏi kho
hàng
Ví dụ:
- Phí lưu ca: cont 20’ : 1.200.000 vnd / 1 ca xe chưa VAT (VAT 10%)
- Xe có mặt ở kho lúc 4h sáng ngày 1/5, free 1 lưu ca xe là 12h => đến 4h chiều ngày
1/5 bắt đầu tính phí
=> Lưu 5 ca xe