You are on page 1of 11

1.

Giai cấp công nhân: khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Bài làm:
- Khái niệm: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức
công nghiệp ngày càng hiện đại, phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Họ không sở hữu tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động và bị bóc lột, vì
vậy, họ có lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư sản.
- Giai cấp công nhân có sứ mệnh: lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm thực hiện quá trình
chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
 Về kinh tế: Tạo điều kiện tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời xã hội chủ nghĩa,
cải tạo quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa.
 Về chính trị: Lật độ giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, từng bước xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
quyền lực của nhân dân.
 Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa mới, hệ giá trị mới về lao động, dân chủ, bình
đẳng, tự do, khắc phục ý thức hệ tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử:
 Xu hướng vận động của mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản: hệ tư tưởng đối lập của
giai cấp công nhân và tư sản.
 Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản: là đại diện cho
lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản và là giai cấp bị trị, bị bóc lột.
 Đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân: là giai cấp tiên tiến nhất, có tinh
thần cách mạng triệt để nhất, có tổ chức kỉ luật cao nhất, mang bản chất quốc tế.
- Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử:
 Sự phát triển của giai cấp công nhân.
 Sự ra đời và phát triển của chính đảng của giai cấp công nhân – Đảng Cộng sản.
 Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác.
2. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam.
Bài làm:
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
 Ra đời gắn với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
 Nguồn gốc xã hội chủ yếu là nông dân.
 Có mối quan hệ đối kháng với tư sản Pháp, liên minh với nông dân, tri thức.
 Đây là lực lượng tiên tiến, cách mạng triệt để.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam; tiên phong trong xây dựng chủ nghĩa xã hội; liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng.

3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
tính tất yếu, đặc điểm, thực chất.
Bài làm:
- Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
 Tính tất yếu: Do sự khác biệt về mọi mặt của xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội tư
bản chủ nghĩa và sự phát triển của xã hội tư bản đã tạo ra tiền đề cơ sở nhất định
cho sự ra đời của xã hội chủ nghĩa, vì vậy, cần có thời kì quá độ để cơ cấu, tổ chức
và xây dựng lại cho sự ra đời của chế độ chủ nghĩa xã hội.
 Đặc điểm: sự đan xen giữa các yếu tố xã hội cũ (xã hội tư bản hoặc tiền tư bản) và
xã hội mới (xã hội chủ nghĩa)
o Kinh tế: tồn tại nhiều thành phần kinh tế, hình thức sở hữu, tổ chức quản lý
sản xuất, phân phối.
o Chính trị: tồn tại nhiều tầng lớp, giai cấp, vị trí vai trò của các tầng lớp, giai
cấp thay đổi.
o Văn hóa: tồn tại hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và tư sản.
 Thực chất: là tiếp tục đấu tranh giữa công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư
sản trong điều kiện và hình thức mới, với vũ khí của giai caaos công nhân là nhà
nước chuyên chính vô sản.
- Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
 Tính tất yếu: Do con đường cứu nước theo ý thức hệ của giai cấp công nhân theo
chủ nghĩa Mác Lênin là giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến do Đảng
Cộng sản lãnh đạo đáp ứng nguyện vọng dân tộc dân chủ của mọi giai cấp và tầng
lớp xã hội cơ bản ở Việt Nam, nên con đường tất yếu khách quan là quá độ lên chủ
nghĩa khách quan bỏ qua tư bản chủ nghĩa.
 Đặc điểm:
o Xuất phát từ xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
thấp, trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài, hậu quả còn nặng nề, tàn dư thực
dân, phong kiến còn nhiều, thế lực thù định thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc.
o Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ, nền sản
xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc.
Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển vừa là thách thức.
o Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
 Thực chất: bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từ xã hội nửa phong kiến nửa thuộc địa
qua dân chủ nhân dân, đến xã hội chủ nghĩa.

4. Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
Bài làm:
- Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội:
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất với trình độ xã hội hóa ngày càng cao, dẫn
đến nền sản xuất ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh về
chất lượng và số lượng.
 Xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa: nhân dân là chủ thể trong đời sống kinh
tế.
- Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:
 Giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con người, tạo điều kiện để phát triển toàn
diện.
 Do nhân dân lao động làm chủ.
 Có nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Có nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực, ý chí của nhân dân lao động.
 Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
 Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân
các nước trên thế giới.
- Đặc trưng mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Do nhân dân làm chủ.
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.
 Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước trên thế giới.
5. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Bài làm:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa: là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng,
được thực hiện bằng pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Chế độ dân chủ được xác lập ngay sau khi
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công và được phát triển và hoàn thiện hơn
với bản chất quyền lực thuộc về nhân dân, dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ dưới
hai hình thức là dân chủ trực tiếp và gián tiếp.

6. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Bài làm:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa: là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ tất cả các
mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất
cả mọi công dân được giáo dục pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.

7. Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề dân tộc ở Việt
Nam hiện nay.
Bài làm:
- Khái niệm dân tộc:
 Theo nghĩa rộng, dân tộc hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi về
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
 Theo nghĩa hẹp, dân tộc hay tộc người là một cộng đồng tộc người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác
tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Các dân tộc có quyền lợi và nghĩa vụ ngang
nhau, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. Trong
quan hệ xã hội, không một dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
 Các dân tộc được quyền tự quyết: Các dân tộc được tự quyết định vận mệnh của
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
 Liên hiệp công nhân giữa các dân tộc: Sự thống nhất lợi ích ở giai cấp công nhân,
công nhân có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ quốc gia và quốc tế.
- Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
 Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
 Các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, tương trợ , giúp đỡ nhau
cùng phát triển. Kiên quyết đấu tranh mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
 Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc và vùng núi.
 Ưu tiên phát triển đầu tư kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi.
 Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.

8. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bài làm:
- Bản chất của tôn giáo:
 Là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
 Thể hiện thế giới quan, nhân sinh quan, nhận thức của một cộng đồng người.
 Là phản ánh hư ảo của hiện thực khách quan.
- Nguồn gốc tôn giáo:
 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
o Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất và
điều kiện vật chất thấp kém nên con người yếu đuối, bất lực trước thiên
nhiên. Vì vậy, con người gán cho thiên nhiên những sức mạnh siêu nhiên.
o Khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, các giai cấp hình thành, đối
kháng giai cấp nảy sinh, mối quan hệ xã hội phức tạp, sự bần cùng về kinh
tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội nên con
người càng chịu tác động bởi những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi.
 Nguồn gốc nhận thức:
o Ở giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người là có giới hạn,
những điều chưa giải thích được thường giải thích thông qua lăng kính tôn
giáo.
o Những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng do trình độ dân trí thấp,
nhận thức chưa đầy đủ nên con người vẫn tạo điều kiện cho tôn giáo phát
triển.
 Nguồn gốc tâm lý:
o Tâm lý tiêu cực: Trước những lực lượng tự phát của tự nhiên hay những bất
công trong xã hội khiến con người cảm thấy yếu đuối, bất lực, họ tìm đến
tôn giáo như niềm an ủi, chỗ dựa tinh thần.
o Tâm lý tích cực: những nét tâm lý như tình yêu, lòng biết ơn, sự kính trọng,
… trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con
người cũng có thể thể hiện qua tín ngưỡng, tôn giáo.
- Tính chất tôn giáo:
 Tính lịch sử: Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi thì tôn giáo cũng
thay đổi theo.
 Tính quần chúng: Tôn giáo là hiện tượng xã hội phổ biến thể hiện ở số lượng
chiếm khoảng 4/5 dân số thế giới và đang tăng lên.
 Tính chính trị: Tính chính trị chỉ được xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai
cấp. Các giai cấp bóc lột, thống trị dùng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình và
chống lại giai cấp lao động.
- Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo:
 Nguyên nhân kinh tế: Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với sự khác
nhau về lợi ích giữa các giai cấp, dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội, khiến con
người có tâm lý thụ động, nhờ cậy mong chờ vào sức mạnh siêu nhiên.
 Nguyên nhân chính trị - xã hội: Tôn giáo được nhiều lực lượng chính trị duy trì và
lợi dụng cho mục đích chính trị khác nhau; nỗi sợ của quần chúng nhân dân về
chiến tranh đói nghèo, bệnh tật,… và những mối đe dọa khác tạo điều kiện thuận
lợi cho tôn giáo tồn tại.
 Nguyên nhân văn hóa: Nhiều giá trị văn hóa tôn giáo đang có những đóng góp to
lớn và trở thành một bộ phận quan trọng trong nền văn hóa mỗi dân tộc, mỗi quốc
gia.
 Nguyên nhân nhận thức: Còn rất nhiều vấn đề mà khoa học chưa thể làm rõ, những
sức mạnh tự phát của xã hội và tự nhiên tác động đến cuộc sống của con người dẫn
đến tâm lý sợ hãi, tin tưởng vào đấng siêu nhiên vẫn chưa thể thoát được khỏi ý
thức nhiều người trong xã hội.
 Nguyên nhân tâm lý: Con người vẫn có cảm giác bất an trước những tác động tự
phát của tự nhiên và xã hội; ngoài ra, tín ngưỡng và tôn giáo đã ăn sâu vào đời
sống tinh thần, ảnh hưởng sâu sắc đến nếp nghĩ, lỗi sống của một số bộ phận quần
chúng nhân dân và trở thành phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa tinh thần
không thể thiếu.

9. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Bài làm:
- Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo:
 Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn
giáo của quần chúng nhân dân.
 Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
 Đoàn kết giữa những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết tôn giáo hợp
pháp.
 Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
 Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
 Việt Nam là một quốc gia nhiều tôn giáo.
 Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có xung đột
chiến tranh tôn giáo.
 Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng
góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
 Tín đồ tôn giáo ở Việt Nam đa phần là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc.

10.Vị trí, chức năng của gia đình. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Bài làm:
- Vị trí của gia đình:
 Là tế bào của xã hội.
 Là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của
mỗi thành viên.
 Là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.
- Chức năng của gia đình:
 Tái sản xuất ra con người để đáp ứng nhu cầu sức lao động của xã hội.
 Nuôi dưỡng, giáo dục.
 Kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
 Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
- Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
 Cơ sở kinh tế - xã hội: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất đã xây dựng quan hệ bình
đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
 Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập chính quyền giai cấp công nhân và nhân dân lao
động và xây dựng hệ thống pháp luật đã định hướng và thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Cơ sở văn hóa: Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống, được xây dựng
trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân và sự phát triển của hệ
thống giáo dục, đào tạo.
 Chế độ hôn nhân tiến bộ: Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ hình yêu); 1 vợ, 1
chồng, vợ chồng bình đẳng; được đảm bảo về mặt pháp lý.
- Vấn đề gia đình ở Việt Nam: Sự tác động của sự phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; công nghiệp hóa hiện đại hóa; xu thế toàn cầu và hội nhập
quốc tế; cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại; chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và nhà nước về gia đình đã làm biến đổi đến gia đình Việt Nam trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
 Biến đổi về quy mô kết cấu của gia đình: thu nhỏ về gia đình một thế hệ.
o Tác động tích cực: Bình đẳng được đề cao, cuộc sống riêng tư được tôn
trọng hơn.
o Tác động tiêu cực: Ngăn cách giữa các thành viên, khó khăn trong duy trì
tình cảm gia đình.
 Biến đổi về chức năng gia đình:
o Tái sản xuất ra con người: Chủ động.
o Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Sản xuất hàng hóa.
o Giáo dục: đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên.
o Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: yếu tố quyết định
sự bền vững của gia đình.
 Biến đổi về quan hệ gia đình: Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi.
- Phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam:
 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
 Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống.
 Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào gia đình văn hóa.
 Xây dựng hệ giá trị gia đình Việt Nam hiện đại.

You might also like