Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Nêu tên 5 loại hormon điều khiển hệ tiêu hóa. Sau đó nêu khái niệm 1 loại
hormone trong số đó?
Gastrin, Histamine, Somatostatin, Cholecystokinin(CCK), Secretin, Motilin
1. GASTRIN:
-Là hormone nội tiết điều khiển sự hoạt động của đường TH
- Được bài tiết từ tế bào “G” ở vùng hang vị dạ dày. Khi có sự căng lên của dạ dày, sự có mặt
proteine và các chuỗi peptide trong dạ dày….., thì gastrin được giải phóng từ màng niêm mạc
dạ dày qua sự kích thích thần kinh X.
Gastrin kích thích bài tiết dịch vị và sự phát triển của màng nhầy dạ dày (gastrin muucosa).
2. HISTAMINE:
- Histamine có nguồn gốc từ quá trình decarboxy hóa của axit amin histidine, phản ứng được
xúc tác bởi enzyme L-histidine decarboxylase. Nó là một amin có tính hút nước và tính gây
giãn mạch.
Histamine chỉ tồn tại ở một trong hai dạng, hoặc ở dạng dự trữ, hoặc ở dạng không hoạt động
- Histamine biểu hiện tác dụng của mình bằng việc kết hợp với các thụ thể histamine tế bào
đặc hiệu. Có 4 loại thu thể histamine đã được xác định đó là thu thế như H1 đến H4. Trong
đó, thụ thể H2 có ở các tế bào đỉnh thành dạ dày và chủ yếu kích thích bài tiết axit gastric
3. SOMATOSTATIN:
-Là một hormone ức chế sự bài tiết của các loại hormone khác, trong đó có hormone tăng
trưởng, hormone kích thích tuyến giáp, cholecystokinin và insulin.
-Là một hormone được sản xuất bởi nhiều mô trong cơ thể, chủ yếu ở hệ thống thần kinh và
tiêu hóa. Nó được tiết bởi tế bào delta của dạ dày, ruột và tụy.
- Quy định một loạt các chức năng sinh lý và ức chế sự bài tiết của các hormon khác, các hoạt
động của đường tiêu hóa và sinh sản nhanh của các tế bào bình thường và khối u Ngoài ra, nó
có thể hoạt động như một chất truyền thần kinh trong hệ thống thần kinh.
- Somatostatin còn được sản xuất trong tuyến tụy và ức chế sự bài tiết của hormon tuyến tuy
khác như insulin và glucagon. Somatostatin cũng được sản xuất ở đường tiêu hóa mà nó hoạt
động tại địa phương để giảm tiết dịch vị, nhu động ruột và ức chế sự tiết hormone tiêu hóa,
bao gồm cả gastrin và secretin.
4. CHOLECYSTOKININ (CCK):
-Là hormone tiêu hóa được tiết ra từ tế bào “I” ở màng nhầy của tá tràng và hỗng tràng
CCK được tiết ra :
+ Để đáp ứng sự tiêu hóa mỡ, acid béo và monoglyceride trong ruột
+ Gây co thắt túi mật để tống mật vào đường ruột tiêu hóa chất béo.
+ Ức chế sự co thắt dạ dày để điều chỉnh nhịp thoát thức ăn từ dạ dày vào ruột
5.SECRETIN:
1
Là hormone được khám phá đầu tiên, tiết ra ở tế bào “S” có trong lớp nhầy tá tràng
- Được bài tiết để kích thích tuy bài tiết bicarbonate để trung hòa acid dịch vị có trong thức
ăn từ môn vị xuống.
6. MOTILIN:
-Là hormone nội tiết điều khiển sự hoạt động của đường TH.
- Được bài tiết từ tế bào “M” ở đoạn trên tá tràng trong thời gian nhịn ăn, đói
- Nó làm tăng co bóp dạ dày và được giải phóng theo chu kỳ và kích thích các sóng có bóp dạ
dày (gọi là interdigestive myoelectric complex) và di chuyển suốt dạ dày tới ruột non mỗi 90
phút ở người đói. Khi ăn vào thì motilin bị ức chế.
- Thực quản: là ống dẫn thức ăn từ hầu đến dạ dày, hình trụ dẹp trước sau, dài khoảng 25cm.
Phía trước nối với hầu ngang mức c6, phía dưới thông với dạ dày tâm vị, ngang mức d10.
- Miệng:
2
+ Mặt trước có răng và môi.
+ Phía trên vòm miệng là khẩu cái cứng bên ngoài và mềm bên trong.
- Thực quản: là đoạn đầu ống TH chính thức nối hầu với dạ dày
+ Chia thành 2 đoạn: 1 đoạn dài nằm trong lòng ngực và 1 đoạn ngắn nằm dưới cơ
hoành.
Câu 6: Kể tên các loại răng có trong vùng miệng. Số lượng của mỗi loại răng là bao
nhiêu?
- Răng cửa ( 8 cái)
- Răng nanh (4 cái)
- Răng tiền hàm (8 cái)
- Răng hàm (12 cái)
- Hoạt động bài tiết ở DD do các tuyến bài tiết ở DD phụ trách. Có 3 tuyến chính: tuyến tâm vị,
tuyến đáy vị (ở thân và đáy DD) và tuyến môn vị.
- Tuyến bài tiết (chủ yếu là tuyến đáy vị) có 4 loại tế bào (TB) chính:
Câu 9: Các thành phần chính trong dịch vị bài tiết ở đâu?
Tại các TB bài tiết ở lớp niêm mạc DD ( tầng niêm mạc lớp DD).
Câu 12: Quá trình tiêu hóa và hấp thu Carbohydrate ở ruột non diễn ra như thế nào ?
- Tiêu hóa:
• Khi thức ăn vào tá tràng sẽ được trộn đều với dịch tụy; emzyme amylase thủy phân thành
maltose và các đồng phân của glucose.
• Các tế bào biểu mô ở nhung mao chứa các enzyme: sucrase, maltase, lactase tiếp tục thủy
phân thành các monosaccharide
• Sản phẩm cuối cùng của sự tiêu hóa carbohydrate là glucose (80%), fructose(10%), galactose
(10%)
- Hấp thu
• Hấp thu chủ yếu ở dạng monosaccharide, một số ít ở dạng disaccharide
• Glucose hấp thu lớn nhất (80%) và galactose (10%) theo con đường chuyên chở chủ động thứ
phát.
• Fructose (10%) hấp thu theo cơ chế khuếch tán thuận tiện.
Câu 2:Hãy cho biết các cơ chế hấp thu chất dinh dưỡng trong cơ thể?
Khuếch tán đơn đơn giản: các phân tử vật chất được chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn NL.
Khuếch tán thuận: phân tử khuếch tán gắn vào các protein vận chuyển để đưa chất khuếch tán
qua bờ bên kia nhưng không tiêu tốn năng lượng.
Chuyên chở chủ động: giống với khuếch tán thuận tiện nhưng cần NL.
4
-Thuốc
Câu 4: Trong cơ thể có bao nhiêu tuyến nước bọt. Hãy nêu đặc điểm từng loại ?
+ Chủ yếu là là các tế bào nhầy đơn giản tiết ra chất nhầy để làm ẩm ướt và làm trơn
giúp nuốt thức ăn dễ dàng và không bị trầy xước niêm mạc thực quản.
+ Ở đoạn tiếp giáp giữa thực quản và dạ dày là các tế bào nhầy kết hợp giúp bảo vệ
niêm mạc thực quản không bị ảnh hưởng bởi acid dịch vị dạ dày trào ngược lên gây ra viêm
loét.
Câu 6: Vai trò của tuyến nước bọt? Mỗi ngày nước bọt bài tiết bao nhiêu? Thành phần
nước bọt?
- Vai trò bảo vệ: Cuốn trôi vi khuẩn, tạo pH kiềm, Hỗ trợ tái khoáng men răng và có các chất
diệt khuẩn, kháng thể.
- Vai trò bài tiết: Những chất ngoại lai đưa vào cơ thể có thể nhanh chóng được tìm thấy ở
nước bọt.
- Vai trò nội tiết: mới được phát hiện, đảm bảo tăng những tổ chức trung mô sụn, xương, răng,
sợi chun, hệ thống lưới nội mô, tổ chức liên kết và tạo máu.
5
Mỗi ngày nước bọt bài tiết: khoảng 0,8-1,5 L
Thành phần nước bọt: Nước 97-99,5%, enzyme (phytase, a-amylase…), chất nhầy (mucin),
chất điện giải (H+,Cl-, HCO3-,Phosphate….), pH=6,75-7,0.
Câu 7: Trong cơ thể có bao nhiêu tuyến nước bọt. Hãy nêu đặc điểm từng loại ?
- Tuyến mang tai:
+ Là tuyến lớn nhất.
+ Nặng 25-26g.
+ Nằm phía dưới ống tai ngoài.
+ Có hình tháp.
+ Thành phần trong tuyến có mạch máu, thần kinh, có ống là Stenon.
+ Tiết khoảng 30% nước bọt.
Câu 9: Vai trò của tuyến nước bọt? Mỗi ngày nước bọt bài tiết bao nhiêu? Thành phần
nước bọt?
Vai trò của tuyến nước bọt:
6
- Vai trò tiêu hóa: làm ướt và tẩm thức ăn, củng cố vị giác, thủy phân 1 phần tinh bột, cuốn
trôi vi khuẩn, tạo pH kiềm.
- Vai trò bảo vệ: Cuốn trôi vi khuẩn, tạo pH kiềm, Hỗ trợ tái khoáng men răng và có các chất
diệt khuẩn, kháng thể.
- Vai trò bài tiết: Những chất ngoại lai đưa vào cơ thể có thể nhanh chóng được tìm thấy ở
nước bọt.
- Vai trò nội tiết mới được phát hiện) đảm bảo tăng những tổ chức trung mô sụn, xương,
răng, sợi chun, hệ thống lưới nội mô, tổ chức liên kết và tạo máu.
Mỗi ngày nước bọt bài tiết: khoảng 0,8-1,5 L
Thành phần nước bọt: Nước 97-99,5%, enzyme (phytase, a-amylase…), chất nhầy (mucin),
chất điện giải (H+,Cl-, HCO3-,Phosphate….), pH=6,75-7,0.
Câu 10: Ở ruột non có mấy loại tế bào bài tiết ? Kể tên? Nêu chức năng của từng loại?
Có 4 loại tế bào bài tiết ở ruột non:
- Tế bào biểu mô ruột: phần lớn các chất dinh dưỡng được hấp thu tại tế bào bài tiết
này.
- Tế bào đài: tiết chất nhầy để bảo vệ biểu mô ruột non.
- Tế bào Paneth (nằm ở đáy trụ Lieberkuhn): tiết enzyme lysozyme tiêu diệt vi khuẩn.
- Tế bào nội tiết: tiết các hormone.
Câu 11: Ở ruột non, “ba đoạn tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng đều có van ruột” là đúng
hay sai ? Giải thích?
Sai. Vì van ruột có nhiều nhất ở hỗng tràng và ít dần ở hồi tràng. Tá tràng ngắn, chưa có van
ruột.
Câu 12: Trình bày hoạt động tiêu hoá cơ học ở ruột non ?
7
+ Chống lại sự trào ngược của các thành phần từ đại tràng về lại hồi tràng.
+ Thành van có nhiều cơ vòng dày, các cơ này ở phía hồi tràng co thắt nhẹ để TĂ thoát chậm
qua manh tràng.
+ Sự thoát TĂ qua ruột già chậm nên sự hấp thu TĂ ở RN được tốt hơn.
+ Độ co thắt của cơ vòng van và cường độ nhu động ở đoạn cuối hồi tràng được điều chỉnh
bởi phản xạ tại manh tràng. Khi manh tràng bị giãn ra, cơ vòng tăng co thắt và nhu động hồi
tràng bị ức chế -> làm trì hoãn sự thoát chyme vào manh tràng từ hồi tràng. Phản xạ tại manh
tràng được chi phối bởi mạng TK ruột và hệ thần kinh giao cảm từ chuỗi hạch trước cột sống.
Câu 1: Nêu các yếu tố tham gia điều hòa hoạt động của hệ tiêu hóa?
Gồm hệ thần kinh và hệ điều tiết.
- Hệ thần kinh: hệ TK trung ương (hệ đối giao cảm và giao cảm) và hệ thần kinh ruột (hệ TK ở
lớp dưới cơ và lớp dưới niêm mạc)
Hệ đối giao cảm: Chủ yếu là dây thần kinh số 10 và thần kinh cùng.
Hệ giao cảm: Xuất phát từ tủy ngực T5 đến tủy thắt lưng L2, qua các đám rối dương , đám rối
mạc treo tràng trên và dưới rồi tận cùng tại các đám rối thần kinh ruột.Các thần kinh giao
cảm đồng thời cũng chứa các dây thần kinh hướng tâm từ niêm mạc ruột
Mạng TK ruột- Mạng TK lớp dưới niêm: nằm ở dưới niêm mạc có nhiệm vụ điều khiển sự
bài tiết ở đường tiêu hóa.
Mạng TK ruột: các neurone nằm giữa lớp cơ dọc và cơ vòng nhằm tăng trưởng lực thành
ruột, tăng cường nhịp độ cơ thắt và tăng nhu động ruột.
- Hệ nội tiết gồm các tuyến bài tiết các hoocmon điều khiển sự hoạt động của đường tiêu hoá.
Dạ dày tiết gastrin, histamine và somatostatin
Ruột non tiết cholecytostokinin, secretin, motilin và somatostatin.
Câu 2: Nêu 4 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể
người?
- Độ chắc, kích thước, loại thức ăn
- Hoạt động của hệ vi sinh
- Yếu tố hóa học
- Yếu tố tâm lý
Câu 3:Hãy nêu hiểu biết về 2 loại hormone quan trọng trong việc giảm cân tự nhiên và
cân bằng năng lượng?
8
- Cử động nhai: với mục đích làm nhỏ thức ăn, tăng diện tích tiếp xúc của các mảnh
thức ăn nhỏ với enzyme tiêu hóa ở miệng, tránh cho thức ăn làm trầy niêm mạc ống tiêu hóa
và khiến cho thức ăn trở nên dễ nuốt.
- Cử động nuốt: với mục đích đẩy viên thức ăn vào thực quản và thực quản đưa thức ăn
xuống dạ dày.
Tiêu hóa hóa học:
- Ở miệng không có tiêu hóa hóa học đối với lipid và protein nhưng có tiêu hóa hóa học
với carbohydrate, trong nước bọt có chứa ptyalin (α-amylase) thủy phân tinh bột thành
dextrin, nếu nhai kĩ ptyalin tác dụng lâu với tinh bột tạo thành maltose.
Câu 5: Các chồi vị giác là? Đặc điểm của các chồi vị giác?
Khái niệm các chồi vị giác:
- Các chồi vị giác là các thụ thể vị giác được tìm thấy trên lưỡi, cổ họng, và vòng miệng
giúp hình thành nhận thức về vị giác.
Đặc điểm:
- Chồi vị giác có dạng hình cầu, đường kính khoảng 50 um, được đặt bao bọc trong thể
bán đáy của biểu mô lưỡi và các và các tế bào biểu mô.
- Mỗi chồi vị giác mở ra với biểu mô thông qua một mao quản có đường kính khoảng
2um.
- Trong mõi chồi vị giác có các tế bào hình đài và tế bào thể đáy.
- Tế bào cảm nhận vị được thay mới liên tục từ các tế bào thể đáy, chu kỳ tồn tại của chúng từ
7-10 ngày.
Câu 7: Lớp cơ của dạ dày có mấy lớp? Vai trò của chúng?
Lớp cơ của dạ dày rất đặc biệt khi được tạo thành từ 3 lớp cơ: Lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ
vòng ở giữa, lớp cơ chéo ở trong
Vai trò: giúp dạ dày co bóp, nhào trộn, có khả năng co giãn đàn hồi làm tăng thể tích giúp
thích nghi với thức ăn một cách linh hoạt và hiệu quả.
Câu 8: Nguyên nhân gây bệnh viên loét dạ dày-Tá tràng?
Hai nguyên nhân chính gây loét dạ dày-tá tràng là nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Vi
khuẩn HP) hay dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thường dùng để trị đau khớp.
9
Ngoài ra còn do:
+ Các tế bào tiết chất nhầy bị hư hại: Vì Vai trò của các Tế bào nhầy là tiết ra chất nhầy giúp
bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác động ăn mòn của Acid clohydric do tế bào viền tiết ra.
+ U tiết gastrin gây tăng tiết acid dạ dày.
Câu 9: Trình bày cơ chế đóng mở môn vị điều tiết lượng thức ăn từ dạ dày đến ruột non
thành từng đợt có tác dụng gì?
- Thức ăn đã được nghiền nhỏ và nhào trộn kỹ, thấm đều dịch vị ở dạ dày sẽ được chuyển
xuống ruột non một cách từ từ nhờ sự co bóp của cơ thành dạ dày phối hợp với sự đóng mở
cơ vòng môn vị.
- Cơ vòng môn vị luôn đóng, chỉ mở cho thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột khi thức ăn đã
được nghiền và nhào trộn kỹ.
- Axít có trong thức ăn vừa chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây nên phản xạ
đóng môn vị, đồng thời cũng gây phản xạ tiết dịch tụy và dịch mật
- Dịch tụy và dịch mật có tính kiềm sẽ trung hoà axit của thức ăn từ dạ dày xuống xuống làm
ngừng phản xạ đóng môn vị, môn vị lại mở và thức ăn từ dạ dày lại xuống tá tràng
- Cứ như vậy, thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt với một lượng nhỏ tạo thuận lợi
cho thức ăn có đủ thời gian tiêu hóa hết ở ruột non và hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng.
Câu 10: Thành ruột non có mấy lớp? Kể tên các lớp đó ? Nêu cấu tạo của một trong
các lớp đó?
Có 4 lớp: Lớp thanh mạc (serosa); Tầng cơ (muscularis externa); Lớp dưới niêm mạc
(submucosa); Lớp niêm mạc (mucosa)
+ Lớp thanh mạc (serosa): là phúc mạc tạng bao bọc ruột non, thanh mạc liên tiếp với hai lá
của mạc treo ruột non đi từ bờ ruột tới bờ rễ của mạc treo này ở thành bụng sau.
Thanh mạc là lớp màng bao quanh ruột có tác dụng đảm bảo cho hai đoạn ruột lân cận có thể
trượt tự do lên nhau hoặc các đoạn ruột có thể trượt lên thành bụng mà không gây ra các tổn
thương.
+ Tầng cơ (muscularis externa): bao gồm 2 lớp cơ: lớp cơ dọc bên ngoài và lớp cơ trơn bên
trong, giữa 2 lớp cơ có những đám rối thần kinh Auerbach.
+ Lớp dưới niêm mạc (submucosa): là mô liên kết thưa, trong lớp này có chứa những đám rối
thần kinh Meisser.
+ Lớp niêm mạc (mucosa): bao gồm biểu mô và lớp đệm.
Biểu mô của niêm mạc ruột non là biểu mô trụ đơn, bao gồm những tế bào ruột và tế bào
hình đài (tế bào tiết nhầy) và những tuyến ruột gọi là tuyến Lieberkuhn.
Lớp đệm chứa nhiều tế bào lympho, ngăn cách với lớp dưới niêm mạc bởi một lớp cơ niêm.
Câu 11: Gan sản xuất ra mật đúng hay sai? Thành phần của mật? Khi muối mật đến
đoạn cuối cùng của hồi tràng thì sẽ như thế nào? Vai trò của secretin, cholecystokinin
(CCK) trong điều hòa bài tiết mật?
- Gan sản xuất ra mật: SAI. Gan chỉ sản xuất ra muối mật.
10
- Thành phần của mật bao gồm: Muối mật, bilirubin, cholesterol, ion và nước.
- Khi muối mật đến đoạn cuối của hồi tràng thì 90-95% được tái hấp thu chủ động vào hệ tĩnh
mạch cửa gan. Gan sẽ lấy chúng ra khỏi máu và bài tiết chúng trở lại vào mật.
- Vai trò của secretin, cholecystokinin (CCK) trong điều hòa bài tiết mật;
Secretin: kích thích bài tiết nước và thành phần ion nước của mật.
CCK: tăng co thắt của túi mật, làm giãn cơ vòng Oddi, đóng thoát dịch mật vào tá
tràng.
Câu 12: Quá trình tiêu hóa và hấp thu lipid ở ruột non?
Một số lượng nhỏ acid béo chuỗi ngắn và vừa được hấp thu trực tiếp vào hệ tuần hoàn cửa
mà không qua sự chuyển đổi thành triglyceride ở hệ võng nội mô. Sự khuếch tán trực tiếp
này cho phép vì các acid béo chuỗi ngắn và vừa có tính tan trong nước nhiều hơn các acid
béo chuỗi dài.
11
Hình 1. Hệ tiêu hóa ở người.
Chú thích:
Mouth: miệng
Salivary gland: tuyến nước bọt
Right bronchus: phế quản phải
Gallbladder: túi mật
Bile duct: ống mật chủ ( ống chung dẫn)
Liver: gan
Pancreatic duct: ống tụy
Duodenum: tá tràng
Ileum: hồi tràng
Appendix: ruột thừa
Epiglottis: nắp thanh quản
Larynx: thanh quản
Trachea: khí quản
Oesophagus: thực quản
12
Câu 2: Vé hình tuyến nước bọt?
Đẳng trương
Đẳng trương
Nhược trương
13
Hình 3. Vách (Thành) thực quản(oesophagus wall).
Chú thích:
Mucosa: Niêm mạc
Submucosa: Lớp dưới niêm mạc
Muscularis:Lớp đệm niêm mạc
Adventitia: Lớp ngoài
Circular layer: Lớp vòng
Longitudinal layer: Lớp dọc
14
Hình 4. Mô tả hoạt động nhào trộn.
15
Câu 7: Vẽ hình và chú thích tuyến bài tiết của dạ dày?
Câu 8: Vẽ hình và chú thích cấu tạo của thành ruột non? (Vẽ 1 trong 2 hình)
16
17
Câu 9: Vẽ hình và chú thích tế bào biểu mô ruột non?
18