Professional Documents
Culture Documents
I CƢƠNG Ề H I H
C I I HỌC
1. ợ -
2. ợ
3. ợ
4. ợ
5. ợ
6. ợ
N I NG I HỌC
Carbohydrate được thuỷ phân thành mantose và chất trùng hợp của glucose bởi amylase
nước bọt và amylase tụy. Các men tiêu hoá trên màng các vi nhung mao ruột tiếp tục thuỷ phân
ch ng thành các monosaccarid để hấp thu.
Protein được thuỷ phân bởi pepsin của dạ dày thành peptone và polypeptid. Sau đ các men
tiêu hoá protein của tuyến tụy thuỷ phân chúng thành polypeptid và acid amin. Các polypeptid
được thuỷ phân tiếp bởi peptidase của vi nhung mao ruột non thành tripeptid, dipeptid và acid
min để được hấp thu. Cuối cùng peptidase bên trong tế bào biểu mô ruột thuỷ phân dipeptid và
tripeptid thành acid amin.
Lipid phải được nhũ tương hoá bởi muối mật, trước khi bị thuỷ phân thành acid béo và
monoglycerid bởi lipase của tuy. Các sản phẩm tiêu hoá của mỡ không tan trong nước nên phải
vận chuyển trong các hạt micelle để đến các vi nhung mao và được hấp thu ở đây.
3.3.2. Sự hấp thu thức ăn
+ Diện tích hấp thu của niêm mạc ruột: niêm mạc ruột có rất nhiều nếp gấp, làm tăng diện
tích hấp thu lên ba lần. Trên bề mặt niêm mạc có rất nhiều nhung mao, làm tăng diện tích lên
thêm mười lần. Mỗi tế bào nhung mao lại có nhiều vi nhung mao tạo thành bờ bàn chải, làm tăng
diện tích tiếp x c lên thêm hai mươi lần. Ba yếu tố trên cộng lại làm tăng diện tích hấp thu lên
sáu trăm lần. Do đ diện tích hấp thu của ruột được tính vào khoảng 250m2.
Ắ N I NG
ộ máy tiêu h a bao gồm ống tiêu h a và các tuyến tiêu h a. Ống tiêu h a xuyên suốt từ
miệng tới hậu môn, c thể chia làm năm đoạn chính gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non và
ruột già. oạt động cơ bản của bộ máy tiêu h a bao gồm các hoạt động cơ học, hoạt động bài tiết
dịch và hoạt động hấp thu. Nhờ các hoạt động này mà thức ăn được tiêu h a thành những dạng
đơn giản hấp thu và cung cấp dinh dưỡng chất năng lượng cho cơ thể.
C HỎI Ƣ NG GIÁ
Câu 1: Nêu cấu tr c của thành ống tiêu h a điển h nh
Câu 2: Khi lượng máu đến ruột giảm v shock tuần hoàn, chuyện g sẽ xảy ra tại các vi
nhung mao ?
Câu 3: So sánh s ng chậm và s ng nhọn của tế bào cơ trơn ống tiêu h a
Câu 4: iều hòa tiêu h a ngắn hạn là g Chuyện g sẽ xảy ra ở dạ dày khi ch ng ta đ i
Câu 5: iền vào chỗ trống :
“Các chất nội tiết điều hoà hoạt động cơ học và bài tiết.
… tiết gastrin, histamin và somastostatin
… bài tiết cholecystokynin (CKK), secretin, motilin và somatostatin.”
I I
i liệu ắt uộc
IẾNG I
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
i liệu th m hảo
2. ộ môn Sinh l học Trường ại học Dược TP ồ Chí Minh (2016).
khoa, N học, trang 285-335.
3. Bộ Môn Sinh Lý Học ại Học Dược Hà Nội (2000). Sinh lý h c t p 1, NXB Y học,
trang 328-336.
4. ộ môn Sinh l - Sinh l bệnh- Miễn dịch học Trường ại học khoa Phạm Ngọc
Thạch (2014). ,N học, trang 225-264.
IẾNG NH
5. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016).Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, trang 797-852.
NG ỒN H NH ẢNH
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
2. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA , trang 797-852.
: TIÊU HOÁ Ở MI NG VÀ THỰC QUẢN
C I HỌC ẬP
1. ợ
2. ợ
3. ợ
4. ợ
5. ợ
N I NG I HỌC
Miệng là đoạn đầu của ống tiêu hoá, chức năng cơ bản của miệng là tiếp thức ăn, tiêu hoá
thức ăn bằng những hoạt động cơ học (nhai, nuốt) và bà tiết nước bọt để phân huỷ một phần tinh
bột thành đường mantose.
1. HO NG CƠ HỌC
1.1. Nhai
Nhai là động tác hàm trên liên tiếp hạ xuống và nâng lên, răng của hai hàm nghiền với nhau
làm cho thức ăn được cắt xé, nghiền nát thành những mảnh nhỏ đồng thòi phá vỡ màng cellulose
bao quanh thức ăn. Những mảnh thức ăn này được nhào trộn với nước bọt để tạo điều kiện cho
men phân huỷ tinh bột hoạt động, và làm cho thức ăn trơn, dễ nuốt. Rau và trái cây c vỏ
cellulose là thành phần không chịu sự tiêu h a của men, nên nhai gi p phá vỡ lớp vỏ này để
enzyme c thể tiếp x c với các thành phần dinh dưỡng bên trong. Chính vì vậy nhai là động tác
quan trọng trong sự tiêu hoá vì các men tiêu hoá chỉ tác dụng trên bề mặt các phân tử thức ăn.
Nhai là một phản xạ không điều kiện: Khi thức ăn vào miệng, kích thích niêm mạc miệng
làm xuất hiện phản xạ nhai.
Nhai cũng là một động tác chủ động: người ta có thể chủ động nhai ngay khi cả không có
thức ăn.
1.2. Nuốt
Nuốt là một hoạt động cơ học của miệng và thực quản để đưa thức ăn từ miệng tới sát tâm vị
của dạ dày. Nuốt là một động tác nửa chủ động, khởi đầu là một hành động tự , nhưng sau đ
hoàn toàn mang tính cất phản xạ. Nuối diễn tiến qua ba giai đoạn: miệng, hầu và thực quản.
1.2.1. đ n ện t c thức
Khi thức ăn đã được sơ chế và nhào trộn với nước bọt, người ta có thể chủ động nuốt. Khi
nuốt thức ăn được đặt trên lưỡi, lưỡi nâng lên và đưa ra sau để đẩy thức ăn vào họng.
1.2.2. đ n họng (nu t không ý thức)
Khi thức ăn kích thích vào vùng nhận cảm nuốt ở quanh vòm họng, đặc biệt là các cột hạnh
nhân, làm xuất hiện phản xạ nuốt.
Khi vùng nhận cảm nuốt bị kích thích, xung động theo các sợi cảm giác của dây IX, V,
truyền về trung tâm nuốt ở hành não và phần dưới cầu não. Từ trung tâm nuốt phát ra các sợi ly
tâm đi theo các dây , , , và dây cổ trên đến họng thực quản dây ra động tác nuốt. Khi
nuốt, trung tâm hít vào gần đ bị ức chế làm ngưng hô hấp.
Q a tr nh nuốt này diễn ra theo trình tự sau:
+ Thiệt hầu kéo lên đ ng lỗ mũi sau, ngăn không cho thức ăn vào khoang mũi.
+ Các nếp gấp ở khe họng bị kéo sát vào nhau tạo thành một rãnh dọc để thức ăn quá đ
vào họng sau. Rãnh này không cho các vật có kích thước lớn đi qua.
+ Các dây thanh âm nằm sát nhau, thanh quản bị kéo lên trên và ra trước bởi các cơ cổ.
ộng tác này cùng với các dây chằng làm nắp thanh quản bị đưa ra sau, che kín khe thanh quản,
không cho thức ăn đi vào khí quản.
+ Thanh quản kéo lên làm mở rộng khe thực quản, cớ thắt họng thực quản giãn ra, đồng
thời toàn bộ các cơ thành họng co lại, đẩy thức ăn từ họng vào thực quản.
1.2.3. đ n thực quản
Khi thức ăn xuống đến thực quản thì thức ăn sẽ được di chuyển một cách thụ động xuống dạ
dày nhờ phản xạ ruột (khi thức ăn di chuyển tới đâu th đoạn ruột đ và trước đ giãn ra nhưng
đoạn ruột sau thì co lại làm thức ăn di chuyển từ đầu đến cuối ống tiêu hoá).
Hoạt động cơ học ở thực quản được kiểm soát bởi dây , và đám rối Auerbach ở thực
quản.
Khi sóng nhu động của thực quản đến gần dạ dày, cơ thắt dạ dày thực quản giãn ra để thức
ăn vào dạ dày.
Sau khi thức ăn đi xuống dạ dày th cơ thắt dạ dày thực quản co lại nhờ phản xạ, làm cho
thức ăn trong dạ dày không bị trào ngược.
Hình 2-11. Cơ chế nuốt
* iên hệ l m ng
+ Trong bệnh thực quản ph đại thức ăn tích tụ trong thực quản và phần dưới thực quản bị
giãn rộng. Nguyên nhân là tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới, cơ thắt này giãn ra không đủ
khi nuốt và nhu động thực quản yếu. iều trị bằng cách nong cơ thắt thực quản dưới hay làm
giảm trương lực cơ bằng phẫu thuật hoặc dùng thuốc.
+ Trường hợp trái ngược là bệnh trào ngược dạ dày thực quản do giảm trương lực cơ thắt
thực quản dưới. cid trào ngược c thể gây viêm thực quản, dẫn đến loét và hẹp thực quản sau
tổn thương thành sẹo.
+ Trong bệnh co thắt thực quản lan tỏa phần dưới thực quản co thắt kéo dài thay v sự lan
truyền b nh thường của s ng nhu động nên gây đau sau khi nuốt.
2. HO NG BÀI TIẾT
Dịch bài tiết ở miệng là nước bọt, đây là sản phẩm bài tiết của các tuyến nước bọt, bao gồm
các tuyến: mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi và những tuyến lẻ nằm rải rác ở miệng.
Nước bọt tinh khiết là một chất lòng trong suốt, không màu, quánh p =6,5. Trong nước bọt
bao gồm nước, men tiêu hoá và chất nhầy. Thể tích nước bọt hàng ngày bài tiết khoảng 800 đến
1500mL.
2.1. Men tiêu hoá
Ptyalin ( -amilase) là một men phân huỷ tinh bột, hoạt động trong môi trường pH = 6,5 và
bị mất hoạt tính khi pH<4. -amilase phân huỷ các liên kết 1-4 glucosid do đ phân huỷ tinh
bột chính thành đường mantosa.
2.2. Chất nhầy (mucin)
Chất nhầy do các tuyến nước bọt bài tiết là một glucoprotein kiềm, hoà tan, có tác dụng bảo
vệ niêm mạc miệng và thực quản đồng thời làm cho nước bọt trơn quánh, dễ nuốt.
2.3. Các chất vô cơ
Trong nước bọt có nhiều chất vô cơ như: Na+, K+, Ca2+, HCO3-, Cl-... các ion trong nước bọt
tạo điều kiện tối ưu cho men -amilase hoạt động.
2.4. Các chất khác
Trong nước bọt còn có một số chất bài tiết theo nước bọt như các kim loại nặng (Hg, Pb ...).
Trong nước bọt người ta cũng thấy xuất hiện một số chất có cấu tạo giống như kháng nguyên
phân loại các nhóm máu nằm trên màng hồng cầu như kháng nguyên , ...
2.5. iều hoà bài tiết nƣớc bọt
Nước bọt thường xuyên được bài tiết, nhưng khi ăn th nước bọt được bài tiết nhiều hơn.
Hoạt động bài tiết nước bọt được chi phối chủ yếu bởi các yếu tố thần kinh.
- Bài tiết nước bọt thông qua các phản xạ c điều kiện. Khi thức ăn kích thích vào
răng, niêm mạc miệng làm xuất hiện phản xạ bài tiết nước bọt. Khi đoạn dưới của thực quản bị
kích thích hay phúc mạc bị kích thích cũng làm xuất hiện phản xạ bài tiết nước bọt.
- Bài tiết nước bọt thông qua các phản xạ không điều điều kiện. Khi ngửi thấy mùi
thức ăn, nh n thấy thức ăn hay nghĩ về thức ăn sẽ gây bài tiết nước bọt thông qua các phản xạ có
điều kiện.
+ Vai trò của thần kinh thực vật.
Các phản xạ bài tiết nước bọt đều hoạt động thông qua hệ thần kinh thực vật. Khi kích thích
giao cảm làm giảm bài tiết nước bọt còn khi kích thích phí giao cảm (dây ) làm tăng bài tiết
nước bọt.
Hình 2-12. Cơ chế điều hoà bài tiết nƣớc bọt của hệ phó giao cảm
+ Các yếu tố thể dịch.
- Bradykinin: làm cho mạch máu giãn, tăng lưu lượng máu tới các tuyến làm tăng
bài tiết nước bọt.
- Atropin: phong bế hạch phó giao cảm do vậy sẽ làm giảm tiết nước bọt.
3. KẾT QUẢ TIÊU HOÁ Ở MI NG
Thức ăn ở miệng đã được nghiền nát và nhào trộn với nước bọt tạo thành viên nuốt. Nước
bọt có -amilase tiêu hoá tinh bột chín thành đường mantose.
Ắ N I NG
Miệng là đoạn đầu của ống tiêu h a, chức năng cơ bản của miệng là tiếp thức ăn, tiêu h a
thức ăn bằng những hoạt động cơ học(nhai, nuốt) và bài tiết nước bọt (men tiêu h a, chất nhầy,
các chất vô cơ…). iều hòa bài tiết nước bọt thông qua các phản xạ c điều kiện và không điều
kiện, ngoài ra còn c ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật và yếu tố dịch thể. Kết quả tiêu h a ở
miệng là tinh bột chín đã thành đường mantose.
C HỎI Ƣ NG GIÁ
Câu 1: Kể tên các giai đoạn của quá tr nh nuốt
Câu 2: sao xuất hiện bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Câu 3: Kết quả tiêu h a thức ăn ở miệng là g
Câu 4: iều hòa bài tiết nước bọt c mấy cơ chế
Câu 5: ãy kể tên các thành phần của nước bọt
I I
i liệu ắt uộc
IẾNG I
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
i liệu th m hảo
2. ộ môn Sinh l học Trường ại học Dược TP ồ Chí Minh (2016).
khoa, N học, trang 285-335.
3. Bộ Môn Sinh Lý Học ại Học Dược Hà Nội (2000). Sinh lý h c t p 1, NXB Y học,
trang 328-336.
4. ộ môn Sinh l - Sinh l bệnh- Miễn dịch học Trường ại học khoa Phạm Ngọc
Thạch (2014). ,N học, trang 225-264.
IẾNG NH
5. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, trang 797-852.
NG ỒN H NH ẢNH
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
2. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2015). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, trang 797-852.
. TIÊU HOÁ Ở D DÀY
C I HỌC ẬP
1. ợ
2. ợ
3. ợ
4. ợ
5. ợ
N I NG I HỌC
Về chucs năng, dạ dày chia làm 3 phần: đáy vị, thân vị và hang vị. Chỗ nối thực quản với dạ
dày gọi là tâm vị, chỗ nỗi giữa dạ dày với ruột non gọi là môn vị.
Ắ N I NG
Dạ dày chia làm ba phần: đáy vị, thân vị và hang vị. Niêm mạc dạ dày c rất nhiều tuyến bài
tiết. Các tuyến vùng tâm vị và môn vị bài tiết chất nhầy. Các tuyến vùng thân vị và đáy vị c
nhiều loại tế bào bài tiết: tế bào chính bài tiết pepsinogen, tế bào viền bài tiết Cl và yếu tố nội,
tế bào cổ tuyến bài tiết chất nhầy. iều hòa bài tiết dịch vị theo hai cơ chế thần kinh và thể dịch.
Nhờ hoạt động cơ học và h a học của dạ dày, thức ăn trong dạ dày đã được nghiền và trộn với
dịch vị thành một chất bán lỏng gọi là vị trấp. Sau quá tr nh tiêu h a tại dạ dày: protein đã được
tiêu h a thành proteose, pepton, còn tinh bột chín được tiêu h a thành đường mantose, hầu hết
các mỡ chưa được phân giải.
C HỎI Ƣ NG GIÁ
Câu 1: ãy kể tên các thành phần của dịch vị
Câu 2: sao thiếu yếu tố nội dẫn đến bệnh thiếu máu ác tính hồng cầu to
Câu 3: ãy nêu kết quả tiêu h a thức ăn ở dạ dày
Câu 4: sao sử dụng Glucocorticoid kéo dài sẽ gây viêm loét dạ dày
Câu 5: Tr nh bày vắn tắt sự bài tiết Cl do tế bào viền
I I
i liệu ắt uộc
IẾNG I
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
i liệu th m hảo
2. ộ môn Sinh l học Trường ại học Dược TP ồ Chí Minh (2016).
khoa, N học, trang 285-335.
3. Bộ Môn Sinh Lý Học ại Học Dược Hà Nội (20ô). Sinh lý h c t p 1, NXB Y học,
trang 328-336.
4. ộ môn Sinh l - Sinh l bệnh- Miễn dịch học Trường ại học khoa Phạm Ngọc
Thạch (2015). ,N học, 2014, trang 225-264.
IẾNG ANH
5. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016)., Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, trang 797-852.
NG ỒN H NH ẢNH
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
2. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, trang 797-852.
TIÊU HOÁ Ở RU T NON
C I I HỌC
1. ợ
2. ợ ụ
3. ợ ụ
4. ợ
5. ợ
6. ợ
7. ợ
8. ợ
N I NG I HỌC
Ở ruột non thức ăn được nhào trộn với dịch tụy, mật và dịch ruột. Quá tr nh tiêu hoá được
hoàn tất ở ruột non. Các sản phẩm của quá tr nh tiêu hoá được ruột non hấp thụ vào trong máu.
1. ẶC IỂM GIẢI PHẪU
Ruột non gồm tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Ở người, tá tràng dài 22 cm, hỗng tràng và
hồi tràng dài 258cm. oạn đầu của tá tràng gọi là hành tá tràng. Dây chằng Treitz là ranh giới
giữa tá tràng và hỗng tràng. Sự phân chia giữa hỗng tràng và hồi tràng chỉ là quy ước vì thực tế
không có một cột mốc giải phẫu nào.
Niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp tạo thành các nhung mao. Mỗi milimet vuông niêm
mạc có khoảng 20 đến 40 nhung mao. Mỗi nhung mao lồi lên dài khoảng 0,5 đến 1mm được bao
phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình cột. Trong nhung mao có một mạng lứoi mao mạch và bạch
huyết phong phú. Bờ tự do của các tế bào biểu mô niêm mạc ruột lại có nhiều nếp gấp tạo thành
các vi nhung mao làm tăng diện tích tiếp xúc của ruột với thức ăn khoảng 250 đến 300 m2.
Mỗi tế bào biểu mô niêm mạc ruột có khả năng tổng hợp một số men tiêu hoá, khi tế bào vỡ
ra sẽ giải phóng các men này vào ruột Các tế bào mới sẽ được h nh thành để thay thế các tế bào
đã bong ra. Tốc độ luân chuyển của các tế bào ruột non rất lớn trung bình khoảng 1 – 3 ngày.
Lượng protein do các tế bào bong ra mỗi ngày khoảng 30 gram.
2. HO NG CƠ HỌC Ở RU T NON
2.1. Cử động lắc lƣ
Cử động lắc lư là những hoạt động cơ học do co giãn các cơ dọc ở hai bên thành ruột dài ra
ngắn lại với tần số khoảng 10 – 12 lần/phút. Cử động lắc lư c tác dụng khuấy thức ăn mà không
đẩy thức ăn ra phía trước.
2.2. Cử động co thắt
Khi một đoạn ruột bị các thành phần tiêu hoá của thức ăn làm căng sẽ tạo thành một phản xạ
làm co các cơ vòng. Chiều dài mỗi đoạn co b p khoảng 1cm. Khi đoạn ruột này giãn ra th đoạn
ruột khác lại co lại. Hoạt động cơ học này có tác dụng nhào trộn dịch tiêu hoá với các thành phần
thức ăn đang tiêu hoá.
2.3. Nhu động ruột
Nhu động: là những hoạt động cơ học làm ruột co thắt theo kiểu làn sóng từ tá tràng xuống
hồi tràng với tốc độ khoảng 3m/s. Các s ng nhu động có tác dụng dồn thức ăn đi từ trên xuống
dưới với tốc độ 2 - 25cm/giây. nh thường các s ng nhu động ở ruột non rất yếu, hiếm khi lan
truyền xa hơn 10cm.
Phản nhu động: là hoạt động cơ học lan truyền theo kiểu làn sóng từ hồi tràng đến tá tràng
(ngược với chiều nhu động) có tác dụng dồn thức ăn ngược trở lại, kéo dài thời gian tiêu hoá ở
ruột. Nếu sóng phản nhu động xuất hiện nhiều có thể gây ra hiện tượng nôn, thậm chí gây lồng
ruột.
Tốc độ di chuyển của các chất đang tiêu hoá ở ruột non khoảng 1cm/phút.
Các hoạt động cơ học của ruột non sau bữa ăn xuất hiện rất nhiều thông qua các cơ chế thần
kinh và thể dịch.
Các sản phẩm tiêu hoá kích thích niêm mạch ta tràng gây ra phản xạ tại chỗ. ồng thời do
phản xạ dạ dày – ruột được khởi động do sự căng của dạ dày, các sợi hướng tâm về kích thích
đám rối Auerbach.
Một số hormone như Gastrin, CCK, insulin, serotonin làm tăng hoạt động cơ học của ruột
non. Nhưng secretin và glucagon làm giảm hoạt động cơ học của ruột non.
2.4. Hoạt động của nhung mao
Khi các cơ trơn ở lớp dưới niêm mạch trong các nhung mao co giãn làm cho các nhung mao
ngắn lại rồi dài ra. Vận động của các nhung mao làm cho dịch bạch huyết chảy từ ống bạch
huyết trung tâm vào hệ bạch mạch. Vận động của các nhung mao chịu sự chi phối của các cơ chế
thần kinh và thể dịch,
Vận động của các nhung mao chủ yếu chịu sự chi phối của hệ thần kinh tại chỗ (đám rối
Auerbach).
Kích thích dây cũng làm tăng vận động của các nhung mao.
Kích thích thần kinh giao cảm làm các nhung mao bất động, nhưng khi cắt dây giao cảm
không làm ảnh hưởng đến vận động của các nhung mao.
Khi thành ruột căng quá mức hoặc phúc mạch bị kích thích thì các phản xạ giao cảm sẽ làm
ức chế nhu động ruột.
Vilikinin là một hormone do tế bào niêm mạc bài tiết có tác dụng làm tăng vận động của các
nhung mao.
3. HO NG BÀI TIẾT DỊCH
3.1. Dịch tụy
Tuyến tụy là một tuyến pha, các tiểu đảo Langerhands có chức năng nội tiết, còn các nang
tuyến tụy bài tiết các men tiêu hoá, các ống nhỏ bài tiết NaHCO3. Sản phẩm hỗn hợp của tuyến
tụy ngoại tiết đổ vào ống Wirsung. Ống này nối với ống mật chủ ở bóng Vater, rồi đổ vào tá
tràng qua cơ thắt Oddi.
3.1.1. Thành phần và tác dụng của dịch tụy
Dịch tụy là một chất lỏng trong suốt, không màu, pH từ 7,8 đến 8,4. Mỗi ngày có khoảng
1000 đến 2000 ml dịch tụy được bài tiết. Trong dịch tụy có nhiều men tiêu protein, lipid, glucid,
các chất vô cơ và nước.
kẽ nhờ hoạt động của bơm Na+ - K+, nồng dộ Na+ ở khoảng kẽ tăng tạo điều kiện cho Cl- và
nước khuếch tán từ tế bào vào dịch kẽ. Khi nồng độ Na+ trong tế bào biểu mô niêm mạc ruột
giảm, Na+ dễ dàng di chuyển từ lòng ống tiêu hoá vào tế bào thông qua cơ chế đồng vận chuyển
kéo theo glucose và acid amin.
- Cl-: được hấp thu theo cơ chế khuếch tán cùng với Na+.
- HCO3- : khi Na+ được hấp thu vào tế bào biểu mô niêm mạch ruột th + đi từ tế bào vào
lòng ống tiêu hoá. Trong lòng ống tiêu hoá thì H+ kết hợp với HCO3- tạo thành H2CO3, H2CO3
lập tức phân ly thành CO2 và H2O. CO2 được hấp thu vào máu theo cơ chế khuếch tán.
- Ca2+: được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực nhờ chất tải nằm trên màng tế bào biểu
mô. Quá trình hấp thu Ca2+ có sự tham gia của vitamin D và chịu sự chi phối của hormone tuyến
cận giáp.
- Fe2+: sắt được hấp thu dưới dạng Hem hay Fe2+ hay Fe3+, khi qua màng đỉnh của tế bào
biểu mô niêm mạc n được chuyên chở bằng một chất chuyên chở đặc biệt. Khi vào trong tế bào
biểu mô, n được dự trữ dưới dạng Ferritin hoặc vận chuyển qua màng đáy.
- Một số ion khác như K+, Mg2+, HPO4- ...cũng được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích
cực qua tế bào niêm mạc ruột.
Nhìn chung các ion có hoá trị 1 dễ dàng hấp thu hơn các ion c hoá trị 2. Các ion có hoá trị 2
được hấp thu rất ít.
5.6. Hấp thu nƣớc
Nước được hấp thu theo cơ chế khuếch tán nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu do hấp thu
các chất điện giải và dinh dưỡng tạo ra. Một phần nước được hấp thu chủ động dưới tác dụng của
ADH nhằm cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
6. I NH S NG
6.1. Hội chứng hông ung nạp lactose
Ở người hoạt động của lactase rất mạnh l c mới sinh, giảm dần khi trẻ lớn lên và yếu ở
người trưởng thành. Nồng độ lactase thấp dẫn đến sự không dung nạp sữa, nên người lớn thường
bị tiêu chảy khi dùng sữa hay những sản phẩm từ sữa. Sự hiện diện của lactose trong chế độ ăn
c thể làm tăng hoạt động của lactase. Sữa chua được dung nạp tốt hơn sữa ở những người thiếu
lactase v sữa chua c chứa lactase của vi khuẩn lên men.
6.2. ung ịch O S
Khả năng glucose làm tăng sự hấp thu Na+ và từ đ hấp thu Cl- được áp dụng trong việc
dùng dung dịch ORS (oral rehydration salts) để bù nước và điện giải cho bệnh nhân tiêu chảy
bằng đường uống. Khi bệnh nhân uống dung dịch này sự hấp thu glucose, muối và nước gi p bù
lại lượng muối và nước bị mất.
6.3. Hội chứng m hấp thu
Khi trên 50% ruột non bị cắt bỏ hay nối ruột, sự hấp thu các chất dinh dưỡng và vitamin bị
ảnh hưởng nghiêm trọng gọi là hội chứng kém hấp thu. Những nguyên nhân khác cũng gây kém
hấp thu như là suy tụy, tăng tiết acid quá mức (giảm thủy phân mỡ), tăng sinh vi khuẩn (làm tăng
thủy phân muối mật kết hợp.
Ắ N I NG
Ở ruột non thức ăn được nhào trộn với dịch tụy, mật và dịch ruột. Dịch tụy được tiết bởi
tuyến tụy bởi các nang tuyến tụy. Dịch mật được bài tiết bởi các tế bào gan và được dự trữ trong
t i mật. Nhờ các dịch này mà quá tr nh tiêu h a được hoàn tất ở ruột non. Các thức ăn khi qua
ruột non đã được tiêu h a thành các dạng đơn giản: protein đã tiêu h a thành các acid amin,
lipod đã thành monoglycerid và acid béo, glucid thành các đường đơn và được hấp thu gần như
hoàn toàn ở ruột non.
C HỎI Ƣ NG GIÁ
Câu 1: oạt động cơ học của ruột non bị ảnh hưởng bởi những chất nào
Câu 2: Tại sao n i tuyến tụy là một tuyến pha
Câu 3: Cơ chế của hiện tượng viêm tụy cấp
Câu 4: Thành phần của dịch tụy bao gồm
Câu 5: Tr nh bày vắn tắt sự bài tiết Na CO3 và nước của tế bào biểu mô tuyến tụy
Câu 6: Mật đầu là g
Câu 7: Cơ chế h nh thành sỏi cholesterol ở t i mật
Câu 8: Nêu thành phần của dịch mật
Câu 9: Men tiêu lipid ở dịch ruột và dịch tụy c đặc điểm g giống nhau
Câu 10: Tr nh bày kết quả tiêu h a ở ruột non
Câu 11: ấp thu ở ruột non c những h nh thức vận chuyển vật chất qua màng tế bào nào
Câu 12: Mô tả cơ chế hấp thu Glucose và Galactose ở ruột non
Câu 13: Mô tả cơ chế hấp thu phần lớn lipid ở ruột non
Câu 14: sao người ta sử dụng dung dịch Oresol cho bệnh nhân tiêu chảy ?
Câu 15: iện tượng hấp thu protein hoàn toàn c ở người lớn không Nếu c sẽ gây ra hiện
tượng g
I I
i liệu ắt uộc
IẾNG I
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015). n 1,
trang 18 - 36.
i liệu th m hảo
2. ộ môn Sinh l học Trường ại học Dược TP ồ Chí Minh (2016).
khoa, N học, trang 285-335.
3. Bộ Môn Sinh Lý Học ại Học Dược Hà Nội (2000). Sinh lý h c t p 1, NXB Y học,,
trang 328-336.
4. ộ môn Sinh l - Sinh l bệnh- Miễn dịch học Trường ại học khoa Phạm Ngọc
Thạch (2014). ,N học, trang 225-264.
IẾNG NH
5. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, 2016, trang 797-852.
NG ỒN H NH ẢNH
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015). ,
trang 18 - 36.
2. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, 2016, trang 797-852.
: TIÊU HOÁ Ở RU T GIÀ
C I HỌC ẬP
1. ợ
2. ợ
3. ợ
4.
N I NG I HỌC
Chức năng chủ yếu của ruột già là hấp thu nước, Na+ và một số chất khoáng. Một số vitamin
được hấp thu ở ruột già và một số vitamin được các vi khuẩn ở ruột già tổng hợp.
1. ẶC IỂM GIẢI PHẪU
Ruột già là đoạn cuối của ống tiêu hoá. Chiều dài của ruột già trung bình khoảng 100cm,
được chia làm 5 đoạn gồm: đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và
trực tràng.
Ruột già c đường kính lớn hơn ruột non. Các sợi của lớp cơ ngoài ở ruột già tập hợn thành
ba dải dọc có chiều dài ngắn hơn phần còn lại của ruột già, do đ thành của ruột già giữa các dải
dọc có hình dạng như những túi nhỏ.
Niêm mạc của ruột già không c nhung mao, nhưng ở ruột gìa có nhiều tuyến bài tiết chất
nhầy. Ở manh tràng và ruột thừa có nhiều nang bạch huyết.
2. HO NG CƠ HỌC
2.1. Hiện tƣợng đóng mở van hồi manh tràng.
Van hồi manh tràng là phần hồi tràng lồi vào manh tràng, do đ nếu tăng áp suất ở manh
tràng làm van đ ng lại, áp suất tăng ở hồi tràng thì van này mở ra. nh thường van hồi manh
tràng đ ng. Mỗi khi c s ng nhu động ở hồi tràng đi đến, van mở ra cho các chất tiêu hoá trong
hồi tràng đi vào manh tràng, sau đ van hồi manh tràng đ ng lại làm kéo dài quá trình tiêu hoá ở
ruột non. Van này còn có tác dụng ngăn cản không cho các chất trong manh tràng quay ngược lại
hồi tràng.
Khi thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng thông qua dây X làm xuất hiện phản xạ dạ dày – hồi
tràng, làm giãn manh tràng, các sản phẩm tiêu hoá đi qua van hồi manh tràng tăng lên. Khi kích
thích thần kinh giao cảm làm tăng trương lực van hồi manh tràng.
2.2. Các vận động của ruột già.
Co bóp từng đoạn: hiện tượng co bóp từng đoạn ở ruột già là sự co giãn các sợi cơ vòng của
ruột già, làm cho sản phẩm tiêu hoá được nhào trộn và tiếp xúc với niêm mạc để tăng hấp thu.
Nhu động: là những co thắt theo kiểu làn sóng xuất phát từ đoạn đầu của ruột già lan truyền
xuống đoạn cuối của ruột già. Nhu động có tác dụng dồn đẩy các sản phẩm tiêu hoá về phía trực
tràng với vận tốc chậm 5cm/giờ. Dưỡng trấp có khi phải mất 48 tiếng để đi qua hết ruột già.
Phản nhu động: là những co thắt theo kiểu làn s ng nhưng ngược chiều với nhu động. Các
sóng phản nhu động khởi phát ở đoạn cuối của ruột già và lan đến đoạn đầu của ruột già. Ở ruột
già các sóng phản nhu động khá mạnh vì vậy thời gian các sản phẩm tiêu hoá tồn lưu trong ruột
già khá lâu.
Cử động toàn thể: Khoảng 3-4 lần trong ngày có những cử động toàn thể đẩy nhanh dưỡng
trấp về phía trực tràng. Tần số co thắt của trực tràng thường cao hơn của kết tràng sigma nên
phân lại đi ngược lên kết trang sigma, giải thích vì sao trực tràng thường trống vì thuốc đặt hậu
môn được đẩy lên kết tràng.
2.3. Ph n v động tác đại tiện.
Phân: là sản phẩm bài tiết của bộ máy tiêu hoá. Mỗi ngày có khoảng 150g phân được bài
tiết. Thành phần chủ yếu tạo ra phân là các tế bào niêm mạch ống tiêu hoá bong ra, dịch tiêu hoá
và các vi khuẩn phát triển trong ống tiêu hoá, vì vậy thành phần của phân ít chịu ảnh hưởng của
khẩu phần ăn.
Thành phần của phân: bình thường phân gồm ¾ nước và ¼ chất rắn trong đ 30 là xác vi
khuẩn, 10 đến 20% là chất vô cơ, 2-3% protein, 30% là chất bã từ thức ăn và dịch tiêu hoá (sắc
tố mật và tế bào ruột tróc ra). Màu là do urobillin và stercobillin. Mùi là do các sản phẩn tiêu hoá
của vi khuẩn (indole, skatole, mercaptan, hydrogen sulfide)
Hình 2- 4. Con đƣờng hƣớng tâm và ly tâm củ cơ chế thần kinh giao cảm l m tăng cƣờng
phản xạ đại tiện
ộng tác đại tiện: phân được đào thải ra khỏi cơ thể nhờ động tác đại tiện, đây là một hoạt
động cơ học đặc biệt của ruột già. Thông thường trực tràng không có phân vì giữa đại tràng
sigma và trực tràng có một cơ thắt (cách hậu môn khoảng 20cm).
Khi các hoạt động co bóp của ruột già đưa phân xuống trực tràng gây ra phản xạ co trực
tràng và giãn cơ thắt hậu môn trong (cơ trơn) gây ra cảm giác mót rặn. Nếu có nhu cầu đại tiện
thì sẽ chủ động mở cơ thắt hậu môn ngoài (cơ vân) do dây thần kinh thẹn chi phối.
Các phản xạ đại tiện bao gồm:
Phản xạ nội sinh: khi phân đi vào trực tràng, thành trực tràng bị căng ra, các tín hiệu kích
thích vào đám rối eurbach, các s ng nhu động đi đến gần hậu môn ức chế cơ thắt trong hậu
môn làm cơ này giãn ra. Nếu cơ thắt ngoài hậu môn cung giãn ra một cách có ý thức th động tác
đại tiện được thực hiện, nhưng phản xạ nội sinh thường yếu, cần phải tăng cường bằng phản xạ
tống phân phó giao cảm.
Phản xạ tống phân phó giao cảm: khi trực tràng bị kích thích, các tín hiệu được truyền vào
đoạn tuỷ cùng, rồi theo các sợi phó giao cảm trong dây thần kinh mu đến chi phối ruột già, làm
tăng các s ng nhu động và giãn cơ thắt trong hậu môn, đồng thời làm tăng áp suất trong ổ bụng
thông qua động tác rặn để tống phân ra ngoài.
2.4. Liên hệ lâm sàng
Táo bón là tình trạng đi tiêu không thuường xuyên hay kh khăn. Thông thường có từ 2 đến
3 lần tống thoát phân trong một tuần. Nguyên nhân có thể là do thiếu các hạch đám rối thần kinh
cơ trong kết tràng ( bệnh Hirschsprung), chấn thương cột sống, chế độ ăn ít chất xơ, tổn thương
hậu môn, yếu cơ thành bụng...
Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đi tiêu hay tăng tính chất lỏng và thể tích phân.
Nguyên nhân có thể là:
+ Sự hiện diện cả các chất không được hấp thu trong lòng ruột, kéo theo nước vào lòng ruột
do cơ chế thẩm thấu (như khi thiếu lactase).
+ Niêm mạc ruột tăng bài tiết dịch và chất điện giải ( ví dụ như khi bị nhiễm trùng
Escherichia Coli hay do các khối u kích thích sự bài tiết).
+ Tăng nhu động ruột ( nối ruột)
3. HO NG BÀI TIẾT
Ruột già không bài tiết men tiêu hoá, nó chỉ bài tiết một ít chất nhầy có tác dụng bảo vệ
niêm mạc.
3.1. Bài tiết chấy nhầy
Niêm mạc ruột già bài tiết chất nhầy, c vai trò làm trơn dưỡng trấp và bảo vệ niêm mạc
không bị tấn công bởi acid của vi khuẩn. Khi ruột già bị viêm, lượng dịch nhầy bài tiết tăng lên
tạo thành từng khối nhầy có thể nhìn thấy bằng mắt thuờng.
3.2. Bài tiết nƣớc và chất điện giải
Na+ và Cl- chưa được hấp thu tại ruột non được hấp thu tiếp ở ruột già. Ngược lại K+ được
bài tiết, làm tăng nồng độ K+. Sự hấp thu Na+ và bài tiết K+ là do aldosteron điều khiển.
Niêm mạc ruột già bài tiết HCO3- để hoán đổi với sự hấp thu Cl-. HCO3- giúp trung hoà acid
của sản phẩm chuyển hoá của vi khuẩn.
4. HO NG C A VI KHUẨN Ở RU T GIÀ
Ống tiêu hoá vô khuẩn l c sinh, nhưng trong vòng 3-4 tuần dân số vi khuẩn b nh thường
trong ruột sẽ được thiết lập, hầu hết là vi khuẩn yếm khí.
Vi sinh vật trong ruột già chiếm tới 40 trong lượng kho của phân. Một số sinh vật có khả
năng lên men monosaccarid và acid amin tạo thành các chất như acid lactic, acid acetic, acid
butyric, cadaverin, putressin, indol, scatol, mecaptan và một số chất khí như CO2, H2S, CH4 ...
ruột già cũng là nơi sinh ra N 3, chất này được hấp thu vào máu rồi đến gan để tổng hợp tạo
thành ure.
Vi khuẩn ruột già có vai trò trong chuyến hoá muối mật, tổng hợp vitamin K, vitamin B12, vì
khả năng hấp thu của ruột già không nhiều nên hầu hết các tổng hợp ở ruột già đều bị đào thải ra
ngoài (trừ vitamin K). Sự tổng hợp vitamin K do vi khuẩn đặc biệt quan trọng vì vitamin K trong
thức ăn hàng ngày không đủ cho sự đông máu.Trong các trường hợp sử dụng kháng sinh đường
uống liều cao có thể tiêu diệt các vi khuẩn cộng sinh ở ruột già gây ra tình trạng rối loạn đường
tiêu hoá và làm cho máu kh đông.
5. SỰ SINH HƠI ONG T GIÀ
ơi trong ruột già là do hít vào, do vi khuẩn tạo ra và do khuếch tán từ máu vào.
ơi được sản xuất trong ruột già lên đến 7-10 l/ngày, chủ yếu do sự chuyển hoá thức ăn
không được tiêu hoá. Các khí CO2, H2S, CH4 khuếch tán qua niêm mạc ruột.
Một số thức ăn được xem như là tăng sự sinh hơi bao gồm các loại đậu, bắp cải, bông cải,
bắp ngô và một số chất kích thích như giấm.
6. HO NG HẤP THU
Hình 2-25. Chức năng hấp thu v lƣu giữ ở ruột già.
Nửa đầu của ruột già khả năng hấp thu lớn:
Hấp thu Na+ và bài tiết K+: Na+ được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực, đồng thời với
việc bài tiết K+, tạo ra chênh lệch điện thế và áp suất thẩm thấu giữa trong và ngoài tế bào biểu
mô niêm mạc ruột.
Cl-: hấp thu theo cơ chế khuếch tán do chênh lệch điện thế trong quá trình hấp thu Na+ tạo
nên.
H2O: một phần được hấp thu theo cơ chế khuếch tán do chênh lệch về áp suất thẩm thấu
trong quá trình hấp thu Na+ tạo nên, còn phần lớn nước được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích
cực với số lượng không hạn chế.
Glucose, acid amin, vitamin: cũng được hấp thu ở ruột già theo cơ chế khuếch tán, tuy
cường độ chậm nhưng thời gian tiêu hoá ở ruột già kéo dài. Lợi dụng đặc tính này, người ta có
thể thụt các chất dinh dưỡng vào đại tràng để nuôi dưỡng bệnh nhân.
Một số thuốc như thuốc hạ nhiệt, thuốc ngủ, kháng sinh ... cũng được hấp thu ở ruột già.
7. KẾT QUẢ TIÊU HOÁ Ở RU T GIÀ
Quá trình tiêu hoá khi đến ruột già thì phần lớn các chất đã được hấp thu. Ruột già chỉ hấp
thu thêm một số chất dinh dưỡng, hoàn tất quá trình tạo phân và đào thải phân ra khỏi ống tiêu
hoá.
Hoạt động của hệ thống vi sinh vật trong ruột già rất phong phú. Các vi sinh vật tiêu hoá một
số chất dinh dưỡng, lên men đường đơn, phân giải acid amin thành những amin và biến sắc tố
mật thành stercobilin. ồng thời các vi sinh vật còn tổng hợp thành một số chất khác như tổng
hợp vitamin K.
Ắ N I NG
Ruột già là đoạn cuối của ống tiêu h a, chức nnăg chủ yếu của ruột già là hấp thu nước, ion
Natri và một số chất khoảng. oạt động chủ yếu của ruột già là là tạo phân và động tác đại tiện
để tống phân ra ngoài. Quá tr nh tiêu h a khi đến ruột già th phần lớn các chất đã được hấp thu.
Ruột già chỉ hấp thu thêm một số chất dinh dưỡng, hoàn tất quá tr nh tạo phân và đào thải phân
ra khỏi ống tiêu h a. oạt động của hệ thống vi sinh vật trong ruột già rất phong ph .
C HỎI Ƣ NG GIÁ
Câu 1: Ở ruột già c vận động cơ học nào giống với ruột non
Câu 2: sao ta c thể đặt một số thuốc ở hậu môn
Câu 3: sao khi trẻ sinh ra ta phải tiêm itamin K
Câu 4: ãy kể tên các thành phần của phân là g
Câu 5: Ruột già bài tiết ra men tiêu h a là g
I I
i liệu ắt uộc
IẾNG I
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
i liệu th m hảo
2. ộ môn Sinh l học Trường ại học Dược TP ồ Chí Minh (2016).
khoa, N học, trang 285-335.
3. Bộ Môn Sinh Lý Học ại Học Dược Hà Nội (2000). Sinh lý h c t p 1, NXB Y học,,
trang 328-336.
4. ộ môn Sinh l - Sinh l bệnh- Miễn dịch học Trường ại học khoa Phạm Ngọc
Thạch (2014). ,N học, trang 225-264.
IẾNG NH
5. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, 2016, trang 797-852.
NG ỒN H NH ẢNH
1. ộ môn Sinh l học Trường ại học Tây Nguyên (2015).
trang 18 - 36.
2. Guyton Arthur C.Textbook of Medical Physiology/ John E.Hall, 13th ed (2016). Elsevier
Inc, Philadelphia, USA, trang 797-852.