Professional Documents
Culture Documents
Đáp Án (Tuyên Quang)
Đáp Án (Tuyên Quang)
b 0.25
= 2,03.10 m
-7
Khi sắt α có chứa cacbon, độ tăng chiều dài cạnh a của ô mạng cơ sở là:
2 0.5
0.25
Độ dài cạnh a của ô mạng cơ sở của sắt là:
Khi sắt γ có chứa cacbon, độ tăng chiều dài cạnh a của ô mạng cơ sở là:
3
0.5
Kết luận: Khả năng xâm nhập của cacbon vào sắt α khó hơn vào sắt γ, do có độ
hòa tan của C trong sắt α nhỏ hơn trong sắt γ 0.25
Trong một mẫu đá người ta tìm thấy các tỉ lệ sau đây: và 75,41. Trong
đó n là số mol nguyên tử của các đồng vị tương ứng ghi trong dấu ngoặc. Người ta cho rằng khi
mẫu đá này hình thành đã có chứa sẵn Pb tự nhiên. Chì tự nhiên bao gồm 4 đồng vị bền với thành
phần đồng vị cho trong bảng dưới đây:
Đồng vị 204
Pb 206
Pb 207
Pb 208
Pb
Phần trăm khối lượng 1,4 24,1 22,1 52,4
Hãy tính tuổi của mẫu khoáng vật. Cho chu kì bán hủy của U là 4,47.10 năm. Chấp nhận rằng
238 9
trong suốt thời gian mẫu đá tồn tại, 238U và các đồng vị bền của chì hoàn toàn không bị rửa trôi bởi
nước mưa.
® nếu có 1 mol 238U trong mẫu sẽ có: 1/8,17 = 0,1224 = Số mol 206Pb. 0.25
=> Số mol 204Pb = (0,1224/75,41) = 1,623.10-3 mol 0.25
- Theo giải thiết: tỉ số mol của 206Pb và 204Pb trong chì tự nhiên là:
n(206Pb)/n(204Pb) = (24,1/206)/(1,4/204)= 17,05 0.25
- Vậy cứ 1,623.10-3 mol 204Pb sẽ tương ứng với số mol 206Pb trong chì tự nhiên là:
1,623.10-3 . 17,05 = 0,0276 mol 206Pb. 0.25
- Như vậy số mol 206Pb sinh ra do sự phân rã 238U trong mẫu là:
0,1224 mol - 0,0276 mol = 0,0948 mol. 0.25
Nếu hiện nay còn 1 mol 238U thì số mol 238U khi mẫu đá mới hình thành là 1 mol +
0,0948 mol = 1,0948 mol 0.25
Theo phương trình N0 = N.elt = N.e(0,693/t1/2)t ta có:
1,0948/1 = e(0,693/t1/2)t
Hay: ln1.0948 = (0,693/4,47.10-9)t
0.5
® t = (ln1,0948)/(0,693/4,47.10-9) = 5,84.108 năm
a 0.5
Ta có (*) = 2c + 3d – a – b
Vậy:
1
Phương trình phản ứng đốt cháy
b 0.5
Ta có:(**) = (a) + (b) – (d)
=>
b 0.25
Tương tự ta có
c 0.25
0.25
= 0,62x
Xác định áp suất chung của hỗn hợp sao cho lúc cân bằng CO 2 chiếm 6% về
thể tích:
c 0.25
Vậy để % về thể tích của CO2 tại cân bằng là 6% thì áp suất chung tại cân bằng phải là
0,679atm
V = k. C Ax .C By 3 x y
0.5
TN 2 : 1,2.10 k (0,75) (0,75)
Chia 2 vế ta có : 3x = 3 => x = 1 => y = 1
4,0.10 4
k= = 2,13 . 10–3 mol–1. l.s–1
0,25.0,75 0.25
Ở 55 C, tốc độ phản ứng có biểu thức : V’ = k’.CA.CB
o
V' 6,4.103
k’ = = 1,7 . 10–2 = 8k
2 CA .CB 0,25.1,5 0.25
55 25
Áp dụng : 8= = 3 = 23 = 2 0.5
10
V1 10 V1 10 h 2 K1h K1 .K 2
V1 = 3,5.10-4 ml
Nồng độ H2C2O4 = 3,5.10-6 << CHCl nên giả thiết là hợp lí.
Để kết tủa hoàn toàn thì nồng độ Ca2+ còn lại không vượt quá 10-6M : 0.25
V .0,1 K1 .K 2
K S Ca 2 C2 O42 106. 2 . 2 108,75
V2 10 h K1 h K1 .K 2
Trong đó nồng độ H+ trong dung dịch có thể chấp nhận :
H
10. 103 2.102
V2 10
Giả sử V2 = 10.0,01/0,1 = 1 ml; khi đó : [H+] = 0,0191 M. Ta có : 0.25
V2 .0,1 K1 .K 2 V2 K1 .K 2
. 2 102,75 . 2 101,75
V2 10 h K1 h K1 .K 2 V2 10 h K1 h K1 .K 2
V2 h 2 K1h K1 .K 2
101,75. 8, 485
V2 10 K1 .K 2
Kết quả không hợp lí vì vậy không thể kết tủa được hoàn toàn. 0.25
Câu 8 (2 điểm) : Phản ứng oxi hóa khử pin điện và điện phân
1. Cho 2 tế bào điện hoá:
(A) Cu/ CuSO4 1 M// FeSO4 1 M, Fe2(SO4)3 0,5 M/ Pt
(B) Pt/ FeSO4 1 M, Fe2(SO4)3 0,5 M// CuSO4 1 M/ Cu
a) Viết nửa phản ứng tại anot và catot cho mỗi tế bào điện hoá.
b) Tính và của mỗi tế bào điện hoá, từ đó cho biết giữa (A) và (B) trường hợp nào là
tế bào điện phân, trường hợp nào là tế bào Galvani.
Cho của : Cu2+/ Cu là +0,34 V; Fe3+/Fe2+ là 0,77 V.
2. Biết của : Cu2+/Cu+ là +0,15V; I2/2I- là +0,54V. Dung dịch bão hoà CuI trong nước ở 250C
có nồng độ là 10-6 M. Hãy cho biết có thể định lượng Cu2+ trong dung dịch nước thông qua phản ứng
với dung dịch KI hay không?
Ý Hướng dẫn chấm Điểm
Nửa phản ứng tại anot và catot cho mỗi tế bào điện hoá:
Đối với (A): Cu/ CuSO4 1 M// FeSO4 1 M, Fe2(SO4)3 0,5 M/ Pt
0,25
- Anot: Cu - 2e Cu2+
a - Catot: Fe3+ + e Fe2+
Đối với (B): Pt/ FeSO4 1 M, Fe2(SO4)3 0,5 M// CuSO4 1 M/ Cu
0,25
- Anot: Fe2+ - e Fe3+
- Catot: Cu2+ + 2e Cu
Ta thấy ở mỗi điện cực nồng độ các ion Cu2+, Fe2+, Fe3+ đều là 1M.
CuSO4 → Cu2+ + SO42-
1 1 1
FeSO4 → Fe + SO42-
2+
1 1 1 1
Fe2(SO4)3 → 2Fe3+ + 3SO42-
0,5 1 1,5
Như vậy có ∆E = ∆E 0
b
- Với tế bào (A): 0,25
Ta có : .
Có A là tế bào Galvani.
- Với tế bào (B):
Ta có:
B là tế bào điện phân.
2 Dung dịch bão hoà CuI trong nước có nồng độ 10-6 M
CuI Cu+ + I- KS
10 -6
10 -6
Mặt khác
0.25
rất lớn, thực tế coi như phản ứng này xảy ra hoàn
toàn. 0.25
Vậy có thể định lượng Cu2+ trong dung dịch nước thông qua phản ứng với KI.
4. Cho biết cấu dạng bền nhất của chất sau đây:
0.25
Nguyên nhân do cấu dạng tồn tại chủ yếu của hai chất: 0.25
Hợp chất 1,2-đicloetan tồn tại chủ yếu ở cấu dạng xen kẽ anti nên vecto momen lưỡng
2
cực bằng 0.
0.25
Tính chất bazơ (lực bazơ) giảm dần theo thứ tự: (B) > (A) > (C) 0.25
- Giải thích : B có hiệu ứng + I gây ra bởi gốc hiđrocacbon no (amin bậc III mạch
vòng) nên tích chất bazơ mạnh nhất.
- Chất A: Có hiệu ứng + I của gốc no và hiệu ứng – I của vòng benzen, nên tích chất 0.25
3
bazơ yếu hơn chất B.
- Chất B không có hiệu ứng – C do cấu trúc không đồng phẳng
- Chất C: Do nguyên tử N tạo hệ liên hợp với vòng benzen (chất C có +I và – C) nên
tính bazơ giảm mạnh
Cấu dạng bền nhất là các nhóm COOH ở vị trí axial để có thể tạo liên kết hidro nội
phân tử.
4 0.25