Professional Documents
Culture Documents
Vốn lưu động là các loại tài sản ngắn hạn, được dự tính để bán
hoặc sử dụng hoặc dự kiến thu hồi trong khuôn khổ của chu kỳ
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp/trong vòng 12 tháng
• Thành phần của tài sản ngắn hạn: tiền mặt và các khoản đầu
tư ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho
• Sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty
và là cơ sở của việc nhận được tín dụng từ nhà cung cấp
• Được xem như năng lực tạo ra các đơn hàng mua lớn và tận
dụng những chiết khấu lớn
• Khả năng thu hút khách hàng bằng cách đề xuất các điều
khoản tín dụng
Vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào bản chất và quy mô
công ty, chu kỳ sản xuất công ty, mức độ tăng trưởng doanh
thu, chính sách tín dụng cho khách hàng,…
– Công ty thương mại: tồn kho và tiền mặt nhiều
– Công ty sản xuất: tồn kho nhiều
– Công ty dịch vụ: gần như không có tồn kho nhưng cần nắm giữ
đủ tiền
– Công ty lớn về quy mô hoạt động cần đầu tư vốn lưu động nhiều
– Chu kỳ sản xuất dài cần đầu tư nhiều vốn lưu động
– Chính sách tín dụng cho khách hàng thắt chặt và nới lỏng?
Quản trị vốn lưu động
• Quản lý vốn lưu động liên quan đến việc quản lý tất cả các
khía cạnh của tài sản ngắn hạn của công ty và các khoản nợ
ngắn hạn - duy trì mức tối ưu của tất cả các hạng mục cấu
thành vốn lưu động.
• Tuy nhiên, có một sự đánh đổi giữa rủi ro từ việc có vốn lưu
động nhỏ và lợi nhuận giảm do kết quả từ việc có vốn lưu
động dư thừa.
• Mục tiêu cơ bản của quản lý vốn lưu động là tối đa hóa
lợi nhuận trên tài sản và đảm bảo rằng công ty có thể tiếp
tục hoạt động và có đủ tiền để đáp ứng các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn và khi đến hạn.
Quản trị vốn lưu động
• Trong thế giới kinh doanh, các công ty thường sẵn sàng
bán chịu sản phẩm
• Khoảng 90% doanh thu bán sỉ và ngành hàng công
nghiệp là bán chịu, đối với loại hình bán lẻ là 40%
• Khảo sát của các công ty nhỏ trên nhiều ngành công
nghiệp cho thấy 77% mở rộng tín dụng cho khách hàng
của họ.
Quản trị khoản phải thu
• Quản lý các khoản phải thu đòi hỏi phải có chính sách tín dụng
được thiết lập, thực hiện đúng và theo dõi thường xuyên
• Chính sách tín dụng của công ty bao gồm tiêu chuẩn tín dụng
được thiết lập để mở rộng tín dụng, điều khoản tín dụng và
chính sách thu nợ
• Quyết định chính sách tín dụng liên quan đến sự đánh đổi
hoặc sự cân bằng giữa lợi ích của việc tăng doanh thu và chi
phí của việc chấp nhận tín dụng
• Quyết định có bán chịu hay không và làm thế nào thu được
các khoản phải thu đúng hạn?
Quản trị khoản phải thu
Tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách
hàng để được công ty chấp nhận bán chịu
• Chính sách tiêu chuẩn bán chịu
Nới lỏng – dễ dàng chấp nhận bán chịu
Thắt chặt – khắt khe hơn khi chấp nhận bán chịu
Quản trị Khoản phải thu: Chính sách tín dụng
Là các yêu cầu mà một công ty đặt ra cho việc sử dụng tín
dụng của khách hàng.
Các điều khoản tín dụng thường sẽ chỉ định thời hạn tín
dụng, thời gian được hưởng chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu
“3/10 net 45”, có nghĩa là: Thời hạn bán chịu = 45 ngày, Tỷ
lệ chiết khấu = 3%, Thời hạn được hưởng chiết khấu <(=) 10
ngày
Quản trị Khoản phải thu: Chính sách tín dụng
Đề cập đến các thủ tục mà công ty tuân theo để nhận thanh
toán từ khách hàng khi đã đến hạn
Giám sát các khoản phải thu để phát hiện sự cố và nhận
thanh toán trên các khoản phải thu quá hạn. Khoản nợ càng
dài hạn khả năng vỡ nợ càng cao
Quản trị Khoản phải thu: Quyết định có bán
chịu hay không?
Tăng doanh thu tăng khoản phải thu tăng chi phí
Công ty A có đơn giá bán sản phẩm là 10$, biến phí 7$,
doanh thu hàng năm hiện tại là 3 triệu$, chí phí cơ hội của
việc đầu tư vào khoản phải thu là 18%. Nếu nới lỏng chính
sách tiêu chuẩn bán chịu cho khách hàng mới, doanh thu kỳ
vọng tăng 25% nhưng kỳ thu tiền bình quân sẽ lên đến 2
tháng. Công ty có nên nới lỏng chính sách tiêu chuẩn bán
chịu?
Quản trị Khoản phải thu: Quyết định có bán
chịu hay không?
• Lợi nhuận tăng thêm do nới lỏng chính sách tiêu chuẩn
bán chịu?
• Chi phí tăng thêm do nới lỏng chính sách tiêu chuẩn bán
chịu ?
2. Đảm bảo rằng hóa đơn làm nổi bật các điều khoản thanh
toán
3. Gửi hóa đơn nhanh chóng
4. Xác định 20% khách hàng hàng đầu và giám sát họ chặt
chẽ
5. Phải có báo cáo định kỳ về các khoản phải thu đến hạn
hay vượt quá hạn để thúc khách hàng thanh toán
Các chiến lược giúp tối đa hóa cơ hội nhận
được các khoản thanh toán đúng hạn và hạn
chế những mất mát
7. Theo dõi kết quả của các nỗ lực thu hồi nợ của công ty,
các dấu hiệu cho thấy khách hàng có thể sắp tuyên bố
phá sản
9. Thực hiện các hành động đối với khách hàng thanh toán trễ:
phải hành động ngay, nếu thanh toán trễ thì quy định là gì?
10. Giới hạn tín dụng: nếu khách hàng nợ vượt mức thì yêu cầu
thanh toán một phần hoặc toàn bộ trước bằng tiền mặt hoặc yêu
cầu tài sản đảm bảo
11. Đề xuất chiết khấu
Đề xuất chính sách chiết khấu
Tăng tỷ
lệ chiết
khấu
Tiết kiệm chi
phí có bù đắp
Giảm Lợi nhuận lợi nhuận
giảm?
Đề xuất chính sách chiết khấu
• Xác định chi phí tiết kiệm do giảm khoản phải thu
• Xác định lợi nhuận mất đi do khách hàng lấy chiết khấu
• Tồn kho giúp công ty chủ động trong dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
• Không có đủ tồn kho có thể dẫn đến dây chuyền sản xuất bị
ngưng trệ, doanh số bị giảm
• Đầu tư quá nhiều hàng tồn kho thực sự đắt tiền và lãng phí
vì phát sinh chi phí: chi phí cơ hội, chi phí kho bãi, bảo
quản, thậm chí nếu đầu tư vào hàng tồn kho được thực hiện
từ việc vay mượn thì công ty phải chịu chi phí lãi vay
Tác động hai mặt của tồn kho
• Quản trị hàng tồn kho giúp các công ty có thể cải thiện lợi
nhuận và dòng tiền bằng cách giảm thiểu số tiền gắn liền với
hàng tồn kho (Lambert, 1990)
• Quản lý tồn kho hiệu quả yêu cầu phải có hàng tồn kho đầy đủ
để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trong khi phải
giảm thiểu tổng chi phí tồn kho
• Để đạt được sự cân bằng đó, công ty phải xác định số lượng
đặt hàng tối ưu, số lần đặt hàng, điểm tái đặt hàng
Lượng đặt hàng tối ưu
Thời gian
Lượng đặt hàng tối ưu
- Nhu cầu hàng năm, chi phí duy trì tồn kho và chi phí đặt hàng
có thể tính được
- Tồn kho trung bình là kích cỡ của đơn hàng chia cho 2 (Q/2).
Điều này hàm ý là đơn hàng được nhận đủ ngay lập tức, hàng
mua được hoàn toàn sử dụng hết khi nhận đơn hàng mới
- Thời gian từ lúc đặt mua đến khi nhận hàng không đổi
- Các chi phí do hết hàng và những chi phí khác không đáng kể
Lượng đặt hàng tối ưu
• Mức tồn kho bình quân = (Tồn kho đầu kỳ + tồn kho cuối kỳ)/2
= (Q + 0)/2 = Q/2
• Chi phí duy trì tồn kho = (Chi phí duy trì tồn kho đơn vị) x
(Tồn kho bình quân) = C*(Q/2)
• Số lần đặt hàng = (Số lượng hàng cần dùng) / (Số lượng hàng
đặt) = S/Q
• Chi phí đặt hàng = (Chi phí mỗi lần đặt hàng) x (Số lần đặt
hàng) = O*(S/Q)
• Tổng chi phí = (Chi phí duy trì tồn kho) + (Chi phí đặt hàng) =
C*(Q/2) + O*(S/Q)
Lượng đặt hàng tối ưu
Chi phí
Tổng chi phí tồn kho
dTC C OS
2
dQ 2 Q
• Điểm tái đặt hàng (ROP - Reorder point): điểm tồn kho ở đó
công ty phải đặt hàng để đảm bảo kế hoạch sử dụng
• Điểm tái đặt hàng được xác định bởi thời gian chờ nhận hàng,
nhu cầu hàng ngày và dự trữ an toàn
Thời gian chờ nhận hàng (L - Lead time) là khoảng thời gian khi
một công ty đặt hàng cho đến khi hàng thực sự nhận được
Nhu cầu hàng ngày (d - Daily demand) là số lượng hàng được sử
dụng mỗi ngày
Lượng dự trữ an toàn (ss - Safety stock) là số lượng dự trữ tối
thiểu được giữ sử dụng trong trường hợp khẩn cấp
Xác định điểm tái đặt hàng
• Trong kỳ hoạch định là 100 ngày, ước tính mức sử dụng tồn
kho là 4500 đơn vị. Chi phí đặt hàng là 10 triệu đồng cho
mỗi đơn đặt hàng và chi phí duy trì tồn kho là 1 triệu
đồng/đơn vị hàng tồn kho trong thời kỳ 100 ngày
0 4 10 20
Thời gian
Khuyến nghị cải thiện đầu tư vào tồn kho