You are on page 1of 2

MỘT SỐ BÀI TẬP KTCT

1. Chi phí sản xuất là 2 triệu USD, c/v bằng 4/1. Số công nhân làm thuê là 400 người.
Sau đó số vốn đầu tư tăng lên 3,6 triệu USD, cấu tạo hữu cơ tăng lên 9/1.
Hỏi nhu cầu về sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền công của mỗi công nhân
không thay đổi.
GIẢI:
Tóm tắt:
Lời giải
Đáp số:

2. Ngày làm việc 12 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó năng suất lao
động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng tăng, nên hàng hoá ở những
ngành này rẻ hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột thay đổi như thế nào nếu độ dài
ngày lao động không thay đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Tại sao?
(Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động không thay đổi?
Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?)

3. Số vốn đầu tư là 300.000 USD với cấu tạo hữu cơ là 3/2. Sau một thời gian, vốn
đầu tư tăng lên 600.000 USD và cấu tạo hữu cơ cũng tăng lên 9/1. Tính sự thay đổi
của tỷ suất lợi nhuận nếu tỷ suất giá trị thặng dư trong thời kỳ này tăng từ 100%
tăng lên 200%.

4. Doanh nghiệp đầu tư để sản xuất kinh doanh tổng số tiền là 200.000 USD, với cấu tạo
hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Tính tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp thu được (giả định giá cả bằng bằng giá trị của hàng
hóa)

Câu 5. (L2.1). Tỷ suất giá trị thặng dư là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7/1.
Trong giá trị hàng hóa có 4.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao
mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản và giá trị của
hàng hóa đó.

Câu 6. Tư bản ứng trước 600.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng 100.000 USD, máy
móc thiết bị 200.000 USD. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp 3 lần tiền công. Hãy
xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Câu 7. (L2.1). Trong quá trình sản xuất hao mòn thiết bị và máy móc là 100.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 500.000 USD. Hãy xác định chi phí tiền
công nếu biết rằng giá trị của sản phẩm là 1,2 triệu USD triệu và tỷ suất giá trị thặng dư
là 200%

Câu 8. Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó nhà tư
bản bắt công nhân tăng cường độ lao động lên 1,5 lần. Trình độ bóc lột thay đổi
như thế nào nếu tiền công không thay đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng
dư nào? Tại sao?

Câu 9. Thoạt đầu ngày làm việc là 10 giờ, thời gian lao đông thặng dư là 5 giờ. Tỷ
suất giá trị thặng dư ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm 2 giờ
nhưng cường độ lao động tăng 50%, tiền công vẫn giữ nguyên? Nhà tư bản sử
dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào? Tại sao?
Câu 10. Doanh nghiệp A SX 200 sp có giá 7000đ/1sp, DN B SX 300 sp có giá
8000đ/1 sp, DN C SX 500 sp có giá 8500đ/ 1 sp. Hãy xá định lượng giá trị của sản
phẩm trên thị trường.
Câu 11. Có 100 công nhân làm thuê trong một doanh nghiệp. Một tháng sản xuất
được 30.000 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 300.000 USD. Giá trị
sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 300 USD, m’=300%. Hãy xác
định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của doanh nghiệp
trong tháng đó.
Câu 12. Tư bản đầu tư là 500 tỷ đồng. Trong đó bỏ vào mua sắm máy móc thiết bị:
50 tỷ đồng; xây dựng nhà xưởng, công trình: 100 tỷ đồng, mua nguyên liệu nhiên
liệu, vật liệu phụ: 250 tỷ đồng. Số công nhân làm thuê thu hút vào quá trình sản
xuất là 2500 người. Tỷ suất giá trị thặng dư là 300%. Hãy xác định khối lượng giá
trị mới do một công nhân tạo ra?

You might also like