Professional Documents
Culture Documents
Bài 1:Tư bản ứng trước là 1.000.000, USD, theo c/v= 4/1. Số công nhân làm
thuê là 2.000 người. Sau đó tư bản ứng trước tăng 1.800.000 USD, cấu tạo hữu
cơ c/v tư bản tăng lên c/v = 9/1.
Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công
nhân không thay đổi. Tại sao?
Giả thiết: Tư bản ứng trước 1.000.000 (USD), c/v = 4/1, số công nhân thuê
2.000 người
Kết luận : Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công
của mỗi công nhân không thay đổi
Và C/V= 4/1
V= 200.000 (USD)
Ta có C + V = 1.800.000(USD)
Và V= 180.000 (USD)
Tại sao: do quy mô tư bản tăng lên từ 1.000.000 lên 1.800.000 và cấu tạo hữu
cơ tư bản tăng từ 4/1 lên 9/1 vì thế nhà tư bản tăng đầu tư vào máy móc nên
mức thuê lao động bị giảm xuống (0,5đ)
Bài 3: Tư bản đầu tư 900.000 USD, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 600.000
USD. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất 300 người. Hãy xác định giá
trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Bài giải
Tóm tắt :
C = 600.000 (USD)
Kết luận: Tìm giá trị mới do 1 công nhân tạo ra (v +m)
Bài giải
Ta có C + V = 900.000 (USD)
Mà C = 600.000 (USD)
Nên V = 300.000 (USD)
Ta có C + V = 400.000 (USD)
và C/V = 3/2
Ta có C + V = 600.000 (USD)
và C/V = 9/1
Khi tỷ suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 150% làm cho tỷ suất lợi nhuận
giảm từ 40% xuống 15% vì cấu tạo hữu cơ tăng từ 3/2 lên 9/1 nên nhà tư
bản tăng đầu tư vào máy móc.
Bài 10. Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. cường độ lao
động tăng lên 1,5 lần. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào khi giá cả
hàng hoá tất yếu không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào?
Tóm tắt:
Giả thiết: Ngày làm việc: 8h
Kết luận: Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào giá cả hàng hoá tất yếu
không thay đổi ?Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?
Bài giải
8- 4 = 4 (h)
4 : 4 x 100% = 100%
+ Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần thì ngày lao động được kéo dài
8 x 1,5= 12h
12 -4 = 8 (h)
8 : 4 x 100% = 200%
Đáp số: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 200% và đây là phương pháp
sản suất giá trị thặng dư tuyệt đối
Bài 11: Ngày làm việc 12 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ. Sau đó
năng suất lao động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu dùng tăng lên 2
lần nên hàng hóa ở những ngành này giảm đi 2 lần.
Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động
không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?
12- 6= 6h
Khi tăng NSLĐ 2 lần thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối. làm cho thời gian lao động tất giảm xuống 2 lần
6: 2 = 3h
12 -3 = 9h
6: 6 x100%= 100%
9 : 3 x100% = 300%
Khi NSLĐ tăng 2 lần sẽ làm tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên
300%. Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Phương
pháp này thu được bằng cách độ dài ngày lao động không thay đổi, khi NSLĐ
tăng lên thì thời gian lao động tất yếu sẽ giảm, từ đó tăng thời gian lao động th
Bài 12. Tư bản ứng trước 900.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000
USD, máy móc thiết bị 300.000 USD. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp
3 lần tiền công. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến,
tư bản khả biến.
Đáp án:
Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp 3 lần tiền công
Kết luận: Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản
khả biến.
Bài giải
Bài 13Trong quá trình sản xuất hao mòn thiết bị và máy móc là 200.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 800.000 USD. Hãy xác định chi
phí tiền công nếu biết rằng giá trị của sản phẩm là 1,8 triệu USD triệu và tỷ suất
giá trị thặng dư là 400%
Đáp án:
Giải thiết:
mòn thiết bị và máy móc là 200.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 800.000 USD
Bài giải
M= 4V
Suy ra V = 160.000
Bài 14: Có 100 công nhân làm thuê trong một doanh nghiệp. Một tháng sản
xuất được 25.000 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250.000 .USD.
Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD, m’=300%. Hãy
xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của doanh
nghiệp trong tháng đó.
Bài giải
Giả thiết:
Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD, m’=300%.
Kết luận
Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của
doanh nghiệp trong tháng đó.
Bài giải
Tổng chi phí tư bản khả biến: 250 x 100 = 25.000 USD.
Khối lượng giá trị thặng dư trong tháng: 25.000 x 300% = 75.000 USD
Tổng giá trị hàng hoá = 250.000 + 25.000 +75.000 = 350.000 (USD)
Chi phí tư bản bất biến của 1 sản phẩm: 250.000 :25.000= 10 USD.
Chi phí tư bản khả biến của 1 sản phẩm: 25.000 : 25.000 = 1 USD.
Lượng giá trị thặng dư trong 1 sản phẩm: 75.000 : 25.000 = 3 USD.
Đáp số:
Bài 14: Tỷ suất giá trị thặng dư là 400% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1.
Trong giá trị hàng hóa có 12.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất
biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định chi phí sản xuất tư
bản và giá trị của hàng hóa đó.
Tóm tắt
Giả thiết:
Trong giá trị hàng hóa có 12.000 USD giá trị thặng dư.
Kết luận:
Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa đó.
Bài giải
Đáp số:
Bài 15: Đầu tư tiến hành sản xuất kinh doanh với tổng số tiền là 100 tỷ
đồng. Trong đó, tiền để mua sắm máy móc thiết bị là 30 tỷ đồng, xây dựng
nhà xưởng là 10 tỷ đồng, mua nguyên nhiên vật liệu là 25 tỷ, vật liệu phụ là
5 tỷ đồng. Phần còn lại để trả tiền công cho công nhân. Giả định máy móc
thiết bị, nhà xưởng khấu khao hết trong vòng 1 năm, trên thị trường giá cả
được bán đúng với giá trị của nó, tỷ suất giá trị thặng dư năm đó của
doanh nghiệp là 200%. Tính tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giả thiêt:
Giả định máy móc thiết bị, nhà xưởng khấu khao hết trong vòng 1 năm, tỷ suất
giá trị thặng dư là 200%.
30 + 10 + 25 + 5 = 70 tỷ đồng.