You are on page 1of 11

Hướng dẫn bài tập KTCT

Bài 1:Tư bản ứng trước là 1.000.000, USD, theo c/v= 4/1. Số công nhân làm
thuê là 2.000 người. Sau đó tư bản ứng trước tăng 1.800.000 USD, cấu tạo hữu
cơ c/v tư bản tăng lên c/v = 9/1.

Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công
nhân không thay đổi. Tại sao?

Tóm tắt: (0.25 đ)

Giả thiết: Tư bản ứng trước 1.000.000 (USD), c/v = 4/1, số công nhân thuê
2.000 người

Tư bản ứng trước 1.800.000 (USD), c/v = 9/1

Kết luận : Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công
của mỗi công nhân không thay đổi

Bài giải (1.25đ)

+ Khi quy mô tư bản ứng trước là 1.000.000 (USD)

Ta có C+V = 1.000.000 (USD)

Và C/V= 4/1

Nên C = 800.000 (USD)

V= 200.000 (USD)

Tiền công 1 công nhân nhân đc là

200.000: 2.000 = 100 (USD)

+ Khi Quy mô tư bản ứng trước là 1.800.000 (USD)

Ta có C + V = 1.800.000(USD)

Và C/V = 9/1 (USD)


Nên C= 1.620.000 (USD)

Và V= 180.000 (USD)

Số công nhân thuê được là

180.000: 100 = 1.800 (người)

Số công nhân thuê giảm

2.000 – 1.800 = 200 (người)

Đáp số: 200 người

Tại sao: do quy mô tư bản tăng lên từ 1.000.000 lên 1.800.000 và cấu tạo hữu
cơ tư bản tăng từ 4/1 lên 9/1 vì thế nhà tư bản tăng đầu tư vào máy móc nên
mức thuê lao động bị giảm xuống (0,5đ)

Bài 3: Tư bản đầu tư 900.000 USD, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 600.000
USD. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất 300 người. Hãy xác định giá
trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.

Bài giải

Tóm tắt :

Giả thiết: C + V = 900.000 (USD)

C = 600.000 (USD)

Số công nhân : 300 người

Tỷ suất giá trị thặng dư : 200%

Kết luận: Tìm giá trị mới do 1 công nhân tạo ra (v +m)

Bài giải

Ta có C + V = 900.000 (USD)

Mà C = 600.000 (USD)
Nên V = 300.000 (USD)

Tiền công của 1 công nhân nhận được là

300.000 :300 = 1.000 (USD)

Mà Tỷ suất giá trị thặng dư : 200% nên m = 200% x v = 2 x v

Giá trị thặng dư thu được là

1.000x 2 = 2.000 (USD)

Giá trị mới do một công nhân tạo ra là

2.000 + 1.000 = 3.000 (USD)


Đáp số: 3.000 USD
Đáp số : 10%
Bài 8: Có một số tư bản đầu tư là 400.000 USD với cấu tạo hữu cơ là
3/2. Qua một thời gian, tư bản đầu tư tăng lên 600.000 USD và cấu tạo
hữu cơ cũng tăng 9/1.
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân
trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Giải thích vì sao tỷ suất lợi
nhuận bị giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột của các nhà tư bản tăng lên?
Tóm tắt
Giả thiết
Khi m1/ = 100% có C + V = 400.000 (USD) và C/V = 3/2
Khi m2/ = 150% có C + V = 600.000 (USD) và C/V = 9/1
Kết luận
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân
trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%.
Giải thích vì sao tỷ suất lợi nhuận bị giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột
của các nhà tư bản tăng lên?
Bài giải
+ Khi m1/ = 100%

Ta có C + V = 400.000 (USD)

và C/V = 3/2

Nên V = 160.000 (USD)

Vì m1/ = 100% nên M = V = 160.000 (USD)

Tỷ suất lợi nhuận là

(160.000 : 400.000) x 100% = 40%

+ Khi m2/ = 150%

Ta có C + V = 600.000 (USD)

và C/V = 9/1

Nên V = 60.000 (USD)

Vì m2/ = 150% nên M = 150% x V = 90.000 (USD)

Tỷ suất lợi nhuận là

(90.000 : 600.000) x 100% = 15%

Khi tỷ suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 150% làm cho tỷ suất lợi nhuận
giảm từ 40% xuống 15% vì cấu tạo hữu cơ tăng từ 3/2 lên 9/1 nên nhà tư
bản tăng đầu tư vào máy móc.

Bài 10. Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. cường độ lao
động tăng lên 1,5 lần. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào khi giá cả
hàng hoá tất yếu không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào?

Tóm tắt:
Giả thiết: Ngày làm việc: 8h

Thời gian lao động thặng dư: 4h

Cường độ lao động tăng 1,5 lần

Kết luận: Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào giá cả hàng hoá tất yếu
không thay đổi ?Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?

Bài giải

+ Ngày làm việc: 8h

Thời gian lao động thặng dư: 4h

Thời gian lao động tất yếu là:

8- 4 = 4 (h)

Tỷ suất giá trị thặng dư là

4 : 4 x 100% = 100%

+ Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần thì ngày lao động được kéo dài

8 x 1,5= 12h

Thời gian lao động thặng dư là

12 -4 = 8 (h)

Tỷ suất giá trị thặng dư là

8 : 4 x 100% = 200%

Đáp số: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 200% và đây là phương pháp
sản suất giá trị thặng dư tuyệt đối

Bài 11: Ngày làm việc 12 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ. Sau đó
năng suất lao động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu dùng tăng lên 2
lần nên hàng hóa ở những ngành này giảm đi 2 lần.
Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động
không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?

Giả Ngày làm việc 12 giờ


thiết Thời gian lao động thặng dư là 6 giờ.
Sau đó năng suất lao động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu
dùng tăng lên 2 lần nên hàng hóa ở những ngày này giảm đi 2 lần.
Kết Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao
luận động không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào?
Bài giải

Ban đầu thời gian lao động tất yếu là

12- 6= 6h

Khi tăng NSLĐ 2 lần thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối. làm cho thời gian lao động tất giảm xuống 2 lần

Thời gian lao động tất yếu khi NSLĐ tăng là

6: 2 = 3h

Thời gian lao động thặng dư khi NSLĐ là

12 -3 = 9h

Tỷ suất giá trị thặng dư ban đầu là

6: 6 x100%= 100%

Tỷ suất giá trị khi NSLĐ tăng là

9 : 3 x100% = 300%

Khi NSLĐ tăng 2 lần sẽ làm tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên
300%. Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Phương
pháp này thu được bằng cách độ dài ngày lao động không thay đổi, khi NSLĐ
tăng lên thì thời gian lao động tất yếu sẽ giảm, từ đó tăng thời gian lao động th

Bài 12. Tư bản ứng trước 900.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000
USD, máy móc thiết bị 300.000 USD. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp
3 lần tiền công. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến,
tư bản khả biến.

Đáp án:

Giả thiết: Tư bản ứng trước 900.000 USD

Nhà xưởng 200.000 USD

Máy móc thiết bị 300.000 USD.

Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp 3 lần tiền công

Kết luận: Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản
khả biến.

Bài giải

TBCĐ = nhà xưởng + máy móc = 500.000USD;

TBLĐ = Tư bản ứng trước – TBCĐ= 900.000- 500.000= 400.000 USD.

TBKB = 100.000 USD;

TBBB = 800.000 USD

Bài 13Trong quá trình sản xuất hao mòn thiết bị và máy móc là 200.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 800.000 USD. Hãy xác định chi
phí tiền công nếu biết rằng giá trị của sản phẩm là 1,8 triệu USD triệu và tỷ suất
giá trị thặng dư là 400%

Đáp án:

Giải thiết:
mòn thiết bị và máy móc là 200.000 USD.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 800.000 USD

giá trị của sản phẩm là 1,8 triệu USD triệu

tỷ suất giá trị thặng dư là 400%

Kết luận: . Hãy xác định chi phí tiền công

Bài giải

C= 800.000 + 200.000 = 1.000.000 USD

M= 4V

Ta có giá trị hàng hóa G = C + V + M = 1.800.000

Nên 1.000.000 + V + 4V = 1.800.000

Suy ra V = 160.000

Vậy tiền công là 160.000

Đáp số: 160.000 USD

Bài 14: Có 100 công nhân làm thuê trong một doanh nghiệp. Một tháng sản
xuất được 25.000 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250.000 .USD.
Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD, m’=300%. Hãy
xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của doanh
nghiệp trong tháng đó.

Bài giải

Giả thiết:

Có 100 công nhân làm thuê

Một tháng sản xuất được 25.000 đơn vị sản phẩm


chi phí tư bản bất biến là 250.000 .USD.

Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD, m’=300%.

Kết luận

Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của
doanh nghiệp trong tháng đó.

Bài giải

Tổng chi phí tư bản khả biến: 250 x 100 = 25.000 USD.

Khối lượng giá trị thặng dư trong tháng: 25.000 x 300% = 75.000 USD

Chi phí tư bản bất biến là 250.000

Tổng giá trị hàng hoá = 250.000 + 25.000 +75.000 = 350.000 (USD)

Chi phí tư bản bất biến của 1 sản phẩm: 250.000 :25.000= 10 USD.

Chi phí tư bản khả biến của 1 sản phẩm: 25.000 : 25.000 = 1 USD.

Lượng giá trị thặng dư trong 1 sản phẩm: 75.000 : 25.000 = 3 USD.

Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm: 350.000 :25.000= 14 USD.

Đáp số:

Chi phí tư bản bất biến của 1 sản phẩm: 10 USD.

Chi phí tư bản khả biến của 1 sản phẩm: 1 USD.

Lượng giá trị thặng dư trong 1 sản phẩm: 3 USD.

Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm: 14 USD.

Khối lượng giá trị thặng dư: 75.000 USD

Bài 14: Tỷ suất giá trị thặng dư là 400% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1.
Trong giá trị hàng hóa có 12.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất
biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định chi phí sản xuất tư
bản và giá trị của hàng hóa đó.

Tóm tắt

Giả thiết:

Tỷ suất giá trị thặng dư là 400%

và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1.

Trong giá trị hàng hóa có 12.000 USD giá trị thặng dư.

Kết luận:

Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa đó.

Bài giải

Tư bản khả biến là 12.000 :4 = 3.000 USD

Tư bản bất biến là 9 x 3.000 =27.000 USD

Giá trị hàng hóa: G = C + V + M = 42.000 USD

Chi phí sản xuất: K = C + V = 30.000 USD

Đáp số:

Giá trị hàng hóa: 42.000 USD

Chi phí sản xuất: 30.000 USD

Bài 15: Đầu tư tiến hành sản xuất kinh doanh với tổng số tiền là 100 tỷ
đồng. Trong đó, tiền để mua sắm máy móc thiết bị là 30 tỷ đồng, xây dựng
nhà xưởng là 10 tỷ đồng, mua nguyên nhiên vật liệu là 25 tỷ, vật liệu phụ là
5 tỷ đồng. Phần còn lại để trả tiền công cho công nhân. Giả định máy móc
thiết bị, nhà xưởng khấu khao hết trong vòng 1 năm, trên thị trường giá cả
được bán đúng với giá trị của nó, tỷ suất giá trị thặng dư năm đó của
doanh nghiệp là 200%. Tính tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.

Giả thiêt:

Tổng số tiền đầu tư là 100 tỷ đồng.

Máy móc thiết bị là 30 tỷ đồng

Nhà xưởng là 10 tỷ đồng,

Nguyên nhiên vật liệu là 25 tỷ,

vật liệu phụ là 5 tỷ đồng.

Phần còn lại để trả tiền công cho công nhân.

Giả định máy móc thiết bị, nhà xưởng khấu khao hết trong vòng 1 năm, tỷ suất
giá trị thặng dư là 200%.

Kết luận: Tính tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp

Tổng tư bản bất biến là

30 + 10 + 25 + 5 = 70 tỷ đồng.

Tổng chi phí tư bản khả biến là

100 -70 = 30 tỷ đồng.

Lượng giá trị thặng dư doanh nghiệp thu được là

200% x30 = 60 tỷ đồng

Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp: 60 : 100 x 100% = 60%

Đáp số: 60%

You might also like