You are on page 1of 6

BÀI TẬP

1. Một xí nghiệp sản xuất ra 1.000 sản phẩm, tư bản ứng ra ban đầu là 4.000
USD, trong đó 3.500 USD dùng để mua máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu…, trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân là 200%. Nhờ tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu mà tư bản bất biến giảm được 100 USD, tư bản khả biến và
trình độ bóc lột của nhà tư bản không đổi. Hỏi giá trị của 1 đơn vị hàng hóa thay
đổi như thế nào so với dự kiến ban đầu?
2. Tư bản ứng trước là 500.000 USD. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9:1. Tư
bản bất biến hao mòn dần trong 1 chu kỳ sản xuất là 1 năm, tư bản khả biến quay 1
năm 12 vòng, mỗi vòng tạo ra 100.000 USD giá trị thặng dư. Hãy xác định khối
lượng giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm ?
3. Một xí nghiệp sử dụng 200 công nhân, lương 300 USD/tháng, tỷ suất giá
trị thặng dư bằng 200%. Tìm khối lượng giá trị thặng dư cả năm của xí nghiệp?
4. Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 10 triệu USD,
trong điều kiện cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1. Hãy tính tỉ suất tích lũy, nếu biết rằng
mỗi năm 0,5 triệu USD giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là
300%?
5. Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 triệu USD, trong đó tư bản cố định
là 2,5 triệu USD, tư bản khả biến là 200.000 USD. Tư bản cố định hao mòn trung
bình trong 12,5 năm. Nguyên, vật liệu 2 tháng mua 1 lần. Tư bản khả biến quay 1
năm 10 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản?
6. Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 800 USD, với tỉ
suất lợi nhuận bình quân 15%, lợi nhuận công nghiệp là 108 USD. Các nhà tư bản
thương nghiệp cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để họ và nhà tư
bản công nghiệp thu được lợi nhuận bình quân?
7. Tư bản ứng trước để kinh doanh là 600.000 USD, có cấu tạo hữu cơ là
4/1; trình độ bóc lột là 100%. Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất
giản đơn, tư bản đó biến thành giá trị thặng dư tư bản hóa hoàn toàn?
8. Có 100 công nhân làm thuê sản xuất trong 1 tháng được 12.500 đơn vị sản
phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250.000 USD. Giá trị sức lao động 1 tháng của
mỗi công nhân là 250 USD; trình độ bóc lột là 300%. Hãy tính giá của 1 đơn vị sản
phẩm và kết cấu của nó?
9. Một doanh nghiệp tư bản có tỷ suất giá trị thặng dư là 200%, tiền công
của mỗi công nhân là 20 USD và số công nhân là 150 người. Tính:
a, Khối lượng giá trị thặng dư hang năm của doanh nghiệp khi thời gian 1
vòng chu chuyển tư bản là 90 ngày?
b, Khối lượng giá trị thặng dư tư bản hóa (chuyển hóa thành tư bản) trong 1
năm của doanh nghiệp đó khi biết hệ số tích lũy tư bản là 20%?
10. Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1. Số công nhân
làm thuê là 2.000 người. Sau đó, tư bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu cơ tư
bản tăng lên 9/1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công
của mỗi công nhân không thay đổi?
11. Một xí nghiệp sản xuất ra 1000 sản phẩm, tư bản ứng ra ban đầu là 4.000
USD, trong đó 3.500 USD dùng để mua máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu…, trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân là 100%. Hãy tìm giá trị
của 1 sản phẩm của xí nghiệp đó?
12. Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao
động lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào
nếu giá trị sức lao động không đổi? Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư là phương
pháp gì?
13. Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300.000 USD. Công
cụ, máy móc, thiết bị là 800.000 USD, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15
năm và 10 năm. Chi phí 1 lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100.000 USD,
còn về sức lao động là 50.000 USD. Mỗi tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và
trả tiền thuê công nhân 2 lần. Hãy tính:
- Thời gian chu chuyển của tư bản cố định ?
- Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động ?
14. Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7/1. Trong giá trị
hàng hoá có 8.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn
hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản xuất. Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị
hàng hoá đó ?
15. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị máy móc là 100.000
USD, chi phí nguyên, nhiên vật liệu là 300.000 USD. Hãy xác định chi phí tư bản
khả biến nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 1.000.000 USD và trình độ bóc lột là
200%?
16. Có 400 công nhân làm thuê. Ngày làm việc là 10 giờ, trong thời gian đó
mỗi công nhân đã tạo ra giá trị mới là 30 USD, m’ = 200%. Tính khối lượng giá trị
thặng dư?
17. Năm 2020 so với 2019 một xí nghiệp có những thay đổi: Tổng sản phẩm
đầu tư tăng từ 60 triệu USD lên 100 triệu USD; cấu tạo hữu cơ tăng từ 4/1 lên 9/1;
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân tăng từ 100% lên 150%. Hỏi khối
lượng giá trị thặng dư tăng thêm bao nhiêu phầm trăm?
18. Một xí nghiệp tư bản có tỷ suất giá trị thặng dư thực tế là 300%, tiền công
của 1 công nhân là 10 USD và số công nhân làm việc trong xí nghiệp là 120 người.
Hãy tính:
- Khối lượng giá trị thặng dư thực tế?
- Khối lượng giá trị thặng dư hằng năm thu được là bao nhiêu khi thời gian
chu chuyển của tư bản 1 vòng là 120 ngày?
19. Giả sử tư bản công nghiệp trong xã hội là 270 tỷ USD, tư bản thương
nghiệp là 30 tỷ USD. Tổng giá trị thặng dư được tạo ra là 50 tỷ USD, chi phí lưu
thông thuần túy là 5 tỷ USD. Hỏi tỷ suất lợi nhuận bình quân trong những điều
kiện đó là bao nhiêu?
20. Tiền công hàng ngày của 1 công nhân là 20 USD, trình độ bóc lột là
150%. Khi năng suất lao động khai thác vàng tăng lên 3 lần đã gây ra sự tăng
tương ứng của giá cả hàng hóa và người công nhân đấu tranh để tăng tiền công
hằng ngày lên 24 USD. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào?
21. Một nhà tư bản đầu tư dệt vải như sau:

- Máy móc (dùng trong 10 năm): 1.000.000 USD

- Thuê 1 công nhân (1 tháng): 50 USD

- Bông dệt vải (1 tháng): 500 USD

- Các chi phí cố định khác (1 tháng): 100 USD

Giả sử nhà tư bản thuê 50 công nhân và tính toán để tỷ suất giá trị thặng dư là
200%. Tính lượng giá trị hàng hóa trong 1 năm và tổng lượng giá trị thặng dư mà
nhà tư bản đó thu được trong 5 năm?

22. Tư bản ứng trước 500.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000
USD; máy móc, thiết bị 100.000 USD. Nguyên liệu, nhiên liệu, và vật liệu phụ gấp
3 lần tiền thuê lao động.

Hãy xác định lượng tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản
khả biến?

23. Một doanh nghiệp tư bản cần thuê bao nhiêu công nhân để trong cả năm
thu được 180.000 USD giá tri thặng dư, với tỷ suất giá trị thặng dư là 300% và tiền
công trả cho mỗi công nhân 200 USD/ tháng.
24. Có 200 công nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động 1 công
nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 USD, m’ = 300 %. Giá trị sức lao động mỗi ngày
của 1 công nhân là 10 USD. Hãy xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị
sức lao động không đổi và trình độ bóc lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng
dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng lên bao nhiêu?
25. Toàn bộ tư bản ứng trước là 6.000.000 USD, trong đó giá trị nguyên vật
liệu là 1.200.000 USD, nhiên liệu điện là 200.000 USD, tiền lương trả cho công
nhân là 600.000 USD. Giá trị máy móc và thiết bị sản suất gấp 3 lần giá trị nhà
xưởng và công trình. Thời gian hao mòn hoàn toàn của chúng là 10 năm và 25
năm. Hãy tính tổng số tiền khấu hao sau 8 năm.
26. Năm 2010 tiền lương trung bình của 1 công nhân ngành chế biến là 1.238
USD/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân làm ra là 2.134 USD. Đến năm
2019, tiền lương của công nhân tăng lên 1529 USD và giá trị thặng dư của 1 công
nhân làm ra là 5.138 USD.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao động
cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào nếu ngày làm việc 8 giờ?
27. Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780.000
USD. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người.
Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất
giá trị thặng dư là 200%.
28. Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1
ngành là 90 USD, chi phí tư bản khả biến là 10 USD, m’ = 200%. Một nhà tư bản
sản xuất trong 1 năm được 1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới,
năng suất lao động trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng
hóa sản xuất cũng tăng lên tương ứng. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế
nào? Nhà tư bản thu được bao nhiêu khối lượng giá trị thặng dư siêu ngạch?
29. Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do
tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hóa
ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế
nào nếu độ dài ngày lao động không đổi? Nhà tư bản đã dùng phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư nào?
30. Một công nhân làm thuê một giờ tạo được lượng giá trị mới là 300 USD,
m’ = 200%. Một ngày người công nhân đó tạo thêm được 1.800 USD giá trị thặng
dư cho nhà tư bản. Tính thời gian lao động của người đó trong một ngày?

You might also like