Professional Documents
Culture Documents
TỔNG HỢP
ĐỀ THI & LỜI GIẢI
ĐỀ TRƯỜNG ĐÔNG BA MIỀN 2015
Xin cám ơn sự chia sẻ của thầy Huỳnh Tấn Châu, anh Võ Quốc Bá Cẩn
và bạn Lê Tạ Đăng Khoa để có thể hoàn thành tài liệu này.
1
Lời nói đầu.
Thế là chỉ còn đúng 1 tuần nữa là kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia năm 2016 sẽ diễn ra.
Kỳ thi năm nay vẫn được tổ chức như thời điểm thường lệ (trong 3 ngày) và môn Toán sẽ
thi vào 2 ngày 06-07/01/2016.
Thời gian vừa qua, các đội tuyển trên khắp cả nước đã tích cực ôn luyện, chuẩn bị về hành
trang kiến thức lẫn kỹ năng làm bài thi để có thể mang về kết quả tốt nhất.
Song song với các buổi bồi dưỡng trên lớp, các địa phương cũng đã chung tay tổ chức các
lớp học tập trung gồm các học sinh đến từ nhiều tỉnh khác nhau mà chúng ta quen gọi là
“trường Đông Toán học”.
Chương trình Trường Đông năm nay khởi đầu ở TP.HCM (từ ngày 22-29/11/2015) trải
dài trên nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam, ở các địa điểm nổi bật là: Hà Nội, TP. Vinh, Phú Yên,
TP.HCM và trường Đông của Viện Toán. Trong mỗi trường như thế, học sinh trong các
đội tuyển đều được trải nghiệm tâm lý thi cử thực sự với một đề thi thử gồm 2 ngày,
phỏng theo đúng cấu trúc của đề thi hàng năm. Những đề thi như thế đều rất hay, giá trị và
có thể xem là một nguồn tài liệu hữu ích cho thí sinh trong giai đoạn ôn luyện này.
Nhằm chia sẻ với các bạn học sinh, quý thầy cô nguồn tài liệu đó, chúng tôi đã dành thời
gian tổng hợp, biên tập và bình luận đôi chút về các bài toán trong mỗi đề thi. Hy vọng
rằng sự cố gắng này sẽ giúp ích được phần nhỏ nào đó cho các bạn học sinh và cũng đóng
góp được một nguồn tài liệu tham khảo cho quý thầy cô trong quá trình bồi dưỡng HSG.
2
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 1.
Tìm tất cả các hàm số f : thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Bài 2. (5 điểm).
Cho tam giác ABC có đường tròn nội tiếp ( I ) tiếp xúc AC , AB lần lượt tại E , F . Gọi
G , H theo thứ tự là các điểm đối xứng với E , F qua I . Giả sử GH cắt BC tại P. Các
điểm M , N thuộc IP sao cho CM vuông góc với IB và BN vuông góc với IC . Chứng
minh rằng I là trung điểm MN .
Bài 3. (5 điểm).
Chứng minh rằng với mọi số thực không âm a, b, c , trong đó không có hai số nào đồng
thời bằng 0 ta có bất đẳng thức
a b c b c a c a b 8abc
2 .
a bc
2
b ca
2
c ab
2
a bb cc a
Bài 4. (5 điểm).
Trên bàn cờ 88 , ta đặt các quân xe màu xanh, đỏ, vàng sao cho các quân xe khác màu
không ăn nhau. Hỏi có thể đặt tối đa được bao nhiêu quân xe như vậy nếu biết rằng số
quân xe mỗi màu giống nhau?
3
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 1.
P0 ( x, y , z ) 1
Pn1 ( x, y , z ) ( x z )( y z ) Pn ( x, y , z 1) z Pn ( x, y , z ), n 0
2
Bài 6. (7 điểm).
Cho tam giác ABC cân tại A có P nằm trong tam giác sao cho BPC 180A . Các
đường thẳng PB , PC lần lượt cắt CA, AB tại E , F . Gọi I , J lần lượt là tâm bàng tiếp ứng
với đỉnh B, C của tam giác ABE và ACF . Gọi K là tâm ngoại tiếp tam giác AEF.
Chứng minh rằng KI KJ .
Bài 7. (7 điểm).
x 2 (k 2 4) y 2 24 0
4
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 1.
Tìm tất cả các hàm số f : thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Lời giải.
Ta thấy điều này không thỏa ii) vì chẳng hạn xét dãy số ( xn ) xác định bởi xn 2n thì rõ
f ( xn )
ràng xn 0, n và xn 0 , tuy nhiên ta luôn có f ( xn ) 0, n nên lim 0.
n xn
Từ đó suy ra điều giả sử là sai, tức là phải tồn tại x0 0 sao cho f ( x0 ) 0.
Đặt f (0) a , ta sẽ chứng minh rằng a 0. Trong i), thay x bởi y , ta có:
a 2 f (2 x) f (2 x) 4 xf ( x), x .
a 2 f (2 x) f (2 x) 4 xf (x) .
5
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
f 2 (2 y ) af (4 y ) 4 yf ( y )
f 2 (2 y ) af (4 y ) 4 yf ( y )
x0
Tiếp tục thay vào 2 đẳng thức trên y 0 , chú ý rằng
4
x x x
f (2 y ) f 0 , f (2 y ) f 0 f 0 .
2 2 2
Vì f ( x0 ) 0 nên a 0 , ta có được:
f 2 (2 y ) 4 yf ( y ), y .
f (2 y )
2
f ( y)
Do đó, với mọi y 0 thì nên f ( y ) và y cùng dấu.
2 y y
2n
f ( y ) f (2n y )
Bằng quy nạp, ta thu được với n . Với y là số cho trước, xét
y 2n y
n , ta có 2n y 0 thế nên theo ii) thì
f (2n y )
lim 1.
n 2n y
2n
f ( y ) f (2n y )
Nếu f ( y ) y thì lim , lim 1 , mâu thuẫn.
n
y n 2n y
2n
f ( y ) f (2n y )
Nếu f ( y ) y thì lim 0, lim 1 , cũng mâu thuẫn.
n
y n 2n y
6
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét. Đây là một bài PTH khá thú vị và cũng khá lạ, khi đòi hỏi phải kết hợp khéo
léo các yếu tố giải tích lồng vào biến đổi đại số. Việc thu được kết quả: tồn tại x0 0 mà
f ( x0 ) 0 từ ii) cũng không quá hiển nhiên (nhiều học sinh sẽ nhầm lẫn thành dạng vô
0
định , trong khi với giả thiết phản chứng thì tử số đã bằng 0, chứ không phải tiến đến 0).
0
Bài 2. (5 điểm).
Cho tam giác ABC có đường tròn nội tiếp ( I ) tiếp xúc AC , AB lần lượt tại E , F . Gọi
G , H theo thứ tự là các điểm đối xứng với E , F qua I . Giả sử GH cắt BC tại P. Các
điểm M , N thuộc IP sao cho CM vuông góc với IB và BN vuông góc với IC . Chứng
minh rằng I là trung điểm MN .
Lời giải.
Cho tam giác ABC có đường tròn nội tiếp ( I ) tiếp xúc với BC tại D . Kẻ đường kính
DK của ( I ) và gọi M là trung điểm BC . Khi đó IM AK.
B' C'
K
B C
D M E
Chứng minh. Giả sử AK cắt BC tại E . Qua K kẻ đường thẳng song song với BC , cắt
các cạnh AB , AC lần lượt tại B, C thì ABC AB C .
Do đó, tồn tại phép vị tự tâm A biến AB C thành ABC , biến K là tiếp điểm đường
tròn bàng tiếp góc A lên B C của AB C thành E , cũng là điểm tương ứng trong
ABC . Suy ra E là tiếp điểm đường tròn bàng tiếp góc A lên BC của tam giác ABC .
7
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
K Q
E T
F
S
I M
N
H
G L
P B D R C
Gọi D là tiếp điểm của ( I ) lên BC và Q , K lần lượt là các điểm đối xứng với D , P qua
tâm I . Dễ dàng thấy rằng K ( I ) và do PD tiếp xúc với ( I ) nên ta có QK cũng tiếp
xúc với ( I ).
Giả sử AK cắt lại ( I ) tại L thì rõ ràng tứ giác KEFL điều hòa (vì AE , AF là các tiếp
tuyến của ( I ) ), suy ra EF và tiếp tuyến tại K , L đồng quy.
Tiếp theo, giả sử BN , CM cắt EF tại S , T thì bằng biến đổi góc, dễ dàng có được:
Đường thẳng qua tâm R của vuông góc với IR cắt CT , BS lần lượt tại M , N nên theo
định lý con bướm, ta có được IM IN . Bài toán được chứng minh.
8
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét. Ta thấy bài toán phát biểu khá đơn giản, rất đẹp nhưng để giải quyết một cách
thuần túy, cần phải vận dụng kết hợp nhiều bổ đề, định lý trong đó một cách rất khéo léo.
Đặc biệt, mô hình định lý con bướm cũng là một kết thúc ấn tượng cho bài toán này.
Để giải thích cho việc xử lý theo hướng trên, ta có thể tiếp cận theo hướng sau:
Trước hết, rõ ràng kết quả BTC BSC 90 đã khá quen thuộc sau kỳ thi VMO
2009. Gọi X là giao điểm của CM và BN thì ta có I là trực tâm tam giác XBC. Ta có
một bổ đề thường xuất hiện ở THCS là: Đường thẳng qua trực tâm, vuông góc với đoạn
nối trực tâm với trung điểm 1 cạnh, cắt 2 cạnh còn lại tại 2 điểm thì trực tâm là trung điểm
của đoạn thẳng nối 2 điểm đó. Từ đó dẫn đến “nhu cầu” chứng minh IR MN .
Bài 3. (5 điểm).
Chứng minh rằng với mọi số thực không âm a, b, c , trong đó không có hai số nào đồng
thời bằng 0 thì ta có bất đẳng thức sau:
a b c b c a c a b 8abc
2 .
a bc
2
b ca
2
c ab
2
a bb cc a
Lời giải.
9
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
a b c b c a c a b
a 2 bcab ac b2 cabc ba c 2 abca cb
2a b c 2b c a 2c a b
a ba c b cb a c ac b
2a b c 2b c a 2c a b
2 2 2
a bb cc a
ab a b bc b c ca c a 12abc
a bb cc a
8abc
2 .
a bb cc a
Bất đẳng thức được chứng minh hoàn toàn.
Nhận xét.
Chú ý rằng đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a b c hoặc a b, c 0 hoặc các hoán vị.
Như vậy các đánh giá ở trên phải đảm bảo dấu bằng xảy ra tại các điểm trên. Việc nhân
thêm các đại lượng thích hợp để khử căn trong các phân thức là điều khá phổ biến, ta cần
chú ý rút kinh nghiệm để làm đơn giản hóa biểu thức của đề bài.
Bài 4. (5 điểm).
Trên bàn cờ 88 , ta đặt các quân xe màu xanh, đỏ, vàng sao cho các quân xe khác màu
không ăn nhau. Hỏi có thể đặt tối đa được bao nhiêu quân xe như vậy nếu biết rằng số
quân xe mỗi màu giống nhau?
Lời giải.
Ta gọi GX là số hàng chứa ít nhất 1 quân xe màu xanh và VX là số cột chứa ít nhất 1 quân
xe màu xanh. Thật vậy, do có GX hàng chứa xe xanh nên theo nguyên lý Dirichlet, có ít
7
nhất chứa các quân xe (ký hiệu x là số nguyên nhỏ nhất không nhỏ hơn x ). Suy ra
GX
10
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
7 7
G X VX G X G X 7.
GX GX
G X VX 2 G X VX 2 7 5.
Do đó, GX VX 6 . Hoàn toàn tương tự ta gọi GD ,VD , GV ,VV là số hàng, số cột chứa ít
nhất một quân xe màu đỏ, màu vàng tương ứng thì ta có GD VD 6, GV VV 6.
Mặt khác, do các quân xe cùng màu không ăn nhau, nên mỗi hàng chỉ có thể chứa xe một
màu, do đó
Với n 6 , ta có thể xếp được 18 quân xe, 6 quân mỗi màu thỏa mãn điều kiện đề bài như
hình vẽ sau:
X X
X X
X X
Đ Đ Đ
Đ Đ Đ
V V
V V
V V
Vậy số quân xe tối đa có thể đặt được thỏa mãn yêu cầu bài toán là 18.
Nhận xét.
Ở bài toán cực trị rời rạc này, việc chỉ ra số lượng quân cờ mỗi màu bằng 6 thỏa mãn
không khó. Tuy nhiên, để chỉ ra điều kiện cần bằng cách lập luận thật mạch lạc thì lại điều
không dễ, dù nhiều khi ta thấy khá hiển nhiên.
Trong lời giải trên, BĐT GX VX 7 hoặc GX VX 6 đều có thể kiểm tra trực tiếp bằng
cách xét các trường hợp. Tuy nhiên, nhờ sự tương quan giữa hàng – cột trong bàn cờ, đánh
11
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
giá tích như ở trên lại được thấy rõ hơn (nếu có 1 số bằng 1 thì số kia phải bằng 7, nếu có
1 số bằng 2 thì 1 trong 2 số kia phải ít nhất là 4, …).
Đáp án đề số 1.
Đề thi trường Đông phía Bắc
Đề thi ngày 2.
Bài 5. (6 điểm).
P0 ( x, y , z ) 1
Pn1 ( x, y , z ) ( x z )( y z ) Pn ( x, y , z 1) z Pn ( x, y , z ), n 0
2
Lời giải.
Ta có: P0 ( x, y, z) 1 , P1 ( x, y, z) ( x z)( y z) z 2 xy yz zx và
P2 ( x, y, z ) ( x z )( y z ) xy ( x y )( z 1) z 2
( xy yz zx 2 xyz )( x y z ) ( x 2 y 2 y 2 z 2 z 2 x 2 xyz )
Giả sử rằng Pn ( x, y, z ), Pn1 ( x, y, z), Pn2 ( x, y, z) với n 0 cũng đối xứng. Chú ý rằng đa
thức Pn ( x, y, z ) đối xứng nên khi đổi chỗ các vị trí của biến cho nhau thì đa thức không
đổi, chẳng hạn Pn ( x, y, z 1) Pn ( x, z 1, y) .
12
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Biến đổi Pn2 ( x, y, z 1) (thay biểu thức trên vào công thức truy hồi tương ứng)
Đẳng thức cuối cho thấy Pn3 cũng là đa thức đối xứng theo x , y , z nên khẳng định cũng
đúng với n 3 .
Vậy theo nguyên lý quy nạp, ta có đpcm.
Nhận xét.
Bài toán khá thú vị và lạ, đòi hỏi cần phải xử lý đại số rất chắc tay. Bên cạnh đó, cần phải
mạnh dạn nhìn nhận rằng Pn ( x, y, z 1) Pn ( x, z 1, y) , đây chính là mấu chốt để có
bước chuyển Pn ( x, y , z ) Pn ( x 1, y 1, z 1) , cũng là cơ sở cho các biến đổi tiếp sau
đó.
Ta có thể tiếp cận bài toán theo hướng sau: Đặt p x y z, q xy yz zx, r xyz .
Vì đa thức Pn ( x, y, z ) đối xứng giữa các biến x, y , z nên tồn tại đa thức f n ( p, q, r ) sao cho
Pn ( x, y, z) fn ( p, q, r ) . Điều ngược lại vẫn đúng! Nếu thay Pn ( x, y, z) Pn ( x, y, z 1) thì
13
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
r
f n ( p, q, r ) f n ( p 1, q x y, r xy ) f n p 1, q p z, r .
z
Bài 6. (7 điểm).
Cho tam giác ABC cân tại A có P nằm trong tam giác sao cho BPC 180A . Các
đường thẳng PB , PC lần lượt cắt CA, AB tại E , F . Gọi I , J lần lượt là tâm bàng tiếp ứng
với đỉnh B, C của tam giác ABE và ACF . Gọi K là tâm ngoại tiếp tam giác AEF.
Chứng minh rằng KI KJ .
Lời giải.
Cho tứ giác toàn phần ABCDEF có ABCD nội tiếp. Gọi M , N lần lượt là trung điểm
AC , BD . Khi đó, phân giác trong của góc E , F cùng đi qua một điểm thuộc MN .
E
B
A
N
M
I
F C
D
Chứng minh. Ta có: EAC EBD( g.g ) và M , N lần lượt là trung điểm của hai cạnh
tương ứng nên ta cũng có EMC END( g.g ) . Suy ra EM , EN đẳng giác trong góc E
và phân giác góc AEB, MEN trùng nhau.
IM EM AC
Giả sử I là giao điểm của phân giác trên và MN thì .
IN EN BD
14
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
I M AC
Tương tự, nếu gọi I là giao điểm của phân giác góc F và MN thì .
I N BD
Suy ra I I hay các phân giác góc E , F và MN đồng quy. Bổ đề được chứng minh.
Do BPC 180A nên EPF EAF 180 , tức là AEPF nội tiếp hay P ( K ).
Gọi G là điểm đối xứng với A qua BC . Vì BPC BGC 180 nên G ( BPC ).
Dễ thấy IJ chính là phân giác ngoài của EAF nên nó đi qua trung điểm cung EF chứa
A của ( K ) , mà PG cũng đi qua trung điểm đó (vì nó là phân giác EPF ) nên các đường
thẳng PG , IJ cắt nhau tại R thuộc ( K ).
A N R
J I
F S
L
E
P
M
C
B
15
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Gọi S là trung điểm AP và L là giao điểm của BI , CJ . Khi đó, theo bổ đề trên cho tứ
giác toàn phần AEPFBC thì L nằm trên đường thẳng nối S và trung điểm EF .
Đây cũng chính là đường thẳng Gauss của tứ giác toàn phần nói trên nên SL đi qua trung
điểm M của BC.
Do IJ BC (cùng vuông góc với phân giác trong của BAC ) và SL đi qua trung điểm
của BC nên nó cũng đi qua trung điểm N của IJ theo bổ đề hình thang.
Hơn nữa, MS là đường trung bình của tam giác APG nên MS PG và cũng đi qua trung
điểm N của AR .
Vì AR là dây cung của ( K ) nên KN AR , mà N cũng là trung điểm IJ nên tam giác
KIJ cân tại K. Vậy ta có KI KJ , đpcm.
Nhận xét.
Bài toán phát biểu rất đẹp và có thể nói là lời giải còn đẹp hơn. Mô hình tứ giác toàn phần
cùng bổ đề trên thể hiện trong bài toán này cũng khá rõ. Tuy nhiên, việc nhìn nhận ra để
sử dụng nó khi mà yêu cầu của đề là khoảng cách giữa các tâm bằng nhau lại là điều
không dễ dàng. Song song với bổ đề trên, có một bài toán tương tự sau đấy, được lấy ý
tưởng từ đề VMO 2012:
Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O) . Phân giác trong của các góc A, B cắt nhau
tại M , phân giác trong của các góc B , C cắt nhau tại N , phân giác trong của các góc
C , D cắt nhau tại P , phân giác trong của các góc D , A cắt nhau tại Q .
1) Chứng minh rằng M , N , P , Q cùng thuộc một đường tròn. Gọi I là tâm đường tròn đó.
2) Chứng minh rằng MP , NQ cắt nhau tại một điểm thuộc đường thẳng nối 2 trung điểm
của AC , BD.
Bài 7. (7 điểm).
x 2 (k 2 4) y 2 24 0
16
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Lời giải.
z 2 kyz y 2 6 0 .
Ta thấy phương trình này có nghiệm nguyên dương khi và chỉ khi
k 2 y 2 4( y 2 6) (k 2 4) y 2 24
không có nghiệm tự nhiên (k , y ) nên điều này cũng tương đương với sự kiện phương trình
(k 2 4) y 2 24 x 2 có nghiệm nguyên dương.
Bây giờ ta tìm tất cả các giá trị k để phương trình z 2 kyz y 2 6 0 (1) có nghiệm
nguyên dương.
Giả sử k là một giá trị như vậy và ( z*, y*) là một nghiệm của (1) sao cho z * y * có giá
trị nhỏ nhất.
17
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Xét tất cả các cặp ( y*, z*) với 1 y* z* 3 (thực chất là chỉ có 3 cặp như thế:
y *2 z *2 6
(1, 2);(1,3);(2,3) ), ta thấy các giá trị của biểu thức k lần lượt là
y*z*
11 16 19
, , đều không nguyên. Do đó trường hợp này không xảy ra.
2 3 6
- Nếu y* z * thì 6 (k 2) z *2 . Suy ra khả năng duy nhất là z* 1, k 8 .
Vậy giá trị nguyên dương duy nhất để phương trình (1) có nghiệm nguyên dương là k 8
và cũng có nghĩa là giá trị nguyên dương duy nhất để x 2 (k 2 4) y 2 24 0 có nghiệm
là k 8 .
Nhận xét.
Phương pháp sử dụng bước nhảy Viét như trên đã khá quen thuộc để xử lý các phương
trình Diophante cấp 2 có dạng ax 2 bxy cy 2 dx ey f 0 . Tuy nhiên, dạng phát
biểu gốc của bài toán thực sự hơi khó xử lý (vì không có biểu thức liên kết giữa 2 biến) và
đó cũng chính là nguyên nhân khiến ta cần phải xét một phương trình bậc 2 làm cầu nối.
Dưới đây là một tình huống tương tự (hãy so sánh sự giống nhau giữa 2 bài toán):
(IMO Shortlist 2010) Tìm tất cả các cặp số nguyên ( m, n) sao cho
m 2 2 3n m 2 n1 1 .
(VN TST 2011) Tìm tất cả các số nguyên dương n sao cho
18
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 2.
Bài 1 (5,0 điểm). Tìm tất cả các hàm f : 0; 0; thỏa mãn
2 3
f xf ( x) 1 với mọi số thực x 0.
f ( x) xf ( x)
Bài 2 (5,0 điểm). Cho dãy các đa thức hệ số thực Pn ( x)n1,2,3,... thỏa mãn điều kiện
n Pn ( x) 2
1 n; x 2.
x2
Bài 3 (5,0 điểm). Cho tam giác ABC nhọn, không cân. Các điểm E , F lần lượt thuộc
đoạn thẳng CA, AB sao cho EF BC . Dựng điểm M nằm trong tam giác ABC sao cho
EM AB và ECM = FCB . Dựng điểm N nằm trong tam giác ABC sao cho
FN AC và FBN = EBC . Gọi BM cắt CN tại P . Chứng minh rằng điểm P luôn
thuộc một đường thẳng cố định khi các điểm E , F di chuyển.
Bài 4 (5,0 điểm). Với mỗi số tự nhiên n 4 , ký hiệu tn là số nhỏ nhất các tập hợp con 3
phần tử của tập hợp Sn 1,2,3,..., n sao cho tập hợp con gồm 4 phần tử tùy ý của Sn
luôn chứa ít nhất một trong các tập hợp con 3 phần tử này.
1) Xác định t6 .
1
2) Chứng minh rằng tn Cn3 .
4
19
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 2.
Trong một giải bóng đá có n > 4 đội bóng thi đấu vòng tròn 1 lượt, tức là hai đội bất kỳ
đấu với nhau đúng 1 trận. Thắng được 3 điểm, hòa được 1 điểm và thua 0 điểm. Vào cuối
giải người ta nhận thấy rằng tất cả các đội đều có điểm số bằng nhau. Chứng minh rằng có
4 đội bóng có cùng số trận thắng, số trận hòa và số trận thua.
Cho tam giác nhọn ABC không cân nội tiếp đường tròn . Đường tròn ' thay đổi đi qua
B, C cắt các cạnh AB, AC lần lượt tại E, F ( E , F A). Đường tròn ngoại tiếp tam giác
AEF cắt lại đường tròn tại K ( A K ) . KE, KF lần lượt cắt lại đường tròn tại Q, P
( P, Q K ). Gọi T là giao điểm của BQ và CP. Gọi M, N lần lượt là trung điểm BF, CE.
1) Chứng minh rằng T thuộc một đường thẳng cố định khi đường tròn ' thay đổi.
2) Chứng minh rằng KA là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác AMN.
Ta gọi một số là lũy thừa đúng nếu nó có dạng a m với a , m nguyên và a , m 1 . Hỏi với
số nguyên dương n 1 nào thì tồn tại các số nguyên dương b1 , b2 ,..., bn không đồng thời
bằng nhau sao cho với mọi số nguyên dương k thì
(Số mũ của lũy thừa có thể khác nhau, nhưng luôn lớn hơn 1).
20
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 2.
Bài 1 (5,0 điểm). Tìm tất cả các hàm f : 0; 0; thỏa mãn
2 3
f xf ( x) 1 với mọi số thực x 0.
f ( x) xf ( x)
Với mỗi x 0 , xét dãy un n0 xác định bởi u0 x, un1 hun , n .
2n
Do lim 0 , nên nếu b 0 thì ta có thể chọn n đủ lớn để a b.2 n . Điều này
n
n
trái với vn n, n , tức là b 0 , dẫn đến vn a, n .
Khi đó un n a, n .
Thay lần lượt n 0, n 1 vào công thức trên, ta được
x u0 a, h x u1 1 a 1 x.
1
Vậy hàm số cần tìm là f x 1 , x 0. Thử lại ta thấy thỏa mãn.
x
21
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét. Điểm mấu chốt của bài toán chính là việc quy đồng biểu thức và phép đặt
h( x) xf ( x) , đây là điều không dễ. Phương trình hàm nhận được sau đó đã khá quen
thuộc và có thể đưa về xử lý dãy số sai phân tuyến tính cấp 2.
Bài 2 (5,0 điểm). Cho dãy các đa thức hệ số thực Pn ( x)n1,2,3,... thỏa mãn điều kiện
n Pn ( x) 2
1 n; x 2.
x2
Lời giải.
Tương tự P2 ( x) 2 x 2 4; P3 ( x) 4 x 3 12 x; P4 ( x) 8 x 4 32 x 2 16.
Do đó
Pn (2cos x) 4cos xPn1 (2cos x) 4Pn2 (2cos x); n 3.
( x x 2 4)n ( x x 2 4)n
Pn ( x) ; n 1.
2
x x2 4 a n an
Đặt a ta có n Pn ( x) 2 n 2t.
2 2
22
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
1 t n 1 (a 1) 2
2t 2 n a 2 n1 n2 n .
a t t ... t 1 2a
Bất đẳng thức cuối cùng đúng do an1 1 an2 a an3 a2 ....
Ta có đpcm.
Nhận xét. Việc chuyển từ phát biểu lượng giác sang công thức truy hồi rồi đưa về dạng
đại số đã giúp bài toán sáng sủa hơn rất nhiều. Dưới đây là một số bài toán tương tự:
x Pn2 ( x)
P0 ( x) 0, Pn1 ( x) Pn ( x) ,n 0 .
2
2
Chứng minh rằng với mọi x 0;1 và n 0 thì 0 x Pn ( x) .
n 1
2) Cho đa thức Pn ( x) có bậc không vượt quá n và hệ số cao nhất là a0 , thỏa mãn
1 x 2 Pn ( x) 1, x 1;1 .
23
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Bài 3 (5,0 điểm). Cho tam giác ABC nhọn, không cân. Các điểm E , F lần lượt thuộc
đoạn thẳng CA, AB sao cho EF BC . Dựng điểm M nằm trong tam giác ABC sao cho
EM AB và ECM = FCB . Dựng điểm N nằm trong tam giác ABC sao cho
FN AC và FBN = EBC . Gọi BM cắt CN tại P . Chứng minh rằng điểm P luôn
thuộc một đường thẳng cố định khi các điểm E , F di chuyển.
Lời giải.
T
A
S
E
F
O L
K N P
M
B C
Gọi (O) là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC . Gọi CF , BE lần lượt cắt (O ) tại S , T
khác C , B . Gọi CM , BN lần lượt cắt AB , AC tại K , L .
FB NB
Từ đó, ta có BAT BLC . Theo định lý Thalès, ta lại có = .
FA NL
Từ hai nhận xét trên, ta thu được BCN BTF nên BCN = BTF . Chứng minh
tương tự, ta có CBM = CSE .
Lại do EF BC nên BEF = EBC = TSC ta suy ra tứ giác STEF nội tiếp.
Từ đó CBM = CSE = BTF = BCN , ta suy ra tam giác PBC cân tại P hay P thuộc
trung trực BC , là đường thẳng cố định.
24
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét. Trong bài toán này, nhiều học sinh sẽ dễ dàng nhận ra các yếu tố đẳng giác từ
các góc bằng nhau khá quen thuộc. Chẳng hạn nếu đề hỏi “giao điểm Q của BN , CM
thuộc đường cố định” thì bài toán sẽ dễ hơn nhiều vì khi đó, Q sẽ đẳng giác với giao điểm
của BE , CF (nằm trên trung tuyến đỉnh A của tam giác ABC ), vì thế nên Q sẽ thuộc
đường đối trung đỉnh A của tam giác ABC. Tuy nhiên, đó là một vấn đề khác.
Ở đây, ta thấy mô hình của phép đồng dạng/vị tự quay khá rõ, chú ý rằng 2 tam giác
BAT , BLC đồng dạng. Khi đó, 2 “đường tương ứng” TF , CN cũng sinh ra thêm 2 tam
giác đồng dạng mới.
Bài 4 (5,0 điểm). Với mỗi số tự nhiên n 4 , ký hiệu tn là số nhỏ nhất các tập hợp con 3
phần tử của tập hợp Sn 1,2,3,..., n sao cho tập hợp con gồm 4 phần tử tùy ý của Sn
luôn chứa ít nhất một trong các tập hợp con 3 phần tử này.
1) Xác định t6 .
1
2) Chứng minh rằng tn Cn3 .
4
Lời giải.
Theo nguyên lý Dirichlet thì tồn tại ít nhất một phần tử p của S6 có mặt trong ít nhất
3 5
1 3 tập hợp con này. Như vậy, nếu xét tập hợp 5 phần tử S6 \ p thì trong
6
A1, A2 , A3 , A4 , A5 , chỉ có nhiều nhất 53 2 tập con 3 phần tử không chứa p , ký hiệu là
A, B . Dễ thấy A B (nếu không thì A B có 6 phần tử, vô lý) và với q là phần tử
chung của A B thì S6 \ p, q là tập con gồm 4 phần tử không chứa bất bất kỳ Ai làm
tập hợp con, suy ra t6 6 .
Do đó ta có t6 6 .
25
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
2) Do t4 1 và tn không thay đổi khi thay Sn bởi tập hợp gồm n phần tử tùy ý nên ta sẽ
1
chứng minh tn Cn3 bằng quy nạp.
4
1
Với n 4 thì t4 C43 .
4
1 1
Giả sử tn Cn3 đúng với n 4 , ta sẽ chứng minh tn 1 Cn31 .
4 4
Xét họ tn1 các tập hợp các tập hợp 3 phần tử thỏa mãn điều kiện đầu bài là một tập hợp 4
phần tử tùy ý luôn chứa một trong chúng. Bỏ đi một phần tử p tùy ý trong Sn1 , ta còn tại
một số tập hợp con 3 phần tử thỏa mãn điều kiện là một tập hợp con 4 phần tử của
Sn1 \ p luôn chứa ít nhất 1 trong các tập con này và do đó số tập hợp con 3 phần tử còn
lại không ít hơn tn .
3tn1 3t
Vì luôn tồn tại một phần tử p thuộc ít nhất tập hợp, suy ra tn1 n1 tn .
n 1 n 1
1
Áp dụng giả thiết quy nạp là tn Cn3 , ta có ngay
4
3tn1 1 3 1
tn1 Cn hay tn1 Cn31 .
n 1 4 4
Nhận xét. Ý thứ nhất của bài toán đòi hỏi phải xây dựng các tập hợp cụ thể, mang tính
chất gợi mở để học sinh khám phá và cũng cung cấp thêm điểm thành phần (có tách ra
thành ý riêng là sẽ có điểm, ít nhất là 1 điểm, dù ý đó dễ thế nào đi nữa). Ý thứ hai mang
hơi hướng của phương pháp đếm bằng 2 cách, nhưng do quan hệ đã nêu khó diễn đạt được
thành các bộ để đếm nên ta phải lập luận theo quy nạp như trên.
26
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 2.
Trong một giải bóng đá có n > 4 đội bóng thi đấu vòng tròn 1 lượt, tức là hai đội bất kỳ
đấu với nhau đúng 1 trận. Thắng được 3 điểm, hòa được 1 điểm và thua 0 điểm. Vào cuối
giải người ta nhận thấy rằng tất cả các đội đều có điểm số bằng nhau. Chứng minh rằng có
4 đội bóng có cùng số trận thắng, số trận hòa và số trận thua.
Lời giải.
Theo giả thiết thì khi một đội bóng có x trận thắng, y trận thua và z trận hòa, tổng số
điểm của đội là 3x z , ngoài ra x y z n 1.
Nếu hai đội bóng có cùng điểm số, giả sử là đội A, B có số bàn thắng – thua – hòa lần
lượt là ( x1, y1, z1 ),( x2 , y2 , z2 ) thì 3x1 z1 3x2 z1 , suy ra hiệu của số các trận hòa giữa họ
là z1 z2 3 x1 x2 phải chia hết cho 3.
Hơn nữa, từ đây ta cũng thấy rằng, hai đội có cùng số bàn thắng, thua, hòa khi và chỉ khi
số trận hòa của họ bằng nhau.
Số các trận hòa của một đội bóng chỉ có thể nằm trong khoảng từ 0 đến n 1 nên ta có thể
chia các đội thành các nhóm dựa theo số trận hòa. Khi đó, số nhóm sẽ không vượt quá
n 2
k , nghĩa là tồn tại một nhóm có không ít hơn 3 đội.
3
Giả sử ngược lại rằng mỗi nhóm chỉ gồm 3 đội hay ít hơn. Khi đó, số nhóm đúng bằng k
vì nếu không thì số đội sẽ là n 3( k 1) , mâu thuẫn với định nghĩa số k .
Gọi A, B là các nhóm có số trận hòa lần lượt là ít nhất và nhiều nhất. Xét các trường hợp:
(1) Nếu n 3k 2 thì số trận hòa của đội từ A là 0 và số trận hòa của đội từ B là n 1
(chỉ có cách chia như vậy mới đủ k nhóm chênh lệch 3 đơn vị từ 0 đến n 1 ), có
nghĩa là đội từ B đá hòa với tất cả các đội, trong đó có đội từ A là đội không hòa
trận nào. Điều này mâu thuẫn!
(2) Nếu n 3k 1 và đội từ A có h trận hòa thì đội từ B có h 3k 3 trận hòa, có
nghĩa là có 1 h trận đấu không hòa.
27
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
+ Nếu h 1 thì nhóm B có thể chứa một đội, vì nếu có 2 đội thì cả hai đội này sẽ
đấu hòa với đội bóng từ A, mà đội này chỉ có 1 trận hòa.
+ Nếu h 0 thì A chỉ có thể chứa đúng 1 đội, bởi nếu có 2 đội, thì hai đội này sẽ
có kết quả thắng thua với một đội từ B, là đội chỉ có 1 trận đấu có kết quả thắng
thua. Như vậy, luôn có 1 nhóm chỉ có 1 đội. Nhưng khi đó các đội còn lại là 3k 2
đội, không thể chia được thành k 1 nhóm, mỗi nhóm có không quá 3 đội. Điều
này cũng mâu thuẫn.
(3) Nếu n 3k , thì tất cả các nhóm phải chứa đúng 3 đội. Trong đó nếu đội từ A có l
trận hòa thì đội từ B có 2 h trận đấu có kết quả thắng thua. Vì vậy số trận đấu mà
các đội của hai nhóm này thi đấu với nhau không quá 3h 3(2 h) 6 trận, cũng
là điều mâu thuẫn.
Do đó, điều giả sử ở trên là sai; vậy nên tồn tại ít nhất 4 đội có cùng nhóm. Ta có đpcm.
Nhận xét.
Dạng toán chứng minh tồn tại các đối tượng có cùng tính chất khá phổ biến, mà cụ thể
trong bài này là cùng số trận thắng – thua – hòa. Cách làm thường gặp là dùng Dirichlet,
kết hợp với ý tưởng tham lam để chọn ra một nhóm các đối tượng thỏa mãn một phần của
tính chất trước rồi tìm cách chứng minh thỏa mãn cả các tính chất còn lại.
Điểm đặc biệt của bài toán này là “các đội có cùng điểm số và cùng số trận đấu”, 3 đại
lượng có 2 quan hệ giống nhau rồi nên ta chỉ cần 1 trong 3 đại lượng bằng nhau là xong.
Chú ý thêm tính chia hết cho 3 của hiệu số trận hòa nên việc phân nhóm theo tiêu chí số
lượng trận hòa là khá rõ.
Cho tam giác nhọn ABC không cân nội tiếp đường tròn . Đường tròn ' thay đổi đi qua
B, C cắt các cạnh AB, AC lần lượt tại E, F ( E , F A). Đường tròn ngoại tiếp tam giác
AEF cắt lại đường tròn tại K ( A K ) . KE, KF lần lượt cắt lại đường tròn tại Q, P
( P, Q K ). Gọi T là giao điểm của BQ và CP. Gọi M, N lần lượt là trung điểm BF, CE.
1) Chứng minh rằng T thuộc một đường thẳng cố định khi đường tròn ' thay đổi.
2) Chứng minh rằng KA là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác AMN.
Lời giải.
28
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Từ đó, suy ra BP CQ nên BP , CQ là hai đáy hình thang cân, suy ra OT vuông góc với
BP (vì O thuộc trung trực của BP và CQ), do đó OT vuông góc với EF. Dễ chứng minh
được EF vuông góc AO. Từ đó suy ra A, O, T thẳng hàng.
b) Ta có BC, EF, AK theo thứ tự là trục đẳng phương của các cặp đường tròn và '; '
và (AEF); và (AEF).
K F P
Y
E
Z L
M
N
C
D B
Q
T
Gọi L là giao điểm của BF và CE; gọi X, Y theo thứ tự là giao điểm của BF, CE với AD.
Suy ra
29
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Gọi Z là trung điểm AD, suy ra M, N, Z thẳng hàng theo định lý về đường thẳng Gauss cho
tứ giác toàn phần BCFEAD.
Nhận xét. Ý thứ nhất còn có thể phát triển ra thêm khi chú ý rằng BTC không đổi nên
T cũng là điểm cố định. Bên cạnh đó, ý thứ hai của bài toán tuy khó nhưng không mới, nó
là một mô hình quen thuộc khi quan tâm đến mô hình tứ giác toàn phần và các hàng điểm
điều hòa liên quan. Ngoài ra, để ý rằng AM , AN đẳng giác trong góc BAC nên nếu kéo
dài MN cắt AB , AC tại H , K thì ta cũng có ( AMN ),( AHK ) tiếp xúc nhau.
Ta gọi một số là lũy thừa đúng nếu nó có dạng a m với a , m nguyên và a , m 1 . Hỏi với
số nguyên dương n 1 nào thì tồn tại các số nguyên dương b1 , b2 ,..., bn không đồng thời
bằng nhau sao cho với k nguyên dương thì (b1 k )(b2 k )...(bm k ) là lũy thừa đúng?
Lời giải. Câu trả lời là: Mọi hợp số n thỏa mãn điều kiện.
* Điều kiện đủ: Giả sử n là hợp số, n rs với r 1, s 1 . Ta chọn như sau
* Điều kiện cần: Nếu n là số nguyên tố, ta sẽ chứng minh rằng n không thỏa mãn.
30
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Giả sử với n nguyên tố nào đó, tồn tại bộ (b1 , b2 ,..., bn ) thỏa mãn điều kiện đề bài. Không
mất tính tổng quát, giả sử các số b1 , b2 ,..., bt là các số đôi một khác nhau, còn mỗi một
trong các số bt 1 , bt 2 ,..., bn là sự lặp lại của các số trước (chú ý rằng ở đây t 1 vì các số
không đồng thời bằng nhau).
1 i t và s1 s2 ... st n.
Áp dụng định lý Trung hoa về số dư: với mọi các số nguyên tố cùng nhau a1, a2 ,..., at và
mọi số nguyên không âm r1, r2 ,..., rt với 0 ri ai , i 1, n , tồn tại số nguyên dương m
sao cho trong phép chia cho a1, a2 ,..., at cho số dư tương ứng là r1, r2 ,..., rt .
Xét t số nguyên tố phân biệt p1, p2 ,..., pt , mỗi số đều lớn hơn tất cả các số bi và
đặt ai pi2 , ri pi bi với i 1, t . Các số pi2 , i 1, t đôi một nguyên tố cùng nhau và
0 ri pi pi2 nên điều kiện của định lý Trung hoa về số dư được thỏa mãn.
Xét số nguyên dương m thỏa mãn điều kiện m chia ai dư ri , ta sẽ chứng minh rằng
nếu (b1 m)(b2 m)...(bn m) u v thì v 1.
Xét chỉ số i bất kỳ với 1 i t . Số bi m khi chia cho pi2 cho số dư ri bi pi nên
suy ra bi m chia hết cho pi và không chia hết cho pi2 .
Vì vậy, trong khai triển chính tắc số b1 mb2 m...bn m ra thừa số nguyên tố, mỗi
số pi sẽ có mặt với số mũ si .
Vì tích này bằng u v nên v là ước số của tất cả các số si và cũng là ước số của tổng của
chúng, tức là n . Ngoài ra, n là số nguyên tố và v n (vì t 1) nên v 1 . Do đó, số n
này không thỏa mãn.
31
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét. Đây là một ứng dụng thú vị của định lý thặng dư Trung Hoa. Bước đầu tiên
kiểm tra với hợp số thì khá rõ, đến số nguyên tố thì cần xử lý nhiều hơn, khai thác tính có
nghiệm của các hệ phương trình đồng dư để chỉ ra phản ví dụ.
32
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 3.
1 1 1 3
.
a a b b bc c c a 2abc
Bài 2. (5 điểm).
f ( x ) f ( y ) f x yf ( x ) với mọi x, y 0 .
Bài 3. (5 điểm).
Một số nguyên dương n được gọi là đẹp nếu như nó có thể biểu diễn dưới dạng
n
x 2 y x y 2
với x y là các số nguyên dương.
( x y)2
1) Chứng minh rằng tập các số đẹp chứa vô hạn số chẵn và vô hạn số lẻ.
Bài 4. (5 điểm).
Cho tam giác ABC không cân với E , F lần lượt là các điểm thay đổi trên các cạnh
CA, AB sao cho AE AF. Giả sử EF cắt BC tại D. Gọi K , L lần lượt là tâm đường
tròn ngoại tiếp tam giác DBF , DCE . Các đường thẳng BE , CF cắt nhau tại H và AH cắt
BC tại S . Gọi G là điểm đối xứng với D qua KL. Gọi T là điểm thuộc DG sao cho
TS vuông góc với BC và M là trung điểm của ST. Chứng minh rằng khi E , F thay đổi
thì đường thẳng GM luôn đi qua một điểm cố định.
33
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 3.
Cho 2015 tập hợp, mỗi tập hợp có 45 phần tử. Biết rằng hợp của hai tập hợp tùy ý thì có
89 phần tử. Hỏi hợp của tất cả các tập hợp nói trên chứa bao nhiêu phần tử?
Bài 6. (7 điểm).
1. Hãy xác định tất cả các số nguyên dương n để tồn tại hoán vị (a1, a2 ,..., an ) của
(1, 2,3,..., n) mà tổng a1 a2 ... ak chia hết cho k với mọi k 1, 2,3,..., n.
2. Chứng minh rằng tồn tại một dãy số nguyên dương ( xn ) thỏa mãn: mỗi số nguyên
dương xuất hiện đúng 1 lần trong dãy số và với mỗi số nguyên dương k thì
x1 x2 ... xk chia hết cho 2k 1.
Bài 7. (6 điểm).
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O, R) cố định với B, C cố định và A di động
trên cung lớn BC. Gọi M là trung điểm BC và N là trung điểm AM . Các điểm P, Q
R
lần lượt thuộc OB , OC sao cho OB OC . Đường thẳng qua N , song song với CA
4
cắt đường thẳng qua Q , vuông góc với OB ở E . Đường thẳng qua N , song song với AB
cắt đường thẳng qua P , vuông góc với OC ở F. Chứng minh rằng EF luôn tiếp xúc với
một đường tròn cố định khi A thay đổi.
34
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 3.
Bài 1. (5 điểm)
1 1 1 3
.
a a b b bc c c a 2abc
Lời giải.
x y z 3.
2a 2b 2c
Để ý rằng yz , zx , xy .
b cc a c aa b a bb c
Đặt u y z , v z x , w x y thì
w2 v 2 u 2 u 2 w2 v 2 v 2 u 2 w2
yz , zx , xy và ta cần có
uv vw wu
xy yz zx 3 v v 2 u 2 w2 w w2 v 2 u 2 u u 2 w 2 v 2 3uvw
35
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
v 2u w 2v u 2 w 3uvw và
u 3 v3 w 3 u 2v v 2 w w 2u 2v 2u w 2v u 2 w
v u v wv w u w u 0
2 2 2
x y z 3 xy yz zx 9 x y z 3 (đpcm)
2
Nhận xét.
1 1 1
Bài này còn vài cách đặt ẩn phụ khác, chẳng hạn p , q , r p, q, r 0 cũng
a b c
cho lời giải đẹp. Điểm khó của bài toán này BĐT không đối xứng, gây trở ngại ít nhiều
trong cách đánh giá trung gian. Dưới đây là một bài đòi hỏi đặt ẩn phụ tương tự:
a b c 1
Cho a, b, c 0 . Chứng minh rằng: .
4a 4b c 4b 4c a 4c 4a b 3
a b c
Gợi ý. Đặt x ,y ,z 4( xy yz zx) 65 xyz 1 .
4b c 4c a 4a b
Bài 2. (5 điểm)
Lời giải.
x
Nếu tồn tại x 0 sao cho 0 f ( x) 1 thì thay y 0 vào (*) ta có
1 f ( x)
x x
f ( x) f f .
1 f ( x) 1 f ( x)
36
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Trường hợp 1. Nếu tồn tại số a 0 sao cho f (a) 1 , thế x a vào (*):
f (a) f ( y) f a yf (a), y 0 .
Suy ra f y f y a , y 0 . (1)
Từ (1), ta có f là hàm tuần hoàn cộng tính trên , mà f lại không giảm trên nên
f là hàm hằng trên . Do đó f ( x) 1, x 0 .
f ( x ) f ( y ) f y xf ( y ), x, y .
f ( x) 1 f ( y) 1
x yf ( x) y xf ( y ) .
x x y y
f x 1
Do đó, tồn tại a 0 sao cho a, x 0 (vì f ( x) 1 nên biểu thức trên
x x
dương). Từ đó, ta được
f ( x) ax 1, x 0 với a .
Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
37
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét.
Mấu chốt của lời giải trên vẫn là việc “tận dụng” tính bất đối xứng giữa các biến ở 1 trong
2 vế rồi thay đổi vị trí của chúng để tạo ra được đẳng thức mới. Khi đó, các yêu cầu chứng
minh bổ sung như: tính đơn ánh, hàm số đồng nhất với 1 hoặc hàm số không nhận giá trị
nhỏ hơn 1, … được phát sinh một cách khá tự nhiên.
Bài 3. (5 điểm)
Một số nguyên dương n được gọi là đẹp nếu như nó có thể biểu diễn dưới dạng
1) Chứng minh rằng tập các số đẹp chứa vô hạn số chẵn và vô hạn số lẻ.
Lời giải.
1) Thay x y 1 , ta có
x 2 y x y 2
n
( x y)2
x 2 x 1 x ( x 1)2 ( x 2 x 1)( x 2 3x 1) .
Lại thay x 2 y 1 , ta có
n
x 2 y x y 2 (2 y 1) 2 y 2 y 1 y 2
4 y 2 5 y 1.
( x y)2 (2 y 1 y ) 2
2) Ta sẽ chứng minh rằng số đẹp bé nhất là 10, ứng với cặp x, y 3,1 .
38
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét.
Đây là bài toán khá nhẹ nhàng về tính chia hết và sự tồn tại trong số học. Rõ ràng chỉ cần
xét các trường hợp đặc biệt trong quan hệ giữa x, y là có thể làm cho biểu thức n đã cho
đơn giản hơn rất nhiều. Ở ý sau, cần chú ý rằng hiệu của 2 nhân tử trên tử số là
thì lập luận cũng dễ dàng hơn rất nhiều. Ta có thể xét
x (k 1)d , y kd x 2 y (k 1) 2 d 2 kd , x y 2 (k 1)d k 2 d 2 và
Bài 4. (5 điểm)
Cho tam giác ABC không cân với E , F lần lượt là các điểm thay đổi trên các cạnh
CA, AB sao cho AE AF. Giả sử EF cắt BC tại D. Gọi K , L lần lượt là tâm đường
tròn ngoại tiếp tam giác DBF , DCE . Các đường thẳng BE , CF cắt nhau tại H và AH cắt
BC tại S . Gọi G là điểm đối xứng với D qua KL. Gọi T là điểm thuộc DG sao cho
TS vuông góc với BC và M là trung điểm của ST. Chứng minh rằng khi E , F thay đổi
thì đường thẳng GM luôn đi qua một điểm cố định.
39
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Lời giải.
Q
A T
G
E
M
F O
H
C
D B S
Gọi (O) là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Dễ thấy G là giao điểm khác D của
đường tròn ngoại tiếp tam giác DBF , DCE nên theo định lý Miquel trong tứ giác toàn
phần BCEFAD , ta có G cũng nằm trên (O) và đường tròn ( AEF ) .
GB FB
Bằng biến đổi góc, dễ thấy rằng GBF GCE nên .
GC EC
Lại theo định lý Ceva cho tam giác ABC với các đường thẳng AS , BE , CF đồng quy tại
H và AE AF , ta cũng có
SB EC FA SB FB
1 .
SC EA FB SC EC
GB SB
Do đó, .
GC SC
Tiếp theo, ta thấy rằng: D, E , F thẳng hàng nên theo định lý Menelaus thì
DB EC FA DB FB
1 .
DC EA FB DC EC
40
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
SB DB
Do đó hay hàng điểm ( D, S , B, C ) 1 , mà DGS 90 nên GS , GD là các
SC DC
phân giác trong và ngoài của góc BGC.
Suy ra GS , GD lần lượt đi qua trung điểm P của cung nhỏ BC và trung điểm Q của
cung lớn BC của (O) .
Như vậy O là trung điểm PQ và M là trung điểm ST , hơn nữa PQ ST (cùng vuông
góc với BC ) nên theo bổ đề hình thang thì G, M , O thẳng hàng.
Nhận xét.
Bài toán này kết hợp một cách nhẹ nhàng các mô hình quen thuộc, mức độ khá thích hợp
với một câu hỏi trong đề thi QG. Các mô hình đó bao gồm: hàng điểm điều hòa, mô hình
phép vị tự quay (ở đây tâm vị tự chính là G ), điểm Miquel, … Và rõ ràng bài toán cũng
yêu cầu học sinh nắm vững và vận dụng tốt các mô hình quen thuộc, quan trọng như thế.
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) cố định có BC cố định và A di động. Gọi
( I ) là đường tròn nội tiếp tam giác ABC và tiếp tuyến của ( BIC ) tại I lần lượt cắt các
đường thẳng BC , CA, AB tại D, E , F . Giả sử BE , CF cắt nhau ở H và AH cắt BC ở
K.
a) Chứng minh rằng trục đẳng phương của (O) và đường tròn đường kính DK luôn đi
qua một điểm cố định.
b) Giả sử H là hình chiếu của A lên BC và X , Y lần lượt là hình chiếu của B, C lên tia
AI . Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp ( HXY ) luôn thuộc một đường cố định.
41
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 3.
Bài 5. (7 điểm)
Cho 2015 tập hợp, mỗi tập hợp có 45 phần tử. Biết rằng hợp của hai tập hợp tùy ý thì có
89 phần tử. Hỏi hợp của tất cả các tập hợp nói trên chứa bao nhiêu phần tử?
Bài 1.
Do hợp của hai tập hợp bất kỳ chứa đúng 89 phần tử nên giao hai tập hợp bất kỳ chứa
đúng 1 phần tử.
Do 2014 tập hợp còn lại, mỗi tập hợp đều chứa 1 phần tử nào đó thuộc A0 nên theo
nguyên lí Dirichlet, ta suy ra có một phần tử trong A0 (giả sử là x0 ) nằm trong ít nhất
2009
45 1 45 tập hợp.
Suy ra x0 nằm trong ít nhất 46 tập hợp (bao gồm 45 tập hợp A1 , A2 ,..., A45 và tập hợp A0 ).
Ta chứng minh tất cả các tập hợp còn lại đều chứ x0 bằng phản chứng :
Giả sử tồn tại một tập hợp B không chứa x0 ( B nằm trong số 2015 tập hợp đang xét và rõ
ràng nó phải khác với A0 , A1 , A2 ,..., A45 ).
Lần lượt xét giao của B với các tập hợp A0 , A1 , A2 ,..., A45 :
| B A0 | b0 ; | B A1 | b1 ; … ; | B A45 | b45 .
Nhận thấy rằng các tập hợp Ai (i 0,1, 2,..., 45) đã có chung một phần tử là x0 và do đó
không có chung phần tử nào khác, từ đó các phần tử bi (i 0,1, 2,..., 45) đôi một phân
biệt. Do đó, tập hợp B có ít nhất 46 phần tử, vô lý.
42
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Suy ra điều giả sử là sai và dẫn đến các tập hợp trong 2015 tập đang xét đều chứa x0 . Do
đó hợp của của tất cả các tập hợp đang xét sẽ có số phần tử là:
Nhận xét.
Đây là một bài toán tổ hợp không mới và khá kinh điển khi nói về nguyên lý bù trừ trong
tập hợp. Dưới đây là một số bài toán tổng quát và tương tự:
2) (Tạp chí THTT 2005) Cho 167 tập hợp hữu hạn A1 , A2 ,..., A167 thỏa mãn đồng thời:
167
A
i 1
i 2004 và Aj Ai Ai Aj với mọi i j và 1 i, j 167.
167
Tính A .
i 1
i
3) (PTNK 2015) Để khuyến khích phong trào học tập, một trường đã tổ chức 8 đợt thi cho
các học sinh. Ở mỗi đợt thi, có đúng 3 học sinh được chọn để trao giải. Sau khi tổ chức
xong, người ta thấy rằng ở hai đợt thi bất kỳ thì có đúng 1 học sinh được trao giải ở cả 2
đợt đó. Chứng minh rằng:
Bài 6. (7 điểm)
1. Hãy xác định tất cả các số nguyên dương n để tồn tại hoán vị (a1, a2 ,..., an ) của
(1, 2,3,..., n) mà tổng a1 a2 ... ak chia hết cho k với mọi k 1, 2,3,..., n.
2. Chứng minh rằng tồn tại một dãy số nguyên dương ( xn ) thỏa mãn: mỗi số nguyên
dương xuất hiện đúng 1 lần trong dãy số và với mỗi số nguyên dương k thì tổng
x1 x2 ... xk chia hết cho 2k 1.
43
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Lời giải.
Ta sẽ chứng minh rằng ngoài ra, không còn số nào thỏa mãn nữa.
n n 1 n n 1
Trước hết, ta thấy rằng a1 a2 ... an 1 2 ... n nên suy ra chia
2 2
n 1
hết cho n , tức là phải nguyên, hay n là số lẻ, tức là n 5.
2
n n 1
Ta cũng có an a1 a2 ... an 1 n 1 nên
2
Do
n 1 n 1 chia hết cho n 1 (vì n lẻ) nên ta phải có
2
n 1
an chia hết cho n 1 .
2
n 1 n 1 n 1
Ngoài ra (n 1) an n 1 nên chỉ có thể là an 0 an .
2 2 2
n2 1
Từ đó a1 a2 ... an 1 .
2
n2 1 n2 1
Tiếp tục, ta có an 1 a1 a2 ... an 2 n 2 . Suy ra an1 n 2 .
2 2
Ta có
n2 1
an 1
n 2 n 1 n 1 a n 2 , nên n 1 a n 2 .
n 1 n 1
2 2 2 2
n 1
Tương tự, ta cũng có an1 . Từ đây suy ra an 1 an , vô lý.
2
44
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Ta chọn x1 1 và giả sử đã chọn được x1 , x2 ,..., xk là các số nguyên dương đôi một khác
nhau mà x1 x2 ... xi 2i 1 với mọi i 1, 2,..., k .
Gọi s là số nguyên dương bé nhất chưa thuộc vào dãy và đặt xk 2 s . Ta cần chọn số
x x1 ... xk
mod 2k 1 1
dương x xk 1 thỏa mãn
x x1 ... xk s mod 2 1
k 2
Do 2k 1 1, 2k 2 1 1 nên theo định lí phần dư Trung Hoa, hệ này có nghiệm dương,
tức là khi chọn xk 1 x và xk 2 s thì cả 2 số này đều thỏa mãn (và hơn nữa, số nguyên
dương nhỏ nhất chưa xuất hiện trong dãy cũng được bổ sung luôn vào dãy).
Bằng cách này ta sẽ nhận được dãy số thỏa mãn yêu cầu, cụ thể là:
1,11, 2,76,3,...
Nhận xét.
Ý thứ nhất của dãy có thể kiểm tra với các số nhỏ để thấy rằng không tồn tại nhiều số như
thế. Với ý sau, ta thấy việc sử dụng định lý phần dư Trung Hoa để bổ sung số nhỏ vào dãy
chính là điểm tinh tế nhất của bài toán. Dưới đây là một bài tương tự:
Với mỗi số nguyên dương n, gọi an là tổng số lượng các chữ số của 2 n và 5n khi viết
trong hệ thập phân. Hãy tìm tất cả các số nguyên dương m sao cho tồn tại một hoán vị của
các số a1 , a2 , a3 ,..., am mà tổng của k số hạng đầu tiên trong dãy hoán vị đó không chia hết
cho k với mọi k 2,3,..., m .
Bài 7. (6 điểm)
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O, R) cố định với B, C cố định và A di động
trên cung lớn BC. Gọi M là trung điểm BC và N là trung điểm AM . Các điểm P, Q
R
lần lượt thuộc OB , OC sao cho OP OQ . Đường thẳng qua N , song song với CA
4
cắt đường thẳng qua Q , vuông góc với OB ở E . Đường thẳng qua N , song song với AB
cắt đường thẳng qua P , vuông góc với OC ở F. Chứng minh rằng EF luôn tiếp xúc với
một đường tròn cố định khi A thay đổi.
45
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Lời giải.
D
N
O L
K Q
I
P
E
M
C
B G
O'
Gọi I là trung điểm OM . Giả sử PF cắt QE tại D và O là điểm đối xứng với O qua
BC . Ta có
OI OP 1
nên IP OB .
OO OB 4
Dễ thấy IP IQ nên đường tròn tâm I đi qua P, Q sẽ tiếp xúc DE , DF lần lượt tại P, Q.
Ta sẽ chứng minh rằng đường tròn này cũng nội tiếp tam giác DEF và chính là đường
tròn cố định cần tìm.
Thật vậy,
46
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Gọi K , L là các điểm đối xứng với I qua P, Q . Dễ thấy O là trung điểm của KL . Do IN
1
là đường trung bình trong tam giác AMO nên IN OA .
2
Suy ra
1 1 1
IN OA OB OC IK IL IG .
2 2 2
Hơn nữa, tứ giác KDOP nội tiếp đường tròn đường kính KD nên
Suy ra tứ giác KNDF nội tiếp. Chứng minh tương tự thì tứ giác LDNE nội tiếp.
Từ đó theo tính chất đối xứng và các tứ giác nội tiếp trên, ta có
Từ đó chú ý DI là phân giác EDF nên I là tâm đường tròn nội tiếp của DEF . Rõ
R
ràng đường tròn này có tâm I và bán kính bằng nên cố định.
4
Vậy đường thẳng EF luôn tiếp xúc với đường tròn cố định, ta có đpcm.
Nhận xét.
Bài toán thoạt đầu có vẻ đơn giản nhưng quả thật không dễ xử lý. Việc xây dựng điểm D
R
là khá tự nhiên và có thể đoán được đường tròn cố định cần tìm chính là I ; . Trong
4
thời gian thi ngắn ngũi, nếu không có nhiều định hướng thì ta có thể sử dụng lựa chọn cuối
cùng là phương pháp tọa độ. Chú ý rằng nếu có tọa độ của O rồi thì vị trí của P, Q cũng
như E , F không khó để xử lý (biến đổi tránh biểu thức có căn).
47
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 4.
1) Chứng minh rằng với mọi a 2 thì phương trình x 3 2 x a có nghiệm duy nhất và
hơn nữa, nghiệm này lớn hơn 1.
2) Cho dãy số ( xn ) xác định bởi: x1 1 và xn1 là nghiệm duy nhất của phương trình
x 3 2 x 1 3 3 xn 1 . Chứng minh rằng dãy số ( xn ) có giới hạn hữu hạn.
Bài 2. (5 điểm).
ab bc ca 5 6(ab bc ca )
.
(a b) 2 (b c) 2 (c a ) 2 4 ( a b c) 2
Bài 3. (5 điểm).
Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn (O) . Gọi B1, C1 lần lượt là trung điểm của
AC , AB . Ký hiệu D là chân đường cao hạ từ A và G là trọng tâm tam giác ABC. Gọi
(O) là đường tròn đi qua B1, C1 và tiếp xúc với (O) tại X A.
1) Gọi W là giao điểm của tiếp tuyến tại X của (O) và B1C1 . Chứng minh rằng WA tiếp
xúc với (O) .
2) Chứng minh rằng D , G , X thẳng hàng.
Bài 4. (5 điểm).
Trường phù thủy và pháp sư Hogwarts có n học sinh. Các học sinh của trường rất hiếu
động và tham gia vào nhiều CLB khác nhau. Cả trường có tất cả m CLB. Theo quy định
của trường mà thầy hiệu trưởng Albus Dumbledore công bố thì mỗi CLB phải có ít nhất 2
thành viên. Nghiên cứu danh sách các CLB của trường, Harry Potter nhận thấy một điều
thú vị sau đây: Nếu 2 CLB nào đó có ít nhất 2 thành viên chung thì 2 CLB sẽ có số thành
viên khác nhau. Chứng minh rằng m (n 1)2 .
48
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đề số 4.
1) Chứng minh rằng tất cả các đa thức Pn ( x) đều là nghiệm của phương trình đa thức
P( x2 2) P2 ( x) 2 . Hơn nữa, mọi đa thức khác hằng là nghiệm của phương trình này
cũng đều nằm trong dãy đa thức đã cho.
2) Chứng minh rằng với mọi n 1 thì đa thức Pn ( x) có đúng n nghiệm phân biệt.
Bài 6. (7 điểm).
1) Tìm tất cả các số nguyên dương lẻ t thỏa mãn tính chất: Với mọi số nguyên dương k ,
tồn tại số nguyên dương ak sao cho ak2 t chia hết cho 2 k .
2) Chứng minh rằng tồn tại một dãy số nguyên dương (ak ) sao cho: ak2 7 chia hết cho
ak21 7 ak2 7
k
2 với mọi k và chia hết cho với mọi k 1, 2,3,...
2k 1 2k
Bài 7. (7 điểm).
Từ một điểm A nằm ngoài đường tròn (O) , kẻ tiếp tuyến AB , AC đến (O). Gọi E , F lần
lượt là trung điểm của AB , AC . Từ một điểm M trên EF , khác E , F , kẻ tiếp tuyến
MP , MQ đến (O). Giả sử PQ cắt EF tại N và OA lần lượt cắt BC , PQ , EF lần lượt tại
G , H , D. Đường thẳng MH , ON cắt nhau tại K.
1) Chứng minh rằng tứ giác MNKG nội tiếp đường tròn có tâm I .
2) Tia IH cắt (OMN ) tại J và OJ , EF cắt nhau tại T . Chứng minh rằng ( JHK ), ( DTK )
tiếp xúc với nhau.
49
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 4.
1) Chứng minh rằng với mọi a 2 thì phương trình x 3 2 x a có nghiệm duy nhất và
hơn nữa, nghiệm này lớn hơn 1.
2) Cho dãy số ( xn ) xác định bởi: x1 1 và xn1 là nghiệm duy nhất của phương trình
x 3 2 x 1 3 3 xn 1 . Chứng minh rằng dãy số ( xn ) có giới hạn hữu hạn.
Lời giải.
2
Ta có f ( x) 3x 2 2 nên f ( x) 0 x .
3
2 4 6 2
Vì f a 0, f
4 6
a 0 nên dựa vào bảng biến thiên và các
3 9 3 9
2
khoảng đơn điệu, ta thấy trên miền ; , phương trình f ( x ) 0 vô nghiệm.
3
2
Phương trình này chỉ có nghiệm trên miền còn lại là ; . Hơn nữa, trên miền này
3
thì hàm số f ( x ) đồng biến và f (1) 1 a 0, lim f ( x) nên phương trình có
x
2. Trước hết, bằng quy nạp kết hợp với câu trên, dễ dàng chứng minh được rằng
x 3 2 x 1 3 3 xn 1
50
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Tiếp theo, xét hàm số g ( x) x3 2 x trên (1; ) thì dễ thấy g ( x ) là hàm số đồng biến.
Chú ý rằng g ( xn1 ) 1 3 3 xn 1, n 1 .
Thật vậy,
Chứng minh tương tự, ta cũng có xi 2, i 1,2,3,... tức là dãy bị chặn trên bởi 2.
Do đó, dãy số ( xn ) tăng và bị chặn trên bởi 2 nên có giới hạn hữu hạn.
Đặt lim xn L [1;2] thì từ công thức xác định dãy, ta có:
L3 2 L 1 3 3L 1 L3 L 3L 1 3 3L 1 .
dẫn đến L 3 3L 1 L3 3L 1 .
5
7
L 2cos , 2 cos , 2cos .
9 9 9
Chú ý rằng trong đó, chỉ có nghiệm L 2cos là lớn hơn 1.
9
Vậy dãy số đã cho có giới hạn hữu hạn và lim xn 2cos .
9
Nhận xét.
51
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Bài toán là một ví dụ điển hình cho dạng toán tìm giới hạn của dãy nghiệm. Mô hình
chứng minh dãy đơn điệu và bị chặn ở đây cũng không quá đặc biệt. Tuy nhiên, đoạn giải
phương trình cuối cũng gây khó khăn ít nhiều cho học sinh (khi cần phải xét thêm một
hàm số nữa và đưa về phương trình lượng giác). Ý thứ nhất mang tính gợi ý và định
hướng chặn dưới là 1 cho dãy số, giúp thuận lợi trong quá trình quy nạp.
Bài 2. (5 điểm).
ab bc ca 5 6(ab bc ca )
.
( a b) 2
(b c) 2
(c a ) 2
4 ( a b c) 2
Lời giải.
2 abc abc 2 5
ab 2
( a b c ) 2 6( ab bc ca )
a b (a b) 4
1 c 5
abc 2 2( ab bc ca ) a 2 b 2 c 2 .
a b (a b) 2 4
9abc
2( ab bc ca) a 2 b 2 c 2 .
a bc
1 c 45
2
ab (a b) 2
4( a b c)
1 c 45
2( a b c ) ( a b c )
ab (a b) 2
4
52
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
1 1 1 9
và
a b b c c a 2(a b c)
c b a a b c
2
9
a b c .
(a b)
2
(c a ) 2
(b c ) b c c a a b
2
4
Nhận xét.
Một chú ý nhỏ rằng khi có giả thiết ab bc ca 0 , ta có thể nghĩ đến việc không có 2
số nào trong 3 số a , b , c đồng thời bằng 0. Nhưng một điều thú vị hơn là có thể có 1 số
bằng 0, từ đó đánh giá dấu bằng cho hợp lý.
Bài toán cũng có thể xử lý theo hướng S.O.S khi đưa về:
( a b ) 2 ( a b ) 2 (b c ) 2 ( c a ) 2
( a b) 2 (a b c) 2
.
Cách này tự nhiên hơn nhưng cần có các đánh giá thích hợp (kết hợp với sắp thứ tự biến)
mới giải quyết trọn vẹn được.
Bài 3. (5 điểm).
Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn (O) . Gọi B1, C1 lần lượt là trung điểm của
AC , AB . Ký hiệu D là chân đường cao hạ từ A và G là trọng tâm tam giác ABC. Gọi
(O) là đường tròn đi qua B1, C1 và tiếp xúc với (O) tại X A.
1) Gọi W là giao điểm của tiếp tuyến tại X của (O) và B1C1 . Chứng minh rằng WA tiếp
xúc với (O) .
2) Chứng minh rằng D , G , X thẳng hàng.
Lời giải.
1. Gọi (O) là đường tròn đường kính AO đi qua các điểm B0 , C0 . Vì B0C0 BC nên hai
đường tròn (O),(O) tiếp xúc trong tại A.
Ta có:
53
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Tiếp tuyến tại X của (O ) chính là trục đẳng phương của (O),(O).
Do đó, giao điểm W của 2 trục đẳng phương trên chính là tâm đẳng phương của các
đường tròn (O),(O),(O).
Suy ra W thuộc trục đẳng phương của (O),(O) hay WA chính là tiếp tuyến của (O ).
A T
C0 B0
W
G O
D
B C
A0
Ta có:
1 1
DAT ADX ATD 360AWX AOX
2 2
1
180 AWX AOX 90
2
54
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Gọi A0 là trung điểm của BC. Ta thấy AD TA, OA0 TA và do OA OT nên nếu gọi
M là trung điểm AT thì ADA0 M là hình chữ nhật.
Suy ra AT 2 AM 2DA0 . Hơn nữa, GA 2GA0 nên theo định lý Thales đảo, ta phải có
D , G , T thẳng hàng, mà D , X , T thẳng hàng nên suy ra D , G , X thẳng hàng.
Ta có đpcm.
Nhận xét.
Ở ý thứ 1, ngoài cách làm trên, ta còn có thể gọi giao điểm của tiếp tuyến tại A, X của
(O ) trước rồi chứng minh điểm trùng nhau. Ở đây chỉ cần để ý rằng qua B0 , C0 , có đúng 2
đường tròn tiếp xúc với (O ) là XB0C0 và AB0C0 là mọi chuyện đã khá rõ ràng.
Ý thứ 2 khá thú vị và cũng không dễ, mấu chốt là chứng minh được DX đi qua điểm T
thỏa mãn tính chất AT BC.
Câu hỏi này cũng đã từng xuất hiện ở dạng tương tự trong một bài hình của đề IMO
Shortlist cũng như đề VN TST 2009.
Bài 4. (5 điểm).
Trường phù thủy và pháp sư Hogwarts có n học sinh. Các học sinh của trường rất hiếu
động và tham gia vào nhiều CLB khác nhau. Cả trường có tất cả m CLB. Theo quy định
của trường mà thầy hiệu trưởng Albus Dumbledore công bố thì mỗi CLB phải có ít nhất 2
thành viên. Nghiên cứu danh sách các CLB của trường, Harry Potter nhận thấy một điều
thú vị sau đây: Nếu 2 CLB nào đó có ít nhất 2 thành viên chung thì 2 CLB sẽ có số thành
viên khác nhau. Chứng minh rằng m (n 1)2 .
Lời giải.
Gọi ai là số CLB có số thành viên là i , dễ thấy 2 i n và
k a2 a3 ... an .
Ta sẽ đếm số bộ ( A, B , C ) mà trong đó, cặp học sinh A, B tham gia vào CLB C có số
thành viên i.
* Đếm CLB trước:
- Chọn ra 1 CLB: có ai cách.
55
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
- Chọn ra CLB mà 2 học sinh này học chung: chỉ có không quá 1 CLB như vậy theo giả
thiết (do CLB có từ 2 thành viên trở lên sẽ có số thành viên khác nhau).
Từ đó suy ra
Cn2
aiC C ai 2 .
i
2 2
n
Ci
Do đó, ta có
1 1
k a2 a3 ... an Cn2 2 2 ... 2 .
1
C2 C3 Cn
Chú ý rằng
n
1 n
2 n
1 1 1 2(n 1)
i2 Ci
2
i2 i (i 1)
2
i2 i 1
i
2 1
n n
.
Ta có đpcm.
Nhận xét.
Đây là một bài toán khá thú vị được xử lý bằng phương pháp đếm bằng 2 cách. Điểm mới
và cũng là điểm ấn tượng nhất của các bài này chính là việc diễn đạt được điều kiện ràng
buộc thành một đại lượng có thể đếm được: “hai CLB có ít nhất 2 thành viên chung thì có
số thành viên giống nhau” cho ta “hai CLB có cùng số lượng thành viên thì có chung
không quá 1 người”.
Một bài toán tương tự trong đề IMC 2002: Trong một kỳ thi có 200 thí sinh và họ cần phải
giải 6 bài toán. Biết rằng mỗi bài có ít nhất 120 người giải được. Chứng minh rằng có 2 thí
sinh mà mỗi bài toán đều giải dược bởi ít nhất 1 trong 2 người họ.
Giả sử phản chứng lại giúp ta giải quyết được bài toán bằng con đường đếm bằng 2 cách:
“với mỗi cặp thí sinh tùy ý, có ít nhất 1 bài mà họ cùng không giải được”.
56
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đáp án đề số 4.
Đề thi trường Đông phía Nam
Đề thi ngày 2.
1) Chứng minh rằng tất cả các đa thức Pn ( x) đều là nghiệm của phương trình đa thức
P( x2 2) P2 ( x) 2 . Hơn nữa, mọi đa thức khác hằng là nghiệm của phương trình này
cũng đều nằm trong dãy đa thức đã cho.
2) Chứng minh rằng với mọi n 1 thì đa thức Pn ( x) có đúng n nghiệm phân biệt.
Lời giải.
1) Ta có P2 ( x) x2 2, P3 ( x) x3 3x, P4 ( x) x 4 4 x2 2,...
Ta sẽ chứng minh bằng quy nạp rằng Pn (2cos ) 2cos n với n 1. (*)
Thật vậy,
Pn1 (2cos ) 2cos 2cos n 2cos(n 1) 2 2cos cos n cos(n 1)
2cos(n 1) cos(n 1) cos(n 1 2cos(n 1)
Do đó (*) cũng đúng với n 1. Theo nguyên lý quy nạp thì (*) được chứng minh.
57
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Đẳng thức trên đúng với mọi nên suy ra đa thức Pn ( x) thỏa mãn
P ( x 2 2) P 2 ( x) 2.
Tiếp theo, ta sẽ chứng minh rằng dãy đa thức Pn ( x) chứa tất cả các nghiệm của phương
trình đa thức P ( x 2 2) P 2 ( x) 2. Dễ dàng thấy rằng deg Pn ( x) n nên ta sẽ chỉ ra
rằng nếu tồn tại một đa thức f ( x ) có bậc n thỏa mãn P ( x 2 2) P 2 ( x) 2 thì phải có
f ( x) Pn ( x).
Ta thấy rằng Pn ( x) đều có hệ số cao nhất là 1. Ngoài ra, bằng cách so sánh hệ số cao nhất
trong phương trình đa thức đã cho, ta thấy rằng đa thức f ( x ) cũng có hệ số cao nhất là 1.
Ta có
Ta có deg g ( x 2 2) 2k , deg g ( x) k ,deg f ( x ) Pn ( x ) n nên so sánh bậc của hai
đa thức ở đẳng thức trên, ta suy ra 2k n k n k , vô lý. Ta có đpcm.
2) Ta thấy rằng cos n 0 n k k , k .
2 2n n
Với k 1, 2,3,..., n thì 0 k nên với 1 i j n thì cosin của 2 góc
2n n 2
i , j là khác nhau.
2n n 2n n
x 2 cos k .
2n n
Mặt khác deg Pn ( x) n nên đây cũng là tất cả các nghiệm của Pn ( x).
58
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét.
Ý thứ 2 rõ ràng là một gợi ý cho ý thứ 1 khi việc cố gắng chứng minh trực tiếp bằng đại số
rằng một đa thức dựa vào công thức truy hồi cấp 2 như trên có đủ n nghiệm là gần như
bất khả thi. Ta buộc phải dùng lượng giác.
Bài toán này cũng có liên quan đến đa thức Chebyshev quen thuộc là:
T0 ( x) 1, T1 ( x) x,
Cho dãy đa thức Tn ( x) thỏa mãn
và T (cos ) cos n.
Tn1 ( x) 2 xTn ( x) Tn1 ( x), n 1
Nếu nắm vững về đa thức Chebyshev thì bài toán trên khá nhẹ nhàng.
Bài 6. (7 điểm).
1) Tìm tất cả các số nguyên dương lẻ t thỏa mãn tính chất: Với mọi số nguyên dương k ,
tồn tại số nguyên dương ak sao cho ak2 t chia hết cho 2 k .
2) Chứng minh rằng tồn tại một dãy số nguyên dương (ak ) sao cho: ak2 7 chia hết cho
ak21 7 ak2 7
k
2 với mọi k và chia hết cho với mọi k 1, 2,3,...
2k 1 2k
Lời giải.
Rõ ràng một số chính phương khi chia cho 8 chỉ có các số dư là 0,1, 4 ; đồng thời do t là
số lẻ nên 1 t (mod 8), nghĩa là t chỉ có thể có dạng 8k 7.
Điều kiện đủ: với t có dạng 8k 7 , ta sẽ xây dựng dãy (ak ) bằng quy nạp.
Với k 1, 2,3 , chọn a1 a2 a3 1 thì dễ thấy các giá trị này thỏa mãn.
ak2 t
Giả sử ta có ak2 t (mod 2k ) và ak lẻ với k 3 . Khi đó d là số chẵn hoặc lẻ.
2k
59
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
2
2k (2 2k 2 ) 0 (mod 2k 1 )
Theo nguyên lý quy nạp thì ta có thể xây dựng dãy số (ak ) với k tùy ý.
b) Chứng minh rằng tồn tại một dãy số nguyên dương (ak ) sao cho: ak2 7 chia hết cho
ak21 7 ak2 7
k
2 với mọi k và chia hết cho với mọi k 1, 2,3,...
2k 1 2k
ak2 2ak 7
Giả sử ta đã có a 7 chia hết cho 2 với k 3. Ta xét công thức ak 1
2
k
k
.
2
Khi đó,
a 2 2ak 7
2
( a 2 7)( ak2 4ak 11)
a 2
7 k 7 k , suy ra
k 1
2 4
ak2 4ak 11 (2bk 1)2 4(2bk 1) 11 4bk2 4bk 8 4bk (bk 1) 8 0 (mod8) .
60
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
Nhận xét.
Đây là một bài toán điển hình trong số học về việc xây dựng các số (mà phổ biến là quy
nạp như trên).
Ở ý thứ hai, để tìm được công thức như thế, ta có thể thử với các trường hợp nhỏ:
a1 a2 a3 1, a4 3, a5 5, a6 11, a7 53 .
Ta sẽ tìm mỗi liên hệ giữa ak 1 và ak . Dễ thấy rằng ak 1, ak không có quan hệ tuyến tính,
ta đi tìm quan hệ bậc 2 có dạng ak 1 uak2 vak w với u , v , w là các số hữu tỉ. Thay
k 3, 4,5 vào, ta có hệ
1
u
u v w 3 2
9u 3v w 5 v 1 .
25u 5v w 11
w
7
2
ak2 2ak 7
Từ đó ta có quan hệ ak 1 như đã nêu.
2
Bài 7. (7 điểm).
Từ một điểm A nằm ngoài đường tròn (O) , kẻ tiếp tuyến AB , AC đến (O). Gọi E , F lần
lượt là trung điểm của AB , AC . Từ một điểm M trên EF , khác E , F , kẻ tiếp tuyến
MP , MQ đến (O). Giả sử PQ cắt EF tại N và OA lần lượt cắt BC , PQ , EF lần lượt tại
G , H , D. Đường thẳng MH , ON cắt nhau tại K.
1) Chứng minh rằng tứ giác MNKG nội tiếp đường tròn có tâm I .
2) Tia IH cắt (OMN ) tại J và OJ , EF cắt nhau tại T . Chứng minh rằng ( JHK ), ( DTK )
tiếp xúc với nhau.
Lời giải.
61
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
E
Q K
D G
A O
H
M
F P
62
Hướng tới kỳ thi HSG cấp quốc gia năm 2016
N
O'
I K
Q
D
A O
H
M
J
T P
Hơn nữa, HDT HJT 90 nên DHJT nội tiếp, dẫn đến IH IJ ID IT IK 2 nên
IK cũng tiếp xúc với ( HJK ).
Vậy hai đường tròn ( DTK ) và ( HJK ) tiếp xúc với nhau. Ta có đpcm.
Nhận xét.
Bài toán là một ứng dụng đẹp của phương tích, trục đẳng phương, đặc biệt là có trục đẳng
phương của đường tròn điểm. Các yếu tố được xây dựng khá phức tạp nên đòi hỏi phải
quan sát, khai thác tốt mô hình cũng như phán đoán được tính chất của điểm, đường mới
có thể xử lý được. Chúng ta có thể sử dụng cực đối cực hay phép biến hình nghịch đảo để
làm cho lời giải ngắn gọn hơn.
63