Professional Documents
Culture Documents
NCHHCLICK
NCHHCLICK
3
Nguyễn Thành
Đạt
4
Nguyễn Thành
Đạt
5
Nguyễn Thành
Đạt
- Ứng dụng phân phối thuốc tới đích
- Ứng dụng làm thuốc kháng virus: HIV, Ebola
- Ứng dụng làm thuốc kháng khuẩn
- Ứng dụng làm chất mang vaccine
- Ứng dụng trong dẫn truyền gen
- Ứng dụng trong chữa trị ung thư
6
Nguyễn Thành
Đạt
Bước 2, Cho propargyl benzoxazine phản ứng với PVC được biến tính, thực hiện
quá trình khâu mạng PVC-benzoxazine bằng cách đun nóng
7
Nguyễn Thành
Đạt
Bước 3, Phân tích sản phẩm PVC trước và sau khi khâu mạng bằng phương pháp
phân tích nhiệt vi sai DSC và phân tích khối lượng theo nhiệt độ TGA
Ở giản đồ nhiệt vi sai DSC, đường cong (a) tương ứng với kết quả thực hiện quá
trình nhiệt khâu mạch ở các PVC – benzoxazine. Quá trình gia nhiệt đã tạo ra mũi
8
Nguyễn Thành
Đạt
tỏa nhiệt ở 218oC tương ứng với phản ứng mở vòng benzoxazine nối mạch các
PVC – benzoxazine. Mũi tỏa nhiệt ở 160oC có thể do quá trình tạo vòng 1,2,3-
triazole. Kết quả còn cho thấy không xảy ra sự phân hủy vòng triazole do quá trình
này là thu nhiệt và không thấy mũi lõm xuống trên đường cong (a) này. Lần chạy
thứ hai cũng được thực hiện chính ngay trên mẫu này cho kết quả đường cong (b).
Đường cong kết quả này không cho thấy có bất kỳ mũi tỏa nhiệt hay thu nhiệt
chứng tỏ rằng phản ứng khâu mạch đã hoàn tất.
Ở giản đồ nhiệt trọng lượng TGA, các đường cong thể hiện sự suy giảm trọng
lượng của các mẫu đo theo chiều gia tăng nhiệt độ. Đường màu đen tương ứng cho
PVC-benzoxazine đã khâu mạng cho thấy trọng lượng của nó có độ suy giảm trọng
lượng ở 300 oC là thấp nhất. Điều này chứng tỏ độ bền nhiệt của nó cao hơn so với
PVC nguyên chất và polybenzoxazine.
- Đã tổng hợp thành công và đánh giá tính chất các bao vi nang chứa lõi là hợp chất
đa chức thiol, maleimide, amine, acrylate-thiolactone với vỏ vi nang là nhựa
melamine-formaldehyde, polydimethylsiloxane, polyurea. Các hạt vi nang này có
kích thước trong khoảng 70-300 µm (tùy vào loại vi nang), hàm lượng lõi khá cao
trên 50wt%.
- Đã đánh giá động học của các phản ứng đặc trưng giữa các tác nhân tự lành. Kết
quả cho thấy trong 3 loại phản ứng nghiên cứu là phản ứng thiol-maleimide, Diels-
Alder và thiolactone-amine/thiol-acrylate thì phản ứng thiol-maleimide là phù hợp
và hiệu quả nhất. Tốc độ phản ứng thiol-maleimide dễ dàng không chế bởi lượng
chất xúc tác đưa vào bao vi nang hoặc có trong nền polymer. Trong khi đó, phản
9
Nguyễn Thành
Đạt
ứng Diels-Alder và thiolactone-amine/thiol-acrylate xảy ra với tốc độ chậm hơn (4-
10 h).
- Đã đánh giá các quá trình đóng rắn của nền polymer (polyurethane,
polycaprolactone, nhựa epoxy) khi có và không có các hạt vi nang, cũng như tính
chất (cơ tính, độ bền nhiệt) của các nền polymer tương ứng.
Trên đây là 3 nghiên cứu em tìm hiểu được trong nghiên cứu Hóa Học Click. Click
đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong y học, khoa học vật liệu. Vẫn sẽ còn rất
nhiều các các sản phẩm có chất lượng cũng như đóng vai trò quan trọng khác được
nghiên cứu trong Hóa Học Click.
Cám ơn các thầy/cô, anh/chị đã dành thời gian đọc phần tìm hiểu của em về Hóa
Học Click. Em rất mong sẽ nhận được phản hồi lại từ thầy/cô và anh/chị !
- Công Nghệ Hợp Chất NANO Hữu Cơ – Đại học Y Dược HCM
- Nghiên cứu ứng dụng hóa học “click” trong polyme tự lành theo cơ chế “tự
động” – Cục Thông Tin Khoa Học và Công Nghệ Quốc Gia
10