Professional Documents
Culture Documents
Xác Định Đường Cong Michaelis
Xác Định Đường Cong Michaelis
Dự án sẽ được thực hiện theo hai bước chính, bao gồm: tính toán dược lý và thử nghiệm in
vitro như Hình 3.
Mô hình 3D-pharmacophore Mô hình 2D-QSAR Mô hình mô phỏng gắn kết phân
tử
Sàng lọc ảo
Các hợp chất “HIT”
Mô phỏng động lực học phân tử (MDs)
Nghiên cứu này nhằm xác định các chất ức chế tiềm năng có liên kết chọn lọc với MAO-B từ
các cơ sở dữ liệu bao gồm: ZINC, DrugBank, TCM và UNPD. Cơ sở dữ liệu có kích thước
lớn lên tới 22 triệu hợp chất, do đó cần kết hợp các mô hình khác nhau để sàng lọc các hợp
chất một cách hiệu quả nhất. Sau đó, các hợp chất có tiềm năng sẽ được thực hiện thử
nghiệm in vitro và in vivo. Quá trình sàng lọc trước tiên là xây dựng mô hình 3D-
pharmacophore, tiếp theo là ứng dụng các mô hình 2D-QSAR, mô phỏng gắn kết phân tử và
mô phỏng động lực học phân tử.
i. Mô hình 3D-pharmacophore
Nghiên cứu xây dựng mô hình 3D-pharmacophore bằng phần mềm LigandScout 4.3. Mô
hình này xây dựng dựa trên cả cấu trúc protein và phối tử. Đối với mô hình dựa trên phối tử,
nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu gồm 397 chất ức chế MAO-B từ 24 bài báo khoa học.
Những chất ức chế này có khung cấu trúc đa dạng và các hoạt động sinh học chống lại
enzyme MAO-B tái tổ hợp của con người, với các giá trị nằm trong khoảng từ 0,045 nM đến
1730 µM. Từ dữ liệu này, bốn hợp chất đã được chọn dựa trên hoạt tính vượt trội và chỉ số
chọn lọc cao đối với MAO-B. Các hợp chất này đại diện cho bốn khung cấu trúc riêng biệt:
khung indole, khung aryloxy, khung coumarin và khung chalcone được sử dụng để xây dựng
mô hình. Đối với mô hình dựa trên cấu trúc, phức hợp cấu trúc MAO-B có mã 2V5Z đã được
chọn từ Ngân hàng Dữ liệu Protein vì nó chứa chất ức chế safinamide.
ii. Mô hình 2D-QSAR
Trong số 397 chất ức chế MAO-B được sử dụng để đánh giá 3D-pharmacophore, có 107 chất
với khung cấu trúc khác nhau đã được chọn. Những chất này có các giá trị IC 50 dao động
trong khoảng từ 1,4nM đến 131µM. Để tạo thuận lợi cho việc xây dựng 2D-QSAR, các giá
trị này đã được chuyển đổi thành pIC 50 = -log(IC50). Các cấu trúc hóa học được vẽ bằng phần
mềm ChemDraw 18.1 và sau đó được chuyển sang phần mềm MOE 2015.10. Trong MOE,
các cấu trúc đã được tối thiểu hoá năng lượng và các tham số mô tả 2D đã được tính toán.
iii. Mô hình mô phỏng gắn kết phân tử
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm AutoDock Vina để đánh giá ái lực gắn kết giữa các chất
ức chế tiềm năng với MAO-B.
Mô phỏng gắn kết phân tử là một phương pháp thiết kế thuốc dựa trên cấu trúc, nghiên cứu
khả năng liên kết của các phối tử vào vị trí hoạt động của phân tử đích (protein, enzyme,…).
Cụ thể, phương pháp mô phỏng gắn kết phân tử cung cấp thông tin về hướng liên kết, ái lực
liên kết và hoạt động của các phân tử nhỏ. Do đó, kỹ thuật này là không thể thiếu trong quá
trình thiết kế thuốc hợp lý với sự trợ giúp của máy tính [28].
Hầu hết các phần mềm mô phỏng gắn kết phân tử hiện nay như Gold, FlexX, Dock,
Autodock… đều là gắn kết bán linh hoạt.
– Đưa cấu trúc tinh thể tia X của protein liên quan vào máy tính.
– Giữ lại axit amin trong túi liên kết và ẩn phần còn lại của protein.
– Tìm kiếm pharmacophore của phối tử và vị trí gắn kết trên protein (chất
cho liên kết hydro, chất nhận liên kết hydro, trung tâm axit, trung tâm bazơ,
vùng kỵ nước, trung tâm vòng thơm, …).
– Phân tích tất cả các cấu hình có thể liên kết với khoang gắn kết của protein.
iv. Thu thập cơ sở dữ liệu về cấu trúc phân tử từ các thư viện hóa học khác nhau
Sự phát triển của các mô hình in silico được áp dụng để sàng lọc ảo các cấu trúc ức chế
MAO-B từ cơ sở dữ liệu hóa học được liệt kê trong Bảng 1. Đây là bước đầu tiên để xác
định các chất có khả năng ức chế MAO-B.
Toàn bộ cơ sở dữ liệu về cấu trúc phân tử nhỏ được sàng lọc thông qua các mô hình đã phát
triển theo thứ tự sau: mô hình 3D-pharmacophore, mô hình 2D-QSAR, mô phỏng gắn kết
phân tử, mô phỏng động lực học phân tử để xác định phối tử tiềm năng ức chế MAO-B.
Bảng 1. Cơ sở dữ liệu hóa học được sàng lọc cho chất ức chế MAO-B
Phương pháp mô phỏng gắn kết phân tử bị giới hạn ở việc chỉ hiển thị liên kết của phối tử
với protein "tĩnh", mà không tính đến các yếu tố bên ngoài như dung môi hoặc trường lực,
v.v. Ngược lại, các thử nghiệm in vitro hoặc in vivo, bao gồm cả nghiên cứu trên người, sự
tương tác của protein với thuốc luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả sự hiện diện
của các phân tử nước. Điểm gắn kết phân tử chỉ cung cấp thông tin về năng lượng liên kết
của protein-phối tử mà không xem xét tác động của các phân tử nước. Tuy nhiên, các phân tử
nước có thể tương tác với cả protein và phối tử, từ đó có khả năng ảnh hưởng đến ái lực liên
kết và hoạt động.
Để đánh giá thêm khả năng gắn kết của các hợp chất tiềm năng nhất, người ta tiến hành mô
phỏng động lực học phân tử bằng phần mềm GROMACS. Phương pháp này mô phỏng tương
tác giữa protein và phối tử trong hộp có trường lực và dung môi (H 2O), độ bền liên kết được
đánh giá bằng năng lượng tự do liên kết giữa phối tử và protein. Mô phỏng cho phép chuyển
động và tương tác của protein và phối tử sẽ được nghiên cứu trong một thời gian xác định, do
đó kết quả thu được gần với các thí nghiệm in vitro hơn. Phương pháp mô phỏng động lực
học phân tử được kỳ vọng sẽ giúp hạn chế số lượng các thử nghiệm, cuối cùng cung cấp một
cách tiếp cận hiệu quả hơn để phát triển nghiên cứu thiết kế thuốc.
Phương pháp này sẽ được áp dụng cho các hoạt chất mạnh nhất từ kết quả gắn kết phân tử để
đánh giá thêm khả năng gắn kết của chất này với MAO-B. Mô phỏng động lực học phân tử
dự kiến sẽ dẫn đến kết quả gần hơn với in vitro và giảm số lượng xét nghiệm sinh học được
thực hiện.
B. Xác định hoạt tính enzym MAO-B và đánh giá ái lực của chất ức chế đối với MAO-B
Vai trò sinh học của MAO là xúc tác quá trình khử amin – oxy hóa của các monoamin nội
sinh tạo ra aldehyd tương ứng và giải phóng hydro peroxide (H 2O2) hình 4 [29]. Sản phẩm
tiếp theo được tạo ra với số lượng tương ứng với mức tiêu thụ cơ chất amin và sản phẩm
aldehyde; do đó, nó có thể được sử dụng để đo hoạt tính MAO và kiểm tra chất ức chế
enzyme [30, 31]. Điều này đạt được bằng cách kết hợp phản ứng MAO và horseradish
peroxidase (HRP) với sự có mặt của H 2O2, từ đó chuyển đổi các thuốc thử thành các hợp chất
có thể dễ dàng phát hiện như các chất đo quang phổ hoặc huỳnh quang [32].
Hình 4. Sơ đồ của thử nghiệm MAO kết hợp với HRP bằng cách sử dụng các đầu dò
hóa học nhạy cảm với H2O2 khác nhau. Giống như tất cả các oxydase phụ thuộc vào
FAD, MAO cũng tạo ra H2O2 đồng thời với phản ứng khử amin – oxy hóa, bởi vì trong
quá trình luân chuyển enzyme xúc tác, FADH2 bị oxy hóa lại bởi oxy phân tử tạo ra
H2O2 như sản phẩm thứ cấp. Nếu trong phản ứng, hỗn hợp còn chứa HRP, H2O2 được
sử dụng ngay lập tức để oxy hóa các đầu dò thành các sản phẩm có thể phát hiện được
Hình 5. Sơ đồ của thử nghiệm so màu kết hợp HRP với thuốc thử DCHBS và AAY
Hình 6. Phản ứng được xúc tác bởi peroxidase của quá trình chuyển đổi Amplex® Red thành sản
phẩm huỳnh quang resorufin
Hình 7. Đường cong Michaelis-Menten cho MAO B sử dụng benzylamine làm cơ chất
trong đó ứng dụng kiểm soát kcat tương ứng với kcat rõ ràng khi không có chất ức chế.
Nếu phát hiện thấy sự ức chế lớn (ví dụ: ức chế 50% với hợp chất 50 μM trong hỗn hợp xét
nghiệm), hằng số ức chế (Ki) bằng cách thực hiện một loạt phép đo như mô tả ở trên ở các
nồng độ cơ chất và chất ức chế khác nhau để phù hợp với phương trình thích hợp cho cạnh
tranh , loại ức chế không cạnh tranh (uncompetitive), không cạnh tranh (noncompeti- tive)
hoặc hỗn hợp [35]. Thông thường, ít nhất bốn nồng độ cơ chất được sử dụng để có được
đường cong Michaelis-Menten đầy đủ Hình 7 và ít nhất bốn nồng độ chất ức chế (không bao
gồm chất ức chế) nên được chọn sao cho có thể quan sát thấy sự ức chế rõ ràng nhưng có thể
phát hiện hoạt tính của enzyme để cho phép đo lường.
b. Xét nghiệm trực tiếp quang phổ
Các xét nghiệm sử dụng mẫu dò như 4-aminoantipyrine hoặc Amplex® Red (xem ở trên)
được sử dụng rất rộng rãi; tuy nhiên, chúng được kết hợp với horseradish peroxidase (HRP)
mà hoạt động của chúng thường bị ảnh hưởng bởi các chất nền MAO như catecholamine
hoặc bởi các hợp chất được thử nghiệm làm chất ức chế enzym đích. Theo đó, có một số xét
nghiệm trực tiếp sử dụng cơ chất MAO như kynuramine [36] hoặc benzyla-mine [37] cũng
như cơ chất amin bậc ba MAO allyl amin 1-metyl-4-(1-metyl-1 H-pyrrol -2-yl)- 1,2,3,6-
tetrahydropyridin (MMTP), sản phẩm của nó có thể được phát hiện bằng đo quang phổ. Điều
thú vị là chức năng của MMTP như một chất nền MAO đã được báo cáo bởi các nghiên cứu
về thuốc gây hội chứng parkinson 1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6-tet-rahydropyridin (MPTP) và
hoạt tính sinh học của nó bởi MAO B [38]. Ban đầu, MPTP được mô tả là có liên quan đến
cơ chế oxi hóa khử liên quan đến các chất chuyển hóa thúc đẩy tổn thương nghiêm trọng đối
với các tế bào thần kinh dopaminergic của sub-stantia nigra [39, 40]. Những nghiên cứu này
đã được chứng minh là hữu ích để tiết lộ rõ hơn về các cơ chế phản ứng liên quan đến MAO.
Nó cho thấy MMTP là một công cụ có giá trị để theo dõi hoạt động của enzyme.
Xét nghiệm quang phổ Kynuramine
Kynuramine có thể được chuyển đổi thành aldehyde tương ứng của nó khi có mặt MAO A
hoặc MAO B. Sự hình thành sản phẩm cuối cùng (4-hydroxyquinoline) có thể được theo dõi
bằng quang phổ ở bước sóng 316 nm (ε316 = 12.000 M-1 cm-1) sử dụng máy quang phổ
Hình 8. Đây là một phương pháp thay thế tốt khi có mặt các hợp chất cản trở HRP. Tuy
nhiên, nó có thể không phù hợp với các chất ức chế hấp thụ tia cực tím vì chúng dẫn đến độ
hấp thụ cao và đầu dò bão hòa. Ngoài ra, quá trình oxy hóa kynuramine cũng có thể được
theo dõi bằng phương pháp đo huỳnh quang vì sản phẩm cuối cùng 4-hydroxyquinoline có
bước sóng kích thích và phát xạ lần lượt là 320 nm và 380 nm trong môi trường kiềm (phải
thực hiện đường cong hiệu chuẩn của 4-hydroxyquinoline).
Hình 1. Kynuramine chuyển đổi thành aldehyde tương ứng của nó, 4-hydroxyquinoline, với sự có mặt
của MAO.
Hình 2. MAO B oxy hóa benzylamine thành aldehyde tương ứng của nó, benzaldehyde. Phản ứng có
thể được theo dõi bằng quang phổ ở bước sóng 250 nm
Figure 3. Cơ chế sinh hóa được đề xuất cho quá trình oxy hóa MMTP được xúc tác bởi
MAO B
Eq. 1
Eq. 2
STT Nội dung, công việc Sản phẩm cần Thời gian Người phụ trách
chủ yếu đạt (bắt đầu – (tên và số ngày làm việc)
(các mốc đánh giá kết thúc)
chủ yếu)
1
2
3
7.3. Dự kiến kết quả đào tạo
2 Tiến sỹ