Professional Documents
Culture Documents
Thuyết trình HD
Thuyết trình HD
Hình 1.1. Cấu trúc 3D của aspirin (C9H8O4) theo các trục khác nhau
Cấu trúc 3D có thể biển diễn ở các dạng định dạng khác nhau như: nối đôi
hình trụ, cấu trúc dây, que, hình cầu kết hợp que và lắp đầy không gian.
Hình 1.3. Cấu trúc ảnh hưởng đến ái lực của hoạt chất với đích tác động
Nguồn tham khảo:
1. Sách Hóa Dược 1, PGS.TS. Lê Minh Trí, TS. Huỳnh Thị Ngọc Phương.
2. “Aspirin (Molecule of the Month for November 2000)”, Karl Harrison
Available: https://www.3dchem.com/Aspirin.asp#
Mục tiêu tác động của thuốc: Mục tiêu thuốc thường có bản chất là
protein, bao gồm:
a. Enzyme
- Chất ức chế enzyme: là chất tác động trực tiếp trên enzyme, làm giảm vận
tốc xúc tác của enzyme.
- Điểm gắn kết của chất ức chế với enzyme
- Ức chế tương tranh và ức chế không tương tranh
• Ức chế tương tranh: các chất ức chế có cấu trúc gần giống với cơ chất
cạnh tranh với cơ chất để liên kết với trung tâm hoạt động của enzym.
• Ức chế không tương tranh: chất ức chế liên kết với trung tâm khác
trung tâm hoạt động của enzyme thay đổi cấu trúc không gian của
enzyme giảm hoạt tính của enzyme.
Hình 1.4. Ức chế tương tranh Hình 1.5. Ức chế không tương tranh
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.6
- Thụ thể bên trong tế bào:
• Trong kiểu truyền tín hiệu này, các phối tử cần vượt qua được màng tế
bào, thường là các phối tử nhỏ, kỵ nước.
• Được chia làm 2 loại:
+ Thụ thể nhân tế bào
+ Thụ thể tế bào chất
Hình 2.1. Ligand gắn kết với đích tác động cho đáp ứng
Nguồn tham khảo:
• “Pharmacokinetics of Polymeric Nanoparticles at Whole Body, Organ, Cell,
and Molecule Levels”, Mingguang Li, 2014.
Available: https://www.igi-global.com/chapter/pharmacokinetics-of-polymeric-
nanoparticles-at-whole-body-organ-cell-and-molecule-levels/107965
• “Ligands and receptors”, Khan Academy.
Available: https://www.khanacademy.org/science/ap-biology/cell-
communication-and-cell-cycle/signal-transduction/a/signal-perception
Hình 2.2. Các hướng tiếp cận thiết kế thuốc dựa trên ligand
-> Kết luận: Thiết kế thuốc dựa vào ligand để nhằm hoạt hóa hoặc bất hoạt hoạt
động của thụ thể liên quan đến bệnh lý.
Nguồn tham khảo:
1. “Structure and ligand based drug design strategies in the development of novel
5- LOX inhibitors”, Aparoy P, Reddy KK, Reddanna P., 2012.
Available: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3480706/
2. “Bioinformatics, Methods and Applications”, Baxevanis, A. D., Bader, G. D., &
Wishart, D. S., 2020.
Available:
https://www.sciencedirect.com/book/9780323897754/bioinformatics#book-info
III. VÍ DỤ
1. 5 – LOX (5-Lypoxygenase)
- 5-Lypoxygenase là enzyme quan trọng tham gia vào quá trình sinh tổng hợp
leucotrienes, chất trung gian gây dị ứng, hen suyễn, rối loạn viêm nhiễm. Ngoài ra
cũng có liên quan đến các bệnh ung thư khác nhau.
- Vì 5-LOX có liên quan đến nhiều bệnh nên việc phát triển các chất ức chế 5-LOX
hiện nay được chú trọng. Phương pháp thiết kế thuốc dựa trên phối tử được sử
dụng cho chiến lược phát triển thuốc 5-LOX.
- Sự sáng tỏ gần đây về cấu trúc tinh thể của 5-LOX sẽ thúc đẩy thiết kế chất ức
chế 5-LOX trong những năm tới. Nó có thể là một công cụ làm việc để dự đoán
chính xác hơn về chức năng và mối quan hệ ràng buộc của chất ức chế.
- AChE là một trong hai loại enzym thuộc nhóm cholinesterase xúc tác cho sự thủy
phân của các chất dẫn truyền thần kinh ACh thành choline và acetate. Cấu trúc 3D
của acetylcholinesterase được thể hiện trong Hình 3.2
Hình 3.2. Cấu trúc 3D của acetylcholinesterase
- Acetylcholinesterase (AChE) đóng vai trò quan trọng trong bệnh Alzheimer
(AD), điều hòa hệ thống cholinergic. Hoạt động quá mức của AChE gây ra chứng
mất trí nhớ và chết tế bào thần kinh.Vì vậy ức chế AChE là một trong những chiến
lược hứa hẹn nhất để điều trị AD.
Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7355937/#!po=8.92857
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33320652/
3. Thuốc kháng thụ thể Histamin H2
- Histamin là chất trung gian hóa học có vai trò quan trọng trong phản ứng dị ứng.
- Khi dị nguyên xâm nhập cơ thể, Histamin được phóng thích, tác động lên thụ thể
H2 gây tăng tiết acid dạ dày, nếu quá mức gây viêm loét dạ dày.
-> Từ cấu trúc ban đầu của Histamin, bắt đầu nghiên cứu các thuốc có khả năng
đối kháng thụ thể H2 để điều trị viêm loét dạ dày.
- Nghiên cứu thuốc kháng thụ thể Histamin H2: Từ cấu trúc Histamin ban đầu
Hình 3.6.Các thuốc kháng thụ thể Histamine H2
• N – guanylhistamine: Thế nhóm Guanidin -> tác dụng kháng H2 yếu, còn
một phần chủ vận với thụ thể H2.
• Burinamide: Thay thế nhóm chức Guanidin thành Thioure: hoạt tính tăng
nhiều (gấp 100 lần) nhưng rất phân cực, không thể sử dụng đường uống.
• Metiamide: Thêm nhóm methyl ở vị trí 4 của vòng imidazol làm tăng hoạt
tính; thêm nhóm hút điện tử S ở chuỗi bên làm tăng hoạt tính và giảm tính
ion hóa, có thể sử dụng đường uống. Tuy nhiên, do nhóm Thioure làm thuốc
có tác dụng phụ trên thần kinh, không thể sử dụng lâm sàng
Nghiên cứu thấy vòng imidazol trên histamin và cimetidin không ảnh hưởng
đến hoạt tính kháng H2 -> thay thế bằng các nhóm khác để gia tăng hoạt tính
(như thiazol, furan, phenyl...)
Nguồn: https://www.sciencedirect.com/topics/biochemistry-genetics-and-
molecular-biology/histamine-h2-receptor