You are on page 1of 2

Câu 1: Phân biệt cơ chế bảo hộ giữa sáng chế và bí mật kinh doanh?

Tiêu chí Sáng chế Bí mật kinh doanh


Khái niệm Sáng chế là giải pháp kỹ thuật Bí mật kinh doanh là thông
dưới dạng sản phẩm hoặc quy tin thu được từ hoạt động
trình nhằm giải quyết một vấn đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa
đề xác định bằng việc ứng được bộc lộ và có khả năng
dụng các quy luật tự nhiên. sử dụng trong kinh doanh.
(K12 D4 Luật SHTT) (K23 D4)
Căn cứ xác -Điểm a khoản 3 Điều 6 Luật -Điểm c khoản 3 Điều 6
lập quyền SHTT: Quyền SHTT với sáng Luật SHTT: Quyền sở hữu
chế được xác lập trên cơ sở công nghiệp đối với bí mật
quyết định cấp văn bằng bảo kinh doanh được xác lập trên
hộ của cơ quan nhà nước có cơ sở có được một cách hợp
thẩm quyền theo thủ tục đăng pháp bí mật kinh doanh và
ký quy định tại Luật này hoặc thực hiện việc bảo mật bí
công nhận đăng ký quốc tế mật kinh doanh đó;
theo điều ước quốc tế mà => Không phải đăng ký với
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CQNN có thẩm quyền để
Việt Nam là thành viên. được bảo hộ
=> Phải đăng ký sáng chế với
CQNN có thẩm quyền để
được cấp văn bằng bảo hộ
Tính bảo -Điểm a khoản 2 Điều 102 Thông tin không được bộc lộ
mật thông Luật SHTT: Phần mô tả sáng một cách công khai
tin chế phải được bộc lộ đầy đủ và
rõ ràng bản chất của sáng chế
đến mức căn cứ vào đó người
có hiểu biết trung bình về lĩnh
vực kỹ thuật tương ứng có thể
thực hiện được sáng chế đó;
Điều kiện -Điều 58 Luật SHTT: đáp
bảo hộ ứng các điều kiện: a) Có tính
mới; b) Có trình độ sáng tạo; c)
Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
-Không thuộc các đối tượng
không được bảo hộ tại Điều 59

You might also like