You are on page 1of 3

1.

Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là 1 đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, thuộc phạm vi của Luật Sở hữu trí
tuệ Việt Nam.

Theo quy định của khoản 4 điều 4 luật Sở hữu trí tuệ, Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của các cá
nhân, tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch bán tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh DO MÌNH SÁNG TẠO RA và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh.

Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh
Một trong những tiêu chí để phân chia kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ thành  quyền tác giả và
quyền sở hữu công nghiệp chính là căn cứ vào tính hữu ích hay khả năng ứng dụng của chúng. Nếu các
đối tượng của quyền tác giả chủ yếu được áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần thì các đối
tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại chủ yếu được ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
thương mại.
Chính vì lẽ đó mà một trong các điều kiện để được bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết
kế bố trí là chúng phải có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, nhằm tạo ra sản
phẩm có giá trị cho đời sống con người. Còn đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lí, bí mật
kinh doanh phải chứa đựng các chỉ dẫn thương mại, chúng được xem như chiếc cầu nối giữa nhà sản
xuất hay cung cấp dịch vụ đối với người tiêu dùng. Chủ thể nào nằm giữ được các đối tượng này sẽ có
những lợi thế cạnh tranh hơn hẳn những chủ thể khác
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ thông qua thủ tục đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước chính thức cấp văn
bằng bảo hộ. Đăng ký văn bằng bảo hộ là cách thức để công khai hóa tình trạng của loại tài sản vô hình
này đối với các chủ thể khác, là cách thức để thông báo tài sản này đã thuộc về chủ thể xác định, qua đó
tránh tình trạng tài sản bị người khác chiếm đoạt mà không có căn cứ chứng minh để bảo vệ quyền của
mình.
Khác với quyền tác giả, việc đăng ký chỉ mang tính chất khuyến khích, còn việc đăng ký quyển sở hữu
công nghiệp là thủ tục bắt buộc.
Nếu một người đã đầu tư rất nhiều công sức, tài chính để tạo ra các đối tượng sở hữu công nghiệp
nhưng lại không tiến hành đăng ký quyền cho đối tượng đó thì sẽ không được pháp luật bảo hộ trong
trường hợp có người khác chiếm đoạt hoặc đăng ký trước. Họ chỉ được hưởng các quyền của người sử
dụng trước nếu thành công trong việc chứng minh họ đã tạo ra sản phẩm đó một cách độc lập trước
ngày đơn đăng ký được nộp.
Hơn nữa, thông qua thủ tục đăng ký, nhà nước còn nhằm mục đích khuyến khích các hoạt động sáng tạo
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và thương mại. Bên cạnh đó, vẫn có một số đối tượng sở hữu công
nghiệp được xác lập quyền một cách tự động mà không cần tiến hành thủ tục đăng ký ( bí mật kinh
doanh và tên thương mại) do đặc trưng và bản chất của chúng.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo thời hạn của văn bằng bảo hộ
Khác với loại tài sản hữu hình, các đối tượng sở hữu công nghiệp thường được bảo hộ trong khoảng thời
gian xác định. Các đối tượng được bảo hộ theo thời hạn là các đối tượng xác định được tác giả sáng tạo
ra đối tượng đó; những đối tượng sở hữu công nghiệp không xác định tác giả sáng tạo được bảo hộ
không xác định thời hạn hoặc có thời hạn với những điều kiện nhất định.
Việc quy định thời hạn bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp là điều cần thiết. Thời hạn bảo
hộ đối tượng sở hữu công nghiệp là thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Có thể chia thời hạn
bảo hộ thành ba loại:
– Thứ nhất, thời hạn bảo hộ được xác định và không được gia hạn. Loại thời hạn này được áp dụng đối
với sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ; với giải pháp hữu ích là 10 năm, với thiết kế bố trí
mạch tích hợp là 10 năm kể từ ngày đăng ký hoặc ngày có quyền nộp đơn khai thác, cho phép người
khác khai thác thương mại tại bất kì nơi nào trên thế giới hoặc 15 năm tính từ ngày tạo ra thiết kế bố trí;
20 năm đối với giống cây trồng tính từ ngày cấp; với kiểu dáng công nghiệp là 5 năm tính từ ngày nộp
đơn hợp lệ.
– Thứ hai, thời hạn bảo hộ được xác định và có thể gia hạn. Loại thời hạn này được áp dụng đối với
nhãn hiệu là 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể gia hạn liên tiếp nhiều lần mỗi lần 10 năm. Đối
với các đối tượng nêu trên, việc bảo hộ trong thời hạn xác định chỉ có hiệu lực khi chủ sở hữu văn bằng
bảo hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng.
+ Đối với các đối tượng nêu trên, việc bảo hộ trong thời hạn xác định chỉ có hiệu lực khi chủ sở hữu
văn bằng bảo hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng.
– Thứ ba, thời hạn bảo hộ không xác định. Loại thời hạn này được áp dụng đối với tên thương mại, chỉ
dẫn địa lí, bí mật kinh doanh cho đến khi nào còn đáp ứng được điều kiện bảo hộ.

- Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc
ứng dụng các quy luật tự nhiên.
- Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó
trong mạch tích hợp bán dẫn.
- Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau, bao gồm:
+Nhãn hiệu tập thể 
+Nhãn hiệu chứng nhận
+Nhãn hiệu liên kết 
+Nhãn hiệu nổi tiếng 
-Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh
mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

- Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia
cụ thể.
-Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử
dụng trong kinh doanh.

2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp


Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a)[4] Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập
trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại
Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ
tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật
kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

3. Phân biệt quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả

Khác với quyền tác giả được phát sinh tự động , các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (nhãn
hiệu,sáng chế, thiết kế bố trí mạch bán tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,…) chỉ được bảo hộ
khi được quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký
quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Mặc dù chương trình máy tính thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế nhưng nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật và thực sự là một giải pháp kỹ thuật,
nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật để tạo ra một hiệu quả kỹ thuật thì
nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế.

You might also like