Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội-2022
2.1 CÁC THUYẾT VỀ LIÊN KẾT
Oxy
+ Xen phủ âm (xen phủ trái dấu): làm giảm mật độ electron
giữa hai hạt nhân nguyên tử và tạo thành MO phản liên kết.
Khi tạo thành liên kết chỉ có 2 electron tham gia. Do đó, có sự
phân bố lại mật độ electron hóa trị giữa 2 nguyên tử sao cho tổng
electron ở lớp vỏ ngoài cùng của mỗi nguyên tử tham gia liên kết
giống với lớp vỏ của khí trơ, tạo thành lớp vỏ bền vững và năng
lượng của hệ giảm (quy tắc bát tử, 8 electron).
Sự xen phủ của các orbital 1s tạo thành
orbital phân tử (MO) của hydro
Sự xen phủ trục của orbital px tạo thành
orbital phân tử (MO) của liên kết s
Sự xen phủ bên của các orbital p tạo thành
orbital phân tử (MO) của liên kết p
2.1.3 Sự lai hóa của các orbital
Khái niệm (Pauling và Slater, 1931): Lai hóa là sự tổ hợp
nào đó của các orbital nguyên tử có kiểu khác nhau để tạo
thành các orbital giống nhau về hình dạng, kích thước và
năng lượng nhưng có hướng khác nhau.
Như vậy, phù hợp với nguyên lý xen phủ cực đại, các AO
tham gia xen phủ đều có thể bị lai hóa.
Bốn orbital lai hóa sp3 hướng về 4 đỉnh của một hình tứ diện
đều mà tâm là hạt nhân nguyên tử, hợp với nhau một góc bằng
109º28’.
Kiểu lai hóa sp3 còn được gọi là kiểu lai hóa tứ diện.
Kích thích Lai hóa
Ba orbital lai hóa sp2 hướng về 3 đỉnh của một tam giác đều
mà tâm là hạt nhân nguyên tử, hợp với nhau một góc 120º.
Kiểu lai hóa sp2 còn được gọi là kiểu lai hóa tam giác.
Kích thích Lai hóa
Liên kết s
Liên kết p
2.2.3 Trạng thái lai hóa sp
Kiểu lai hóa sp là sự tổ hợp của 1 orbital s với 1 orbital p để
tạo thành 2 orbital lai hóa sp giống nhau về hình dạng (hình số 8
nổi lệch về một phía), kích thước và năng lượng.
Orbital lai hóa sp có khả năng xen phủ bằng 1,93; gồm 50%
đặc trưng s và 50% đặc trưng p.
Hai orbital lai hóa sp có chung trục đối xứng, cùng nằm trên
một đường thẳng và hợp với nhau một góc bằng 180º.
Kiểu lai hóa sp còn được gọi là kiểu lai hóa đường thẳng.
Sự lai hóa giữa orbital s và p tạo thành các
MO liên kết và MO phản liên kết