Professional Documents
Culture Documents
/ 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 1/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 2/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
TCLĐ
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 3/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
1. MỤC ĐÍCH
Nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu
chuẩn ISO-9001-2000;
Quy trình này áp dụng cho vận hành hệ thống thiết bị khử lưu huỳnh của
lò hơi số 5&6 Công ty CP Nhiệt Điện Phả Lại;
Trong quy trình này nêu lên đặc tính kỹ thuật của các thiết bị chính, các
bước kiểm tra, chuẩn bị về an toàn, kỹ thuật... trước khi khởi động, khởi động,
vận hành và ngừng một cách an toàn, hiệu quả toàn bộ thiết bị trong hệ thống.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này được soạn để sử dụng trong vận hành hệ thống khử lưu
huỳnh (FGD) do Marsulex Environmental Technologies cung cấp cho Công
Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại. Các công việc liên quan đến thiết bị thuộc hệ
thống khử lưu huỳnh dây chuyền 2 cần tham khảo quy trình này. Thông tin
trong quy trình này liên quan với hệ thống khử lưu huỳnh tại Công Ty Cổ
Phần Nhiệt Điện Phả Lại.
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Điều lệ Công ty CPNĐ Phả Lại.
Chính sách chất lượng của công ty CPNĐ Phả Lại.
Quy định chức năng nhiệm vụ của PXVH2 và phân công nhiệm vụ các
chức danh công tác trong PXVH2.
4. ĐỊNH NGHĨA
PXVH2: Phân xưởng vận hành 2;
KTV: Là các kỹ sư làm công tác quản lý kỹ thuật thuộc phân xưởng
VH2;
DC2: Dây chuyền sản xuất số 2 của công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại;
Đơn vị: được hiểu là phân xưởng VH2;
FGD: Hệ thống khử lưu huỳnh trong khói.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 4/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
5. TRÁCH NHIỆM
Những người phải biết và thực hiện quy trình này gồm có:
Quản đốc, Phó Quản đốc Phân xưởng Vận hành 2;
Trưởng ca, Trưởng kíp Lò máy;
Các Kỹ thuật viên PXVH2 có liên quan;
Công nhân vận hành hệ thống khử lưu hùnh và các nhân khác khi làm
việc liên quan đến hệ thống;
Trưởng, Phó Phòng Kỹ thuật, các kỹ thuật viên phòng Kỹ thuật có liên
quan.
6. NỘI DUNG
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 5/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ (1FGD - MIX A, B, C & 2 FGD -
MIX A, B, C) được lắp ở thành bên cạnh gần đáy của mỗi tháp hấp thụ.
Chúng được sử dụng để khuấy các chất rắn lơ lửng ở đáy bể. Mỗi một tháp
hấp thụ có 3 máy khuấy.
- Giàn khử ẩm của tháp hấp thụ:
Thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ được đặt ở gần đỉnh của tháp hấp thụ,
phía trên các mức phun tái tuần hoàn và được sử dụng để giảm thiểu các hạt
nước lẫn bùn vôi đi ra khỏi tháp hấp thụ và vào ống khói. Mỗi tháp hấp thụ
bao gồm 2 tầng khử ẩm dạng chữ V. Để phòng ngừa bùn vôi tích tụ, thiết bị
khử ẩm tầng thứ nhất (tầng thấp) được rửa bằng nước sạch cả hai mặt phía
trên và dưới. Thiết bị khử ẩm tầng thứ hai (tầng cao) chỉ được rửa ở mặt phía
dưới.
- Các bơm tái tuần hoàn:
Mỗi tháp hấp thụ được trang bị 3 bơm tái tuần hoàn (1FGD - P1 A, B, C
& 2FGD - P1 A, B, C). Chúng được đặt ở phía bắc của các tháp hấp thụ của
các khối 5 & 6 ở các nhà bơm tái tuần hoàn. Mỗi một bơm tái tuần hoàn bơm
chuyển tiếp bùn vôi từ bể phản ứng của tháp hấp thụ tới đỉnh tháp được xả
qua các vòi phun. Bùn vôi này được phun mù bằng các vòi phun và phun vào
khói lò để nó tác dụng với SO2 và khử nó khỏi khói lò.
- Các quạt tăng áp:
Các quạt tăng áp được sử dụng để tăng áp suất của khói lò để khắc phục
sự tổn thất áp suất của hệ thống hấp thụ. Mỗi một khối có một quạt tăng áp.
Quạt tăng áp số 1 (1 FGD-FN1) được đặt cách tháp hấp thụ số 1 một khoảng
21000mm về phía tây và quạt tăng áp số 2 (2 FGD-FN1) được đặt cách tháp
hấp thụ số 2 một khoảng 21000mm về phía đông. Mỗi một quạt được nối với
hệ thống khử lưu huỳnh bằng đường ống liên thông.
- Hố nước rửa cho thiết bị khử ẩm:
Vùng tháp hấp thụ có một hố nước rửa cho thiết bị khử ẩm. Nó được bố
trí cách ống khói 16800mm về phía tây bắc. Hố này cung cấp nước cho hệ
thống rửa thiết bị khử ẩm trong tháp hấp thụ, phun giảm ôn khí ôxy hoá trước
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 6/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
khi vào tháp hấp thụ, thông rửa đường ống và cung cấp nước phục vụ cho
toàn bộ thiết bị khử lưu huỳnh. Hố này được trang bị cùng với 3 bơm nước
(0FGD-P3, 1FGD-P3, 2FGD-P3 trong đó 2 bơm vận hành và một bơm dự
phòng).
- Hố thu nước khu vực tháp hấp thụ:
Hố thu nước vùng tháp hấp thụ được bố trí cách ống khói 20200mm về
phía bắc, được sử dụng để thu nước từ các rãnh ở trong khu vực tháp hấp thụ.
Nước thu gom này được cấp trở lại tháp hấp thụ hoặc tới hệ thống xử lý nước
thải của Công ty. Hố được lắp đặt hai bơm (0FGD-P2 A, B) và một thiết bị
khuấy (0FGD-MIX2) để khuấy không để lắng bùn.
- Các máy nén khí ôxy hoá:
Các máy nén khí ôxy hoá được sử dụng để cung cấp một lượng không
khí cần thiết cho quá trình ôxy hoá canxi sunfua thành canxi sunphát (thạch
cao). Các máy nén khí được nối bằng đường ống với đường dẫn khí lắp ở
trong mỗi tháp hấp thụ gần thiết bị khuấy. Có 3 máy nén khí (0FGD-C1,
1FGD-C1, 2FGD-C1 với hai máy vận hành và một máy dự phòng). Chúng
được đặt cách ống khói 16100mm về phía đông bắc.
- Các tấm chắn đi tắt và cách ly:
Các tấm chắn đi tắt (1FGD-MOD3, 2FGD-MOD3) được sử dụng để điều
chỉnh lượng khói lò vào mỗi tháp hấp thụ. Dưới điều kiện vận hành bình
thường, 22% khói lò sẽ đi tắt tháp hấp thụ và 78% khói lò sẽ được lọc. Các
tấm chắn cách ly và đi tắt cũng sẽ được sử dụng để cách ly các thiết bị như là
các quạt tăng áp và tháp hấp thụ khi đi tắt toàn bộ khói lò tới ống khói. Lượng
khói do đi tắt một phần sẽ làm nóng đều cho khói lò ra khỏi tháp hấp thụ
trước khi vào ống khói.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 7/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 8/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
m3 đá vôi/ giờ với trọng lượng riêng 1602 kg/m3 khi cấp đá vôi liên tục, đồng
bộ và vận hành ở tốc độ 45 vòng/ phút.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 9/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
thuỷ lực bởi các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực. Bể có lắp đặt một thiết bị
khuấy để khuấy các chất rắn và chống lắng.
- Các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực:
Có hai bơm cấp đến xyclon (0LSP-P1A, B) được trang bị (1 bơm vận
hành, 1 bơm dự phòng) và được đặt ở gần bể chứa vôi nghiền.
- Xyclon thuỷ lực bùn nghiền:
Xyclon thuỷ lực bùn vôi (0LSP-CYC1) được cấp đến bởi các bơm bùn
vôi. Tại xyclon bùn vôi được phân ly, phần đáy được đưa trở lại máy nghiền
đá vôi bằng bi và phần trên được đưa tới bể chứa bùn vôi. Xyclon thuỷ lực
được thiết kế để cung cấp vôi có nồng độ 30% với năng suất 6 tấn/giờ tới bể
chứa bùn vôi.
- Bể chứa bùn vôi:
Bể được đặt ở nền của silo đá vôi, bể (0LSP-TK2) được sử dụng để chứa
bùn vôi trước khi đưa vào tháp hấp thụ. Bể chứa bùn vôi có lắp đặt hai máy
khuấy (0LSP-MIX2 A, B) để khuấy các chất rắn.
- Các bơm cấp bùn vôi:
Hai bơm cấp bùn vôi (0LSP - P2 A, B) được trang bị (1 bơm vận hành, 1
bơm dự phòng) để bơm bùn vôi qua đường ống cung cấp cho các tháp hấp thụ
khi cần và đưa bùn vôi không được sử dụng tuần hoàn trở lại bể chứa bùn vôi.
Các bơm cấp này được đặt ở phía nam của bể chứa bùn vôi.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 10/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
phần nước lẫn bùn vôi được phân tách ra khỏi bùn thạch cao được đưa trở lại
tháp hấp thụ và phần bùn thạch cao dưới hộp xả đáy được đưa tới thiết bị lọc
kiểu băng bằng chân không để làm khô. Các xyclon thuỷ lực được đặt ở sàn
trên với độ cao 11000mm trong vùng làm khô thạch cao.
- Thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng chân không:
Thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng chân không (0FGD-FLT1) được
đặt ở độ cao 5000mm, được sử dụng để nhận bùn thạch cao từ các xyclon
thuỷ lực 1 và 2. Bùn thạch cao được rơi bằng trọng lực vào thiết bị làm khô
thạch cao kiểu băng chân không và tại đó thạch cao được khô. Thạch cao
dạng bánh được đưa từ băng tải này tới vùng chứa thạch cao.
- Bơm thu chất lọc bình chân không:
Bơm thu chất lọc bằng chân không (0FGD-P5) được sử dụng để đưa các
chất lọc tới hố chứa chất lọc hoặc khu xử lý nước thải của Công ty.
- Bơm chân không:
Bơm chân không (0FGD-P4) được sử dụng để tạo ra chân không cho
thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng để hút không khí lẫn nước qua băng lọc
và để lại thạch cao dạng bánh với độ ẩm theo yêu cầu.
- Bình chân không:
Bình chân không (0FGD-TK1) được sử dụng để thu không khí lẫn nước
từ thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng bằng chân không. Không khí được
tách ra khỏi nước và được xả vào khí quyển. Bể này được đặt ở độ cao
5000mm, gần với thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng bằng chân không.
- Bơm rửa và bôi trơn băng của thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng
bằng chân không:
Bơm rửa băng (0FGD-P9) được sử dụng để bơm nước từ bể chứa nước
rửa băng để bôi trơn và rửa băng sau khi thạch cao được xả ra kho chứa. Băng
lọc được rửa trên cả hai phía để tẩy bỏ hết thạch cao còn lại.
- Bể chứa nước rửa băng lọc:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 11/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bể chứa nước rửa băng lọc (0FGD-TK2) thu nước chèn bơm chân không
và nước phục vụ để sử dụng làm nước rửa băng lọc.
- Hố chứa chất lọc:
Hố chứa chất lọc được bố trí ở góc đông nam của khu khử nước. Nó
được sử dụng để thu nước từ máng xả nước rửa băng lọc, xả tràn từ máng
nước xả ra từ bơm thu chất lọc bình chân không và nước xả tràn từ bể chứa
nước rửa băng lọc. Hố chứa chất lọc cung cấp nước cho khu vực nghiền tinh
đá vôi. Hố này có hai bơm (0FGD-P6A, B) và một thiết bị khuấy (0FGD-
MIX3) để khuấy các chất rắn.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 12/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 13/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 14/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 15/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
6.2.2.22. Bơm thu nước rửa và bôi trơn băng lọc chân không
0FGD-P9:
- Khả năng bơm 12 m3/h
- Mortor truyền động: P: 5,5kW; U: 400V; I: 11,6A; n: 1430v/ph;
f: 50Hz, Cosφ: 0,84
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 16/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 17/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bùn vôi sinh ra trong mỗi tháp hấp thụ được bơm tới các cụm xyclon
thuỷ lực. Phần trên của các xyclon thuỷ lực được đưa trở lại tháp hấp thụ.
Phần xả đáy từ mỗi cụm xyclon thuỷ lực rơi bằng trọng lực trực tiếp
xuống thiết bị lọc kiểu băng nằm ngang.
Một máy nghiền bằng bi được cung cấp và thiết kế để vận hành trong khi
sử dụng nước từ hố chứa chất lọc của hệ thống làm khô thạch cao và nước từ
hố chứa nước để rửa thiết bị khử ẩm. Máy nghiền bằng bi được thiết kế để cấp
30-35% trọng lượng bùn vôi được nghiền tới 92% qua sàng 325 lỗ cho mỗi
tháp hấp thụ tuỳ theo nồng độ lưu huỳnh và tải của lò hơi.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 18/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 19/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
có chứa 0,5%S và hiệu suất khử SO2 tới 90% có thể đạt được cho than chứa
tới 0,7%S bằng cách sử dụng ba mức phun.
Mỗi một tầng phun được trang bị một loạt các vòi phun, được thiết kế để
phun mù và phân phối bùn hợp lý. Mỗi tầng phun có một bơm tái tuần hoàn
riêng.
Mỗi một tháp hấp thụ có một bể tái tuần hoàn có kích thước phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật để cung cấp thời gian lưu đủ để đảm bảo sử dụng tối ưu đá
vôi, lắng và kết tinh thạch cao và ôxy hoá canxi sunfua thành canxi sunphat
(thạch cao). Các máy nén khí để ôxy hoá cung cấp khí với tỷ lệ 2,4 nguyên tử
ôxy cho 1 mol SO2 được hấp thụ. Không khí để ôxy hoá được đưa vào bằng
thiết bị phun khí ở gần thiết bị khuấy. Hệ thống này được thiết kế để đạt được
ôxy hoá các muối sunfua trên 99,5 %.
Thiết bị khử ẩm gồm hai tầng được lắp đặt ở đỉnh của mỗi tháp hấp thụ.
Tầng thứ nhất khử nhiều giọt chất lỏng cuốn theo khỏi dòng khói, trong khi
tầng thứ hai khử tinh (làm sạch) khói, làm cho hệ thống có hiệu suất cao.
Thiết bị khử ẩm được rửa thường xuyên để duy trì bề mặt sạch và giảm tổn
thất áp suất phía khói.
Các ngăn phun và các vòi phun để rửa giàn khử ẩm được cung cấp để
rửa cả mặt trên, dưới của thiết bị khử ẩm tầng thứ nhất và mặt dưới của thiết
bị khử ẩm tầng thứ hai. Mặt trên của tầng thứ hai không yêu cầu rửa. Tần số
của chu kỳ rửa có thể được điều chỉnh và được điều khiển trên cơ sở yêu cầu
nước của hệ thống. Một hố nước để rửa chung cho thiết bị khử ẩm cùng với
hệ thống bơm sẽ cung cấp nước để rửa tới khối 5 và khối 6.
Bùn vôi được xả ra từ mỗi tháp hấp thụ tới các cụm xyclon thuỷ lực từ
đầu đẩy các bơm tái tuần hoàn. Chức năng sơ bộ của xyclon thuỷ lực là thực
hiện việc phân tách CaCO3 và CaSO42H2O.
Bùn vôi được cung cấp sẵn sàng liên tục tới vùng tháp hấp thụ từ hệ
vùng nghiền tinh đá vôi bởi các bơm cấp bùn có đường ống tuần hoàn. Bùn
điển hình có 30-35% trọng lượng là chất rắn mà nó được nghiền tới mức 92%
qua sàng 325 lỗ. Viêc cấp đá vôi vào mỗi tháp hấp thụ được điều khiển trên
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 20/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
cơ sở hàm lượng lưu huỳnh của khói lò, tải của lò hơi và độ pH trong bể tái
tuần hoàn.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 21/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bùn vôi được cấp cho mỗi tháp hấp thụ trên cơ sở tải SO 2 và độ pH của
bể. Bùn vôi thừa được đưa trở lại bể cấp bùn vôi để duy trì tốc độ nhỏ nhất có
thể chấp nhận được ở đường vôi bùn trở về.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 22/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
vận hành và chỉ có thể vận hành khi được lựa chọn cho phép từ DCS. Khi đã
chọn chế độ điều khiển DCS tại chỗ, thì việc điều khiển để khởi động hệ
thống thiết bị theo trình tự sẽ chỉ được thực hiện từ FGD MMI. Chuyển mạch
tự động sang chế độ điều khiển FGD tại chỗ được cung cấp trong trường hợp
mất thông tin giữa DCS và PLC.
Một máy in laze nhãn hiệu HP được cung cấp để in các tín hiệu báo động
và soạn thảo báo cáo. Một máy in màu laze nhãn hiệu HP được cung cấp để in
các màn ảnh của người vận hành và các đồ thị.
Toàn bộ đường thông tin của thiết bị đo lường lắp tại hiện trường và thiết
bị được dẫn động bằng động cơ với PLC qua các điểm đầu cuối đặt ở các hộp
vào/ra (I/O). Ba hộp (I/O) được đặt ở phòng điều khiển FGD. Một khung
(I/O) khác được đặt ở hộp tại chỗ cho hệ thống nghiền tinh đá vôi.
Có ba máy nén khí để ôxy hóa, mỗi máy cho một khối và một máy dự
phòng chung. Mỗi một máy nén khí để ôxy hoá bao gồm một PLC để điều
khiển sự vận hành của nó. PLC của hệ thống FGD khởi động và ngừng các
máy nén khí và giám sát sự hoạt động của chúng qua một liên kết thông tin
RS-485. Dòng điện động cơ của bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ và của
quạt tăng áp được giám sát qua một liên kết RS-485 giống như trên cũng như
dòng điện và điện áp của hai đầu cấp của biến áp, dòng điện và điện áp, công
suất thực, công suất phản kháng và tần số của hai đầu cấp chính 6,6 kV.
Các công tắc lựa chọn chế độ ngắt/điều khiển/động cơ/bảng phân phối
được kết hợp vào bộ khởi động động cơ và trong một vài trường hợp ở các
panel taị chỗ để cho tất cả thiết bị dẫn động bằng động cơ để sử dụng trong
khi bảo dưỡng. Khi ở chế độ “Control”, động cơ được điều khiển bởi PLC.
Khi ở chế độ “Motor”, động cơ hoạt động không phụ thuộc vào tình trạng
logic của PLC. Chế độ điều khiển “Off” đề phòng vận hành động cơ không
phụ thuộc vào tình trạng logic của PLC. Vị trí “Switchboard” được sử dụng
để thử nghiệm mạch điều khiển khi hộp được ngắt điện.
Tất cả các van được dẫn động và hầu hết các thiết bị được dẫn động bằng
động cơ được vận hành tự động trên cơ sở logic hệ thống được lập trình.
Chúng cũng có thể được vận hành từ DCS hay OIC ở chế độ điều khiển bằng
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 23/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
tay-bao gồm các chức năng đóng/mở hay khởi động/ngừng. Khái niệm về
điều khiển này cho rằng tất cả các thiết bị được vận hành ở chế độ điều khiển
tự động. Chế độ vận hành bằng tay không bao giờ cho phép đi tắt các khóa
liên động an toàn tới hạn trừ khi quy định khác, tất cả các van được dẫn động
được đề cập trong phần khái niệm về điều khiển này là vận hành chỉ theo kiểu
mở hoàn toàn/đóng hoàn toàn (ON/OFF), bao gồm hai công tắc có chỉ thị các
vị trí van mở hoàn toàn và đóng hoàn toàn. Các van được vận hành bằng động
cơ có sử dụng các công tắc giới hạn. Các van được vận hành bằng khí nén bao
gồm cả các công tắc SPDT để chỉ thị vị trí. Các van để rửa cho thiết bị khử
ẩm được cung cấp với loại van điện từ nhưng không có các công tắc giới hạn.
Biển hiệu điều khiển của van được dẫn động theo kiểu ON/OFF bao
gồm các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn tự động/bằng tay.
- Chỉ thị tự động/bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng của van.
Hệ thống FGD được điều khiển bởi việc sử dụng hai yếu tố chính của
quá trình hấp thụ: nồng độ SO2 vào ống khói và nhiệt độ của khói vào ống
khói. Hệ thống điều khiển duy trì nồng độ SO2 đầu ra trong giới hạn phát xạ
theo yêu cầu trong khi tiêu tốn đá vôi là nhỏ nhất. Nó cũng duy trì nhiệt độ
khói đầu vào ống khói cao hơn điểm đọng sương của khói lò 100C. Để có chế
độ vận hành tối ưu, hệ thống FGD điều khiển kết hợp hai mạch vòng để điều
chỉnh số lượng bùn vôi được cấp vào tháp hấp thụ và để điều chỉnh lưu lượng
khói lò đi tắt tháp hấp thụ hợp lý.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 24/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Hệ thống FGD cho mỗi một khối bao gồm một quạt tăng áp cho khói lò
và một tháp hấp thụ. Các tấm chắn cách ly khói lò tự động được lắp đặt ở đầu
vào quạt tăng áp và ở đầu ra của tháp hấp thụ. Một đường ống đi tắt tháp hấp
thụ với một tấm chắn có thể điều chỉnh cũng được lắp đặt.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 25/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
cầu. Sau đó tấm chắn đi tắt của hệ thống có thể được đặt vào chế độ điều
khiển tự động để điều chỉnh lượng SO2 phát xạ của hệ thống và nhiệt độ đầu
ra của hệ thống theo yêu cầu với điều kiện là quạt khói đang duy trì áp suất ra
không đổi.
Vận hành trong điều kiện bình thường:
Các tấm chắn đầu vào và đầu ra của hệ thống FGD luôn luôn được duy
trì ở trạng thái mở khi hệ thống đang vận hành. Việc vận hành tự động các
tấm chắn này được mô tả ở mục “Các điều kiện sự cố” dưới đây. Vị trí mở
hoàn toàn và đóng hoàn toàn của mỗi một tấm chắn được chỉ thị cho người
vận hành hệ thống ở phòng điều khiển FGD.
Biển hiệu điều khiển của mỗi tấm chắn cách ly thể hiện các chi tiết sau:
- Mô tả và nhãn mác của tấm chắn.
- Nút mở tấm chắn.
- Nút đóng tấm chắn
- Nút ngừng tấm chắn.
- Chỉ thị vị trí của tấm chắn
- Chỉ thị sự vận hành động cơ của tấm chắn,
Thông số điều khiển đầu tiên của tấm chắn đi tắt dựa vào lượng SO2
phát ra như đã thể hiện bởi CEMS. Thông số điều khiển thứ hai là nhiệt độ
đầu ra của hệ thống dựa trên tín hiệu lựa chọn được mô tả ở mục “Thiết bị đo
lường khói lò” dưới đây. Phần trăm độ mở của tấm chắn đi tắt được hiển thị
cho người vận hành hệ thống và được ghi lại.
Biển hiệu điều khiển của tấm chắn đi tắt thể hiện các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của tấm chắn.
- Nút lựa chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Điểm đặt nhiệt độ đầu ra của hệ thống FGD.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 26/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Phần trăm đầu ra của bộ điều khiển tấm chắn (Đầu ra của bộ điều khiển
ở chế độ tự động, người vận hành đặt bằng tay) .
- Nhiệt độ đo được ở đầu ra của hệ thống FGD.
Ngừng làm việc:
Các hoạt động để đưa hệ thống FGD ra khỏi trạng thái làm việc nên
được thực hiện theo trình tự ngược với trình tự được sử dụng để đưa hệ thống
vào làm việc.
Tấm chắn đi tắt của hệ thống được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay và
được mở hoàn toàn bởi người vận hành hệ thống. Tấm chắn điều chỉnh đầu
vào của quạt tăng áp được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay và được đóng,
sau đó quạt được ngừng. Sau đó tấm chắn đầu ra của tháp hấp thụ được đóng
ngay sau khi đóng tấm chắn đầu vào quạt tăng áp. Ngay khi tấm chắn đầu ra
bắt đầu hành trình đóng thì lệnh đóng tấm chắn đầu vào có thể được phát ra.
Sau khi đóng tấm chắn điều chỉnh quạt, cần phải đóng nhanh tấm chắn
đầu ra của tháp hấp thụ để giảm thiểu lượng khói lò bị hút lại vào tháp hấp
thụ. Khi tấm chắn đi tắt của hệ thống mở và tấm chắn đầu vào của quạt tăng
áp mở, thì hoạt động của việc phun tái tuần hoàn sẽ tạo ra áp suất âm ở đầu ra
của tháp hấp thụ. Khói nóng bị hút lại qua đầu ra của tháp hấp thụ, đi qua
thiết bị khử ẩm, đường ống phun của thiết bị này và một hay nhiều đường ống
tái tuần hoàn trước khi tiếp xúc với chất lỏng mà ở đó nó có thể được làm
mát. Khói nóng này có thể sinh ra hư hỏng lớn cho thiết bị khử ẩm và đường
ống bên trong tháp hấp thụ nếu các tấm chắn không được đóng nhanh.
Các điều kiện sự cố:
Trong điều kiện mà các bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ ngừng, hoặc
quạt tăng áp ngừng hoặc nhiệt độ phía đầu ra tháp hấp thụ quá cao, thì xảy ra
các hoạt động sau:
Tấm chắn đi tắt mở hoàn toàn.
Tấm chắn đi tắt mở 50%, thì tấm chắn điều chỉnh quạt tăng áp đóng
hoàn toàn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 27/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 28/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
được đặt ở mỗi một vị trí, thu thập số liệu và màn hình được cung cấp cho
mỗi một bộ truyền. Bộ truyền nhiệt độ khói lò do nhà cung cấp hàng khác
cung cấp sẽ được sử dụng để lấy thông tin để đánh giá sự vận hành của hệ
thống.
Một tín hiệu báo động được cung cấp để chỉ thị độ sai lệch cao (TDAH
120) giữa các tín hiệu của cặp bộ truyền (TT 120 A, B) trong đường ống đầu
đẩy của hệ thống FGD tới ống khói. Các tín hiệu báo động cao và quá cao
được cung cấp nhiệt độ đầu vào quạt tăng áp (TAH/TAHH 107 A, B) và nhiệt
độ đầu ra tháp hấp thụ (TAH/TAHH 112 A, B).
Biển hiệu vận hành liên quan với các bộ truyền nhiệt độ đầu ra của hệ
thống FGD hiển thị các chi tiết sau:
- Mô tả nhóm bộ truyền.
- Các số đuôi của bộ truyền.
- Nhiệt độ đo được bởi mỗi bộ truyền.
- Phương tiện chọn cách đo được sử dụng để điều khiển tấm chắn đi tắt.
- Chỉ thị cách đo được chọn để điều khiển.
Áp suất của khói lò được chỉ thị, ghi và theo dõi khi được đo tại các vị trí
sau: đầu vào của hệ thống FGD nơi mà đường ống xả ra từ quạt khói và chỗ
phân nhánh đường ống cho đi tắt hệ thống FGD và đầu vào của quạt tăng áp
(ba bộ truyền-PIT 100 A, B, C), tại đầu vào quạt tăng áp (một bộ truyền-PIT
106), tại đầu vào tháp hấp thụ (hai bộ truyền-PIT 110 A, B), tại đầu ra tháp
hấp thụ (hai bộ truyền-PIT 113 A, B), và tại đầu ra của hệ thống FGD tới ống
khói (một bộ truyền PIT 119).
Áp suất đầu vào hệ thống FGD được sử dụng làm thông số của quá trình
để xác định vị trí của tấm chắn đầu vào quạt tăng áp như mô tả dưới đây.
Bộ phân tích khói liên tục (AE/AIT 108, 109) được cung cấp ở đường
ống vào tháp hấp thụ để đo nồng độ SO2 và CO2. Nồng độ SO2 và CO2 được
chỉ thị, ghi và theo dõi (AIR 108, 109).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 29/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Nồng độ SO2 được đo ở ống khói với thiết bị đo lường do nhà cấp hàng
khác cung cấp (AE/ AIT 121). Tín hiệu nồng độ SO2 ở ống khói là tín hiệu
vào cho PLC của hệ thống FGD để điều khiển vị trí của tấm chắn đi tắt và
được chỉ thị, ghi và theo dõi (AIR 121).
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 30/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 31/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 32/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 33/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Tín hiệu ngừng từ bên ngoài: chỉ thị ngừng quạt khói, ngừng lò, hay sự
cố thiết bị chính khác.
- Nhiệt độ gối trục quạt quá cao.
- Nhiệt độ gối trục động cơ của quạt quá cao.
- Nhiệt độ cuộn dây động cơ của quạt quá cao.
- Nhiệt độ gối trục hộp giảm tốc quá cao.
Trong trường hợp ngừng quạt tăng áp, tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt
tăng áp đóng hoàn toàn, tấm chắn đi tắt của hệ thống mở hoàn toàn và các tấm
chắn cách ly hệ thống đóng hoàn toàn. Cũng trong mục 4.2.2.4, quạt tăng áp
được ngừng tự động sau khi tấm chắn cách ly đóng toàn bộ trong trường hợp
nhiệt độ khói đầu ra tháp hấp thụ quá cao hoặc ngắt toàn bộ các bơm tái tuần
hoàn cho tháp hấp thụ.
6.4.3.1. Các bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ.
Khói lò đi vào tháp hấp thụ từ bên cạnh và đi lên thẳng đứng qua ba
mức phun tái tuần hoàn. Hai ngăn phun cho tháp ở bên dưới thường được vận
hành và ngăn phun ở bên trên còn lại để dự phòng. Mỗi một ngăn phun được
cung cấp bởi một bơm tái tuần hoàn. Hai bơm tái tuần hoàn đang vận hành là
điều kiện tối thiểu để cho phép bắt đầu vận hành hệ thống FGD và đưa tháp
hấp thụ vào trạng thái trực tuyến. Khi tháp hấp thụ ở trạng thái trực tuyến, nếu
bất kỳ bơm nào ngừng thì hệ thống FGD không cần thiết phải đi tắt hay cách
ly. Tuy nhiên khi vận hành hệ thống bình thường thì hai bơm tái tuần hoàn
cho tháp hấp thụ phải luôn luôn chạy. Do vậy, bơm thứ hai nên được khởi
động càng sớm càng tốt.
a. Khởi động:
Các bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ được điều khiển bằng tay bởi
người vận hành hệ thống. Mỗi lần chỉ nên khởi động từng bơm một.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 34/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Các điều kiện vận hành cho phép khởi động các bơm tái tuần hoàn tháp
hấp thụ:
- Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ ở trên mức thấp.
- Van xả của bơm ở trạng thái đóng.
- Hai trong ba máy khuấy của tháp hấp thụ đang vận hành hoặc bơm tái
tuần hoàn khác của tháp hấp thụ đang chạy.
Khi người vận hành hệ thống khởi động một bơm tái tuần hoàn cho tháp
hấp thụ thì van đầu hút của bơm mở nếu nó ở chế độ điều khiển tự động. Sau
khi van được chứng tỏ là mở hoàn toàn bằng tín hiệu vào của công tắc giới
hạn tới hệ thống điều khiển, thì bơm khởi động. Nếu van không mở hoàn toàn
thì một tín hiệu báo động “Fail To Travel” sẽ được đưa ra và lệnh khởi động
sẽ không được thực hiện. Nếu bơm không được khởi động sau một thời gian
đã đặt trước, thì một tín hiệu báo động “Motor Fail To Start” được phát ra và
bộ điều khiển bơm được chuyển sang “Stop”.
b. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Một trong các bơm tái tuần hoàn phải đang vận hành khi hệ thống FGD
trực tuyến. Cần vận hành hai bơm để thoả mãn hiệu suất SO2 theo yêu cầu ở
các điều kiện thiết kế.
Chỉ cho phép vận hành một bơm để ngăn chặn việc đi tắt tháp hấp thụ
trong trường hợp một bơm ngừng.
Áp suất đầu đẩy và đầu hút của bơm được chỉ thị tại chỗ (PI 204 A, B,
C; PI 205 A, B, C) nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống điều khiển.
Nhiệt độ gối trục động cơ của bơm tái tuần hoàn được hiển thị, ghi và theo
dõi liên tục (TE 203 A1, A2; TE 203 B1, B2; TE 203 C1, C2) theo nhiệt độ
đo được bởi các cặp nhiệt gối trục. Nhiệt độ cao được đánh thành tín hiệu báo
động (TAH-203 A1, A2; TAH-203 B1, B2; TAH-203 C1, C2). Nhiệt độ quá
cao được đánh thành tín hiệu báo động (TAHH 203 A1, A2; TAHH 203 B1,
B2; TAHH C1, C2) và làm ngừng bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 35/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Các cặp nhiệt kép được cung cấp ở mỗi cuộn dây của động cơ bơm.
Nhiệt độ đo được bằng cặp nhiệt giám sát cuộn dây động cơ nóng nhất (như
được xác định sau khi chạy động cơ lần đầu) được chỉ thị, ghi và theo dõi (TE
204 A1-A6; TE 204 B1-B6; TE 204 C1-C6). Nhiệt độ cuộn dây cao được
đánh thành tín hiệu báo động (TAH 204 A1-A6; TAH 204 B1-B6; TAH 204
C1-C6). Nhiệt độ cuộn dây quá cao được đánh thành tín hiệu báo động
(TAHH 204 A1-A6; TAHH B1-B6; TAHH 204 C1-C6) và làm ngừng bơm.
Biển hiệu điều khiển mỗi bơm tái tuần hoàn bao gồm các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
c. Thay đổi tình trạng bơm vận hành/dự phòng:
Cần định kỳ vận hành bơm tái tuần hoàn nếu nó đang ở trạng thái dự
phòng. Các bơm nên được luân phiên vận hành đều đặn để đảm bảo rằng mỗi
một trong các bơm và các van liên quan và thiết bị đo lường luôn sẵn sàng
vận hành trong điều kiện bình thường.
Trình tự đưa một bơm dự phòng vào vận hành là cho bơm dự phòng
được khởi động trước khi ngừng bơm khác, sao cho luôn luôn có ít nhất hai
bơm đang chạy.
Khi chuyển đổi các bơm vận hành và dự phòng giữa các ngăn phun mức
cao và trung bình (Các bơm tái tuần hoàn 1C và 1B của khối 1 và các bơm tái
tuần hoàn 1A và 1B của khối 2), thì các van trích bùn thao tác bằng tay cũng
phải được thay đổi để cung cấp bùn cho việc đo tỷ trong và PH cũng như hệ
thống thải thạch cao.
d. Ngừng:
Khi ngừng một bơm tái tuần hoàn dù bởi người vận hành hay bằng cách
ngừng tự động, thì van đầu hút (AOV 200 A, B, C) cũng đóng sau một thời
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 36/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
gian trễ là 30 giây.Thời gian trễ này cho phép bùn ở đường ống đầu đẩy của
bơm xả trở lại bình của tháp hấp thụ qua bơm.
Khi van đầu hút chứng tỏ đã được đóng hoàn toàn thì van xả đặt ở đường
ống hút của bơm (AOV 201 A, B, C) tự động mở. Sau một thời gian 150 giây
thì van xả nước này đóng.
Van xả nước của bơm nên được mở ở chế độ điều khiển bằng tay, và van
thông rửa bằng tay đặt trên đầu đẩy của bơm được mở tại chỗ trong thời gian
150 giây để thông thổi bùn ra khỏi bơm và đường ống. Sau thời gian này, van
xả nước có thể được đóng sau van thông rửa 20 giây. Quy trình vận hành này
cho phép còn lại một lượng nhỏ nước thông rửa trong bơm để pha loãng
lượng bùn còn lại. Sau đó van xả nước nên được đưa trở lại chế độ điều khiển
tự động.
e. Các điều kiện bất thường trong vận hành:
Các bơm tái tuần hoàn ngừng trong các điều kiện sau:
- Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ quá thấp.
- Nhiệt độ gối trục của động cơ bơm quá cao.
- Nhiệt độ cuộn dây của động cơ bơm quá cao.
Khi một bơm tái tuần hoàn ngừng, thì một trình tự cách ly và xả nước tự
động được bắt đầu. Khi hệ thống FGD ở trạng thái trực tuyến, nếu tất cả các
bơm tái tuần hoàn được ngắt hay được ngừng bởi người vận hành hệ thống,
thì tháp hấp thụ được tự động đi tắt và ngừng làm việc.
Nếu một tín hiệu báo động nhiệt độ cao của cuộn dây hay gối trục động
cơ của bơm tái tuần hoàn được phát ra, thì bơm dự phòng nên được khởi động
và bơm có tín hiệu báo động nên được ngừng. Tín hiệu báo động nhiệt độ cao
có thể cung cấp thời gian đủ để thực hiện việc thay đổi này trước khi xảy ra
việc ngắt do nhiệt độ qúa cao.
f. Đường ống trích bùn:
Đối với mỗi một tháp hấp thụ, một đường ống trích từ đường ống đầu
đẩy của hai bơm tái tuần hoàn cung cấp cho các đầu phun ở mức cao nhất
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 37/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
(Các bơm tái tuần hoàn B và C của khối 1, các bơm tái tuần hoàn A và B của
khối 2). Bằng cách mở các van cách ly thao tác bằng tay đặt ở đường trích từ
đầu đẩy của bơm tái tuần hoàn để cung cấp cho việc đo PH và tỷ trong trong
tháp hấp thụ và chỉ nên mở một trong hai đường trích.
Hai ống nhánh trích liên kết vào một đường chung mà nó hoặc chảy tới
ngăn xiclon thuỷ lực , hoặc đi tắt xiclon thuỷ lực và trở lại tháp hấp thụ.
Đường này được điều khiển bằng các van mà chúng được dẫn động tuỳ theo
tỷ trọng đo được của bùn của tháp hấp thụ.
Đường trích chung có các thiết bị đo lường để đo độ pH và tỷ trọng của
bùn xả ra.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 38/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Khi hệ thống FGD ở trạng thái trực tuyến và các tấm chắn khói lò vị trí
mở, nếu mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ giảm xuống dưới mức
điểm đặt trung bình, thì trình tự rửa thiết bị khử ẩm bắt đầu. Trình tự rửa thiết
bị khử ẩm tiếp tục cho đến khi mức chất lỏng phản ứng tăng tới điểm đặt mức
cao. Tại thời điểm đó thì trình tự ngừng. Trình tự không khởi động lại cho đến
khi mức chất lỏng phản ứng giảm xuống tới điểm đặt mức trung bình.
Mỗi lần chỉ có một van rửa thiết bị khử ẩm ở trạng thái mở trong khoảng
thời gian 120 giây.
Khi kết thúc thời gian 120 giây, van tiếp theo trong trình tự rửa bắt đầu
tự động mở, và sau đó van trước đó được đóng lại.
Nếu mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ tăng trên điểm đặt mức
cao, thì van tiếp theo không mở và van trước đó đóng lại. Trong trường hợp
này, trình tự rửa được tự động “treo” cho đến khi mức chất lỏng phản ứng của
tháp hấp thụ giảm xuống dưới điểm đặt mức trung bình. Sau đó hệ thống tự
động khôi phục việc rửa tại cùng thời điểm trong trình tự mà tại đó nó đã
ngừng.
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ vận hành như sau:
- Hai van đầu tiên (AOV215 A và B) cấp nước cho các nhánh rửa phía
dưới của tầng thứ nhất được mở theo trình tự.
- Tiếp theo, van thứ nhất (AOV214 A) cấp cho nhánh nước rửa phía trên
của tầng thứ nhất và phía dưới của tầng thứ hai được mở.
- Hai van tiếp theo (AOV 215 C và D) cấp cho nhánh nước rửa phía dưới
của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
- Van thứ ba (AOV 214 C) cấp cho nhánh rửa phía trên của tầng thứ nhất
và phía dưới của tầng thứ hai được mở (nhảy qua van thứ hai).
- Hai van tiếp theo (AOV 215 E và F) cấp cho các nhánh nước rửa phía
dưới của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 39/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Sau đó van thứ năm (AOV 214 E) cấp cho nhánh nước rửa bề mặt trên
của tầng thứ nhất và bề mặt dưới của tầng thứ hai được mở (nhảy qua van thứ
tư).
- Van cuối cùng (AOV 215 G) cấp cho nhánh nước rửa mặt đáy của tầng
thứ nhất sau đó được mở và tiếp theo sau theo trình tự là van thứ nhất (AOV
215 A).
- Sau đó, van thứ bảy (AOV 214 G) cấp cho nhánh nước rửa bề mặt trên
của tầng thứ nhất và bề mặt dưới của tầng thứ hai được mở (nhảy qua van thứ
sáu).
- Việc rửa cho bề mặt đáy được tiếp tục. Tuy nhiên, lần này sau khi hai
van tiếp theo (AOV 215 B và C) cho bề mặt đáy được mở, thì van thứ hai
(AOV 214 B) cho hai mức khác được mở (nhảy qua van thứ nhất).
- Hai van tiếp theo (AOV 215 D và E) cấp cho các nhánh nước rửa phía
đáy của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
- Sau đó, van thứ tư (AOV 214 D) cấp cho nhánh nước rửa hai mức khác
nhau được mở (nhảy qua van thứ ba).
- Hai van tiếp theo (AOV 215 F và G) cấp cho các nhánh nước rửa phía
dưới của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
- Sau đó, van thứ sáu (AOV 214 F) cấp cho nhánh nước rửa hai mức
khác nhau được mở (nhảy qua van thứ năm).
Đến đây hoàn thành một trình tự đầy đủ của một chu kỳ rửa thiết bị khử
ẩm. Bề mặt dưới được rửa toàn bộ hai lần trong khi hai bề mặt trên được rửa
một lần.
Sau đó chu kỳ được lặp lại như đã mô tả ở trên.
Các thiết bị khử ẩm được rửa với một lưu lượng cố định mà nó được
hiển thị, ghi và theo dõi (FIR 211). Một tín hiệu báo động (FAH/ L211) được
phát ra tại MMI nếu lưu lượng sai lệch trên hay dưới giá trị đã đặt trước khi
van rửa ở trạng thái mở.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 40/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Lưu lượng nước vượt trên giá trị đã đặt là một chỉ thị có thể có rò rỉ qua
các van rửa thiết bị khử ẩm đã được đóng, hoặc hỏng hay mất (các) vòi phun
nước rửa. Lưu lượng nước thấp hơn giá trị đã đặt chỉ thị rằng một van không
mở hoặc các vòi phun có thể bị tắc một phần.
Các van rửa thiết bị khử ẩm là các van chịu tải trực tiếp, chỉ được vận
hành bởi tác động của các van điện từ. Do đó các van rửa không bao gồm các
công tắc giới hạn vị trí đóng và mở.
Áp suất nước rửa tại thiết bị khử ẩm được duy trì bởi van điều chỉnh áp
áp suất kiểu tự điều chỉnh (PV212).
Các điều kiện để cho phép rửa thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ bao gồm:
- Điều khiển trình tự rửa ở chế độ tự động.
- Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ ở dưới mức trung bình.
- Một bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm đang chạy.
- Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp của hệ thống FGD ở trạng thái
mở.
b. Vận hành trong các điều kiện đặc biệt:
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm có thể vận hành ở chế độ điều khiển bằng
tay trong khi đi tắt tấm chắn cách ly. Vận hành bằng tay được sử dụng để rửa
thiết bị khử ẩm sau khi tháp hấp thụ của hệ thống FGD đã được đưa ra khỏi
trạng thái trực tuyến. Việc rửa cuối cùng này làm giảm thiểu khả năng các
chất rắn khô trên bề mặt thiết bị khử ẩm trong khi hệ thống không làm việc.
Biển hiệu điều khiển của trình tự rửa thiết bị khử ẩm bao gồm các chi tiết
sau:
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của trình tự.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 41/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Trong chế độ vận hành bằng tay riêng biệt, từng van rửa thiết bị khử ẩm
có thể được mở hay được duy trì ở trạng thái đóng không phụ thuộc vào tình
trạng của trình tự vận hành tự động. Điều này được sử dụng để rửa bổ sung
cho các vùng đặc biệt của thiết bị khử ẩm hoặc để đề phòng rửa các vùng mà
tại đó các vòi phun đã mất.
Biển hiệu điều khiển cho từng van rửa thiết bị khử ẩm bao gồm các chi
tiết sau:
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của trình tự.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 42/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
c. Ngừng:
Các thiết bị khuấy chạy liên tục cho đến khi người vận hành hệ thống
ngừng nó bằng tay. Chúng chỉ nên được ngừng khi mức chất lỏng phản ứng
trong tháp hấp thụ giảm xuống quá thấp (LSLL 255) khi được xả. Một thiết bị
khuấy có thể được ngừng bất kỳ lúc nào nếu cần thiết cho việc bảo dưỡng
trong khi các thiết bị khuấy khác vẫn đang vận hành. Thiết bị khuấy đã ngừng
nên được khởi động lại càng sớm càng tốt.
d. Các điều kiện bất thường trong vận hành:
Các thiết bị khuấy tự động ngắt nếu mức chất lỏng phản ứng trong tháp
hấp thụ giảm xuống quá thấp. Mức này được chọn để đề phòng làm hư hỏng
phần chèn cơ khí của thiết bị khuấy mà nó phải được duy trì thấp hơn mức
chất lỏng trong khi vận hành.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 43/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Người vận hành hệ thống lựa chọn một trong hai thiết bị đo mức để sử
dụng cho việc điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều khiển lựa chọn thiết bị đo
mức bao gồm các chi tiết sau:
- Nút ấn lựa chọn LIT 255 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LIT 255 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được chọn.
Các điểm đặt mức chất lỏng của tháp hấp thụ được đánh giá trên cơ sở
tín hiệu điều khiển được lựa chọn.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiệu báo động (LAHH 255) như một
chỉ thị sắp tràn. Dòng bùn vôi vào tháp hấp thụ được ngừng tự động ở mức
này. Tại thời điểm này người vận hành phải thao tác để giảm mức của tháp
hấp thụ.
- Trên mức cao, trình tự rửa thiết bị khử ẩm tự động ngừng. Khi ở dưới
mức cao, thì dòng bùn vôi lại tự động có thể chảy sau khi đã ngừng ở trên
mức quá cao.
- Dưới mức trung bình, trình tự rửa thiết bị khử ẩm tự động khởi động.
Trên mức trung bình, van nước bổ sung cho tháp hấp thụ tự động đóng.
- Mức của tháp hấp thụ giảm xuống dưới mức thấp được đánh thành tín
hiệu báo động như một cảnh báo mức chất lỏng thấp. Dưới mức thấp, van
cung cấp nước bổ sung tự động mở. Mức của tháp hấp thụ trên mức thấp là
một điều kiện để cho phép khởi động các bơm tái tuần hoàn và các thiết bị
khuấy.
- Dưới mức quá thấp của tháp hấp thụ, tất cả các bơm tái tuần hoàn và
các thiết bị khuấy được ngắt. Ngoài ra, van xả bùn cấp cho ngăn Xiclon thuỷ
lực (AOV 300) được đóng, và van đi tắt (AOV 301) quanh các xiclon thủy
lực được mở, như vậy sẽ đưa bùn xả trở lại tháp hấp thụ. Mức chất lỏng của
tháp hấp thụ quá thấp được đánh thành tín hiệu báo động (LALL 255).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 44/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 45/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 46/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 47/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 48/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
làm “giảm ôn” nhiệt độ khí trong ống góp trước khi đến vòi khí sục để giảm
lượng chất rắn tích tụ bám trên vòi sục khí.
Mỗi máy nén khí bao gồm một panel tại chỗ với CMC PLC của
Ingersoll Rand để điều khiển máy nén khí và các thiết bị liên quan. Panel tại
chỗ cũng bao gồm các công tắc vận hành và các đèn chỉ báo cho các điều kiện
báo động khác nhau như sẽ mô tả chi tiết dưới đây. Máy nén khí được khởi
động và giám sát khi vận hành bởi PLC của hệ thống FGD trên một liên kết
dữ liệu RS - 485.
a. Khởi động:
Bốn van bướm 8” thao tác bằng tay được giám sát bởi các công tắc vị trí
1FGD-ZSH/L 712, 2FGD-ZSH/L 712, 0FGD-ZSH/L 713 và 0FGD-ZSH/L
714 được cung cấp ở đầu đẩy của máy nén khí để dẫn khí đến các tháp hấp
thụ và để cách ly các máy nén khí. Các van cách ly phải được kiểm tra ở trạng
thái mở bằng công tắc giới hạn trước khi khởi động máy nén khí (Xem PI-700
để biết các vị trí đặc biệt của van). Để cung cấp cho tháp hấp thụ khối 5 từ
máy nén khí khối 1, van trên đường xả của máy nén khí đó phải được kiểm tra
ở trạng thái mở theo công tắc vị trí 1FGD-ZSH 712 và van ở ống góp khí
chung với công tắc giới hạn 0FGD-ZSH 713 phải được kiểm tra ở trạng thái
đóng. Để cung cấp cho tháp hấp thụ khối 2 từ máy nén khí khối 6, van trên
đường xả của máy nén khí đó phải được kiểm tra ở trạng thái mở theo công
tắc vị trí 2FGD-ZSH 712 và van trên ống góp khí chung với công tắc giới hạn
0FGD-ZSH 714 phải được kiểm tra ở trạng thái đóng.
Không có van trên đường xả của máy nén khí chung. Tuy nhiên, để
hướng khí từ máy nén khí này vào tháp hấp thụ nào đó, yêu cầu định vị đúng
các van của ống góp khí chung với các công tắc giới hạn 0FGD-ZSH 713 và
0FGD-ZSH 714.
Trước khi khởi động một máy nén khí, cần phải mở nước làm mát tới
đầu vào và ra thiết bị làm mát dầu cho máy nén khí. Đó là thiết bị làm mát
kiểu vỏ và ống. Lượng nước chảy qua thiết bị làm mát dầu phải đủ để duy trì
nhiệt độ dầu bình thường cho các gối trục của máy nén khí. Việc này được
thực hiện tại máy nén khí bằng cách mở các van cách ly nước làm mát thao
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 49/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
tác bằng tay tại thiết bị làm mát. Một công tắc chỉ báo lưu lượng (FISL-759)
phát tín hiệu báo động tới FGD PLC (FAL-759) nếu không có nước làm mát
trở về từ thiết bị làm mát dầu. Nhiệt độ, áp suất của nước làm mát được đo và
chỉ thị tại chỗ (PI-757, PI-756) ở trước mỗi thiết bị làm mát dầu. Một van hỗn
hợp ba ngả (TCV-752) để điều chỉnh nhiệt độ dầu sẽ tự động điều chỉnh nhiệt
độ dầu đúng tới các gối trục bằng cách trộn dầu nóng và dầu lạnh.
Khi một máy nén khí không vận hành, van xả khí (AOV 711) được mở
hoàn toàn. Sau khi phát tín hiệu khởi động từ hệ thống điều khiển FGD PLC
tới bộ điều khiển máy nén khí tại chỗ, thì bơm dầu phụ cho máy nén khí dẫn
động bằng động cơ được khởi động. Bơm này đưa dầu tới các gối trục của
máy nén khí và các đường dầu trước khi khởi động máy nén khí và nó không
hoạt động như bơm dầu phụ bổ sung cho bơm dầu chính. Công tắc liên động
áp suất khí chèn đề phòng bơm dầu phụ của máy nén khí vận hành nếu không
có áp suất khí chèn. Mỗi một bơm dầu được trang bị với một bộ lọc ở đầu vào
để đề phòng các tạp vật lọt vào. Các van kiểm tra ở đầu đẩy của bơm dầu phụ
và ở đầu vào của bơm dầu chính được cung cấp để đề phòng dòng ngược qua
các bơm.
Nếu không có tín hiệu ngắt hay ngừng sự cố, khi các điều kiện sau đây
thoả mãn, thì máy nén khí có thể được khởi động.
- Áp suất dầu trên 124 kPa.
- Nhiệt độ dầu nằm trong khoảng 37,8 0C tới 48,9 0C.
- Cánh hướng ở đầu vào của máy nén khí được đặt ở vị trí nhỏ nhất.
- Tấm chắn cách ly đầu ra của tháp hấp thụ ở trạng thái mở.
Nếu máy nén khí phải vận hành với các tấm chắn ở trạng thái đóng thì
khí nén để ôxy hoá sẽ làm tăng áp suất cho tháp hấp thụ và đường ống có thể
vượt quá giới hạn thiết kế hoặc đẩy bùn ra ngoài tháp hấp thụ qua ống xả tràn.
Khi có tín hiệu khởi động một máy nén khí, dầu bôi trơn được cung cấp
bởi bơm dầu chính mà nó là một bơm kiểu di trục dương. Áp suất đầu đẩy của
bơm dầu chính được điều chỉnh bằng một van giảm áp (PCV755) ở sau bộ
làm mát dầu của máy nén khí và bộ lọc bằng giấy 10 micron. Bơm dầu phụ tự
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 50/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
động được ngừng bằng một rơ le thời gian mà nó khởi động khi máy nén khí
được khởi động và ngừng bơm sau một thời gian trễ cần thiết để cho phép
máy nén khí đạt tới tốc độ vận hành.
Sự vận hành của bơm dầu phụ được chỉ thị cho người vận hành hệ thống
FGD và trên panel tại chỗ máy nén khí. Dầu chảy từ bộ lọc dầu tới các gối
trục của trục răng và bánh răng của máy nén khí, một phần dầu được đi tắt
qua van giảm áp tới bể dầu của máy nén khí. Van này cho phép tăng hay giảm
áp suất dầu tới máy nén khí bằng cách điều chỉnh van. Lượng dầu còn lại đi
qua máy nén khí và đi trở lại bể dầu.
Sau khi máy nén khí khởi động một thời gian trễ ngắn, van xả khí
(AOV711) đóng và bộ khuyếch tán ở đầu vào có thể thay đổi (AOV703) được
định vị bởi bộ điều khiển tại chỗ để duy trì áp suất của hệ thống ở một giá trị
không đổi bằng cách điều chỉnh bộ khuyếch tán ở đầu vào trong phạm vi điều
chỉnh.
b. Vận hành trong điều kiện bình thường
Đối với một trong ba máy nén khí, các thông số sau đây được chỉ thị cho
người vận hành hệ thống, ghi và theo dõi:
- Vị trí của van đầu vào (ZT 703).
- Vị trí của van xả (ZT 711).
- Áp suất khí đầu ra trước van xả (PT 710).
- Áp suất khí đầu ra sau van xả (PT 700).
- Áp suất dầu bôi trơn (PT 758).
- Nhiệt độ dầu bôi trơn sau bộ lọc dầu (TT 754).
Các thông số sau đây được chỉ thị tại máy:
- Nhiệt độ gối trục động cơ (2) (TE 704 A, B).
- Nhiệt độ cuộn dây động cơ (2)/ pha (TE 705/706 A, B, C).
- Mức dầu bôi trơn ở bể chứa (LI 750).
- Nhiệt độ nước làm mát ở đầu vào bộ làm mát dầu (TI 757).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 51/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Áp suất nước làm mát ở đầu vào bộ làm mát dầu (PI 756).
c. Ngừng
Để ngừng một máy nén khí, người vận hành hệ thống phát tín hiệu
“Stop” qua FGD PLC tới panel điều khiển tại chỗ.
Khi tín hiệu “Stop” được phát ra, van xả của máy nén khí (AOV 711)
mở hoàn toàn, bộ khuyếch tán đầu vào có thể thay đổi (AOV 703) đóng lại và
bơm dầu phụ khởi động. Máy nén khí không được phép ngừng cho đến khi
bơm dầu phụ vận hành. Điều kiện để cho phép ngừng này được phát tới FGD
PLC để cho phép phát ra tín hiệu ngừng thiết bị điều khiển động cơ của máy
nén khí. Sau khi máy nén khí ngừng, bơm dầu bôi trơn phụ nên được phép
chạy trong khoảng 20 đến 30 phút để làm nguội các gối trục của máy nén khí.
d. Các điều kiện bất thường
Các tín hiệu báo động sau đây được cung cấp trên panel tại chỗ của máy
nén khí:
- Tín hiệu báo động nhiệt độ khí ở đầu đẩy cao (TAH 710) và tín hiệu
báo động nhiệt độ khí đầu đẩy quá cao và ngắt máy (TAHH 710).
- Tín hiệu báo động tăng vọt áp của máy nén khí ở mức cao (VAH 709)
và quá cao (VAHH 709).
- Tín hiệu báo động áp suất dầu cung cấp cho gối trục thấp (PAL 758) và
ngắt do quá thấp (PALL 758).
- Tín hiệu báo động nhiệt độ dầu cung cấp cho gối trục quá thấp (TALL
754), thấp (TAL 754), cao (TAH 754), và quá cao và ngắt (TAHH 754).
- Tín hiệu báo động độ rung của máy nén khí cao (VAH 709) và quá cao
và ngắt (VAHH 709).
Mỗi panel tại chỗ sẽ phát tín hiệu bất thường chung trở lại FGD PLC khi
có bất kỳ tín hiệu báo động nào đã kể ở trên hay xảy ra các điều kiện phải
ngừng máy. Mỗi một panel tại chỗ bao gồm một còi mà nó phát ra âm thanh
liên tục khi có một trong các tín hiệu báo động kể trên hay xảy ra các điều
kiện phải ngừngmáy. Có một nút trên panel làm giảm âm còi nhưng các đèn
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 52/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
chỉ thị tình trạng của panel vẫn sáng cho đến khi các điều kiện báo động được
giải trừ.
Mỗi một panel tại máy nén khí có một nút ngừng sự cố. Khi được ấn, nó
làm cho động cơ của máy nén khí bị ngắt điện nhanh, van xả (AOV 711) mở
hoàn toàn, và bộ khuyếch tán đầu vào máy nén khí (AOV 703) đóng hoàn
toàn.
Khi tình trạng rung cao được phát hiện, tín hiệu báo động độ rung cao
(VAH 709) được phát ra. Van xả (AOV 711) mở hoàn toàn và bộ khuyếch tán
đầu vào (AOV 703) sẽ bắt đầu di chuyển tới vị trí nhỏ nhất để duy trì lưu
lượng nhỏ nhất qua máy nén khí.
Điều kiện rung phải được đặt lại bởi người vận hành hệ thống qua FGD
PLC trước khi bộ khuyếch tán đầu vào và van xả có thể phục hồi sự vận hành
bình thường của chúng. Động cơ máy nén khí bị ngừng nếu phát hiện có tín
hiệu báo động độ rung quá cao (VAHH 709). Người vận hành phải xác định
và giải trừ nguyên nhân trước khi đặt lại hệ thống rung và khởi động lại máy
nén khí.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 53/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 54/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- “Khởi động hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không” được chọn.
- Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không đang vận hành.
- Mức của hố chứa chất lọc dưới mức cao.
- Mức chất lỏng của tháp hấp thụ ở trên mức quá thấp.
Bùn cấp vào các xiclon thuỷ lực được tách ra thành phần xả đáy gồm
nhiều chất rắn (Thạch cao) và phần xả tràn (Bùn vôi ) gồm nhiều chất lỏng.
Phần xả đáy rơi trực tiếp xuống bộ lọc kiểu băng bằng chân không còn phần
xả tràn được đưa trở lại tháp hấp thụ.
Khi tỷ trọng bùn của tháp hấp thụ là thấp, thì van cấp cho xiclon thuỷ lực
tự động đóng. Khi van cấp cho xiclon thuỷ lực đóng thì van đi tắt xiclon thủy
lực (AOV 301) tự động mở và đoạn ống trước van cấp được tự động thông
rửa trong khoảng 10 giây bằng van (AOV 302).
Việc phân tách bùn và thạch cao chuẩn hay không phụ thuộc nhiều vào
áp suất cấp tới các xiclon thuỷ lực. Một áp kế (PI 303) được cung cấp ở ống
góp đầu vào xiclon thuỷ lực để hỗ trợ cho việc kiểm tra áp suất bùn cấp.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 55/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Từng bộ phận của hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không được điều
khiển theo nhóm bởi người vận hành hệ thống.
Màn hình điều khiển hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không bao gồm
các chi tiết sau:
- Nút ấn “Khởi động hệ thống lọc bằng chân không” (NS 400A).
- Nút ấn “Ngừng hệ thống lọc bằng chân không” (NS 400B).
- Điều khiển tốc độ băng (HC 400).
- Chỉ thị tốc độ băng (SI 400).
- Công tắc điều khiển hệ thống tại chỗ/ từ xa (HS 400).
- Chỉ thị “Hệ thống đang chạy” (XL 400A).
- Chỉ thị “Hệ thống đã ngừng” (XE 400B).
A. Các thiết bị đo lường tại chỗ và các giao diện người vận hành:
a. Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không và các thiết bị phụ đi kèm:
Vì bùn nặng của xiclon thuỷ lực được phân phối qua băng đang chuyển
động, tốc độ băng được tự động thay đổi để duy trì chiều dày đã đặt trước của
bánh thạch cao khi được đo bằng một bộ cảm biến siêu âm đặt ở gần điểm
giữa của băng (LE/LT 401). Chiều dày của bánh thạch cao được hiển thị cho
người vận hành, ghi và theo dõi (LIR 401), cũng như tốc độ băng (SIR 400).
Băng của thiết bị lọc bao gồm hai phần, phần ngoài là vải lọc và lớp
trong là băng tải bằng cao su. Mỗi một phần được giám sát riêng bằng hai
công tắc đo độ không thẳng hàng của băng (tất cả là 4), mỗi cái ở một phía
băng của thiết bị lọc (ZS 401 A, B; ZS 402 A, B). Mỗi một công tắc được đặt
để tác động nếu băng tải di chuyển ra ngoài phạm vi cho phép trong khi vận
hành. Các tín hiệu vào của công tắc được sử dụng như khoá liên động để khởi
động và ngừng hệ thống (ZA 401; ZA 402).
Hai công tắc an toàn bằng dây kéo (HSS 402 A, B) được cung cấp và
được sử dụng khi cần ngừng băng tải đang chạy ngay tại chỗ. Các tín hiệu này
được sử dụng như các khoá liên động để khởi động và ngừng hệ thống. Tác
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 56/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
động của dây kéo làm ngắt điện ngay cơ cấu dẫn động biến tần cho thiết bị
lọc kiểu băng, ngừng thiết bị lọc trong PLC, và cung cấp tín hiệu báo động
cho người vận hành hệ thống (HSA 402).
Biển hiệu điều khiển thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không bao gồm
các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bi lọc kiểu băng.
- Nút ấn lựa chọn tự động/ ngừng.
- Chỉ thị tự động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị lọc kiểu băng.
b. Nước phục vụ cho thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không:
Nước phục vụ được cung cấp tới một vùng bên dưới băng cao su vừa để
làm trơn băng và vừa để chèn chân không. Lưu lượng nước cấp đến được điều
chỉnh qua hai van thao tác bằng tay tại chỗ và kết hợp với hai bộ chỉ thị lưu
lượng tại chỗ. Mỗi một bộ chỉ thị bao gồm một công tắc lưu lượng thấp (FISL
403 B, C) mà nó sẽ phát tín hiệu báo động tới người vận hành hệ thống (FAL
403 B, C). Các tín hiệu này được sử dụng như các khoá liên động để khởi
động và ngừng hệ thống.
Nước phục vụ cũng được cung cấp để chèn hộp chân không của thiết bị
lọc. Một van thao tác bằng tay tại chỗ và một bộ chỉ thị lưu lượng được cung
cấp, cùng với rơ le lưu lượng thấp (FISL 403 A) để đưa ra tín hiệu báo động
cho người vận hành hệ thống (FAL 403 A). Tín hiệu này được sử dụng như là
một khoá liên động để khởi động và ngừng hệ thống lọc kiểu băng.
c. Hệ thống chân không:
Bơm chân không kéo chất lọc và khí qua thiết bị lọc kiểu băng, đưa vào
bình chân không. Tại bình chân không, khí và chất lọc được phân tách. Khí
được kéo từ đỉnh của bể thu và đi qua bơm chân không, trong khi chất lọc
được thu giữ ở phần đáy bình chân không.
d. Bình chân không và bơm:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 57/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bình chân không bao gồm một áp kế tại chỗ (PI 404) và ba công tắc chỉ
mức kiểu điện dung (LSL/ LSH/ LSHH 404). Khi chất lọc trong bình tăng tới
mức cao, thì bơm bơm hút chất lọc bình chân không tự động khởi động và
vận hành cho đến khi mức trong bể thu giảm xuống mức thấp. Tình trạng vận
hành của bơm được hiển thị cho người vận hành hệ thống , cũng như là tín
hiệu báo động mức chất lỏng của bình quá cao (LAHH 404).
Biển hiệu điều khiển bơm hút chất lọc bình chân không bao gồm các chi
tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
Áp suất đầu hút và đầu đẩy của bơm hút chất lọc bình chân không được
chỉ thị tại chỗ bằng các áp kế (PI 417; PI 418) và không phải là tín hiệu vào
hệ thống điều khiển.
Hai đường nhánh được cung cấp từ đầu đẩy của bơm hút chất lọc bình
chân không để đưa chất lọc hoặc tới khu xử lý nước thải của nhà máy hoặc tới
hố chứa chất lọc tại chỗ. Bơm hút chất lọc bình chân không vận hành gián
đoạn sao cho khi đạt tới mức cao ở bình chân không thì bơm được khởi động
và khi đạt tới mức thấp ở bình chân không thì bơm được ngừng.
Mặt tiết lưu được lắp ở đường nhánh tới hố thu chất lọc để duy trì sự
phân phối dòng đúng. Các van thao tác bằng tay được cung cấp ở mỗi đường
nhánh để sử dụng khi cần cân bằng sự phân phối dòng và để cách ly cho bảo
dưỡng.
e. Bơm chân không:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 58/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bơm chân không tạo ra chân không để kéo chất lọc ra khỏi bùn thạch
cao trên thiết bị lọc kiểu băng. Khi bơm chân không được khởi động, van tự
động (AOV 408) mở để cung cấp nước sạch nhằm duy trì chèn kín chân
không.
Một rơ le và bộ chỉ thị lưu lượng nước phục vụ tại chỗ (FISL 411) được
cung cấp cùng với một áp kế tại chỗ (PI 409). Rơ le lưu lượng thấp phát một
tín hiệu báo động (FAL 411) tới người vận hành hệ thống khi lưu lượng nước
phục vụ thấp. Một van giảm áp kiểu vòi phun (PCV 410) được cung cấp với
mục đích duy trì áp suất của nước phục vụ không đổi ở một giá trị thích hợp
để chèn bơm chân không.
Biển hiệu điều khiển bơm chân không bao gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
Biển hiệu điều khiển van nước chèn bơm chân không (AOV 408) bao
gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng vị trí của van.
Một lượng nhỏ chất lỏng quấn theo được mang đi ở dạng sương mù
trong khí từ bình chân không vào bơm chân không. Khí và chất lỏng quấn
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 59/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
theo đi qua từ bơm chân không tới bộ phân tách tại đó khí được thoát ra khí
quyển từ bộ phân tách và chất lỏng được đưa tới bể chứa nước rửa băng.
f. Bơm rửa băng và bể:
Sau khi bánh thạch cao được xả ra từ thiết bị lọc kiểu băng thì băng tải
cao su và vải lọc của thiết bị lọc được phân tách bằng một loạt con lăn. Vải
lọc được phun liên tục từ cả hai phía để loại các hạt thạch cao bám trên băng
vải lọc. Việc rửa vải lọc này để đề phòng vải lọc bị tắc, đảm bảo hiệu suất lọc
tối ưu và kéo dài tuổi thọ của băng.
Mỗi một giờ nước được phun trong 5 phút qua một van tự động (AOV
421) vào phía băng tải cao su mà nó tiếp xúc với vải lọc.
Biển hiệu điều khiển van rửa băng tải (AOV 421) bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng vị trí của van.
Nước rửa băng được cung cấp bằng một bơm rửa băng mà nó hút từ bể
chứa nước rửa băng. Hai rơ le báo mức (LSL 405; LSH 405) được cung cấp
trong bể chứa nước rửa băng. Khi chất lỏng trong bể tăng tới mức cao thì bơm
rửa băng tự động khởi động.
Lượng nước chèn bơm chân không chảy vào bể chứa nước rửa băng nên
đủ để cung cấp theo yêu cầu rửa băng. Một van phao nhận nước phục vụ trực
tiếp vào bể chứa nước rửa băng nếu mức chất lỏng giảm tới mức xác định
trước. Nếu mức bể giảm tiếp tới mức thấp, thì bơm rửa băng tự động ngừng
và có tín hiệu báo động (LAL 405) được chỉ thị cho người vận hành hệ thống.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 60/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Áp suất đầu hút và đầu đẩy của bơm rửa băng được chỉ thị tại chỗ bằng
các áp kế (PI 419; PI 420). Lưu lượng đầu đẩy của bơm được chỉ thị tại chỗ
bằng rơ le báo lưu lượng thấp (FISL 415) mà nó cũng đưa ra tín hiệu báo
động (FAL 415) cho người vận hành hệ thống.
B. Khởi động và vận hành trong các điều kiện bình thường:
Trước khi hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không có thể được vận
hành, khí nén cho thiết bị đo lường, nước phục vụ và điện phải được cung cấp
tới khu vực này.
Một tủ điều khiển tại chỗ được cung cấp tại thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không. Tủ này bao gồm một công tắc lựa chọn chế độ điều khiển tự
động/ bằng tay và các núm điều khiển tốc độ bằng tay. Nếu công tắc lựa chọn
tốc độ điều khiển ở vị trí tự động, thì tất cả việc điều khiển được thực hiện từ
FGD PLC. Tất cả các công tắc và nút ấn trên mặt trước của panel điều khiển
tại chỗ (trừ nút thử nghiệm đèn và ngừng sự cố) không được vận hành trong
khi ở chế độ vận hành tự động.
Khi thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không được đặt ở chế độ tự động,
thì hệ thống sẽ duy trì ở điều kiện dự phòng cho đến khi người vận hành hệ
thống thực hiện việc khởi động (Process Start) từ FGD PLC.
Nếu các điều kiện sau đây được thoả mãn, thì hệ thống lọc kiểu băng
bằng chân không khởi động như mô tả dưới đây.
- Các công tắc kiểm tra độ thẳng hàng của băng tải và vải lọc không bị
tác động.
- Các công tắc an toàn bằng dây kéo của thiết bị lọc kiểu băng bằng chân
không bị tác động.
- Cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tốc độ của thiết bị lọc kiểu băng không
ở điều kiện bất thường.
- Lưu lượng nước làm trơn băng tải và chèn băng tải ở trên điểm đặt
“thấp”.
- Mức chất lỏng trong bình chân không không quá cao.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 61/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Mức chất lỏng của bể chứa nước rửa băng không thấp.
- Mức chất lỏng trong hố chứa chất lỏng không quá cao.
Trước hết hút bình chân không được đóng điện. Sau một khoảng thời
gian trễ 0 20 giây, bơm rửa băng được khởi động. Khi bơm rửa băng được
xác minh là đang chạy và nước chèn cho hộp chân không, làm trơn băng được
đảm bảo thì cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tốc độ của thiết bị lọc kiểu băng
bằng chân không được gia tốc tới tốc độ đã đặt cho đến khi chiều dày bánh
thạch cao đầu tiên được đưa ra.
Sau một khoảng thời gian trễ 0 20 giây, van cấp nước chèn bơm chân
không (AOV 408) được mở. Sau một khoảng thời gian trễ 0 20 giây, đủ để
đảm bảo rằng lưu lượng nước chèn không thấp nữa, thì động cơ bơm chân
không khởi động. Sau khi điều kiện vận hành ổn định đã được thiết lập bởi
bơm chân không, van tự động để cấp bùn cho ngăn xiclon thuỷ lực (AOV300)
có thể được mở.
Trong khi ở chế độ điều khiển tự động, tốc độ băng của thiết bị lọc bằng
chân không được điều khiển tự động để duy trì chiều dày đúng của bánh thạch
cao. Bộ truyền mức (0FGD - LT401) truyền tín hiệu của nó tới cơ cấu dẫn
động có thể thay đổi tốc độ (OFGD - SC400) mà nó sẽ điều chỉnh tốc độ băng
phù hợp với độ chênh lệch giữa chiều dày thực tế và tín hiệu đã đặt từ FGD
PLC.
Cũng trong khi ở chế độ điều khiển tự động, bơm hút chất lọc bình chân
không vận hành gián đoạn để duy trì mức chất lỏng bình thường trong bình
chân không, không phụ thuộc vào tình trạng vận hành của thiết bị khác.
C. Ngừng:
Tín hiệu ngừng (Process Stop) là tín hiệu ngừng được điều khiển. Nó
đảm bảo rằng băng của thiết bị lọc được xả hết và vệ sinh sạch trước khi
ngừng tất cả các thiết bị liên quan. Tín hiệu này có thể được phát ra hoặc bằng
tín hiệu “Process Stop” từ FGD PLC hoặc do sự cố bơm rửa băng hoặc sự cố
bơm bình chân không hoặc bể chứa nước rửa băng ở mức thấp hoặc chiều dày
của bánh thạch cao thấp.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 62/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Khi tín hiệu “Process Stop” được phát ra từ hệ thống điều khiển FGD
PLC, thì trình tự ngừng hệ thống bắt đầu. Trước hết dòng bùn được đi tắt
quanh các xiclon thuỷ lực bằng cách đóng van cấp bùn (AOV 300), mở van đi
tắt xiclon thuỷ lực (AOV 301) và mở van thông rửa đường cấp bùn (AOV
302). Tiếp theo, van rửa băng (AOV 421) mở để bắt đầu vệ sinh băng.
Sau một thời gian trễ 2 phút, bơm chân không ngừng. Sau đó 10 giây,
van nước chèn bơm chân không (AOV 408) đóng lại. Sau một thời gian trễ 0 -
5 phút, cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tần số của thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không ngừng băng tải. Sau một thời gian trễ 0 - 20 giây, bơm rửa băng
ngừng. Cuối cùng, van rửa băng (AOV 421) được đóng và bơm hút chất lọc
bình chân không sẽ ngừng qua rơ le điều khiển mức.
Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không sẽ trở về trạng thái dự phòng sau
khi trình tự “Process Stop” đã được hoàn thành.
Điều kiện sau đây làm cho hệ thống lọc tự động ngừng ngay như đã mô
tả ở trên trong khi bỏ qua chu trình rửa băng.
Mức chất lỏng trong hố chứa chất lọc trên mức quá cao.
Sau đó việc điều khiển hệ thống lọc được thay đổi sang chế độ “Process
Stop” và người vận hành phải khởi động lại hệ thống.
D. Các điều kiện bất thường:
Bất kỳ điều kiện bất thường nào trong số các điều kiện liệt kê dưới đây
cũng sẽ đình chỉ ngay việc cấp bùn vào xiclon thuỷ lực.
Tín hiệu “Emergency Stop” hay “Process Immediate Stop” là tín hiệu
ngừng ngay tất cả các thiết bị của hệ thống liên quan thông qua rơ le an toàn
hay FGD PLC và một tín hiệu báo động được phát tới người vận hành hệ
thống. Tất cả thiết bị quay nên ngừng và các van nên đưa về trạng thái an toàn
của chúng. Cũng nên ngừng việc cấp bùn vào thiết bị lọc kiểu băng bằng chân
không.
Các điều kiện sau đây sinh ra tín hiệu “Emergency Stop”:
- Kéo dây kéo cho công tắc ngừng sự cố.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 63/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 64/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Để chạy cơ cấu dẫn động cho thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không ở
chế độ điều khiển bằng tay, bơm rửa băng phải đang chạy và lưu lượng nước
chèn phải được khẳng định đủ để chèn hộp chân không và làm trơn.
Để chạy bơm chân không ở chế độ điều khiển bằng tay, nước chèn cho
bơm phải được thiết lập và cơ cấu dẫn động cho thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không phải đang chạy.
Để chạy bơm rửa băng ở chế độ điều khiển bằng tay, bể chứa nước rửa
băng phải ở trên mức thấp. Cũng như ở chế độ điều khiển tự động, bơm rửa
băng sẽ ngừng trong khi ở chế độ điều khiển bằng tay nếu mức nước ở trong
bể chứa nước rửa băng giảm xuống tới mức thấp.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 65/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Biển hiệu điều khiển thiết bị khuấy của hố chứa chất lọc bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
c. Ngừng:
Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc chạy liên tục cho đến khi được
ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Thiết bị khuấy chỉ nên được
ngừng khi mức chất lỏng của hố chứa chất lỏng giảm xuống tới mức quá thấp.
d. Các điều kiện bất thường:
Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc tự động ngắt nếu mức chất lỏng
trong hố chứa chất lọc giảm xuống mức quá thấp.
B. Mức của hố chứa chất lọc
Mức chất lỏng của hố chứa chất lọc được giám sát bởi hai bộ truyền mức
kiểu siêu âm (LE/LIT 453 A, B). Mức đo bởi mỗi thiết bị đo được hiển thị,
ghi và theo dõi (LIR 453 A, B) và số đo độ chênh lệch cao giữa 2 tín hiệu đo
được đánh thành tín hiệu báo động (LDAH 453).
Người vận hành hệ thống có thể tuỳ ý lựa chọn thiết bị đo nào trong số
hai thiết bị đo mức được sử dụng để điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều
khiển lựa chọn thiết bị đo mức của hố chứa chất lọc bao gồm các thông tin
sau:
- Nút ấn lựa chọn LE/LIT 453 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LE/LIT 453 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được lựa chọn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 66/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bốn mức của hố chứa chất lọc được đánh giá dựa trên cơ sở tín hiệu điều
khiển được lựa chọn: quá cao, cao, thấp, và quá thấp.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiệu báo động (LAHH 453) như một
chỉ thị báo sắp tràn. Hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không được ngừng tự
động khi mức chất lỏng vượt mức quá cao.
- Mức chất lỏng trên mức cao sẽ đình chỉ việc cấp cho xiclon thuỷ lực.
Khi mức ở dưới mức cao thì việc cấp cho xiclon thủy lực lại được thực hiện.
- Mức chất lỏng ở trên mức thấp là điều kiện cho phép khởi động các
bơm và thiết bị khuấy của hố chứa chất lọc. Mức chất lỏng giảm xuống dưới
mức thấp được đánh thành tín hiệu báo động (LAL 453) như một chỉ thị sắp
ngừng bơm.
- Khi dưới mức quá thấp, thì bơm và thiết bị khuấy của hố chứa chất lọc
ngừng. Mức quá thấp được tạo thành tín hiệu báo động (LALL 453).
C. Các bơm chất lọc.
Hai bơm chất lọc được cung cấp cho hố chứa chất lọc.
a. Khởi động:
Các điều kiện để cho phép vận hành các bơm chất lọc là:
- Mức của hố chứa chất lọc trên mức thấp (để khởi động bơm).
- Van đầu đẩy của bơm dự phòng ở trạng thái đóng.
- Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi đã chạy được 5 giây.
Bơm chất lọc thứ nhất được đưa vào chế độ điều khiển tự động trở thành
bơm chính.
Bơm chất lọc thứ hai được đưa vào chế độ điều khiển tự động trở thành
bơm dự phòng. Bơm dự phòng khởi động nếu bơm chính đã được ngừng hay
được ngắt trong khi các điều kiện cho phép vận hành được thoả mãn.
Khi các điều kiện cho phép khởi động được thoả mãn, thì van đầu đẩy
của bơm chính (AOV 451 A, B) tự động mở. Khi van được khẳng định ở
trạng thái mở bởi công tắc giới hạn mở, thì bơm khởi động.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 67/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 68/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 69/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
diện đồ thị tại chỗ và FGD MMI bị khoá. Một chỉ thị được cung cấp tại giao
diện đồ thị và trên FGD MMI mà nó cho biết hệ thống ở chế độ vận hành nào.
Việc chuyển hệ thống từ chế độ điều khiển tại chỗ sang chế độ điều khiển từ
xa và ngược lại được thực hiện bằng cách lệnh một điểm dữ liệu tại FGD
MMI.
Màn hình điều khiển hệ thống nghiền thô đá vôi gồm các thông tin sau:
- Nút ấn “Khởi động hệ thống nghiền thô đá vôi”.
- Nút ấn “Ngừng hệ thống nghiền thô đá vôi”.
A. Khởi động hệ thống:
Hệ thống được trang bị với một số khoá liên động. Chúng được thiết kế
để ngắt hệ thống nếu xảy ra điều bất thường trong khi vận hành. Các khoá liên
động sau đây sẽ ngắt hệ thống.
- Rơ le tốc độ bằng 0 của băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu (SSL 500).
- Rơ le tốc độ bằng 0 của máy nghiền đá vôi sơ bộ (SSL 501).
- Tín hiệu báo động nhiệt độ cao của gối trục máy nghiền đá vôi sơ bộ
(TAH 501 A, B).
- Rơ le tốc độ bằng 0 của băng tải xích gầu (SSL 502).
- Rơ le tốc độ bằng 0 của băng tải kiểu vít tới silo đá vôi (SSL 503).
Nếu có một trong các điều kiện này thì hệ thống bị ngắt điện và một tín
hiệu báo động được tác động. Hệ thống không thể được khởi động lại cho đến
khi giải trừ được điều kiện bất thường.
Hệ thống nghiền thô đá vôi được đóng điện sau khi nhận được tín hiệu
mức thấp từ công tắc mức thấp của silo đá vôi (LSL 604) để chỉ thị rằng cần
bổ sung đá vôi vào silo. Mức đá vôi trong silo phải thấp hơn mức cao và mức
đá vôi trong phễu dỡ tải đá vôi phải ở trên mức thấp là những điều kiện để
cho phép khởi động hệ thống. Đá vôi được vận chuyển bởi hệ thống này cho
đến khi nhận được tín hiệu từ công tắc mức cao trong silo đá vôi (LSH 604)
để chỉ thị rằng silo đá vôi đã đầy hoặc tín hiệu mức thấp nhận được từ công
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 70/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
tắc mức thấp của phễu dỡ tải đá vôi (LSL 504) để chỉ thị rằng cần phải bổ
sung đá vôi thô.
Sau khi đưa hệ thống nghiền thô đá vôi vào chế độ điều khiển tự động,
thiết bị khởi động theo hướng ngược với dòng chảy của đá vôi với một thời
gian trễ giữa các lần khởi động từng thiết bị. Nếu mức của phễu dỡ tải đá vôi
ở trên mức thấp, thì sau khi nhận được tín hiệu mức thấp từ công tắc mức thấp
của silo đá vôi (LSL 604) xảy ra trình tự sau:
- Quạt hút được đóng điện.
- Quạt cho bộ lọc của silo đá vôi được đóng điện.
- Băng tải kiểu vít đưa đá vôi tới silo được đóng điện.
- Băng tải kiểu xích gầu được đóng điện.
- Máy nghiền đá vôi sơ bộ được đóng điện.
- Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu được đóng điện.
- Máy rung của phễu dỡ tải đá vôi được đóng điện định kỳ trong khi
băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu được đóng điện.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Một khi đã được khởi động, hệ thống dỡ tải đá vôi vận hành cho đến khi
được ngừng bởi người vận hành thiết bị hoặc bị ngắt do mức đá vôi trong silo
đá vôi cao hoặc ngắt bất kỳ thiết bị nào của hệ thống.
C. Ngừng:
Hệ thống nghiền thô đá vôi có thể được ngừng từ màn hình điều khiển
hoặc bằng nút ấn ngừng hệ thống nghiền thô đá vôi (Stop Limestone
Handling System) trên panel tại phễu dỡ tải đá vôi. Hệ thống không nên được
ngừng cho đến khi đá vôi trong phễu dỡ tải đá vôi ở dưới mức thấp.
Khi ấn nút ngừng hệ thống, một trình tự được thực hiện mà nó ngừng
thiết bị theo trình tự ngược với trình tự khi khởi động thời gian trễ là 30 giây
giữa các lần ngừng từng thiết bị để đảm bảo vận chuyển hết đá vôi ra khỏi hệ
thống. Một thời gian trễ là 5 phút trước khi ngừng quạt thông gió silo đá vôi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 71/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
và vệ sinh bộ lọc. Bất kỳ thiết bị nào đã được khởi động ở chế độ điều khiển
bằng tay sẽ tiếp tục vận hành cho đến khi được ngừng bởi người vận hành hệ
thống.
D. Các điều kiện bất thường:
Mức cao của silo đá vôi sẽ ngừng băng tải dỡ tải đá vôi. Các thiết bị
khác của hệ thống dỡ tải tiếp tục vận hành để chuyển hết đá vôi cho hệ thống.
Băng tải dỡ tải có thể chạy ở chế độ điều khiển bằng tay để làm sạch phễu dỡ
tải với điều kiện không làm đầy tràn silo.
Khi bất kỳ thiết bị nào ngừng do người vận hành hay do tự ngắt, thì tất
cả thiết bị ở đầu tuyến của hệ thống chuyển tải cũng ngừng trừ khi nó được
khởi động trước đó ở chế độ điều khiển bằng tay. Thiết bị ở trước thiết bị
được khởi động bằng tay sẽ tiếp tục vận hành. Do đó, tất cả các thiết bị nên
được vận hành bình thường ở chế độ điều khiển tự động. Vận hành bằng tay
được cung cấp để sử dụng chỉ khi khởi động hay bảo dưỡng.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 72/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 73/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Biển hiệu điều khiển của băng tải dỡ tải đá vôi bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi băng tải.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của băng tải.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 74/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 75/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
đặt ở đầu vào của băng tải mà nó phát một tín hiệu xung tới PLC của hệ
thống. Nếu không nhận được tín hiệu, thì một tín hiệu báo động (SAL 503)
được phát ra sau một thời gian trễ và hệ thống được ngắt điện. Nếu tín hiệu
tốc độ bằng 0 nhận được trên 10 giây sau khi băng tải này khởi động, thì nó sẽ
bị ngắt, một tín hiệu báo động (SAL 503) được hiển thị cho người vận hành
hệ thống và đồng thời còi báo động được tác động tại panel tại phễu dỡ tải.
Biển hiệu điều khiển băng tải kiểu vít dỡ tải đá vôi vào silo bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của băng tải kiểu vít.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của băng tải kiểu vít.
Mức đá vôi trong silo đá vôi phải ở dưới mức cao để băng tải kiểu vít dỡ
tải đá vôi vào silo được khởi động ở chế độ điều khiển tự động.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 76/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 77/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
hệ thống nếu xảy ra điều bất thường trong khi vận hành. Hệ thống chỉ có thể
khởi động lại được sau khi đã giải trừ hết điều bất thường đó.
Các thiết bị khuấy của bể luôn luôn được đóng điện khi bể chứa bùn vôi.
Các thiết bị khuấy sẽ ngắt khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến
mức bể (LE/LIT 621 A, B; LE/LIT 651 A, B).
Sau khi khởi động hệ thống nghiền tinh đá vôi, máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi sẽ cung cấp đá vôi và được điều chỉnh tốc độ để duy trì mức bùn
vôi không đổi trong bể chứa sản phẩm nghiền. Van điều chỉnh chạy bằng mô
tơ (MOV 614) điều chỉnh lượng nước phụ thuộc vào tốc độ máy cấp để tạo ra
bùn vôi có tỷ trọng phù hợp.
Sau khi đưa hệ thống nghiền tinh đá vôi vào chế độ vận hành tự động và
sau khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến mức bể chứa bùn vôi
(LE/LIT 651 A, B) thì các việc sau đây sẽ xảy ra:
- Bơm cấp vôi nghiền cho xiclon thuỷ lực được đóng điện sau khi được
chọn.
- Cụm xiclon thủy lực bùn vôi nghiền bắt đầu phân ly bùn vôi.
- Bơm cấp bùn vôi được đóng điện sau khi được chọn.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 78/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Biển hiệu điều khiển máy rung của phễu silo đá vôi bao gồm các thông
tin sau:
- Mô tả và số đuôi của máy rung.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động/ ngừng (để điều khiển bằng tay).
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy rung.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 79/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 80/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Tỷ trọng của bùn vôi xả ra đầu máy nghiền bi được điều khiển bằng cách
điều chỉnh lưu lượng nước hố chất lọc tới máy nghiền bởi một van điều chỉnh
vận hành bằng động cơ (MOV 614). Ở chế độ vận hành tự động, phần trăm cố
định của tín hiệu tốc độ máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được sử dụng như là
một điểm đặt để định vị van điều khiển lưu lượng nước chất lọc. Tín hiệu vị
trí của van được cung cấp bởi một bộ truyền vị trí (ZT 614).
Biển hiệu điều khiển van điều khiển lưu lượng nước hố chất lọc bao gồm
các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Phần trăm tín hiệu ra của bộ điều khiển van (tín hiệu ra của bộ điều
khiển ở chế độ tự động, người vận hành đặt ở chế độ bằng tay).
- Vị trí của van.
Tín hiệu đầu ra đối với van điều khiển lưu lượng chất lọc được chỉ thị,
ghi và theo dõi trên cùng đồ thị như là tín hiệu tải của máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi (QI 609).
Lưu lượng chất lọc được chỉ thị tại chỗ (FE 615) và cũng là tín hiệu vào
hệ thống điều khiển (FIT 615).
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 81/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
nghiền đá vôi tới kích thước theo yêu cầu sau một lượt, nên nó được vận hành
trong một mạch vòng khép kín với các xiclon thủy lực cho bùn vôi nghiền để
tái tuần hoàn đá vôi quá cỡ để nghiền lại. Bùn vôi nghiền xả từ máy nghiền
bằng bi vào bể chứa sản phẩm vôi nghiền.
Động cơ được trang bị với các cặp nhiệt độ gối trục (TE 611 A, B) mà
chúng phát tín hiệu tới PLC. Tín hiệu này được xử lý và nhiệt độ gối trục của
động cơ được hiển thị trên màn hình giao diện đồ thị. Nhiệt độ gối trục động
cơ cao được tạo thành tín hiệu báo động (TAH 611 A, B).
Một bộ giám sát (IT 611) tại trung tâm điều khiển động cơ giám sát công
suất động cơ trong khi vận hành và truyền một tín hiệu tới PLC.
A. Khởi động:
Máy nghiền đá vôi bằng bi thường được khởi động bởi PLC. Sau đây là
các điều kiện yêu cầu để cho phép khởi động máy nghiền đá vôi bằng bi.
- Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền đang vận hành.
- Mức bùn vôi trong bể chứa sản phẩm nghiền phải ở dưới mức cao.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường
Máy nghiền đá vôi bằng bi thường vận hành liên quan với hệ thống
nghiền tinh đá vôi. Vận hành bằng tay chỉ nên được sử dụng khi chạy thử
hoặc bảo dưỡng.
Biển hiệu điều khiển máy nghiền đá vôi bằng bi bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi máy nghiền bằng bi.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động/ ngừng (cho điều khiển bằng tay).
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy nghiền bằng bi.
C. Ngừng:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 82/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Máy nghiền đá vôi bằng bi thường tự động ngừng cùng với hệ thống
nghiền tinh đá vôi. Nó cũng có thể được ngừng bởi người vận hành hệ thống,
hoặc được ngừng sau khi mất một điều kiện cho phép khởi động.
Để ngừng tự động, máy nghiền đá vôi bằng bi sẽ vận hành trong một
thời gian đã đặt trước sau khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi ngừng sao cho
toàn bộ đá vôi chưa được nghiền có thể được đưa ra khỏi máy nghiền bằng bi.
Van điều chỉnh lưu lượng chất lọc được duy trì ở trạng thái mở trong thời gian
này.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 83/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Mức cao được tạo thành tín hiệu báo động (LAH 621 A, B) như một
chỉ thị sắp tràn. Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngừng tự động ở mức
này.
- Đến mức dưới mức trung bình (LM 621 A, B), máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi lại làm việc mà nó đã bị “treo” ở trên mức cao. Mức ở trên trung
bình là một điều kiện cho phép để khởi động các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
và thiết bị khuấy bể chứa sản phẩm nghiền.
- Dưới mức thấp, bơm cấp cho xiclon thủy lực và thiết bị khuấy của bể
chứa sản phẩm nghiền ngừng. Mức thấp được đánh thành tín hiệu báo động
(LAL 621 A, B).
A. Khởi động:
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền được khởi động và ngừng
bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Mức chất lỏng của bể chứa sản phẩm
nghiền phải ở trên mức trung bình để khởi động thiết bị khuấy.
B. Vận hành trong điều kiện bùnh thường:
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền sẽ vận hành khi có bùn
trong bể chứa sản phẩm nghiền. Nếu thiết bị khuấy không vận hành mà được
đưa ra bảo dưỡng, thì nó nên được đưa trở lại vận hành càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền bao
gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền phải đang chạy để vận hành
máy nghiền bằng bi và các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực.
C. Ngừng:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 84/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền chạy liên tục cho đến khi
được ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Nó chỉ nên được ngừng
khi mức chất lỏng của bể chứa sản phẩm nghiền giảm xuống dưới mức thấp.
D. Các điều kiện bất thường:
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền tự động ngừng nếu mức
chất lỏng trong bể chứa sản phẩm nghiền giảm xuống dưới mức thấp. Tại
mức này, một tín hiệu báo động được chỉ thị cho người vận hành hệ thống
(LAL 621 A, B).
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 85/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Mức bùn vôi trong bể chứa sản phẩm nghiền ở trên mức trung bình (để
khởi động bơm).
- Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền đang chạy.
- Mức bùn vôi ở bể chứa bùn vôi ở dưới mức cao.
Bơm được chọn ở chế độ điều khiển tự động trở thành bơm chính. Nếu
mức của bể chứa sản phẩm nghiền ở trên mức trung bình và điều kiện cho
phép khởi động được thoả mãn thì van bướm ở đầu hút của bơm vận hành
bằng khí nén (AOV 622 A, B) mở, động cơ bơm được đóng điện và van
bướm đầu đẩy của bơm vận hành bằng khí nén (AOV 627 A, B) mở.
Bơm còn lại trở thành bơm dự phòng. Nó được khởi động nếu bơm
chính được ngừng hay được ngắt trong khi các điều kiện cho phép vận hành
được thoả mãn.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường
Để có khả năng sãn sàng khởi động, cả hai bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
nên ở chế độ điều khiển tự động khi hệ thống nghiền tinh đá vôi ở trạng thái
đang vận hành. Bơm chính sẽ chỉ ngừng khi mức trong bể chứa sản phẩm
nghiền giảm xuống tới mức thấp, hoặc nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp từ
rơ le áp suất thấp ở đầu đẩy của bơm (PSL 626 A, B), hoặc nếu được ngừng
bởi người vận hành hệ thống.
Bơm dự phòng nếu ở chế độ điều khiển tự động, sẽ khởi động nếu bơm
chính ngừng.
Biển hiệu điều khiển cho mỗi bơm cấp cho xiclon thuỷ lực hiển thị như
sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 86/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 87/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
khởi động hệ thống để đảm bảo mức bể ở dưới mức cao và việc thông rửa
được hoàn thành thì van xả nước thông rửa đóng, động cơ bơm được ngắt
điện và van đầu vào của đường nước thông rửa đóng.
Tại thời điểm này, động cơ của máy nghiền đá vôi bằng bi đang vận
hành ở tốc độ thấp và thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền đang vận
hành. Hệ thống duy trì ở trạng thái sẵn sàng vận hành cho đến khi một chu
trình nghiền tinh bùn vôi mới được khởi động sau khi nhận được tín hiệu mức
thấp từ thiết bị đo ở bể chứa bùn vôi.
Các bơm cấp cho xiclon thủy lực có thể được thông rửa bằng tay ở bất
kỳ lúc nào khi ở chế độ vận hành bằng tay. Tuy nhiên, khi vận hành bất kỳ
thiết bị nào bằng tay, tất cả các khoá liên động của hệ thống được đi tắt và
điều đó không nên trừ khi xảy ra điều bất thường gì.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 88/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 89/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
vôi và thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi ngắt. Mức thấp được đánh thành tín
hiệu báo động (LAL 651 A, B).
A. Khởi động:
Cả hai thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi sẽ vận hành khi có bùn vôi
trong bể chứa bùn vôi. Nếu một thiết bị khuấy không vận hành để đưa ra bảo
dưỡng nó nên được đưa trở lại vận hành càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển của mỗi một thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi bao
gồm những thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
Ít nhất cũng phải có một thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi đang vận
hành trước khi khởi động các bơm cấp bùn vôi.
B. Ngừng:
Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi chạy liên tục cho đến khi được
ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Chúng chỉ nên được ngừng khi
mức chất lỏng của bể chứa bùn vôi giảm tới mức thấp. Một thiết bị khuấy có
thể được ngừng bất kỳ lúc nào nếu cần bảo dưỡng chừng nào thiết bị khuấy
kia vẫn đang vận hành. Thiết bị khuấy đã ngừng nên khởi động lại càng sớm
càng tốt.
C. Các điều kiện bất thường
Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi tự động ngắt nếu mức chất lỏng
trong bể chứa bùn vôi giảm xuống dưới mức thấp. Tại mức này một tín hiệu
báo động được chỉ thị cho người vận hành hệ thống (LAL 651 A, B).
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 90/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
qua các tháp hấp thụ và tuần hoàn trở lại bể chứa bùn vôi. Trên đường tuần
hoàn mỗi tháp có một đường tách ra để cung cấp bùn vôi vào tháp khi có yêu
cầu.
Một trong các bơm cấp bùn vôi nên được vận hành khi hệ thống FGD ở
trạng thái làm việc. Một bơm cấp bùn vôi phải được lựa chọn làm bơm chính.
Mỗi một bơm cấp bùn vôi được cung cấp các van tự động ở đầu hút, đầu
đẩy ,đường xả nước và đường thông rửa (AOV 653 A, B; AOV 658 A, B;
AOV 654 A, B; AOV 660 A, B).
Áp suất đầu hút và đầu đẩy của mỗi bơm được chỉ thị bằng các đồng hồ
tại chỗ (PI 655 A, B; PI 657 A, B), nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống
điều khiển. Các rơ le áp suất (PSL 657 A, B) được cung cấp trên mỗi đầu đẩy
của mỗi bơm và các tín hiệu là tín hiệu vào panel điều khiển tại chỗ. Nếu
nhận được tín hiệu áp suất thấp, thì một tín hiệu báo động được phát ra (PAL
657 A, B).
Đường ống đầu đẩy chung của các bơm cấp bùn vôi có thiết bị phân tích
tỷ trọng (DE/DIT 659). Số đo tỷ trọng được hiển thị cho người vận hành hệ
thống, được ghi và theo dõi (DIR 659). Số đo này chỉ được sử dụng để xác
định chất lượng hệ thống chuẩn bị bùn vôi và không điều khiển trực tiếp quá
trình.
Trên đường tuần hoàn cấp bùn vôi có lắp đặt một tiết lưu hạn chế lưu
lượng và một van thao tác bằng tay được đặt ở điểm cuối của đường tuần
hoàn bùn vôi. Chúng được trang bị nhằm duy trì áp suất cấp bùn vôi không
đổi tới các tháp hấp thụ cũng như duy trì tốc độ dòng bùn nhỏ nhất để đề
phòng các chất rắn lắng ở trong ống.
A. Khởi động:
Các điều kiện cho phép vận hành đối với các bơm cấp bùn vôi là:
- Các van xả nước và thông rửa của bơm được lựa chọn ở trạng thái
đóng.
- Van đầu đẩy của bơm dự phòng ở trạng thái đóng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 91/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Một thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi đang chạy (để khởi động bơm).
- Mức của bể chứa bùn vôi ở trên mức thấp (để khởi động bơm).
Bơm được chọn để đưa vào chế độ điều khiển tự động trở thành bơm
chính. Nếu không có tín hiệu mức thấp từ bể chứa bùn vôi và các điều kiện
cho phép khởi động thoả mãn, thì van bướm thao tác bằng khí nén của đầu
hút bơm tương ứng (AOV 653 A, B) mở, động cơ bơm được đóng điện và
van bướm thao tác bằng khí nén ở đầu đẩy của bơm (AOV 658 A, B) mở.
Bơm còn lại trở thành bơm dự phòng. Bơm này khởi động nếu bơm
chính bị ngừng hay ngắt trong khi các điều kiện cho phép vận hành thoả mãn.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Để có khả năng sẵn sàng khởi động, cả hai bơm cấp bùn vôi nên ở chế
độ điều khiển tự động khi hệ thống FGD ở trạng thái trực tuyến. Bơm chính
sẽ chỉ ngừng khi mức ở bể chứa bùn vôi giảm xuống tới mức thấp hoặc nếu
nhận được tín hiệu áp suất thấp từ rơ le áp suất thấp ở đầu đẩy của bơm (PSL
657 A, B) hoặc nếu được ngừng bởi người vận hành hệ thống.
Bơm dự phòng nếu ở chế độ điều khiển tự động sẽ khởi động khi bơm
chính ngừng (Nếu đủ điều kiện để khởi động)
Biển hiệu điều khiển của mỗi bơm cấp bùn vôi hiển thị các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
- Chỉ thị bơm chính/ dự phòng.
C. Ngừng:
Người vận hành hệ thống có thể ngừng các bơm cấp bùn vôi bằng cách
đặt chúng vào chế độ điều khiển bằng tay và ngừng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 92/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bơm đang vận hành tự động ngừng khi mức của bể chứa bùn vôi giảm
xuống dưới mức thấp. Bơm có thể được khởi động lại khi mức bể nâng lên
trên mức thấp.
Trong khi vận hành ở chế độ tự động, các bơm cấp bùn vôi và các đường
ống đầu hút và đầu đẩy tự động được thông rửa từ van ở đầu vào của đường
nước thông rửa (AOV 660 A, B) ở các đường xả lại qua bơm tới van xả nước
ở đầu hút (AOV 654 A, B) khi bơm được ngắt điện.
Khi động cơ bơm được ngắt điện (do người vận hành hoặc nhận được tín
hiệu áp suất đầu đẩy thấp, hoặc mức bể thấp), thì các van bướm ở đầu hút của
bơm (AOV 653 A, B) và ở đầu đẩy của bơm (AOV 658 A, B) được đóng. Sau
khi nhận được tín hiệu các van đã đóng hoàn toàn, thì van xả nước của bơm
(AOV 654 A, B) được mở để xả nước của bơm và đường ống. Khoảng gần 1
phút sau, van đầu vào của đường nước thông rửa (AOV 660 A, B) mở. Cả hai
van đầu vào của đường nước thông rửa và van tiêu nước duy trì ở trạng thái
mở trong 15 giây, sau đó van đầu vào đường nước thông rửa và van xả nước
được đóng.
Quy trình thông rửa ngược này thông rửa bơm và để lại một lượng nhỏ
nước trong hệ thống để pha loãng số bùn còn lại. Thời gian và trình tự thông
rửa các thiết bị được điều khiển qua PLC của hệ thống.
Các bơm cấp bùn vôi có thể được thông rửa bằng tay bất kỳ lúc nào
trong quá trình ở chế độ điều khiển bằng tay. Tuy nhiên, khi vận hành bất kỳ
thiết bị nào bằng tay thì tất cả các khoá liên động được đi tắt và điều này thì
không nên trừ khi có xảy ra điều gì bất thường.
D. Các điều kiện bất thường:
Trừ khi toàn bộ hệ thống FGD được đưa ra khỏi trạng thái trực tuyến (kể
cả hệ thống nghiền tinh đá vôi) bơm cấp bùn vôi cũng không nên ngừng. Sau
khi được khởi động bơm chạy liên tục cho đến khi đạt tới mức thấp của bể,
khi đó bơm sẽ tự động ngừng. Hệ thống nghiền tinh đá vôi nên vận hành để
nạp lại cho bể trước khi đạt tới điểm này.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 93/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Nếu cả hai bơm cấp bùn vôi được ngừng, thì đường ống cấp bùn vôi phải
được thông rửa bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Việc này được thực
hiện bằng cách mở bằng tay các van thông rửa và van đầu đẩy của bơm cấp
trong một thời gian đủ để thông rửa đường ống cho toàn bộ đường ống tới bể
chứa bùn vôi.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 94/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Bốn mức của hố chứa nước rửa thiết bị khử ẩm được đánh giá trên cơ sở
tín hiệu điều khiển được lựa chọn.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiệu báo động như một chỉ thị sắp
tràn. Van cấp nước bổ sung vào hố (AOV 804) không thể mở ở mức quá cao.
- Van cấp nước bổ sung vào hố (AOV 804) được điều khiển quanh một
băng cố định của mức cao (LSH 805). Van đóng khi mức nước trên mức cao
và mở khi mức nước dưới mức cao.
- Mức nước trên mức thấp (LSL 805) là một điều kiện cho phép khởi
động các bơm nước cho thiết bị khử ẩm. Mức nước giảm xuống dưới mức
thấp được đánh thành tín hiệu báo động như một chỉ thị sắp ngừng bơm (LAL
805).
- Dưới mức rất thấp (LSLL 805) bơm nước cho thiết bị khử ẩm ngừng.
Mức rất thấp được đánh thành tín hiệu báo động (LALL 805).
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 95/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
dự phòng chung được cung cấp để cách ly bơm và nó nên được duy trì ở trạng
thái đóng cho đến khi bơm được vận hành.
B. Mồi bơm:
Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm là loại kiểu ly tâm nằm ngang và
yêu cầu mồi để khởi động. Một đường mồi nhỏ nối đường cấp nước vào hố ở
trước van điều chỉnh nước nạp vào hố (AOV 804) với đầu đẩy của mỗi bơm ở
trước van xả thao tác bằng tay. Một van hình cầu thao tác bằng tay và van một
chiều được lắp đặt trên mỗi đường mồi tại điểm nối đầu đẩy của bơm. Bằng
cách mở bằng tay các van hình cầu, nước bổ sung sẽ nạp vào thân của mỗi
bơm và đường ống đầu hút qua đường ống mồi. Mỗi một đường ống hút của
bơm bao gồm một van một chiều kiểu đế để đề phòng nước mồi tiêu vào hố.
C. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Khi một tháp hấp thụ ở trạng thái trực tuyến, thì bơm nước rửa cho thiết
bị khử ẩm sử dụng cho tháp hấp thụ này hoặc bơm dự phòng chung nên ở
trạng thái đang chạy.
Hai ống góp chính dẫn từ đầu đẩy của bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm
tới mỗi tháp hấp thụ. Các đường ống tuần hoàn từ mỗi ống góp trở lại hố chứa
nước rửa cho thiết bị khử ẩm bao gồm các van điều chỉnh áp suất (PCV 802)
mà chúng duy trì áp suất không đổi của nước cấp qua hệ thống trong khi đảm
bảo lưu lượng bơm đủ, nhỏ nhất.
Áp suất nước tại mỗi ống góp nước rửa cho thiết bị khử ẩm được chỉ thị
riêng bằng các áp kế tại chỗ (PI 801) nhưng không phải tín hiệu đầu vào hệ
thống điều khiển.
Biển hiệu điều khiển cho mỗi một bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm
hiển thị các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
C. Ngừng:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 96/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm chạy liên tục cho đến khi được
ngừng bởi người vận hành hệ thống, hoặc được ngắt do mức của hố nước rửa
cho thiết bị khử ẩm quá thấp.
Nếu hệ thống FGD được ngừng hoàn toàn, các bơm nước rửa cho thiết bị
khử ẩm có thể được ngừng chỉ sau khi tất cả các bơm bùn vôi khác và đường
ống đã được ngừng và thông rửa.
6.4.8.1. Thiết bị khuấy của hố thu nước của vùng tháp hấp thụ
Hố thu nước này có một thiết bị khuấy.
A. Khởi động:
Thiết bị khuấy của hố thu nước được khởi động và ngừng bằng tay bởi
người vận hành hệ thống. Mức chất lỏng của hố thu nước phải ở trên mức
thấp để khởi động thiết bị khuấy.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Thiết bị khuấy này sẽ vận hành khi có chất lỏng trong hố thu nước. Nếu
thiết bị khuấy được đưa ra bảo dưỡng, thì nó nên được đưa trở lại vận hành
càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển của thiết bị khuấy của hố thu nước bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 97/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
C. Ngừng:
Thiết bị khuấy chạy liên tục cho đến khi được ngừng bằng tay bởi người
vận hành hệ thống. Nó chỉ nên được ngừng khi mức nước của hố thu nước
giảm xuống dưới mức quá thấp.
D. Các điều kiện bất thường:
Thiết bị khuấy của hố thu nước tự động ngừng nếu mức chất lỏng trong
hố thu nước giảm xuống dưới mức quá thấp.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 98/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Mức trên mức thấp là một điều kiện cho phép khởi động bằng tay các
bơm và thiết bị khuấy. Mức giảm xuống dưới mức thấp làm cho cả hai bơm
phải ngừng.
- Mức dưới mức quá thấp làm ngừng thiết bị khuấy.
6.4.8.3. Các bơm của hố thu nước của vùng tháp hấp thụ
Thông qua việc đặt vị trí các van bằng tay, các bơm của hố thu nước có
thể xả tới tháp hấp thụ hoặc tới bể thải của trạm xử lý nước.
A. Khởi động:
Các bơm A và B cuả hố thu nước, khi được đặt ở chế độ điều khiển tự
động bởi người vận hành hệ thống để bơm nước ra khỏi hố. Bơm chính là
bơm được đặt ở chế độ điều khiển tự động trước. Để thay đổi bơm nào là bơm
chính, người vận hành phải đưa bơm chính hiện tại ra khỏi chế độ điều khiển
tự động. Sau đó, bơm kia sẽ trở thành bơm chính và bơm ban đầu có thể trở
lại đặt ở chế độ điều khiển tự động.
Khi mức của hố thu nước tăng tới mức trung bình, bơm chính khởi động
và van đầu đẩy của nó tự động mở. Bơm tiếp tục vận hành cho đến khi mức
của hố thu nước giảm xuống tới mức thấp. Nếu mức hố thu nước tiếp tục tăng
tới mức cao, thì bơm dự phòng khởi động và van đầu đẩy của nó mở. Bơm dự
phòng tiếp tục vận hành cho đến khi mức nước của hố thu nước giảm tới mức
thấp.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Biển hiệu điều khiển của mỗi bơm của hố thu nước được hiển thị như
sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 99/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 100/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
6.5.2.2.1 Hố chứa nước rửa cho thiết bị khử ẩm/ khu vực tháp hấp
thụ:
Đưa bộ điều khiển mức của hố chứa nước rửa cho thiết bị khử ẩm
(LE/LIT - 805A & LE/LIT - 805B) ở PLC bằng cách đặt nó ở chế độ điều
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 101/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
khiển tự động, PLC sẽ điều chỉnh van (AOV - 804) để duy trì mức không đổi
nếu van ở chế độ điều khiển tự động. Kiểm tra sự vận hành chính xác của cả
van lẫn thiết bị đo lưu lượng nước bổ sung (FE/FIT - 803).
Toàn bộ các van nước thông rửa thao tác bằng tay ở khu vực tháp hấp
thụ nên được đóng.
Toàn bộ các van nước thông rửa vận hành tự động sẽ ở chế độ vận hành
tự động ở PLC.
- Các bơm ở hố thu của khu vực tháp hấp thụ AOV - 902.
- Đường cấp cho xiclon thuỷ lực AOV - 302.
- Đường cấp bùn vôi cho tháp hấp thụ AOV - 208.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 102/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Rơle lưu lượng nước chèn bơm chân không FISL - 411.
- Áp kế nước chèn PI - 409.
6.5.3. Hố nước thu của khu vực tháp hấp thụ và hố chứa nước
lọc
Các hố này nên sẵn sàng vận hành bằng cách đặt tất cả các thiết bị liên
quan vào chế độ điều khiển tự động qua PLC. Chúng bao gồm các bơm, các
van điều chỉnh và các bộ phận truyền mức. Các bơm sẽ tự động khởi động và
ngừng trên cơ sở mức của hố thu nước. Các van cách ly đối với hệ thống xử
lý nước thải của Công ty sẽ được đóng và chất lỏng được đưa tới hệ thống
FGD. Các thiết bị khuấy được khởi động và ngừng bằng tay bởi người vận
hành hệ thống. Mức chất lỏng của hố thu nước và hố chứa nước lọc phải ở
trên mức thấp để khởi động thiết bị khuấy.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 103/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Các nhãn mác của thiết bị liên quan được ký hiệu như sau:
+ Hố thu nước của khu tháp hấp thụ:
- Các van đầu đẩy của bơm AOV - 901A & 901B.
- Áp kế PI - 903.
- Bộ truyền mức LE/LIT - 904A & 904B.
+ Hố chứa chất lọc:
- Các van đầu đẩy của bơm AOV - 451A & 451B.
- Áp kế PI - 452.
- Bộ truyền mức LE/LIT - 453A & 453B.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 104/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Rơle tốc độ bằng 0 của băng tải kiểu vít đưa đá vôi vào silo (SSL -
503).
Nếu có một trong các điều kiện trên, hệ thống bị ngắt điện và tín hiệu
báo động được phát ra. Hệ thống không thể được khởi động lại cho đến khi
tín hiệu báo động được xác nhận và giải trừ.
Trình tự các sự việc sau đây sẽ xảy ra khi rơle chỉ mức cao của silo đá
vôi không bị tác động và rơle chỉ mức thấp của phễu dỡ tải không bị tác động:
- Quạt hút của hố được đóng điện.
- Quạt thông gió cho bộ lọc của silo đá vôi được đóng điện.
- Băng tải kiểu vít đưa đá vôi vào silo được đóng điện.
- Băng tải dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu được đóng điện.
- Máy nghiền đá vôi sơ bộ được đóng điện.
- Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu được đóng điện.
- Máy rung của phễu dỡ tải đá vôi được đóng điện theo định kỳ trong khi
băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu đang vận hành.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 105/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
phát ra tín hiệu báo động và ngắt điện hệ thống nếu xảy ra sự cố trong khi vận
hành. Nếu tín hiệu báo động tạo ra ngừng hệ thống thì hệ thống không thể
được khởi động lại cho đến khi tín hiệu báo động đã được xác nhận và giải trừ
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền sẽ ngừng khi nhận được tín
hiệu chỉ thị mức thấp từ bộ cảm biến đo mức của bể chứa sản phẩm nghiền
được chọn (0LSP - LE/LIT 621A hay B). Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn
vôi sẽ ngừng khi nhận được tín hiệu chỉ mức thấp từ bộ cảm biến đo mức của
bể chứa bùn vôi đựơc chọn (0LSP - LE/LIT 651 A hay B).
Sau khi khởi động hệ thống thì máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được
điều khiển tốc độ để duy trì mức bùn lỏng hầu như không thay đổi trong bể
chứa sản phẩm nghiền. Van điều chỉnh lưu lượng nước lọc (0LSP - MOV
614) điều chỉnh lượng nước cung cấp. Lưu lượng nước dựa trên cơ sở tốc độ
của máy cấp kiểu băng có cân đá vôi để tạo ra bùn vôi cuối cùng với nồng độ
30%.
Hệ thống nghiền tinh đá vôi được vận hành khi bộ cảm biến đo mức của
bể bùn vôi (0LSP - LE/LIT 651A hay B) phát tín hiệu tới PLC của hệ thống
để chỉ thị rằng mức bể thấp. Áp suất nước cung cấp không thấp và các thiết bị
khuấy của bể đang vận hành là điều kiện cho phép khởi động hệ thống.
Hệ thống thiết bị khởi động như sau (Có thời gian trễ giữa các lần khởi
động từng thiết bị):
- Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền được đóng điện khi mức
chất lỏng của bể chứa sản phẩm nghiền không thấp.
- Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi được đóng điện khi mức chất
lỏng của bể chứa bùn vôi không thấp.
- Máy nghiền đá vôi bằng bi được đóng điện và vận hành ở tốc độ thấp.
Sau thời gian trễ đã đặt máy nghiền đá vôi bằng bi chuyển sang tốc độ cao.
- Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được đóng điện và sẽ cấp đá vôi trên
cơ sở nhận được tín hiệu đo mức từ bộ cảm biến đo mức của bể chứa sản
phẩm nghiền (0LSP - LE/LIT 621A hay B) để duy trì mức của bể hầu như
không đổi. Van điều chỉnh lưu lượng chất lọc (0LSP - MOV614) sẽ mở khi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 106/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
máy cấp vận hành và cung cấp nước tới côn ướt để tạo ra bùn vôi có tỷ trọng
30%. Kết hợp với bùn vôi xả đáy từ xiclon thuỷ lực, nó tạo ra bùn vôi có tỷ
trọng 49%.
- Khi bơm cấp xiclon thuỷ lực được chọn, van đầu hút tương ứng vận
hành bằng khí nén (0LSP - AOV 622A hay B) mở. Sau khi nhận được tín
hiệu mở van, động cơ của bơm cấp cho xiclon thuỷ lực được vận hành. Sau
một thời gian trễ, van đầu đẩy tương ứng (0LSP - AOV 627A) mở. Nếu
không nhận được tín hiệu mở van, thì một tín hiệu báo động được phát ra.
Động cơ bơm được ngắt điện và van đầu hút được đóng.
- Khi bơm cấp bùn vôi được chọn thì van đầu hút tương ứng (0LSP -
AOV 665A hay B) mở. Sau khi nhận được tín hiệu mở van, thì động cơ bơm
cấp bùn vôi được vận hành. Sau một thời gian trễ, van đầu đẩy tương ứng
(0LSP - AOV 658A) mở. Nếu không nhận được tín hiệu mở van, thì một tín
hiệu báo động được phát ra. Động cơ điện bị ngắt điện và van đầu hút bị
đóng.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 107/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Một lưu lượng kế (FIT/FE - 211) ở ống góp cấp nước rửa cho thiết bị
khử ẩm. Nó được sử dụng để chỉ thị lưu lượng ở PLC. Tín hiệu được sử dụng
để kiểm tra lưu lượng đúng ở mỗi trình tự rửa cũng như đưa ra tín hiệu báo
động khi lưu lượng cao hay thấp.
Các van cách ly cho các áp kế (PI - 801 & PI - 212) sẽ được mở.
Bây giờ, các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm sẵn sàng khởi động. Các
van đầu đẩy thao tác bằng tay sẽ được mở. Bơm chính sẽ được đặt ở chế độ
điều khiển tự động và sau đó được nhận lệnh khởi động từ PLC. Sau đó, bơm
dự phòng nên được đặt ở chế độ điều khiển tự động ở PLC. Việc sự cố bơm
đang vận hành sẽ tự động khởi động bơm dự phòng. Mức nước ở trên mức
thấp là điều kiện cho phép khởi động các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm.
Dưới mức quá thấp, các bơm sẽ ngừng.
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm:
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm nên được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay ở
PLC . Việc này nên được thực hiện ít nhất là một lần trước khi tháp hấp thụ
được đưa vào trạng thái trực tuyến nhằm làm ướt toàn bộ bề mặt bên trong
của tháp hấp thụ và đảm bảo không có gì bám vào bề mặt khô ban đầu.
Lưu lượng kế (FIT/FE - 211) và van điều chỉnh áp suất (PV - 212) nên
hoạt động đúng như các van khởi động trong chu trình.
Khi việc rửa đã hoàn thành thì trình tự rửa cho thiết bị khử ẩm sẽ được
đưa trở lại chế độ điều khiển tự động ở PLC.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 108/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 109/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
độ pH (AE/AIT - 206A & B) được đặt trên đường xả của tháp hấp thụ. Bùn
vôi được bổ sung vào bình của tháp hấp thụ để duy trì độ pH không đổi trong
tháp hấp thụ.
Lưu lượng kế bằng từ tính (FE/FIT - 209) nên được kiểm tra lưu lượng
cấp bùn vào tháp hiển thị qua PLC.
Độ pH vận hành được đặt trên cơ sở số lượng canxi cácbonat trong chất
lỏng của tháp hấp thụ. Độ pH đối với một số lượng cácbonat đã cho trong
chất lỏng phụ thuộc vào số lượng các clorua trong bùn. Ví dụ, mức clorua
thấp hơn 5.000 phần triệu thì cácbonát có thể là 2% với độ pH là 5,6; và với
clorua cao hơn, ví dụ 25.000 phần triệu và mức cácbonat là 2%, thì độ pH có
thể chỉ là 5,3.
Điểm vận hành tối ưu cho độ pH phải được chọn trên cơ sở phân tích ở
phòng thí nghiệm. Số lượng canxi cácbonat mong muốn có trong bùn phải
được xác định trên cơ sở chất lượng của máy nghiền bằng bi và hiệu suất khử
SO2 của tháp hấp thụ.
Sự vận hành tối ưu của bình của tháp hấp thụ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Nhân viên vận hành phải phối hợp với nhân viên thí nghiệm để đảm bảo
rằng tháp hấp thụ vận hành hiệu quả nhất.
Sự vận hành tháp hấp thụ với mức canxi cácbonat cao hơn mức yêu cầu
sẽ đảm bảo hiệu suất khử SO2 tốt nhưng sẽ tiêu tốn đá vôi và làm cho chất
lượng thạch cao kém. Việc vận hành với mức pH thấp dưới 5,0 pH có thể làm
hạ thấp hiệu suất khử SO2 và có thể gây ra sự đóng cáu cặn trong tháp hấp
thụ và các thiết bị. Điểm đặt để vận hành cho độ pH phải được xác định trên
cơ sở số liệu vận hành.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 110/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 111/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
cánh hướng đầu vào chỉ mở một phần, điều đó sẽ xảy ra trong một thời gian
ngắn, thường là từ 2 đến 5 phút.
Các cánh hướng đầu vào sẽ được đặt để duy trì lưu lượng nhỏ nhất theo
yêu cầu. Áp kế (PI - 253) và đồng hồ đo nhiệt độ (TI - 253) ở ống góp tới
bình của tháp hấp thụ nên được giám sát.
Khi máy nén khí để ôxy hoá được khởi động phải kiểm tra độ rung và độ
ồn tại chỗ.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 112/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
chỗ được cung cấp tại thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không. Tủ điều khiển
bao gồm công tắc lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay và các núm
điều khiển tốc độ bằng tay. Nếu công tắc lựa chọn ở vị trí tự động thì tất cả
việc điều khiển sẽ thực hiện từ PLC. Tất cả các công tắc và nút ấn trên panel
điều khiển tại chỗ không thể làm việc trong chế độ tự động.
Nếu các điều kiện cho phép sau đây được thoả mãn, các thiết bị của hệ
thống lọc kiểu băng bằng chân không sẽ khởi động theo một trình tự tự động.
- Các công tắc cho sự thẳng hàng của băng tải và băng lọc không tác
động.
- Các công tắc an toàn bằng dây kéo cho thiết bị lọc kiểu băng không tác
động.
- Thiết bị dẫn động có thể thay đổi tốc độ của thiết bị lọc kiểu băng
không ở điều kiện sự cố.
- Lưu lượng nước làm trơn băng và chèn băng ở trên điểm đặt thấp.
- Mức chất lỏng của bình chân không không quá cao.
- Mức chất lỏng của bể chứa nước rửa băng không thấp.
- Mức chất lỏng của hố chứa chất lọc không quá cao.
Bơm chân không không nên vận hành trước thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không.
Bắt đầu cấp bùn vôi vào thiết bị lọc và duy trì chiều dày của bánh thạch
cao nhỏ nhất là 15 mm để đảm bảo bánh thạch cao là tốt nhất. Tốc độ của
băng có thể cần điều chỉnh trong khi vận hành lúc đầu.
Kiểm tra xem tất cả thiết bị phun có ở trạng thái mở không, bao phủ toàn
bộ chiều rộng của băng và rằng băng đang được vệ sinh hoàn toàn trên cả hai
phía.
Đảm bảo rằng bánh thạch cao xả tốt bằng cách điều chỉnh tốc độ bùn và
tốc độ băng theo thiết kế.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 113/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 114/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
ống khói theo yêu cầu. Sau đó, tấm chắn đi tắt của hệ thống có thể được đặt ở
chế độ điều khiển tự động để điều chỉnh lượng SO2 và nhiệt độ ở đầu ra.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 115/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 116/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 117/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
biến tốc độ (0LSH - SSL 501) mà nó phát tín hiệu tới PLC của hệ thống và
chỉ thị báo sự cố nếu tốc độ máy nghiền giảm xuống dưới tốc độ đã đặt. Tín
hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục trước khi
phục hồi được tình trạng vận hành bình thường.
Động cơ của máy nghiền được trang bị với các cặp nhiệt cho gối trục và
các bộ sấy. Tín hiệu từ cặp nhiệt được phát tới PLC của hệ thống: Hiển thị
nhiệt độ và xử lý. Nếu nhiệt độ trở lên quá cao thì một tín hiệu báo động được
phát ra. Khi động cơ được ngắt điện thì các bộ sấy được đóng điện để đề
phòng tích tụ hơi ẩm trong thân động cơ.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 118/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Mỗi một thiết bị vận hành bằng khí nén được trang bị với một rơle áp
suất, mà nó giám sát áp suất khí nén cung cấp tới các cơ cấu dẫn động van.
Nếu xảy ra sự tổn hao áp suất khí trong khi vận hành thì một tín hiệu báo
động được phát ra. Nếu van tương ứng không đúng trạng thái yêu cầu thì tín
hiệu báo động được phát ra và bắt đầu ngừng hệ thống. Máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi và bơm cấp cho xiclon thuỷ lực ngắt điện. Van điều chỉnh lưu
lượng nước lọc đóng (0LSP - MOV614), các van đầu đẩy của bơm cấp cho
xiclon thủy lực (0LSP - AOV 627A và B) đóng sau khi báo áp suất khí thấp.
Nếu áp suất khí không được khôi phục trong vòng 15 phút sau khi ngừng
hệ thống thì người vận hành hệ thống phải xả bùn chứa trong đường ống xả
của bơm cấp cho xiclon thuỷ lực. Điều đó được thực hiện bằng cách mở van
thao tác bằng tay và xả bùn vôi vào bể chứa sản phẩm nghiền. Tín hiệu báo
động phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục trước khi phục hồi sự
vận hành bình thường.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 119/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 120/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Một áp kế tại chỗ (PI - 613) đặt ở gần ống góp cung cấp nước chỉ thị áp
suất nước cấp. Một rơle áp suất (PSL - 613) cung cấp tín hiệu áp suất thấp
trong trường hợp áp suất nước cung cấp giảm xuống dưới một giá trị đặt
trước. Trong trường hợp áp suất nước cung cấp thấp, một tín hiệu báo động
được phát ra và máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngắt điện. Nếu tình
trạng này được khắc phục thì hệ thống sẽ tự động khởi động lại.
Van điều chỉnh lưu lượng nước lọc cũng có thể được thao tác ở chế độ
bằng tay tại bất kỳ thời điểm nào để bảo dưỡng hay kiểm tra định kỳ.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 121/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Thiết bị khuấy được vận hành liên tục khi có bùn ở trong bể. Nếu mức
bùn ở trong bể giảm xuống dưới điểm để lộ các cánh của thiết bị khuấy thì
một tín hiệu báo động mức thấp được phát ra và thiết bị khuấy được ngắt
điện.
Nước phải được bổ sung vào bể để đưa mức chất lỏng lên trên cánh để
có thể tiếp tục vận hành.
Bể chứa sản phẩm nghiền duy trì ở mức hầu như không đổi trong khi vận
hành bình thường. Mức này được giám sát bởi bộ cảm biến mức bằng siêu âm
(0LSP - LE/LIT 621A & B) và đưa tín hiệu mức trở lại PLC. Tín hiệu này
được sử dụng để điều khiển tốc độ máy cấp kiểu băng có cân đá vôi để duy trì
mức không đổi cho bể.
Tín hiệu của mỗi bộ cảm biến mức được giám sát và so sánh với tín hiệu
ở chương trình PLC. Nếu các bộ cảm biến có độ chênh cao thì một tín hiệu
báo động được phát ra. Tín hiệu này chỉ thông báo sự cố. Tín hiệu báo động
phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 122/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
sư cố thì van thao tác bằng tay đặt ở trên van đầu đẩy của bơm phải được mở
nếu hệ thống không được khởi động trong vòng 15 phút sau khi ngừng hệ
thống để xả bùn vôi vào bể chứa sản phẩm nghiền. Hệ thống không thể khởi
động lại được cho đến khi tín hiệu báo động được xác nhận và sự cố được
khắc phục. Nếu sự cố được khắc phục, hệ thống sẽ tự động phục hồi khả năng
vận hành sau khi tín hiệu báo động được xác nhận .
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 123/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
tín hiệu kia trong chương trình PLC. Nếu có độ chênh cao giữa các tín hiệu
cảm biến, thì một tín hiệu báo động được phát ra. Tín hiệu này chỉ là một
thông báo sự cố. Tín hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được
khắc phục để giải quyết sự sai lệch tín hiệu mức.
Khi tốc độ bơm bùn từ bể không phù hợp với tốc độ của hệ thống nghiền
tinh dẫn đến mức tăng đến điểm đặt mức cao, thì bộ cảm biến mức (0LSP -
LE/LIT 651A hay B) sẽ phát tín hiệu mức vận hành cao tới PLC của hệ thống.
Khi vận hành ở chế độ tự động, tín hiệu này làm ngừng hệ thống nghiền tinh
đá vôi. Hệ thống sẽ duy trì ở trạng thái ngừng cho đến khi nhận được tín hiệu
vận hành bởi PLC. Khi đó hệ thống chuẩn bị đá vôi được khởi động lại.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 124/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Đường ống đầu đẩy được trang bị các rơle áp suất (0LSP - PSL 657A &
B). Nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp thì một tín hiệu báo động được phát
ra. Bơm cấp bùn vôi được ngắt điện và các van đầu hút, đầu đẩy của bơm
đóng.
Hệ thống không thể khởi động cho đến khi xác nhận được tín hiệu báo
động và khắc phục sự cố. Nếu sự cố được khắc phục, thì bơm sẽ tự động vận
hành lại sau khi nhận được tín hiệu báo động.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 125/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
vực tháp hấp thụ. Mức chất lỏng sẽ bị giảm khi do hệ thống xả từ tháp hấp thụ
và sự tổn hao nước bởi quá trình bay hơi khi vận hành.
Khi xảy ra các phản ứng và các quá trình trên thì mức chất lỏng bị ảnh
hưởng. Ảnh hưởng trước hết đến mức chất lỏng của tháp hấp thụ là hệ thống
khử ẩm. Thời gian ngừng của trình tự rửa thiết bị khử ẩm kéo dài từ điểm đặt
mức trung bình tới mức cao ở bình.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 126/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 127/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Hệ thống dầu bôi trơn cho mỗi một máy nén khí đang vận hành phải
chạy liên tục trong khi vận hành bình thường. Hệ thống dầu bôi trơn đang
chạy được coi như là một khoá liên động để khởi động và chạy máy nén khí.
Lưu lượng, nhiệt độ và áp suất của dầu bôi trơn được giám sát liên tục và bất
kỳ vấn đề gì xảy ra cũng được xác nhận tại PLC.
Khí để ôxy hoá tới mỗi bình của tháp hấp thụ được cung cấp một đồng
hồ đo nhiệt độ tại chỗ (TI - 253) và áp kế (PI - 253).
Khí để ôxy hoá được làm mát trước khi nó đi vào bình của tháp hấp thụ.
Việc làm mát được thực hiện bằng cách phun nước lạnh qua vòi phun vào ống
góp khí nén để ôxy hoá. Van nước làm mát (AOV - 252) được tự động điểu
chỉnh và duy trì ở trạng thái mở trong khi vận hành bình thường. Lưu lượng
nước làm mát thấp tạo thành tín hiệu báo động tại PLC (FISL - 251). Trong
trường hợp lưu lượng thấp, người vận hành nên kiểm tra xem van tự động
ngừng nước làm mát và van cách ly nước làm mát thao tác bằng tay có được
mở hoàn toàn không. Nếu các van đã mở thì các vòi phun nước làm mát khí
ôxy hoá có thể bị tắc bởi tạp vật. Trong trường hợp này, hệ thống khí để ôxy
hoá phải được đưa ra khỏi trạng thái trực tuyến và vòi phun được tháo vệ
sinh.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 128/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Xiclon thuỷ lực được trang bị với áp kế tại chỗ (PI - 303). Áp suất nên
được kiểm tra hàng tuần bởi người vận hành để khẳng định không có tăng áp
suất do tắc.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 129/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
nhận được trong khi vận hành. Hai công tắc an toàn bằng dây kéo cũng được
trang bị trong trường hợp cần ngừng ngay tại chỗ băng đang chạy.
Tác động của dây kéo nào cũng làm cho thiết bị lọc kiểu băng được
ngừng, ngừng thiết bị lọc ở PLC và phát một tín hiệu báo động tới người vận
hành hệ thống.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 130/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 131/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
thường. Động cơ của quạt tăng áp cũng được giám sát nhiệt độ và nhiệt độ
cao được tạo thành tín hiệu báo động tại PLC.
Hệ thống dầu bôi trơn quạt tăng áp vận hành tự động và phải chạy nếu
quạt tăng áp vận hành. Áp suất và lưu lượng dầu bôi trơn được giám sát liên
tục và cũng có tín hiệu báo động tại PLC.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 132/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 133/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Trong khi vận hành ở chế độ tự động, hệ thống chuẩn bị đá vôi duy trì ở
trạng thái này cho đến khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến mức
của bể chứa bùn vôi và hệ thống khởi động sau khi nhận được tín hiệu mức
vận hành thấp.
Bơm cấp bùn vôi tiếp tục bơm bùn vôi tới tháp hấp thụ cho đến khi được
ngừng bởi người vận hành hệ thống hoặc sau khi nhận được tín hiệu mức chất
lỏng thấp từ bộ cảm biến mức của bể chứa bùn vôi. Sau khi nhận được tín
hiệu ngừng, bơm cấp bùn vôi được ngắt điện và được thông rửa như sau:
- Bơm cấp bùn vôi được ngừng.
- Van thao tác bằng khí nén ở đầu hút và van ở đầu đẩy của bơm được
đóng.
- Sau khi nhận được tín hiệu đóng hoàn toàn từ các van ở đầu đẩy và
van đầu hút của bơm, thì van nước thông rửa đầu vào và van xả nước thông
rửa mở.
- Đường ống và bơm cấp bùn vôi được rửa ngược trong một thời gian đã
đặt. Sau khi hết thời gian đã quy định, van nước thông rửa đầu vào và van xả
nước thông rửa được đóng.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 134/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 135/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Trong trình tự ngừng hệ thống bình thường, bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
tiếp tục chạy cho đến khi trình tự thông rửa hệ thống được hoàn thành như đã
nói trước đây.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 136/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 137/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Tại thời điểm này, tháp nên được mở các cửa ở mức cao hơn mức chất
lỏng còn lại, để cho phép lượng khói lò còn lại thoát ra ngoài trước khi có
người vào bên trong tháp hấp thụ.
Có thể còn lại một lượng bùn ở đáy bình mà chúng sẽ phải được vệ sinh
bởi người vận hành nếu cần.
Một phương án khác để hạ thấp mức môi chất của tháp hấp thụ là xả bùn
qua đường trích (Khi bơm tuần hoàn còn đang vận hành) tới hệ thống làm khô
thạch cao hoặc đi tắt các phân ly thạch cao xả trực tiếp đến trạm bơm thải xỉ.
Quá trình này có thể được sử dụng để hạ thấp mức tháp tới mức thấp đến khi
bơm tuần hoàn ngừng do mức thấp.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 138/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
sớm càng tốt. Khi khởi động lại mà thiết bị khuấy bị kẹt trong chất rắn do bị
lắng bùn thì việc dùng nước thông rửa phải được sử dụng để làm bùn được
tan ra tránh làm kẹt cánh khuấy. Khi các cánh được tự do, thiết bị khuấy có
thể được khởi động lại.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 139/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 140/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
khiển bằng tay và được đóng, sau đó quạt được ngừng. Sau đó, tấm chắn cách
ly đầu ra tháp hấp thụ được đóng và ngay sau đó là tấm chắn cách ly đầu vào
quạt tăng áp.
Sau khi đóng tấm chắn điều chỉnh quạt, tấm chắn đầu ra tháp hấp thụ
được đóng nhanh để giảm lượng khói hút vào tháp hấp thụ. Bởi khi tấm chắn
đi tắt hệ thống mở và tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp mở, do các vòi
phun tái tuần hoàn vẫn đang làm việc tạo ra áp suất âm ở đầu ra tháp hấp thụ.
Khói lò nóng được hút lại qua đầu ra tháp hấp thụ, qua thiết bị khử ẩm và các
đường ống phun rửa cho thiết bị khử ẩm. Vì vậy khói nóng này có thể gây ra
hư hỏng nặng cho thiết bị khử ẩm và các đường ống trong tháp hấp thụ nếu
các tấm chắn không được đóng nhanh.
Hệ thống dầu bôi trơn tiếp tục chạy sau khi quạt tăng áp ngừng. Các bơm
dầu bôi trơn có thể được ngừng sau đó 2 giờ để đảm bảo quạt đã ngừng quay
và các gối trục của nó được làm mát tới nhiệt độ môi trường.
Nước làm mát gối trục quạt được điều chỉnh tại quạt bằng các van cách
ly thao tác bằng tay.
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 141/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Mất điện là trường hợp ngoại lệ. Khi đó việc ngừng toàn bộ hệ thống sẽ
không do sự cố một quá trình nào hay mất những nguồn phục vụ như là khí
nén đo lường hay nước phục vụ. Các thiết bị khác nhau của hệ thống có thể
ngừng hoạt động sau khi mất nguồn phục vụ, nhưng toàn bộ hệ thống sẽ tiếp
tục vận hành cho đến khi thực hiện việc ngừng theo điều khiển. Hầu hết các
thiết bị có thiết bị dự phòng, do vậy bất kỳ thiết bị nào ngừng cũng có thể
được khắc phục bằng cách khởi động thiết bị dự phòng.
Ghi chú:
Trong khi mất điện lâu, sẽ xảy ra sự lắng các bùn trong đường ống và
thiết bị. Sau đây, sẽ giới thiệu những biện pháp phòng ngừa đặc biệt phải
được thực hiện khi khởi động lại thiết bị để tránh hư hỏng do các bùn lắng
trong thiết bị.
6.8.2. Tình trạng của các thiết bị FGD khi mất điện
Chức năng điều khiển và giám sát của PLC sẽ duy trì khả năng sẵn sàng
qua nguồn cung cấp điện liên tục (UPS), nguồn cung cấp điện 400VAC khẩn
cấp duy trì khả năng sẵn sàng.
Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp sẽ đóng sau khi mất điện hoặc
ngay sau khi có điện lại. Quạt tăng áp sẽ ngừng. Tấm chắn điều chỉnh đầu vào
quạt tăng áp sẽ ngừng việc điều chỉnh và vẫn ở vị trí của nó tại thời điểm mất
điện. Tấm chắn phải được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay và được đóng bởi
người vận hành hệ thống sau khi có điện lại.
Tất cả các bơm và các thiết bị khuấy sẽ ngừng và được đặt ở chế độ Stop
ở PLC.
Tất cả các van vận hành bằng xilanh khí nén sẽ duy trì ở vị trí mà chúng
có trước khi ngừng, kể cả van đầu hút của bơm tái tuần hoàn.
Tất cả các van vận hành bằng màng chắn khí nén không ở vị trí đã xác
định, “không đóng”, hoặc “không mở”, hoặc “không đúng vị trí”.
Các thiết bị lọc kiểu băng sẽ ngừng vận hành và để lại một lớp thạch cao
trên thiết bị lọc (Nếu nó đang vận hành trước khi bị ngừng). Vì vậy người vận
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 142/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
hành phải khẩn trương về sinh sạch thạch cao bám trên băng lọc càng sớm
càng tốt.
6.8.3. Tình trạng của thiết bị FGD khi có điện trở lại
Khi có điện lại, tất cả thiết bị dẫn động bằng điện sẽ vẫn ở trạng thái
ngừng và tất cả các van cách ly sẽ vẫn ở trạng thái “không chạy” của chúng.
Các thiết bị đo lường và các van điều chỉnh sẽ lại tiếp tục vận hành bình
thường.
Tất cả các tín hiệu báo động phát ra tại PLC do ngừng thiết bị nên được
giải trừ. Tất cả các thiết bị phải được ngừng hay khởi động ở chế độ bằng tay
và được đặt ở Manual.
6.8.4. Công việc của người vận hành khi có điện trở lại (Thời
gian ngừng ngắn)
Nếu mất điện trong thời gian ngắn (dưới 10 phút), thì thiết bị và các hệ
thống nên được khởi động lại ngay theo trình tự sau đây. Mục đích là để làm
cho toàn bộ bùn lắng được tan càng nhanh càng tốt trong các bình bể và
đường ống dẫn bùn.
Khởi động các thiết bị khuấy của thấp hấp thụ.
Khởi động các thiết bị khuấy ở tất cả các bể và các hố dựa trên cơ sở
mức độ lắng bùn (Dựa theo tỷ trọng bùn của từng bể, hố chứa bùn vôi).
Khởi động nguồn cung cấp khí nén đo lường/ khí nén phục vụ.
Khởi động số bơm tái tuần hoàn theo yêu cầu cho mỗi bình nếu các bơm
đang vận hành ở thời điểm mất điện không khởi động lại được thì các van đầu
hút phải được khẳng định là ở trạng thái đóng. Sau khi các van đầu hút được
khẳng định là ở trạng thái đóng, bơm phải được thông rửa và xả.
Khởi động một trong các bơm nước rửa thiết bị khử ẩm của mỗi khối.
Đặt các thiết bị khuấy của hố thu nước và các bơm của nó ở chế độ điều
khiển tự động và đảm bảo rằng các thiết bị khuấy của hố thu nước đang chạy.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 143/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Chuẩn bị máy nén khí để ôxy hoá để khởi động lại nhưng chưa khởi
động lại ngay .
Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp nên được mở và quạt tăng áp
được khởi động. Tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp nên được điều
khiển bằng tay bởi người vận hành hệ thống.
Khởi động lại máy nén khí để ôxy hoá (thông thổi các đường khí nén sau
khi hệ thống vận hành).
Khởi động các thiết bị của hệ thống nghiền tinh đá vôi. Các trình tự nên
được sử dụng để khởi động thiết bị này. (Các) bơm cấp bùn vôi đang vận
hành tại thời điểm mất điện nên được khởi động lại.
Các bơm mà môi chất làm việc là bùn vôi phải được giám sát chặt chẽ để
xem có xảy ra sự lắng bùn trong bơm và đường ống đầu đẩy, hút không.
Khởi động hệ thống làm khô thạch cao. Nên khởi động theo trình tự tự
động để quá trình khởi động nhanh hơn trong khi vẫn đảm bảo độ tin cậy.
Ghi chú: Nếu có những vấn đề đối với quá trình khởi động bất kỳ
thiết bị nào, hãy tham khảo phần “Khái niệm điều khiển” hay các thủ tục để
khởi động trong điều kiện bình thường đã nói trong quy trình vận hành và bảo
dưỡng.
Tất cả các thông số nên được giám sát chặt chẽ khi khởi động lại hệ
thống. Nên đặc biệt chú ý đến lưu lượng ở bất kỳ đường ống nào có chứa bùn
vôi và giá trị nhiệt độ của bất kỳ gối trục nào có yêu cầu bôi trơn. Nếu phát
hiện ra tình trạng bất thường thì hệ thống nên được kiểm tra ngay.
6.8.5. Công việc của người vận hành khi có điện trở lại (Thời
gian ngừng dài)
Vì thời gian mất điện dài, nên số lượng lớn bùn sẽ lắng ở đáy của các bể,
thiết bị và đường ống. Lượng bùn này phải được làm tan hoặc được xả trước
khi các bơm và thiết bị khuấy của tháp hấp thụ có thể được khởi động lại.
Ngay sau khi nguồn cung cấp điện có lại, thiết bị và các hệ thống nên
được khởi động lại ngay theo trình tự sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 144/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
- Khởi động nguồn cung cấp khí nén đo lường/ khí nén phục vụ.
- Khởi động tất cả các bơm cung cấp nước thông rửa tới hệ thống FGD.
Đảm bảo rằng tất cả các van được đồng chỉnh đúng để nước thông rửa được
cấp đến tất cả các bơm và đường ống bùn.
- Khởi động các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ. Phụ thuộc vào thời gian
ngừng, các cánh của thiết bị khuấy này có thể bị kẹt trong bùn do bùn bị lắng
lại và có thể không khởi động được thiết bị khuấy. Trong trường hợp này,
nước thông rửa phải được đưa vào ống nối chờ sẵn phía trên đầu các đường
ống sục cho khí nén để ôxy hoá để làm sạch bùn quanh các cánh của thiết bị
khuấy. Sau thời gian thông rửa 15 phút nên thử khởi động lại thiết bị khuấy.
- Khởi động tất cả thiết bị khuấy còn lại .Tuỳ thuộc vào thời gian ngừng,
các cánh của thiết bị khuấy còn lại cũng có thể bị kẹt trong bùn do bùn bị lắng
lại và có thể không khởi động được thiết bị khuấy. Trong trường hợp này
nước thông rửa phải được đưa vào bể chứa để làm sạch bùn quanh các cánh
của thiết bị khuấy. Sau thời gian thông rửa 15 phút, nên thử khởi động lại
thiết bị khuấy.
- Thông rửa và xả tất cả các hệ thống đang vận hành trước đó khi chúng
đang vận vận hành với môi chất là bùn vôi. Một thiết bị có thể thực hiện
thông rửa qua PLC, trong khi đó các thiết bị khác cần được thực hiện tại chỗ
bằng việc thao tác các van bằng tay. Điều quan trọng là phải thông rửa toàn
bộ các hệ thống này để vệ sinh sạch tất cả bùn lắng trên và trong thiết bị.
(Các) đường cấp bùn vôi phải được thông rửa hoàn toàn vì đường này rất dài
và thường xảy ra sự lắng. Máy nghiền đá vôi bằng bi cũng phải được thông
rửa và đưa về sẵn sàng vận hành khi cần thiết. Điều cũng quan trọng không
kém là phải rửa vệ sinh sạch thạch cao bám trên băng tải lọc của thiết bị lọc
kiểu băng trước khi khởi động nó lại.
- Nếu có dòng khói nóng đi qua hệ thống khi các bơm tái tuần hoàn cho
tháp hấp thụ và thiết bị khử ẩm không vận hành, thì hư hỏng có thể xảy ra đối
với các thiết bị bên trong tháp hấp thụ hoặc đường ống đầu ra. Vì vậy các
thiết bị nên được kiểm tra và sửa chữa nếu cần trước khi khởi động lại hệ
thống.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 145/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
Ít nhất các máy khuấy tháp hấp thụ phải chạy được 60 phút trước khi
khởi động lần lượt lại các bơm tuần hoàn theo yêu cầu.
Các thiết bị còn lại nên được khởi động như đã nói ở phần “Khái niệm
điều khiển”.
Ghi chú:
Phụ thuộc vào thời gian ngừng và kiểm tra mức bi trong thùng nghiền,
máy nghiền đá vôi bằng bi có thể cần được nạp lại.
7. HỒ SƠ LƯU
- Lưu tại văn phòng Phân xưởng Vận hành 2, bộ phận ISO.
- Các vị trí vận hành liên quan.
8. PHỤ LỤC
Không áp dụng.
MỤC LỤC
1. MỤC ĐÍCH...............................................................................................2
2. PHẠM VI ÁP DỤNG...............................................................................2
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN..................................................................2
4. ĐỊNH NGHĨA..........................................................................................2
5. TRÁCH NHIỆM.......................................................................................3
6. NỘI DUNG...............................................................................................3
6.1. MÔ TẢ CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA HỆ THỐNG...............3
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 146/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …
21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 147/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …