You are on page 1of 147

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ...

/ 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 1/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN PHỐI


1 Phòng Kỹ thuật 1
2 Phòng Tổ chức Lao động 1
3 Bộ phận ISO 1
4 Phân xưởng Vận hành 2 8
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: PHÂN XƯỞNG VẬN HÀNH 2
NGƯỜI LẬP NGƯỜI KIỂM TRA
Chữ ký: Chữ ký:

Họ và tên: Nguyễn Long Luyện Họ và tên: Nguyễn Hoàng Hải


Chức vụ: KTV Phân xưởng VH2 Chức vụ: Quản Đốc PXVH2
Chữ ký: Chữ ký:

Họ và tên: Cao Tiến Thanh Họ và tên: Nguyễn Văn Thịnh


Chức vụ: KTV Phòng Kỹ thuật Chức vụ: Trưởng Phòng Kỹ thuật
THAM GIA XEM XÉT
1. Lãnh đạo Công ty; NGƯỜI DUYỆT
2. Các đơn vị trong công ty.

Họ và tên: Nguyễn Văn Thủy


Chức vụ : Phó Tổng Giám Đốc
TÓM TẮT SỬA ĐỔI
LẦN SỬA NGÀY SỬA TÓM TẮT NỘI DUNG SỬA ĐỔI
Lần 1 9/2015 Sửa đổi nội dung theo QĐ số 2668/QĐ-PPC-
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 2/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

TCLĐ
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 3/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

1. MỤC ĐÍCH
Nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu
chuẩn ISO-9001-2000;
Quy trình này áp dụng cho vận hành hệ thống thiết bị khử lưu huỳnh của
lò hơi số 5&6 Công ty CP Nhiệt Điện Phả Lại;
Trong quy trình này nêu lên đặc tính kỹ thuật của các thiết bị chính, các
bước kiểm tra, chuẩn bị về an toàn, kỹ thuật... trước khi khởi động, khởi động,
vận hành và ngừng một cách an toàn, hiệu quả toàn bộ thiết bị trong hệ thống.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này được soạn để sử dụng trong vận hành hệ thống khử lưu
huỳnh (FGD) do Marsulex Environmental Technologies cung cấp cho Công
Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại. Các công việc liên quan đến thiết bị thuộc hệ
thống khử lưu huỳnh dây chuyền 2 cần tham khảo quy trình này. Thông tin
trong quy trình này liên quan với hệ thống khử lưu huỳnh tại Công Ty Cổ
Phần Nhiệt Điện Phả Lại.
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Điều lệ Công ty CPNĐ Phả Lại.
Chính sách chất lượng của công ty CPNĐ Phả Lại.
Quy định chức năng nhiệm vụ của PXVH2 và phân công nhiệm vụ các
chức danh công tác trong PXVH2.
4. ĐỊNH NGHĨA
PXVH2: Phân xưởng vận hành 2;
KTV: Là các kỹ sư làm công tác quản lý kỹ thuật thuộc phân xưởng
VH2;
DC2: Dây chuyền sản xuất số 2 của công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại;
Đơn vị: được hiểu là phân xưởng VH2;
FGD: Hệ thống khử lưu huỳnh trong khói.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 4/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

5. TRÁCH NHIỆM
Những người phải biết và thực hiện quy trình này gồm có:
Quản đốc, Phó Quản đốc Phân xưởng Vận hành 2;
Trưởng ca, Trưởng kíp Lò máy;
Các Kỹ thuật viên PXVH2 có liên quan;
Công nhân vận hành hệ thống khử lưu hùnh và các nhân khác khi làm
việc liên quan đến hệ thống;
Trưởng, Phó Phòng Kỹ thuật, các kỹ thuật viên phòng Kỹ thuật có liên
quan.
6. NỘI DUNG

6.1. MÔ TẢ CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA HỆ THỐNG


Hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (FGD) được chia ra thành 3 vùng
chính:
- Vùng tháp hấp thụ.
- Vùng nghiền thô và nghiền tinh đá vôi.
- Vùng làm khô thạch cao.

6.1.1. Vùng tháp hấp thụ:


Có hai tháp hấp thụ, một tháp cho khối 5 và một tháp cho khối 6. Tháp
hấp thụ của khối 5 (1FGD - ABS1) được đặt cách ống khói 24900 mm về
phía tây và tháp hấp thụ của khối 5 (2FGD - ABS1) được đặt cách ống khói
24900mm về phía đông.
Khói lò đi vào tháp hấp thụ ở gần đáy của tháp phun và đi ngược lên trên
để phản ứng với các hạt bùn vôi mịn được phun ở dạng sương mù theo hướng
từ trên xuống. Vôi bùn có chứa lượng kiềm cần thiết để phản ứng với SO2.
Khói lò ra khỏi tháp hấp thụ và đi vào đường ống đầu ra của tháp hấp thụ mà
nó được nối với đầu vào của ống khói.
- Các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 5/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ (1FGD - MIX A, B, C & 2 FGD -
MIX A, B, C) được lắp ở thành bên cạnh gần đáy của mỗi tháp hấp thụ.
Chúng được sử dụng để khuấy các chất rắn lơ lửng ở đáy bể. Mỗi một tháp
hấp thụ có 3 máy khuấy.
- Giàn khử ẩm của tháp hấp thụ:
Thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ được đặt ở gần đỉnh của tháp hấp thụ,
phía trên các mức phun tái tuần hoàn và được sử dụng để giảm thiểu các hạt
nước lẫn bùn vôi đi ra khỏi tháp hấp thụ và vào ống khói. Mỗi tháp hấp thụ
bao gồm 2 tầng khử ẩm dạng chữ V. Để phòng ngừa bùn vôi tích tụ, thiết bị
khử ẩm tầng thứ nhất (tầng thấp) được rửa bằng nước sạch cả hai mặt phía
trên và dưới. Thiết bị khử ẩm tầng thứ hai (tầng cao) chỉ được rửa ở mặt phía
dưới.
- Các bơm tái tuần hoàn:
Mỗi tháp hấp thụ được trang bị 3 bơm tái tuần hoàn (1FGD - P1 A, B, C
& 2FGD - P1 A, B, C). Chúng được đặt ở phía bắc của các tháp hấp thụ của
các khối 5 & 6 ở các nhà bơm tái tuần hoàn. Mỗi một bơm tái tuần hoàn bơm
chuyển tiếp bùn vôi từ bể phản ứng của tháp hấp thụ tới đỉnh tháp được xả
qua các vòi phun. Bùn vôi này được phun mù bằng các vòi phun và phun vào
khói lò để nó tác dụng với SO2 và khử nó khỏi khói lò.
- Các quạt tăng áp:
Các quạt tăng áp được sử dụng để tăng áp suất của khói lò để khắc phục
sự tổn thất áp suất của hệ thống hấp thụ. Mỗi một khối có một quạt tăng áp.
Quạt tăng áp số 1 (1 FGD-FN1) được đặt cách tháp hấp thụ số 1 một khoảng
21000mm về phía tây và quạt tăng áp số 2 (2 FGD-FN1) được đặt cách tháp
hấp thụ số 2 một khoảng 21000mm về phía đông. Mỗi một quạt được nối với
hệ thống khử lưu huỳnh bằng đường ống liên thông.
- Hố nước rửa cho thiết bị khử ẩm:
Vùng tháp hấp thụ có một hố nước rửa cho thiết bị khử ẩm. Nó được bố
trí cách ống khói 16800mm về phía tây bắc. Hố này cung cấp nước cho hệ
thống rửa thiết bị khử ẩm trong tháp hấp thụ, phun giảm ôn khí ôxy hoá trước
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 6/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

khi vào tháp hấp thụ, thông rửa đường ống và cung cấp nước phục vụ cho
toàn bộ thiết bị khử lưu huỳnh. Hố này được trang bị cùng với 3 bơm nước
(0FGD-P3, 1FGD-P3, 2FGD-P3 trong đó 2 bơm vận hành và một bơm dự
phòng).
- Hố thu nước khu vực tháp hấp thụ:
Hố thu nước vùng tháp hấp thụ được bố trí cách ống khói 20200mm về
phía bắc, được sử dụng để thu nước từ các rãnh ở trong khu vực tháp hấp thụ.
Nước thu gom này được cấp trở lại tháp hấp thụ hoặc tới hệ thống xử lý nước
thải của Công ty. Hố được lắp đặt hai bơm (0FGD-P2 A, B) và một thiết bị
khuấy (0FGD-MIX2) để khuấy không để lắng bùn.
- Các máy nén khí ôxy hoá:
Các máy nén khí ôxy hoá được sử dụng để cung cấp một lượng không
khí cần thiết cho quá trình ôxy hoá canxi sunfua thành canxi sunphát (thạch
cao). Các máy nén khí được nối bằng đường ống với đường dẫn khí lắp ở
trong mỗi tháp hấp thụ gần thiết bị khuấy. Có 3 máy nén khí (0FGD-C1,
1FGD-C1, 2FGD-C1 với hai máy vận hành và một máy dự phòng). Chúng
được đặt cách ống khói 16100mm về phía đông bắc.
- Các tấm chắn đi tắt và cách ly:
Các tấm chắn đi tắt (1FGD-MOD3, 2FGD-MOD3) được sử dụng để điều
chỉnh lượng khói lò vào mỗi tháp hấp thụ. Dưới điều kiện vận hành bình
thường, 22% khói lò sẽ đi tắt tháp hấp thụ và 78% khói lò sẽ được lọc. Các
tấm chắn cách ly và đi tắt cũng sẽ được sử dụng để cách ly các thiết bị như là
các quạt tăng áp và tháp hấp thụ khi đi tắt toàn bộ khói lò tới ống khói. Lượng
khói do đi tắt một phần sẽ làm nóng đều cho khói lò ra khỏi tháp hấp thụ
trước khi vào ống khói.

6.1.2. Vùng nghiền thô và nghiền tinh đá vôi:


Có một hệ thống thiết bị để nghiền thô và nghiền tinh đá vôi cung cấp
cho cả hai tháp hấp thụ. Vùng nghiền thô và nghiền tinh đá vôi được bố trí
cách vùng tháp hấp thụ 36233 mm về phía bắc.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 7/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.1.2.1. Vùng nghiền thô đá vôi:


- Phễu chứa đá vôi:
Phễu chứa đá vôi (0LSH-HOP1) được đặt ở phía bắc của nhà thiết bị
điện. Phễu được sử dụng để tiếp nhận và chứa đá vôi (cỡ 020 mm). Xe đá
vôi đổ đá vôi vào sàng đặt ở trên phễu và đá vôi được lọt qua sàng vào phễu.
- Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu:
Băng tải (0LSH-CNV1) là một băng tải kiểu vít và nó vận chuyển đá
vôi thô (020 mm) từ đầu ra của phễu đá vôi và đưa đá vôi tới máy nghiền đá
vôi sơ bộ. Băng tải 304,8mm được thiết kế để vận chuyển 9,5m3 đá vôi/giờ
với trọng lượng riêng 1620Kg/m3 khi cấp đá vôi liên tục, đồng bộ và vận
hành với tốc độ 40vòng/phút.
- Máy nghiền đá vôi sơ bộ:
Máy nghiền đá vôi sơ bộ (0LSH-CRH1) được đặt về phía đông của phễu
đá vôi, trong một hố bằng bê tông với giá đỡ của nó ở cao độ - 7100mm. Máy
nghiền đá vôi sơ bộ là một thiết bị kiểu búa quay, nó được sử dụng để nghiền
hạt đá vôi thô có kích cỡ (020mm) xuống với kích cỡ hạt (0 6mm). Đá vôi
đi vào đỉnh máy nghiền sơ bộ này và được xả ra ở phía đáy của nó. Tại đó, do
trọng lực mà đá vôi được cấp vào băng tải xích gầu thẳng đứng.
- Băng tải xích gầu thẳng đứng:
Băng tải xích gầu (0LSH-CNV2) là một thiết bị băng tải kiểu xích gầu
liên tục. Nó được sử dụng để tiếp nhận đá vôi từ máy nghiền đá vôi sơ bộ và
vận chuyển đá vôi theo phương thẳng đứng lên tới băng tải vào silo đá vôi ở
độ cao 23087mm. Băng tải xích gầu được thiết kế để vận chuyển 9,5m3 đá
vôi/giờ với trọng lượng riêng 1602kg/m3 dùng để dỡ tải liên tục và đồng bộ,
với khoảng cách các tâm gầu là 2032mm .
- Băng tải dỡ tải cho silo đá vôi:
Băng tải dỡ tải cho silo đá vôi (0LSH-CNV3) là một băng tải kiểu vít, nó
vận chuyển đá vôi có kích cỡ hạt (06 mm) từ đầu ra của băng tải xích gầu
và đưa đá vôi tới silo đá vôi. Băng tải 254mm được thiết kế để vận chuyển 9,5
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 8/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

m3 đá vôi/ giờ với trọng lượng riêng 1602 kg/m3 khi cấp đá vôi liên tục, đồng
bộ và vận hành ở tốc độ 45 vòng/ phút.

6.1.2.2. Vùng nghiền tinh đá vôi:


- Silo đá vôi:
Có một silo đá vôi (0LSP-SILO1) để chứa đá vôi đã nghiền thô (06
mm) và cũng được sử dụng như một thiết bị bao cho máy cấp kiểu băng,
xyclon thuỷ lực bùn nghiền, máy nghiền đá vôi bằng bi, bể chứa đá vôi
nghiền và các bơm cấp phân ly. Silo được làm bằng thép cacbon, có kết cấu
bằng bu lông và được định vị ở đỉnh bể chứa bùn vôi mà nó được đặt cách
phễu chứa đá vôi 12903 mm về phía đông.
- Máy rung của silo đá vôi:
Máy rung của silo đá vôi (0LSP-VBRM1) được đặt ở đáy của đầu đẩy
hình côn của phễu silo và được sử dụng để tăng lưu lượng đá vôi ra khỏi phễu
chứa.
- Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi:
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi (0LSP-FDR1) được sử dụng để vận
chuyển và cân đá vôi (06mm), và điều chỉnh lưu lượng đá vôi ra khỏi phễu
của silo. Đá vôi được xả vào một phần côn làm ướt đặt ngay dưới máy cấp.
Tại đó đá vôi khô được trộn lẫn với nước và rơi xuống máy nghiền bằng bi.
- Máy nghiền đá vôi bằng bi:
Một máy nghiền đá vôi bằng bi (0LSP-MILL1) được đặt ở độ cao 4094
mm ở phần chân của silo đá vôi. Máy nghiền đá vôi bằng bi sử dụng bi thép
có kích thước (đường kính) 7,9 mm để nghiền hạt đá vôi có kích thước
(06mm) thành đá vôi có kích thước theo yêu cầu. Bùn vôi (đã được nghiền)
được xả vào bể chứa vôi nghiền.
- Bể chứa vôi nghiền:
Một bể chứa vôi nghiền (0LSP-TK1) cũng được đặt ở độ cao 4094mm ở
phần chân của silo đá vôi. Bùn vôi được chứa ở bể, rồi được cấp đến xyclon
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 9/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

thuỷ lực bởi các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực. Bể có lắp đặt một thiết bị
khuấy để khuấy các chất rắn và chống lắng.
- Các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực:
Có hai bơm cấp đến xyclon (0LSP-P1A, B) được trang bị (1 bơm vận
hành, 1 bơm dự phòng) và được đặt ở gần bể chứa vôi nghiền.
- Xyclon thuỷ lực bùn nghiền:
Xyclon thuỷ lực bùn vôi (0LSP-CYC1) được cấp đến bởi các bơm bùn
vôi. Tại xyclon bùn vôi được phân ly, phần đáy được đưa trở lại máy nghiền
đá vôi bằng bi và phần trên được đưa tới bể chứa bùn vôi. Xyclon thuỷ lực
được thiết kế để cung cấp vôi có nồng độ 30% với năng suất 6 tấn/giờ tới bể
chứa bùn vôi.
- Bể chứa bùn vôi:
Bể được đặt ở nền của silo đá vôi, bể (0LSP-TK2) được sử dụng để chứa
bùn vôi trước khi đưa vào tháp hấp thụ. Bể chứa bùn vôi có lắp đặt hai máy
khuấy (0LSP-MIX2 A, B) để khuấy các chất rắn.
- Các bơm cấp bùn vôi:
Hai bơm cấp bùn vôi (0LSP - P2 A, B) được trang bị (1 bơm vận hành, 1
bơm dự phòng) để bơm bùn vôi qua đường ống cung cấp cho các tháp hấp thụ
khi cần và đưa bùn vôi không được sử dụng tuần hoàn trở lại bể chứa bùn vôi.
Các bơm cấp này được đặt ở phía nam của bể chứa bùn vôi.

6.1.3. Vùng làm khô thạch cao:


Vùng làm khô thạch cao được bố trí cách silo đá vôi gần 1000 mm về
phía đông. Nó được nối bằng một loạt các đường ống để vận chuyển bùn tới
vùng làm khô thạch cao và đưa nước trở lại vùng nghiền tinh đá vôi.
- Các xyclon thủy lực:
Mỗi một tháp hấp thụ có một cụm xyclon thuỷ lực (1FGD-CYC1 và
2FGD-CYC1) mà nó bao gồm 4 xyclon, hộp xả đáy và hộp xả tràn. Bùn được
xả ra từ tháp hấp thụ sẽ được bơm tới cụm xyclon thuỷ lực, mà tại đây một
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 10/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

phần nước lẫn bùn vôi được phân tách ra khỏi bùn thạch cao được đưa trở lại
tháp hấp thụ và phần bùn thạch cao dưới hộp xả đáy được đưa tới thiết bị lọc
kiểu băng bằng chân không để làm khô. Các xyclon thuỷ lực được đặt ở sàn
trên với độ cao 11000mm trong vùng làm khô thạch cao.
- Thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng chân không:
Thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng chân không (0FGD-FLT1) được
đặt ở độ cao 5000mm, được sử dụng để nhận bùn thạch cao từ các xyclon
thuỷ lực 1 và 2. Bùn thạch cao được rơi bằng trọng lực vào thiết bị làm khô
thạch cao kiểu băng chân không và tại đó thạch cao được khô. Thạch cao
dạng bánh được đưa từ băng tải này tới vùng chứa thạch cao.
- Bơm thu chất lọc bình chân không:
Bơm thu chất lọc bằng chân không (0FGD-P5) được sử dụng để đưa các
chất lọc tới hố chứa chất lọc hoặc khu xử lý nước thải của Công ty.
- Bơm chân không:
Bơm chân không (0FGD-P4) được sử dụng để tạo ra chân không cho
thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng để hút không khí lẫn nước qua băng lọc
và để lại thạch cao dạng bánh với độ ẩm theo yêu cầu.
- Bình chân không:
Bình chân không (0FGD-TK1) được sử dụng để thu không khí lẫn nước
từ thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng bằng chân không. Không khí được
tách ra khỏi nước và được xả vào khí quyển. Bể này được đặt ở độ cao
5000mm, gần với thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng bằng chân không.
- Bơm rửa và bôi trơn băng của thiết bị làm khô thạch cao kiểu băng
bằng chân không:
Bơm rửa băng (0FGD-P9) được sử dụng để bơm nước từ bể chứa nước
rửa băng để bôi trơn và rửa băng sau khi thạch cao được xả ra kho chứa. Băng
lọc được rửa trên cả hai phía để tẩy bỏ hết thạch cao còn lại.
- Bể chứa nước rửa băng lọc:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 11/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bể chứa nước rửa băng lọc (0FGD-TK2) thu nước chèn bơm chân không
và nước phục vụ để sử dụng làm nước rửa băng lọc.
- Hố chứa chất lọc:
Hố chứa chất lọc được bố trí ở góc đông nam của khu khử nước. Nó
được sử dụng để thu nước từ máng xả nước rửa băng lọc, xả tràn từ máng
nước xả ra từ bơm thu chất lọc bình chân không và nước xả tràn từ bể chứa
nước rửa băng lọc. Hố chứa chất lọc cung cấp nước cho khu vực nghiền tinh
đá vôi. Hố này có hai bơm (0FGD-P6A, B) và một thiết bị khuấy (0FGD-
MIX3) để khuấy các chất rắn.

6.2. CÁC ĐẶC TÍNH KÝ THUẬT CHÍNH TRONG HỆ THỐNG:

6.2.1. Thông số kỹ thuật chính của hệ thống:


- Lượng khói vào tháp: 950200 m3N/h .
- Nhiệt độ khói vào tháp: 120oC .
- Nhiệt độ khói ra tháp: 49oC.
- Nồng độ SOX vào tháp : 1285 mg/m3N với than 0,5% S .
1800 mg/m3N với than 0,7% S .
- Nồng độ SOX ra tháp: <500 mg/m3N .
- Lượng khói đến ống khói: 993740 m3N/h .
- Nhiệt độ ( min ) khói đến ống khói: 57oC .
- Lượng khói đi tắt: - Max : 100% .
- Min : 18% .
- Hiệu suất hấp thụ của tháp đạt: 90% .
- Hiệu suất của toàn bộ hệ thống đạt: 74%.
- Sản phẩm thạch cao: 5 tấn/h với than 0,5% S .
7,2 tấn/h với than 0,7% S .
- Độ tinh khiết thạch cao đạt: > 90% .
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 12/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Độ ẩm của thạch cao đạt: < 15% .


- Độ PH trong tháp từ 5÷6 .
- Tiêu thụ đá vôi : 3638 kg/h với than 0,5% S .
4980 kg/h với than 0,7% S .
- Năng suất máy ngiền : Max 6 tấn/h .

6.2.2. Thông số kỹ thuật chính của các thiết bị trong hệ thống:

6.2.2.1. Máy rung kiểu từ 0LSP-VBRM


- Tốc độ rung 3000 lần/ph

6.2.2.2. Băng tải trục vít 0LSH-CNV1


- Đường kính 304,8 mm .
- Sức vận chuyển 9,5m3/h .
- Tốc độ 40 v/ph .
- Motor truyền động: P: 3,728 kW ; U: 400 V; f: 50 Hz

6.2.2.3. Máy nghiền kiểu búa 0LSH-CRH1


- Sức nghiền thiết kế: 15 tấn/h.
- Mortor truyền động: P: 93,2kW; U: 400V ; n: 1500v/ph; f: 50 Hz.

6.2.2.4. Băng tải kiểu gầu 0LSH-CNV2


- Khả năng vận chuyển 9,5 m3/h.
- Tốc độ: 40 v/ph
- Motor truyền động: P: 3,73 kW; U: 400 V; f: 50 Hz

6.2.2.5. Băng tải trục vít 0LSH-CNV3:


- Đường kính 254 mm .
- Sức vận chuyển 9,5m3/h .
- Tốc độ 45 v/ph .
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 13/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Motor truyền động: P: 3,73 kW; U: 400 V; f: 50 Hz

6.2.2.6. Silo chứa đá vôi 0LSP-SILO1:


- Thể tích chứa 106 m3.

6.2.2.7. Bơm bùn lên cụm phân ly 0LSP-P1A&B:


- Khả năng bơm 15 m3/h
- Mortor truyền động: P: 10 HP; U: 400 V; n: 1430 v/ph; f: 50 Hz

6.2.2.8. Máy khuấy bể sản phẩm nghiền 0LSP-MIX1:


- Tốc độ máy khuấy 81 v/ph
- Mortor truyền động: P: 3 HP; U: 400 V; n: 1430 v/ph; f: 50 HZ

6.2.2.9. Bể sản phẩm nghiền 0LSP-TK1:


- Thể tích chứa 5,3 m3.

6.2.2.10. Máy nghiền tinh 0LSP-MILL1:


- Khả năng nghiền tối đa: 6 tấn/h
- Mortor truyền động: P: 125 HP;U: 400 V; n: 1430 v/ph; f: 50 Hz

6.2.2.11. Bơm cấp bùn lên tháp hấp thụ 0LSP-P2A&B:


- Khả năng bơm 15 m3/h
- Mortor truyền động: P: 11HP; U: 400V; I: 22,5A; n: 1570 v/ph;
f: 50 Hz

6.2.2.12. Bể bùn dự trữ 0LSP-TK2:


- Thể tích 197 m3.

6.2.2.13. Tháp hấp thụ (1-2)FGD-ASB1:


- Cao 26535 mm
- Thể tích chứa 582 m3
- Mức trung bình 6100 mm
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 14/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.2.2.14. Bơm tuần hoàn tháp hấp thụ (1-2)FGD-P1A&B&C:


- Khả năng bơm 3241 m3
(1-2)FGD-P1A:
- Mortor truyền động: P: 272 kW; U: 6,6kV; I: 30 A; n: 1490 v/ph;
f: 50 Hz
(1-2)FGD-P1B:
- Mortor truyền động: P: 204 kW; U: 6,6kV; I: 22 A; n: 1487 v/ph;
f: 50 Hz
(1-2)FGD-P1C:
- Mortor truyền động: P: 296 kW; U: 6,6kV; I: 32 A; n: 1490 v/ph;
f: 50 Hz

6.2.2.15. Máy khuấy tháp hấp thụ (1-2)FGD-MIX1A&B&C:


- Tốc độ 150,69 v/ph
- Mortor truyền động: P: 22 kW; U: 230V; I: 9,7 A; n: 1465 v/ph; f: 50
Hz

6.2.2.16. Bơm nước giàn khử ẩm (1-0-2)FGD-P3:


- Khả năng bơm 50 m3.
- Mortor truyền động: P: 30kW; U: 230V; I: 56A; n: 1475v/ph;
f: 50 Hz; Cosφ: 0,83

6.2.2.17. Các máy nén khí oxy hoá (1-0-2)FGD-C1:


- Model: 5CH21MX1
- Series No: M98-10331
- Intake capacity: 3374 m3/h
- Intake pressure: 100 kpa
- Discharge pressure: 98 kpa
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 15/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Rate speed: 2975 Rpm


- Intake tem. : 39o C
- Motor truyền động: V Hz A kW 1/min Cosφ
400∆/690Υ 50 265/154 160 2985 0,91

6.2.2.18. Các bơm hố hấp thụ 0FGD-P2A&B:


- Khả năng bơm 25 m3/h
- Mortor truyền động: P: 15kW; U: 230V; I: 30A; n: 1480v/ph;
f: 50Hz , Cosφ: 0,76

6.2.2.19. Băng tải lọc thạch cao 0FGD-FLT1:


- Năng xuất làm việc 7 tấn/h.
- Mortor truyền động: P: 5,5kW; U: 400V; I: 11,6A; n: 1430v/ph; f: 50
Hz

6.2.2.20. Bơm hố nước lọc 0FGD-P6A&B:


- Khả năng bơm 25 m3/h
- Mortor truyền động: P: 22kW; U: 400V; I: 44A; n: 1481v/ph; f: 50Hz

6.2.2.21. Bơm thu nước lọc chân không 0FGD-P5:


- Khả năng bơm 15 m3/h
- Mortor truyền động: P: 5,5kW; U: 400V; I: 11,6A, n: 1430v/ph; f:
50Hz

6.2.2.22. Bơm thu nước rửa và bôi trơn băng lọc chân không
0FGD-P9:
- Khả năng bơm 12 m3/h
- Mortor truyền động: P: 5,5kW; U: 400V; I: 11,6A; n: 1430v/ph;
f: 50Hz, Cosφ: 0,84
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 16/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.2.2.23. Bơm tạo chân không 0FGD-P4:


- Khả năng bơm 100 m3/h
- Mortor truyền động: P: 30kW; U: 400V; I: 11,6A; n: 1475v/ph; f:
50Hz ; Cosφ: 0,843

6.3. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH

6.3.1. Giới thiệu tổng quan về quá trình


Hệ thống khử lưu huỳnh (FGD) được trang bị cho Công ty Cổ Phần
Nhiệt Điện Phả Lại gồm có hai khối 5 và 6, sử dụng kỹ thuật tiên tiến nhất về
lọc khí bằng đá vôi ướt với ôxy hoá cưỡng bức. Khói lò từ mỗi một khối được
thải ra từ đầu ra của các quạt khói vào đầu hút của quạt tăng áp của mỗi khối.
Quạt tăng áp dùng để tăng áp suất khói lò nhằm khắc phục tổn thất áp suất
phía khói của hệ thống FGD. Khói lò được đưa vào tháp hấp thụ có đường
kính 9300mm. Mỗi một tháp có kích thước đủ cho khoảng 78% lưu lượng
khói lò lớn nhất do các lò tương ứng sinh ra. Lượng 22% khói lò còn lại đi
thẳng tới ống khói qua đường đi tắt.
Khói lò đi vào tháp hấp thụ có nhiệt độ 1200C và đi ra ở điều kiện bão
hoà ở gần 470C. Khói đi tắt sẽ làm tăng nhiệt độ của hỗn hợp khói trên 570C
tại ống khói.
Mỗi một tháp có ba mức phun bùn vôi. Dưới các điều kiện điển hình của
than chứa 0,5% S, hai mức phun sẽ được vận hành để thoả mãn quy định về
phát xạ chất ô nhiễm. Đối với mức lưu huỳnh lớn hơn 0,5% thì mức phun thứ
ba sẽ được đưa vào vận hành.
Mỗi một tháp có hai thiết bị khử ẩm nằm ngang ở mỗi tháp hấp thụ. Các
thiết bị khử ẩm được thiết kế để hạn chế tối đa việc nước lẫn bùn vôi cuốn
theo khói đi đến đầu vào ống khói.
Không khí ôxy hoá được bổ sung trực tiếp vào bình phản ứng qua thiết
bị cấp không khí đặt gần mỗi thiết bị khuấy của tháp hấp thụ. Việc này đảm
bảo rằng có thể đạt được sự ôxy hoá hoàn toàn với tỷ lệ ôxy nguyên tử với lưu
huỳnh được khử là 2,4:1.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 17/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bùn vôi sinh ra trong mỗi tháp hấp thụ được bơm tới các cụm xyclon
thuỷ lực. Phần trên của các xyclon thuỷ lực được đưa trở lại tháp hấp thụ.
Phần xả đáy từ mỗi cụm xyclon thuỷ lực rơi bằng trọng lực trực tiếp
xuống thiết bị lọc kiểu băng nằm ngang.
Một máy nghiền bằng bi được cung cấp và thiết kế để vận hành trong khi
sử dụng nước từ hố chứa chất lọc của hệ thống làm khô thạch cao và nước từ
hố chứa nước để rửa thiết bị khử ẩm. Máy nghiền bằng bi được thiết kế để cấp
30-35% trọng lượng bùn vôi được nghiền tới 92% qua sàng 325 lỗ cho mỗi
tháp hấp thụ tuỳ theo nồng độ lưu huỳnh và tải của lò hơi.

6.3.2. Qúa trình hoá học


Chức năng chính của tháp hấp thụ là khử SO2 ra khỏi khói lò khi sử
dụng bùn có độ pH từ 5,0 đến 6,0 và có chứa canxi cacbonat hấp thụ hoá học.

6.3.2.1. Các phản ứng hoá học


Toàn bộ các phản ứng xảy ra trong tháp hấp thụ là:
SO2 + CaCO3  CaSO3 + CO2
SO3 + CaCO3  CaSO4 + CO2
Nhiều bước trung gian cũng xảy ra. Ion canxi được tạo thành trong bùn
có nước:
CaCO3 (s)  CaCO3 (aq)
CaCO3 (aq) + H2O  Ca++ + HCO3- + OH-
Anion SO3= tạo thành tại giao diện khói/ bùn trong tháp hấp thụ.
SO2 (g)  SO2 (aq).
SO2 (aq) + H2O  H2SO3 HSO3- + H+
HSO3  H+ + SO3=
Thạch cao, chất lắng sơ bộ, được tạo thành dưới môi trường ôxy hóa
cưỡng bức.
SO3= + 1/2O2  SO4=
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 18/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Ca++ + SO4= + 2H2O  CaSO42H2O (s).


Ion sunphat cũng kết hợp với ion canxi để tạo thành hợp chất sunfua
canxi lắng ngậm nửa phân tử nước:
Ca++ + SO3= + ½H2O  CaSO3 .½H2O (s).
Ngoài SO2 ra, tháp hấp thụ cũng khử HCl và HF ra khỏi khói lò. Canxi
Cacbonat phản ứng với các chất này để tạo thành các muối hoà tan.
2HCl + CaCO3  CaCl2 + H2O + CO2
2HF + CaCO3  CaF2 + H2O +CO2

6.3.3. Giới thiệu các sơ đồ công nghệ:

6.3.3.1. Sơ đồ bố trí dòng khói


Khói lò từ lò hơi của khối 5 đi ra từ đầu ra của quạt khói tới quạt tăng áp.
Trước khi tới quạt tăng áp, có một đường ống tới ống khói để đi tắt một phần
khói trong khi vận hành bình thường để tái nhiệt và cho phép đi tắt hoàn toàn
trong trường hợp sự cố. Khói lò được xả từ quạt tăng áp khối 5 tới tháp hấp
thụ khối 5. Hệ thống của khối 6 giống như hệ thống của khối 5.
Khói lò đi vào mỗi tháp hấp thụ trên mức chất lỏng bình thường của bể
phản ứng và tiếp xúc với bùn vôi phun ngược chiều ở ba mức. Tại đây SO2
tiếp xúc với bùn vôi và ít nhất là 90% được khử khỏi khói lò.
Trước khi ra khỏi tháp hấp thụ, khói đi qua các tầng của hai thiết bị khử
ẩm kiểu chữ V ở đỉnh của tháp hấp thụ. Tại đó, các giọt chất lỏng được cuốn
theo và được khử khỏi khói lò. Khói đi ra ở đỉnh tháp hấp thụ và đi tới đường
ống hoà chung với đường khói đi tắt vào ống khói trước khi xả ra khí quyển.

6.3.3.2. Vùng tháp hấp thụ:


Khói lò đi vào tháp hấp thụ qua đường ống đầu vào tương ứng của nó.
Nó được bố trí ở trên bề mặt chất lỏng của bể phản ứng. Khói lò đi lên trên
ngược hướng với hạt bùn mịn tái tuần hoàn từ trên xuống. Bùn chứa đủ kiềm
để phản ứng với SO2. Sự tiếp xúc mạnh của khói lò với bùn vôi kiềm đạt được
ở ba tầng phun liên tiếp. Có thể đạt được hiệu suất khử SO 2 tới 90% từ than
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 19/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

có chứa 0,5%S và hiệu suất khử SO2 tới 90% có thể đạt được cho than chứa
tới 0,7%S bằng cách sử dụng ba mức phun.
Mỗi một tầng phun được trang bị một loạt các vòi phun, được thiết kế để
phun mù và phân phối bùn hợp lý. Mỗi tầng phun có một bơm tái tuần hoàn
riêng.
Mỗi một tháp hấp thụ có một bể tái tuần hoàn có kích thước phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật để cung cấp thời gian lưu đủ để đảm bảo sử dụng tối ưu đá
vôi, lắng và kết tinh thạch cao và ôxy hoá canxi sunfua thành canxi sunphat
(thạch cao). Các máy nén khí để ôxy hoá cung cấp khí với tỷ lệ 2,4 nguyên tử
ôxy cho 1 mol SO2 được hấp thụ. Không khí để ôxy hoá được đưa vào bằng
thiết bị phun khí ở gần thiết bị khuấy. Hệ thống này được thiết kế để đạt được
ôxy hoá các muối sunfua trên 99,5 %.
Thiết bị khử ẩm gồm hai tầng được lắp đặt ở đỉnh của mỗi tháp hấp thụ.
Tầng thứ nhất khử nhiều giọt chất lỏng cuốn theo khỏi dòng khói, trong khi
tầng thứ hai khử tinh (làm sạch) khói, làm cho hệ thống có hiệu suất cao.
Thiết bị khử ẩm được rửa thường xuyên để duy trì bề mặt sạch và giảm tổn
thất áp suất phía khói.
Các ngăn phun và các vòi phun để rửa giàn khử ẩm được cung cấp để
rửa cả mặt trên, dưới của thiết bị khử ẩm tầng thứ nhất và mặt dưới của thiết
bị khử ẩm tầng thứ hai. Mặt trên của tầng thứ hai không yêu cầu rửa. Tần số
của chu kỳ rửa có thể được điều chỉnh và được điều khiển trên cơ sở yêu cầu
nước của hệ thống. Một hố nước để rửa chung cho thiết bị khử ẩm cùng với
hệ thống bơm sẽ cung cấp nước để rửa tới khối 5 và khối 6.
Bùn vôi được xả ra từ mỗi tháp hấp thụ tới các cụm xyclon thuỷ lực từ
đầu đẩy các bơm tái tuần hoàn. Chức năng sơ bộ của xyclon thuỷ lực là thực
hiện việc phân tách CaCO3 và CaSO42H2O.
Bùn vôi được cung cấp sẵn sàng liên tục tới vùng tháp hấp thụ từ hệ
vùng nghiền tinh đá vôi bởi các bơm cấp bùn có đường ống tuần hoàn. Bùn
điển hình có 30-35% trọng lượng là chất rắn mà nó được nghiền tới mức 92%
qua sàng 325 lỗ. Viêc cấp đá vôi vào mỗi tháp hấp thụ được điều khiển trên
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 20/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

cơ sở hàm lượng lưu huỳnh của khói lò, tải của lò hơi và độ pH trong bể tái
tuần hoàn.

6.3.3.3. Vùng làm khô thạch cao:


Bùn thạch cao được cấp vào xyclon thuỷ lực theo phương tiếp tuyến và
chịu chuyển động ly tâm sao cho các hạt nặng chuyển động về phía tường và
chảy ra ngoài theo đáy xyclon. Một vài hạt nhẹ hơn tụ ở tâm của xiclon và đi
ra ngoài theo qua phần đỉnh xyclon. Bùn có nồng độ từ 15% ở đầu cấp tới
40% ở đầu ra của đáy. Bùn xả đáy rơi bằng trọng lực trực tiếp xuống thiết bị
lọc kiểu băng bằng chân không. Dòng xả tràn trở lại tháp hấp thụ. Xyclon
thuỷ lực có hai mục đích, mục đích thứ nhất là làm dày bùn trước khi khử
nước lần cuối bằng thiết bị lọc kiểu băng, mục đích thứ hai là tách CaCO 3 và
thạch cao.
Bùn thạch cao qua thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không được khử
nước ngay ở vùng tạo bánh và tạo ra bánh thạch cao cuối cùng với độ ẩm 15%
trước khi nó được đưa tới vùng chứa thạch cao.

6.3.3.4. Vùng nghiền thô và nghiền tinh đá vôi:


Đá vôi thô được cấp từ hệ thống nghiền thô đá vôi tới hệ thống nghiền
đá vôi ướt bằng bi. Đá vôi được đưa từ silo vào máy cấp kiểu băng có cân.
Máy cấp này cấp chính xác đá vôi cho máy nghiền bằng bi. Nước được bổ
sung vào máy nghiền bằng bi để duy trì nồng độ bùn cuối cùng có tỷ trọng là
30-35%.
Các hạt đá vôi lớn được nghiền tới 90% qua sàng 325 lỗ bằng hệ thống
nghiền thô. Bùn vôi sau khi nghiền tinh được cấp vào xiclon thuỷ lực để phân
ly. Phần xả tràn của xiclon thuỷ lực chứa 30-35% chất rắn theo trọng lượng
với kích thước hạt theo yêu cầu. Bùn ở đáy xiclon (xấp xỉ 20% chất rắn theo
trong lượng) được đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại.
Từ bể cấp bùn vôi, bùn vôi được bơm tới tháp hấp thụ trong một mạch
vòng liên tục. Mỗi một hệ thống nghiền bao gồm bơm cấp bùn vôi được thiết
kế để cấp bùn vôi theo yêu cầu ở tốc độ tiêu thụ lớn nhất cho cả hai khối 1 và
khối 2.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 21/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bùn vôi được cấp cho mỗi tháp hấp thụ trên cơ sở tải SO 2 và độ pH của
bể. Bùn vôi thừa được đưa trở lại bể cấp bùn vôi để duy trì tốc độ nhỏ nhất có
thể chấp nhận được ở đường vôi bùn trở về.

6.4. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG FGD

6.4.1. Giới thiệu:


Phần khái niệm về điều khiển này đã được Marsulex Environmental
Technologies soạn cho Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại để mô tả hệ
thống khử lưu huỳnh. Phần này sẽ mô tả lý thuyết điều khiển và những điều
cơ bản về vận hành hệ thống thiết bị FGD. Hệ thống FGD phục vụ cho hai lò
hơi với tháp hấp thụ dựa trên cơ sở chất phản ứng là đá vôi. Bùn vôi (canxi
cacbonat) được cung cấp tới các tháp hấp thụ từ hệ thống nghiền thô và
nghiền tinh đá vôi. Canxi sunphat (thạch cao) là sản phẩm của hệ thống FGD,
được thải vả làm khô ở một khu vực riêng.

Khái quát về điều khiển:


Các hệ thống FGD được giám sát và điều khiển bởi một bộ điều khiển
logic có thể lập trình của Allen-Bradley PLC5-80 có dự trữ dự phòng nóng.
Giao diện thiết bị người vận hành là qua thiết bị DCS từ phòng điều khiển
trung tâm, hoặc qua hai bàn phím giao diện người vận hành trên cơ sở máy
tính cá nhân đặt ở tại phòng điều khiển FGD. Các giao diện vận hành của hệ
thống FGD được nối mạng với nhau và vận hành bằng cách sử dụng phần
mềm giao diện người máy (MMI) của “Citect”. Các PLC của hệ thống FGD
liên lạc với phòng điều khiển trung tâm qua một liên kết dữ liệu có dự phòng
với DCS. Mạng lưới giao diện PLC là Ethernet và thông tin cho PLC-DCS là
Allen-Bradley Ethernet TCP/IP.
Bình thường giao diện của người vận hành là qua DCS MMI chính đặt ở
phòng điều khiển trung tâm. Ngoài giao diện này ra, giao diện người vận hành
tại chỗ được cung cấp cho hệ thống nghiền thôi đá vôi và hệ thống nghiền
tinh đá vôi; các máy nén khí để ôxy hoá có PLC riêng với các màn hình và
thiết bị thải thạch cao kiểu băng có một panel tại chỗ với các công tắc thao tác
bằng tay và các đèn chỉ báo. Giao diện người vận hành FGD luôn ở chế độ
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 22/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

vận hành và chỉ có thể vận hành khi được lựa chọn cho phép từ DCS. Khi đã
chọn chế độ điều khiển DCS tại chỗ, thì việc điều khiển để khởi động hệ
thống thiết bị theo trình tự sẽ chỉ được thực hiện từ FGD MMI. Chuyển mạch
tự động sang chế độ điều khiển FGD tại chỗ được cung cấp trong trường hợp
mất thông tin giữa DCS và PLC.
Một máy in laze nhãn hiệu HP được cung cấp để in các tín hiệu báo động
và soạn thảo báo cáo. Một máy in màu laze nhãn hiệu HP được cung cấp để in
các màn ảnh của người vận hành và các đồ thị.
Toàn bộ đường thông tin của thiết bị đo lường lắp tại hiện trường và thiết
bị được dẫn động bằng động cơ với PLC qua các điểm đầu cuối đặt ở các hộp
vào/ra (I/O). Ba hộp (I/O) được đặt ở phòng điều khiển FGD. Một khung
(I/O) khác được đặt ở hộp tại chỗ cho hệ thống nghiền tinh đá vôi.
Có ba máy nén khí để ôxy hóa, mỗi máy cho một khối và một máy dự
phòng chung. Mỗi một máy nén khí để ôxy hoá bao gồm một PLC để điều
khiển sự vận hành của nó. PLC của hệ thống FGD khởi động và ngừng các
máy nén khí và giám sát sự hoạt động của chúng qua một liên kết thông tin
RS-485. Dòng điện động cơ của bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ và của
quạt tăng áp được giám sát qua một liên kết RS-485 giống như trên cũng như
dòng điện và điện áp của hai đầu cấp của biến áp, dòng điện và điện áp, công
suất thực, công suất phản kháng và tần số của hai đầu cấp chính 6,6 kV.
Các công tắc lựa chọn chế độ ngắt/điều khiển/động cơ/bảng phân phối
được kết hợp vào bộ khởi động động cơ và trong một vài trường hợp ở các
panel taị chỗ để cho tất cả thiết bị dẫn động bằng động cơ để sử dụng trong
khi bảo dưỡng. Khi ở chế độ “Control”, động cơ được điều khiển bởi PLC.
Khi ở chế độ “Motor”, động cơ hoạt động không phụ thuộc vào tình trạng
logic của PLC. Chế độ điều khiển “Off” đề phòng vận hành động cơ không
phụ thuộc vào tình trạng logic của PLC. Vị trí “Switchboard” được sử dụng
để thử nghiệm mạch điều khiển khi hộp được ngắt điện.
Tất cả các van được dẫn động và hầu hết các thiết bị được dẫn động bằng
động cơ được vận hành tự động trên cơ sở logic hệ thống được lập trình.
Chúng cũng có thể được vận hành từ DCS hay OIC ở chế độ điều khiển bằng
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 23/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

tay-bao gồm các chức năng đóng/mở hay khởi động/ngừng. Khái niệm về
điều khiển này cho rằng tất cả các thiết bị được vận hành ở chế độ điều khiển
tự động. Chế độ vận hành bằng tay không bao giờ cho phép đi tắt các khóa
liên động an toàn tới hạn trừ khi quy định khác, tất cả các van được dẫn động
được đề cập trong phần khái niệm về điều khiển này là vận hành chỉ theo kiểu
mở hoàn toàn/đóng hoàn toàn (ON/OFF), bao gồm hai công tắc có chỉ thị các
vị trí van mở hoàn toàn và đóng hoàn toàn. Các van được vận hành bằng động
cơ có sử dụng các công tắc giới hạn. Các van được vận hành bằng khí nén bao
gồm cả các công tắc SPDT để chỉ thị vị trí. Các van để rửa cho thiết bị khử
ẩm được cung cấp với loại van điện từ nhưng không có các công tắc giới hạn.
Biển hiệu điều khiển của van được dẫn động theo kiểu ON/OFF bao
gồm các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn tự động/bằng tay.
- Chỉ thị tự động/bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng của van.
Hệ thống FGD được điều khiển bởi việc sử dụng hai yếu tố chính của
quá trình hấp thụ: nồng độ SO2 vào ống khói và nhiệt độ của khói vào ống
khói. Hệ thống điều khiển duy trì nồng độ SO2 đầu ra trong giới hạn phát xạ
theo yêu cầu trong khi tiêu tốn đá vôi là nhỏ nhất. Nó cũng duy trì nhiệt độ
khói đầu vào ống khói cao hơn điểm đọng sương của khói lò 100C. Để có chế
độ vận hành tối ưu, hệ thống FGD điều khiển kết hợp hai mạch vòng để điều
chỉnh số lượng bùn vôi được cấp vào tháp hấp thụ và để điều chỉnh lưu lượng
khói lò đi tắt tháp hấp thụ hợp lý.

6.4.2. Hệ thống khói lò:


Mỗi một hệ thống FGD xử lý khói lò từ một lò hơi.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 24/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Hệ thống FGD cho mỗi một khối bao gồm một quạt tăng áp cho khói lò
và một tháp hấp thụ. Các tấm chắn cách ly khói lò tự động được lắp đặt ở đầu
vào quạt tăng áp và ở đầu ra của tháp hấp thụ. Một đường ống đi tắt tháp hấp
thụ với một tấm chắn có thể điều chỉnh cũng được lắp đặt.

6.4.2.1. Các tấm chắn khói lò


Khởi động:
Trước khi đưa hệ thống FGD vào hoạt động, toàn bộ khói lò đi qua tấm
chắn đi tắt của hệ thống mà nó mở hoàn toàn và ở chế độ điều khiển bằng tay
còn các tấm chắn cách ly của hệ thống FGD ở vị trí đóng hoàn toàn.
Tín hiệu tới PLC về sự vận hành của quạt khói là một điều kiện để cho
phép mở tấm chắn đầu vào của quạt tăng áp và đóng tấm chắn đi tắt của hệ
thống.
Các điều kiện để cho phép mở các tấm chắn cách ly tháp hấp thụ bao
gồm:
- Hai bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ đang vận hành.
- Các bơm dầu bôi trơn cho gối trục của quạt tăng áp đang vận hành.
- Lưu lượng nước làm mát gối trục quạt tăng áp “không thấp”.
- Nhiệt độ nước làm mát gối trục quạt tăng áp “không cao”.
Khi tất cả các điều kiện trên được thoả mãn và lò hơi cùng lọc bụi tĩnh
điện đang vận hành ổn định, thì các tấm chắn cách ly của hệ thống có thể
được mở. Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp nên được mở trước. Khi tấm
chắn này được khẳng định là đã mở hoàn toàn thì tấm chắn đầu ra của tháp
hấp thụ có thể được mở. Một khi tấm chắn đầu ra bắt đầu hành trình mở, thì
quạt tăng áp có thể được khởi động.
Khi tấm chắn đầu ra đã mở hoàn toàn và quạt tăng áp đang chạy, thì việc
tấm chắn điều chỉnh ở đầu vào quạt tăng áp có thể được đặt ở chế độ điều
khiển tự động. Một khi tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp được đặt ở
chế độ điều khiển tự động, thì tấm chắn đi tắt của hệ thống có thể được đóng
từ từ cho đến khi đạt được hiệu suất khử SO2 và nhiệt độ ống khói đạt yêu
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 25/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

cầu. Sau đó tấm chắn đi tắt của hệ thống có thể được đặt vào chế độ điều
khiển tự động để điều chỉnh lượng SO2 phát xạ của hệ thống và nhiệt độ đầu
ra của hệ thống theo yêu cầu với điều kiện là quạt khói đang duy trì áp suất ra
không đổi.
Vận hành trong điều kiện bình thường:
Các tấm chắn đầu vào và đầu ra của hệ thống FGD luôn luôn được duy
trì ở trạng thái mở khi hệ thống đang vận hành. Việc vận hành tự động các
tấm chắn này được mô tả ở mục “Các điều kiện sự cố” dưới đây. Vị trí mở
hoàn toàn và đóng hoàn toàn của mỗi một tấm chắn được chỉ thị cho người
vận hành hệ thống ở phòng điều khiển FGD.
Biển hiệu điều khiển của mỗi tấm chắn cách ly thể hiện các chi tiết sau:
- Mô tả và nhãn mác của tấm chắn.
- Nút mở tấm chắn.
- Nút đóng tấm chắn
- Nút ngừng tấm chắn.
- Chỉ thị vị trí của tấm chắn
- Chỉ thị sự vận hành động cơ của tấm chắn,
Thông số điều khiển đầu tiên của tấm chắn đi tắt dựa vào lượng SO2
phát ra như đã thể hiện bởi CEMS. Thông số điều khiển thứ hai là nhiệt độ
đầu ra của hệ thống dựa trên tín hiệu lựa chọn được mô tả ở mục “Thiết bị đo
lường khói lò” dưới đây. Phần trăm độ mở của tấm chắn đi tắt được hiển thị
cho người vận hành hệ thống và được ghi lại.
Biển hiệu điều khiển của tấm chắn đi tắt thể hiện các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của tấm chắn.
- Nút lựa chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Điểm đặt nhiệt độ đầu ra của hệ thống FGD.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 26/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Phần trăm đầu ra của bộ điều khiển tấm chắn (Đầu ra của bộ điều khiển
ở chế độ tự động, người vận hành đặt bằng tay) .
- Nhiệt độ đo được ở đầu ra của hệ thống FGD.
Ngừng làm việc:
Các hoạt động để đưa hệ thống FGD ra khỏi trạng thái làm việc nên
được thực hiện theo trình tự ngược với trình tự được sử dụng để đưa hệ thống
vào làm việc.
Tấm chắn đi tắt của hệ thống được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay và
được mở hoàn toàn bởi người vận hành hệ thống. Tấm chắn điều chỉnh đầu
vào của quạt tăng áp được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay và được đóng,
sau đó quạt được ngừng. Sau đó tấm chắn đầu ra của tháp hấp thụ được đóng
ngay sau khi đóng tấm chắn đầu vào quạt tăng áp. Ngay khi tấm chắn đầu ra
bắt đầu hành trình đóng thì lệnh đóng tấm chắn đầu vào có thể được phát ra.
Sau khi đóng tấm chắn điều chỉnh quạt, cần phải đóng nhanh tấm chắn
đầu ra của tháp hấp thụ để giảm thiểu lượng khói lò bị hút lại vào tháp hấp
thụ. Khi tấm chắn đi tắt của hệ thống mở và tấm chắn đầu vào của quạt tăng
áp mở, thì hoạt động của việc phun tái tuần hoàn sẽ tạo ra áp suất âm ở đầu ra
của tháp hấp thụ. Khói nóng bị hút lại qua đầu ra của tháp hấp thụ, đi qua
thiết bị khử ẩm, đường ống phun của thiết bị này và một hay nhiều đường ống
tái tuần hoàn trước khi tiếp xúc với chất lỏng mà ở đó nó có thể được làm
mát. Khói nóng này có thể sinh ra hư hỏng lớn cho thiết bị khử ẩm và đường
ống bên trong tháp hấp thụ nếu các tấm chắn không được đóng nhanh.
Các điều kiện sự cố:
Trong điều kiện mà các bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ ngừng, hoặc
quạt tăng áp ngừng hoặc nhiệt độ phía đầu ra tháp hấp thụ quá cao, thì xảy ra
các hoạt động sau:
Tấm chắn đi tắt mở hoàn toàn.
Tấm chắn đi tắt mở 50%, thì tấm chắn điều chỉnh quạt tăng áp đóng
hoàn toàn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 27/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Khi tấm chắn đi tắt mở 50%, thì quạt tăng áp ngừng.


Khi động cơ quạt bị ngắt điện, thì các tấm chắn cách ly đầu vào quạt
tăng áp và đầu ra tháp hấp thụ đóng.
Tín hiệu vào PLC chỉ thị quạt khói đang vận hành sẽ cho phép mở tấm
chắn đầu vào quạt tăng áp và đóng tấm chắn đi tắt hệ thống. Trong trường
hợp quạt khói ngừng khi đó sẽ buộc phải cách ly hệ thống FGD và cho phép
đi tắt 100%.

6.4.2.2. Các quạt gió chèn:


Mỗi một tấm chắn cách ly được trang bị với một quạt gió chèn để đề
phòng rò rỉ khói. Các quạt gió chèn nên được vận hành liên tục khi có khói lò
chạy qua dù qua tháp hấp thụ hay qua đường đi tắt.
Các quạt gió chèn được khởi động bởi người vận hành hệ thống và chạy
cho đến khi ngừng. Biển hiệu điều khiển quạt gió chèn bao gồm các chi tiết
sau:
- Mô tả và số đuôi của quạt.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị trạng thái vận hành của quạt.
Các rơ le áp suất (PSL 103, 116) kích hoạt các tín hiệu báo động (PAL
103, 116) khi áp suất chèn thấp. Áp suất khói trước tấm chắn (PI 102, 115) và
áp suất gió chèn thấp. Áp suất khói trước tấm chắn (PI 102, 115) và áp suất
gió ở chỗ chèn của tấm chắn (PI 103, 116) đều được chỉ thị tại chỗ nhưng
không phải tín hiệu vào hệ thống điều khiển.

6.4.2.3. Thiết bị đo lường cho khói lò:


Nhiệt độ của khói lò được chỉ thị, ghi và theo dõi khi được đo tại các vị
trí sau: Đầu vào quạt tăng áp (TT 107 A, B), giữa quạt và đầu vào tháp hấp
thụ (TT111 A, B), tại đầu ra tháp hấp thụ (TT112 A, B), và ở đường ống đầu
đẩy của hệ thống FGD tới ống khói (TT120 A, B). Hai bộ truyền nhiệt độ
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 28/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

được đặt ở mỗi một vị trí, thu thập số liệu và màn hình được cung cấp cho
mỗi một bộ truyền. Bộ truyền nhiệt độ khói lò do nhà cung cấp hàng khác
cung cấp sẽ được sử dụng để lấy thông tin để đánh giá sự vận hành của hệ
thống.
Một tín hiệu báo động được cung cấp để chỉ thị độ sai lệch cao (TDAH
120) giữa các tín hiệu của cặp bộ truyền (TT 120 A, B) trong đường ống đầu
đẩy của hệ thống FGD tới ống khói. Các tín hiệu báo động cao và quá cao
được cung cấp nhiệt độ đầu vào quạt tăng áp (TAH/TAHH 107 A, B) và nhiệt
độ đầu ra tháp hấp thụ (TAH/TAHH 112 A, B).
Biển hiệu vận hành liên quan với các bộ truyền nhiệt độ đầu ra của hệ
thống FGD hiển thị các chi tiết sau:
- Mô tả nhóm bộ truyền.
- Các số đuôi của bộ truyền.
- Nhiệt độ đo được bởi mỗi bộ truyền.
- Phương tiện chọn cách đo được sử dụng để điều khiển tấm chắn đi tắt.
- Chỉ thị cách đo được chọn để điều khiển.
Áp suất của khói lò được chỉ thị, ghi và theo dõi khi được đo tại các vị trí
sau: đầu vào của hệ thống FGD nơi mà đường ống xả ra từ quạt khói và chỗ
phân nhánh đường ống cho đi tắt hệ thống FGD và đầu vào của quạt tăng áp
(ba bộ truyền-PIT 100 A, B, C), tại đầu vào quạt tăng áp (một bộ truyền-PIT
106), tại đầu vào tháp hấp thụ (hai bộ truyền-PIT 110 A, B), tại đầu ra tháp
hấp thụ (hai bộ truyền-PIT 113 A, B), và tại đầu ra của hệ thống FGD tới ống
khói (một bộ truyền PIT 119).
Áp suất đầu vào hệ thống FGD được sử dụng làm thông số của quá trình
để xác định vị trí của tấm chắn đầu vào quạt tăng áp như mô tả dưới đây.
Bộ phân tích khói liên tục (AE/AIT 108, 109) được cung cấp ở đường
ống vào tháp hấp thụ để đo nồng độ SO2 và CO2. Nồng độ SO2 và CO2 được
chỉ thị, ghi và theo dõi (AIR 108, 109).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 29/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Nồng độ SO2 được đo ở ống khói với thiết bị đo lường do nhà cấp hàng
khác cung cấp (AE/ AIT 121). Tín hiệu nồng độ SO2 ở ống khói là tín hiệu
vào cho PLC của hệ thống FGD để điều khiển vị trí của tấm chắn đi tắt và
được chỉ thị, ghi và theo dõi (AIR 121).

6.4.2.4. Quạt tăng áp:


Một quạt tăng áp cho khói lò được cung cấp cho một khối tháp hấp thụ.
Có tất cả hai quạt. Quạt làm tăng áp suất khói lò từ đầu ra của quạt khói để
khắc phục tổn thất áp suất trong tháp hấp thụ.
a. Các thiết bị đo lường tại chỗ và giao diện người vận hành:
Nhiệt độ mỗi gối trục của quạt tăng áp được chỉ thị, ghi và theo dõi (TE
170 A, B). Điều kiện nhiệt độ cao trong gối trục nào đó sẽ phát ra một tín hiệu
báo động (TAH 170 A, B). Nhiệt độ quá cao ở gối trục nào đó cũng phát ra
một tín hiệu báo động (TAHH 170 A, B) và ngừng quạt tăng áp.
Nhiệt độ của mỗi một gối trục động cơ của quạt tăng áp được chỉ thị,
ghi và theo dõi (TE 167 A, B), được đo bằng các cặp nhiệt ở gối trục. Nhiệt
độ cao đưa ra tín hiệu báo động (TAH 167 A, B). Nhiệt độ quá cao được đưa
ra tín hiệu báo động (TAHH 169 A-F) và ngừng quạt.
Bất kỳ sự ngừng quạt tăng áp nào cũng được đưa tín hiệu tới PLC và sẽ
mở hoàn toàn tấm chắn đi tắt để tránh ảnh hưởng tới sự vận hành của lò hơi.
b. Dầu bôi trơn gối trục quạt tăng áp và nước làm mát:
Mỗi một gối trục quạt tăng áp bao gồm một bơm dầu bôi trơn, bộ lọc, và
một bộ làm mát bằng nước. Hệ thống dầu trên cả hai gối trục phải luôn vận
hành với lưu lượng nước làm mát từ cả hai gối trục “không thấp”, và nhiệt độ
đầu ra của nước làm mát gối trục “không cao”. Đó là các điều kiện để cho
phép khởi động quạt tăng áp.
Các bơm dầu bôi trơn được khởi động riêng bởi người vận hành hệ
thống và chạy cho đến khi ngừng. Biển hiệu điều khiển của mỗi bơm bao gồm
các chi tiết sau:
- Mô tả và nhãn bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 30/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Nút ấn khởi động.


- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
Lưu lượng nước làm mát gối trục của quạt được điều khiển tại chỗ khi
sử dụng các van cách ly thao tác bằng tay. Các van đầu vào và đầu ra nước
làm mát phải được mở cho đến khi tín hiệu báo động nước làm mát gối trục
có “lưu lượng thấp” được giải trừ. Nhiệt độ được đo ở đầu ra của nước làm
mát từ mỗi gối trục (TSH 164 A, B). Nhiệt độ cao phát ra một tín hiệu báo
động (TAH 164 A, B) nhưng không ngừng quạt. Người vận hành hệ thống
chủ động xác định liệu có đi tắt tháp hấp thụ và ngừng quạt tăng áp hay không
để tránh sự cố cho gối trục trong trường hợp nhiệt độ nước làm mát cao.
c. Tấm chắn điều chỉnh quạt tăng áp:
Áp suất khói lò đầu vào hệ thống FGD được giám sát bởi ba bộ truyền
áp suất đầu vào hệ thống FGD (PIT 100 A, B, C). Tín hiệu từ mỗi bộ truyền
được chỉ thị, ghi và theo dõi. Giá trị trung bình của các tín hiệu áp suất từ các
bộ truyền được tính toán và được sử dụng để xác định vị trí của tấm chắn điều
chỉnh đầu vào quạt tăng áp được vận hành bằng khí nén. Giá trị trung bình
này được chỉ thị, ghi và theo dõi (PIR 100). Độ chênh lệch giữa mỗi tín hiệu
và giá trị trung bình được tính toán. Khi độ chênh lệch cho bất kỳ bộ truyền
nào vượt quá giá trị xác định trước, thì tín hiệu đó được loại bỏ tự động khỏi
việc tính toán trung bình. Lý thuyết điều khiển này sinh ra hai tín hiệu áp suất
bị loại bỏ đồng thời và chỉ để lại một tín hiệu để điều khiển hệ thống. Khi chỉ
còn một tín hiệu có hiệu lực, thì việc điều khiển tấm chắn của quạt sẽ tự động
chuyển sang chế độ điều khiển “bằng tay”. Điểm đặt độ lệch được điều chỉnh
từ trạm xử lý cho hệ thống điều khiển FGD.
Biển hiệu điều khiển tấm chắn điều chỉnh đầu vào mỗi quạt tăng áp hiển
thị các chi tiết sau:
Mô tả và tên nhãn của tấm chắn.
Nút lựa chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 31/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.


Điểm đặt áp suất đầu vào hệ thống FGD.
Phần trăm đầu ra của bộ điều khiển tấm chắn (Đầu ra của bộ điều khiển
ở chế độ điều khiển tự động, người vận hành đặt bằng tay).
Áp suất điều khiển được đo ở đầu vào hệ thống FGD.
Tín hiệu điều khiển tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp bị hạn chế
tốc độ. Ngay sau khi có tín hiệu tăng áp suất đầu vào hệ thống thì vị trí của
tấm chắn được điều chỉnh theo yêu cầu. Tuy nhiên, tín hiệu sẽ bị hạn chế tốc
độ khi có tín hiệu giảm áp suất đầu vào để đề phòng tấm chắn được điều
chỉnh quá nhanh.
Khi các tấm chắn cách ly tháp hấp thụ mở hoàn toàn và quạt tăng áp
đang chạy thì tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp có thể được mở từ từ
dưới sự điều khiển bằng tay bằng cách tăng từ từ phần trăm tín hiệu ra của bộ
điều khiển tấm chắn trên biển hiệu điều khiển cho đến khi đạt tới phần trăm
độ mở dự kiến. Sau đó, việc điều khiển tấm chắn được đặt ở chế độ điều
khiển tự động. Khi tấm chắn điều chỉnh quạt được đặt ở chế độ tự động, thì
tấm chắn đi tắt hệ thống cũng có thể được đặt ở chế độ điều khiển tự động và
điều biến theo yêu cầu để điều khiển nhiệt độ đầu ra hệ thống.
Khi ngừng bình thường, người vận hành phải đặt bộ điều khiển theo
bước bằng tay và giảm lưu lượng khói qua quạt tới mức nhỏ nhất. Khi ngừng
quạt tăng áp, điều khiển theo bước tự động chuyển sang mức nhỏ nhất.
d. Điều khiển quạt tăng áp:
Các điều kiện để cho phép khởi động quạt tăng áp bao gồm:
- Hai bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ đang vận hành.
- Các bơm dầu bôi trơn gối trục quạt tăng áp đang vận hành.
- Lưu lượng nước làm mát gối trục quạt tăng áp “không thấp”.
- Nhiệt độ đầu ra của nước làm mát gối trục quạt tăng áp “không cao”.
- Tấm chắn đầu vào quạt tăng áp ở trạng thái mở.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 32/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Tấm chắn đầu ra tháp hấp thụ ở trạng thái mở.


- Tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp ở vị trí mở nhỏ nhất.
Khi các điều kiện trên được thoả mãn, quạt tăng áp có thể được khởi
động. Sau đó tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp có thể được điều
khiển ở chế độ tự động như được mô tả ở trên.
Vận hành trong điều kiện bình thường:
Quạt tăng áp vận hành liên tục khi tháp hấp thụ của hệ thống FGD trực
tuyến. Tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp tự động duy trì vị trí cần
thiết để giữ cho áp suất đầu vào hệ thống FGD không đổi.
Biển hiệu điều khiển quạt tăng áp bao gồm các chi tiết sau:
- Mô tả và nhãn mác của quạt.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của quạt.
Ngừng hệ thống:
Quạt tăng áp được ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Khi
lệnh ngừng được phát ra, động cơ của quạt tăng áp được ngắt điện ngay. Các
tấm chắn của hệ thống FGD phải được cấu hình đúng trước khi ngừng quạt.
Cấu hình sao cho mở hoàn toàn tấm chắn đi tắt tháp hấp thụ ở chế độ điều
khiển bằng tay, đóng hoàn toàn tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp ở
chế độ điều khiển bằng tay và đóng tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp ,
tấm chắn cách ly đầu ra tháp hấp thụ.
Các bơm dầu bôi trơn gối trục quạt tăng áp có thể vẫn vận hành sau khi
quạt đã ngừng hoặc có thể được ngừng bằng tay bởi người vận hành sau 2 giờ
sau đó để đảm bảo rằng quạt đã ngừng quay và các gối trục của nó đã mát.
Các điều kiện sự cố:
Quạt tăng áp ngừng sau khi có một trong các điều kiện sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 33/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Tín hiệu ngừng từ bên ngoài: chỉ thị ngừng quạt khói, ngừng lò, hay sự
cố thiết bị chính khác.
- Nhiệt độ gối trục quạt quá cao.
- Nhiệt độ gối trục động cơ của quạt quá cao.
- Nhiệt độ cuộn dây động cơ của quạt quá cao.
- Nhiệt độ gối trục hộp giảm tốc quá cao.
Trong trường hợp ngừng quạt tăng áp, tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt
tăng áp đóng hoàn toàn, tấm chắn đi tắt của hệ thống mở hoàn toàn và các tấm
chắn cách ly hệ thống đóng hoàn toàn. Cũng trong mục 4.2.2.4, quạt tăng áp
được ngừng tự động sau khi tấm chắn cách ly đóng toàn bộ trong trường hợp
nhiệt độ khói đầu ra tháp hấp thụ quá cao hoặc ngắt toàn bộ các bơm tái tuần
hoàn cho tháp hấp thụ.

6.4.3. Hệ thống tháp hấp thụ

6.4.3.1. Các bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ.
Khói lò đi vào tháp hấp thụ từ bên cạnh và đi lên thẳng đứng qua ba
mức phun tái tuần hoàn. Hai ngăn phun cho tháp ở bên dưới thường được vận
hành và ngăn phun ở bên trên còn lại để dự phòng. Mỗi một ngăn phun được
cung cấp bởi một bơm tái tuần hoàn. Hai bơm tái tuần hoàn đang vận hành là
điều kiện tối thiểu để cho phép bắt đầu vận hành hệ thống FGD và đưa tháp
hấp thụ vào trạng thái trực tuyến. Khi tháp hấp thụ ở trạng thái trực tuyến, nếu
bất kỳ bơm nào ngừng thì hệ thống FGD không cần thiết phải đi tắt hay cách
ly. Tuy nhiên khi vận hành hệ thống bình thường thì hai bơm tái tuần hoàn
cho tháp hấp thụ phải luôn luôn chạy. Do vậy, bơm thứ hai nên được khởi
động càng sớm càng tốt.
a. Khởi động:
Các bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ được điều khiển bằng tay bởi
người vận hành hệ thống. Mỗi lần chỉ nên khởi động từng bơm một.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 34/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Các điều kiện vận hành cho phép khởi động các bơm tái tuần hoàn tháp
hấp thụ:
- Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ ở trên mức thấp.
- Van xả của bơm ở trạng thái đóng.
- Hai trong ba máy khuấy của tháp hấp thụ đang vận hành hoặc bơm tái
tuần hoàn khác của tháp hấp thụ đang chạy.
Khi người vận hành hệ thống khởi động một bơm tái tuần hoàn cho tháp
hấp thụ thì van đầu hút của bơm mở nếu nó ở chế độ điều khiển tự động. Sau
khi van được chứng tỏ là mở hoàn toàn bằng tín hiệu vào của công tắc giới
hạn tới hệ thống điều khiển, thì bơm khởi động. Nếu van không mở hoàn toàn
thì một tín hiệu báo động “Fail To Travel” sẽ được đưa ra và lệnh khởi động
sẽ không được thực hiện. Nếu bơm không được khởi động sau một thời gian
đã đặt trước, thì một tín hiệu báo động “Motor Fail To Start” được phát ra và
bộ điều khiển bơm được chuyển sang “Stop”.
b. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Một trong các bơm tái tuần hoàn phải đang vận hành khi hệ thống FGD
trực tuyến. Cần vận hành hai bơm để thoả mãn hiệu suất SO2 theo yêu cầu ở
các điều kiện thiết kế.
Chỉ cho phép vận hành một bơm để ngăn chặn việc đi tắt tháp hấp thụ
trong trường hợp một bơm ngừng.
Áp suất đầu đẩy và đầu hút của bơm được chỉ thị tại chỗ (PI 204 A, B,
C; PI 205 A, B, C) nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống điều khiển.
Nhiệt độ gối trục động cơ của bơm tái tuần hoàn được hiển thị, ghi và theo
dõi liên tục (TE 203 A1, A2; TE 203 B1, B2; TE 203 C1, C2) theo nhiệt độ
đo được bởi các cặp nhiệt gối trục. Nhiệt độ cao được đánh thành tín hiệu báo
động (TAH-203 A1, A2; TAH-203 B1, B2; TAH-203 C1, C2). Nhiệt độ quá
cao được đánh thành tín hiệu báo động (TAHH 203 A1, A2; TAHH 203 B1,
B2; TAHH C1, C2) và làm ngừng bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 35/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Các cặp nhiệt kép được cung cấp ở mỗi cuộn dây của động cơ bơm.
Nhiệt độ đo được bằng cặp nhiệt giám sát cuộn dây động cơ nóng nhất (như
được xác định sau khi chạy động cơ lần đầu) được chỉ thị, ghi và theo dõi (TE
204 A1-A6; TE 204 B1-B6; TE 204 C1-C6). Nhiệt độ cuộn dây cao được
đánh thành tín hiệu báo động (TAH 204 A1-A6; TAH 204 B1-B6; TAH 204
C1-C6). Nhiệt độ cuộn dây quá cao được đánh thành tín hiệu báo động
(TAHH 204 A1-A6; TAHH B1-B6; TAHH 204 C1-C6) và làm ngừng bơm.
Biển hiệu điều khiển mỗi bơm tái tuần hoàn bao gồm các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
c. Thay đổi tình trạng bơm vận hành/dự phòng:
Cần định kỳ vận hành bơm tái tuần hoàn nếu nó đang ở trạng thái dự
phòng. Các bơm nên được luân phiên vận hành đều đặn để đảm bảo rằng mỗi
một trong các bơm và các van liên quan và thiết bị đo lường luôn sẵn sàng
vận hành trong điều kiện bình thường.
Trình tự đưa một bơm dự phòng vào vận hành là cho bơm dự phòng
được khởi động trước khi ngừng bơm khác, sao cho luôn luôn có ít nhất hai
bơm đang chạy.
Khi chuyển đổi các bơm vận hành và dự phòng giữa các ngăn phun mức
cao và trung bình (Các bơm tái tuần hoàn 1C và 1B của khối 1 và các bơm tái
tuần hoàn 1A và 1B của khối 2), thì các van trích bùn thao tác bằng tay cũng
phải được thay đổi để cung cấp bùn cho việc đo tỷ trong và PH cũng như hệ
thống thải thạch cao.
d. Ngừng:
Khi ngừng một bơm tái tuần hoàn dù bởi người vận hành hay bằng cách
ngừng tự động, thì van đầu hút (AOV 200 A, B, C) cũng đóng sau một thời
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 36/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

gian trễ là 30 giây.Thời gian trễ này cho phép bùn ở đường ống đầu đẩy của
bơm xả trở lại bình của tháp hấp thụ qua bơm.
Khi van đầu hút chứng tỏ đã được đóng hoàn toàn thì van xả đặt ở đường
ống hút của bơm (AOV 201 A, B, C) tự động mở. Sau một thời gian 150 giây
thì van xả nước này đóng.
Van xả nước của bơm nên được mở ở chế độ điều khiển bằng tay, và van
thông rửa bằng tay đặt trên đầu đẩy của bơm được mở tại chỗ trong thời gian
150 giây để thông thổi bùn ra khỏi bơm và đường ống. Sau thời gian này, van
xả nước có thể được đóng sau van thông rửa 20 giây. Quy trình vận hành này
cho phép còn lại một lượng nhỏ nước thông rửa trong bơm để pha loãng
lượng bùn còn lại. Sau đó van xả nước nên được đưa trở lại chế độ điều khiển
tự động.
e. Các điều kiện bất thường trong vận hành:
Các bơm tái tuần hoàn ngừng trong các điều kiện sau:
- Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ quá thấp.
- Nhiệt độ gối trục của động cơ bơm quá cao.
- Nhiệt độ cuộn dây của động cơ bơm quá cao.
Khi một bơm tái tuần hoàn ngừng, thì một trình tự cách ly và xả nước tự
động được bắt đầu. Khi hệ thống FGD ở trạng thái trực tuyến, nếu tất cả các
bơm tái tuần hoàn được ngắt hay được ngừng bởi người vận hành hệ thống,
thì tháp hấp thụ được tự động đi tắt và ngừng làm việc.
Nếu một tín hiệu báo động nhiệt độ cao của cuộn dây hay gối trục động
cơ của bơm tái tuần hoàn được phát ra, thì bơm dự phòng nên được khởi động
và bơm có tín hiệu báo động nên được ngừng. Tín hiệu báo động nhiệt độ cao
có thể cung cấp thời gian đủ để thực hiện việc thay đổi này trước khi xảy ra
việc ngắt do nhiệt độ qúa cao.
f. Đường ống trích bùn:
Đối với mỗi một tháp hấp thụ, một đường ống trích từ đường ống đầu
đẩy của hai bơm tái tuần hoàn cung cấp cho các đầu phun ở mức cao nhất
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 37/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

(Các bơm tái tuần hoàn B và C của khối 1, các bơm tái tuần hoàn A và B của
khối 2). Bằng cách mở các van cách ly thao tác bằng tay đặt ở đường trích từ
đầu đẩy của bơm tái tuần hoàn để cung cấp cho việc đo PH và tỷ trong trong
tháp hấp thụ và chỉ nên mở một trong hai đường trích.
Hai ống nhánh trích liên kết vào một đường chung mà nó hoặc chảy tới
ngăn xiclon thuỷ lực , hoặc đi tắt xiclon thuỷ lực và trở lại tháp hấp thụ.
Đường này được điều khiển bằng các van mà chúng được dẫn động tuỳ theo
tỷ trọng đo được của bùn của tháp hấp thụ.
Đường trích chung có các thiết bị đo lường để đo độ pH và tỷ trọng của
bùn xả ra.

6.4.3.2. Thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ


Khi ra khỏi vùng phun tái tuần hoàn của tháp hấp thụ, khói lò đi qua
thiết bị khử ẩm hai tầng kiểu chữ V. Nó giữ lại bất kỳ giọt chất lỏng nào được
cuốn theo khói lò nhằm đề phòng đi ra ống khói. Các hạt rắn lơ lửng trong các
giọt nước bùn được giữ lại trên thiết bị khử ẩm do nước bốc hơi và cuối cùng
có thể gây ra tắc đường khói. Để đề phòng các chất rắn tích tụ, tầng thứ nhất
(dưới) của thiết bị khử ẩm được rửa ở phía dưới và phía trên bằng nước sạch
bổ sung. Tầng thứ hai (trên) của thiết bị khử ẩm được rửa chỉ cho phía dưới .
Việc rửa thiết bị khử ẩm bằng nước bổ sung cũng là cơ chế cơ bản để thay thế
nước bị mất từ hệ thống FGD qua sự bay hơi và là một phần của việc đóng
bánh thạch cao.
a. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Một trình tự tự động điều khiển việc rửa cho thiết bị khử ẩm. Nước rửa
được cung cấp tới mỗi một tháp hấp thụ qua một ống góp. Mỗi một ống góp
có 14 van nước rửa, mỗi van cung cấp nước cho một số vòi phun. Một nhóm
bao gồm 7 van nước rửa (AOV 215 A-G) cung cấp nước để rửa phía dưới của
tầng thứ nhất của thiết bị khử ẩm. Một nhóm khác gồm 7 van nước rửa (AOV
214 A-G) cung cấp nước để rửa đồng thời phía trên của tầng thứ nhất của
thiết bị khử ẩm và phía dưới của tầng thứ hai của thiết bị khử ẩm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 38/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Khi hệ thống FGD ở trạng thái trực tuyến và các tấm chắn khói lò vị trí
mở, nếu mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ giảm xuống dưới mức
điểm đặt trung bình, thì trình tự rửa thiết bị khử ẩm bắt đầu. Trình tự rửa thiết
bị khử ẩm tiếp tục cho đến khi mức chất lỏng phản ứng tăng tới điểm đặt mức
cao. Tại thời điểm đó thì trình tự ngừng. Trình tự không khởi động lại cho đến
khi mức chất lỏng phản ứng giảm xuống tới điểm đặt mức trung bình.
Mỗi lần chỉ có một van rửa thiết bị khử ẩm ở trạng thái mở trong khoảng
thời gian 120 giây.
Khi kết thúc thời gian 120 giây, van tiếp theo trong trình tự rửa bắt đầu
tự động mở, và sau đó van trước đó được đóng lại.
Nếu mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ tăng trên điểm đặt mức
cao, thì van tiếp theo không mở và van trước đó đóng lại. Trong trường hợp
này, trình tự rửa được tự động “treo” cho đến khi mức chất lỏng phản ứng của
tháp hấp thụ giảm xuống dưới điểm đặt mức trung bình. Sau đó hệ thống tự
động khôi phục việc rửa tại cùng thời điểm trong trình tự mà tại đó nó đã
ngừng.
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ vận hành như sau:
- Hai van đầu tiên (AOV215 A và B) cấp nước cho các nhánh rửa phía
dưới của tầng thứ nhất được mở theo trình tự.
- Tiếp theo, van thứ nhất (AOV214 A) cấp cho nhánh nước rửa phía trên
của tầng thứ nhất và phía dưới của tầng thứ hai được mở.
- Hai van tiếp theo (AOV 215 C và D) cấp cho nhánh nước rửa phía dưới
của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
- Van thứ ba (AOV 214 C) cấp cho nhánh rửa phía trên của tầng thứ nhất
và phía dưới của tầng thứ hai được mở (nhảy qua van thứ hai).
- Hai van tiếp theo (AOV 215 E và F) cấp cho các nhánh nước rửa phía
dưới của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 39/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Sau đó van thứ năm (AOV 214 E) cấp cho nhánh nước rửa bề mặt trên
của tầng thứ nhất và bề mặt dưới của tầng thứ hai được mở (nhảy qua van thứ
tư).
- Van cuối cùng (AOV 215 G) cấp cho nhánh nước rửa mặt đáy của tầng
thứ nhất sau đó được mở và tiếp theo sau theo trình tự là van thứ nhất (AOV
215 A).
- Sau đó, van thứ bảy (AOV 214 G) cấp cho nhánh nước rửa bề mặt trên
của tầng thứ nhất và bề mặt dưới của tầng thứ hai được mở (nhảy qua van thứ
sáu).
- Việc rửa cho bề mặt đáy được tiếp tục. Tuy nhiên, lần này sau khi hai
van tiếp theo (AOV 215 B và C) cho bề mặt đáy được mở, thì van thứ hai
(AOV 214 B) cho hai mức khác được mở (nhảy qua van thứ nhất).
- Hai van tiếp theo (AOV 215 D và E) cấp cho các nhánh nước rửa phía
đáy của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
- Sau đó, van thứ tư (AOV 214 D) cấp cho nhánh nước rửa hai mức khác
nhau được mở (nhảy qua van thứ ba).
- Hai van tiếp theo (AOV 215 F và G) cấp cho các nhánh nước rửa phía
dưới của tầng thứ nhất sau đó được mở theo trình tự.
- Sau đó, van thứ sáu (AOV 214 F) cấp cho nhánh nước rửa hai mức
khác nhau được mở (nhảy qua van thứ năm).
Đến đây hoàn thành một trình tự đầy đủ của một chu kỳ rửa thiết bị khử
ẩm. Bề mặt dưới được rửa toàn bộ hai lần trong khi hai bề mặt trên được rửa
một lần.
Sau đó chu kỳ được lặp lại như đã mô tả ở trên.
Các thiết bị khử ẩm được rửa với một lưu lượng cố định mà nó được
hiển thị, ghi và theo dõi (FIR 211). Một tín hiệu báo động (FAH/ L211) được
phát ra tại MMI nếu lưu lượng sai lệch trên hay dưới giá trị đã đặt trước khi
van rửa ở trạng thái mở.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 40/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Lưu lượng nước vượt trên giá trị đã đặt là một chỉ thị có thể có rò rỉ qua
các van rửa thiết bị khử ẩm đã được đóng, hoặc hỏng hay mất (các) vòi phun
nước rửa. Lưu lượng nước thấp hơn giá trị đã đặt chỉ thị rằng một van không
mở hoặc các vòi phun có thể bị tắc một phần.
Các van rửa thiết bị khử ẩm là các van chịu tải trực tiếp, chỉ được vận
hành bởi tác động của các van điện từ. Do đó các van rửa không bao gồm các
công tắc giới hạn vị trí đóng và mở.
Áp suất nước rửa tại thiết bị khử ẩm được duy trì bởi van điều chỉnh áp
áp suất kiểu tự điều chỉnh (PV212).
Các điều kiện để cho phép rửa thiết bị khử ẩm của tháp hấp thụ bao gồm:
- Điều khiển trình tự rửa ở chế độ tự động.
- Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ ở dưới mức trung bình.
- Một bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm đang chạy.
- Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp của hệ thống FGD ở trạng thái
mở.
b. Vận hành trong các điều kiện đặc biệt:
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm có thể vận hành ở chế độ điều khiển bằng
tay trong khi đi tắt tấm chắn cách ly. Vận hành bằng tay được sử dụng để rửa
thiết bị khử ẩm sau khi tháp hấp thụ của hệ thống FGD đã được đưa ra khỏi
trạng thái trực tuyến. Việc rửa cuối cùng này làm giảm thiểu khả năng các
chất rắn khô trên bề mặt thiết bị khử ẩm trong khi hệ thống không làm việc.
Biển hiệu điều khiển của trình tự rửa thiết bị khử ẩm bao gồm các chi tiết
sau:
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của trình tự.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 41/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Trong chế độ vận hành bằng tay riêng biệt, từng van rửa thiết bị khử ẩm
có thể được mở hay được duy trì ở trạng thái đóng không phụ thuộc vào tình
trạng của trình tự vận hành tự động. Điều này được sử dụng để rửa bổ sung
cho các vùng đặc biệt của thiết bị khử ẩm hoặc để đề phòng rửa các vùng mà
tại đó các vòi phun đã mất.
Biển hiệu điều khiển cho từng van rửa thiết bị khử ẩm bao gồm các chi
tiết sau:
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của trình tự.

6.4.3.3. Thiết bị khuấy của tháp hấp thụ


Mỗi tháp hấp thụ có ba thiết bị khuấy cơ học. Hai trong số ba thiết bị
khuấy phải đang vận hành là điều kiện để cho phép khởi động bơm tái tuần
hoàn thứ nhất.
a. Khởi động:
Các thiết bị khuấy được khởi động và ngừng bằng tay bởi người vận
hành hệ thống. Mức chất lỏng phản ứng của tháp hấp thụ phải cao hơn mức
thấp (LSL 255) là điều kiện để khởi động các thiết bị khuấy.
b. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Tất cả các thiết bị khuấy có thể vận hành khi có đủ bùn vôi trong tháp
hấp thụ. Nếu một thiết bị khuấy không vận hành mà được đưa ra bảo dưỡng,
thì nó nên được đưa trở lại vận hành càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển của mỗi thiết bị khuấy bao gồm các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 42/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
c. Ngừng:
Các thiết bị khuấy chạy liên tục cho đến khi người vận hành hệ thống
ngừng nó bằng tay. Chúng chỉ nên được ngừng khi mức chất lỏng phản ứng
trong tháp hấp thụ giảm xuống quá thấp (LSLL 255) khi được xả. Một thiết bị
khuấy có thể được ngừng bất kỳ lúc nào nếu cần thiết cho việc bảo dưỡng
trong khi các thiết bị khuấy khác vẫn đang vận hành. Thiết bị khuấy đã ngừng
nên được khởi động lại càng sớm càng tốt.
d. Các điều kiện bất thường trong vận hành:
Các thiết bị khuấy tự động ngắt nếu mức chất lỏng phản ứng trong tháp
hấp thụ giảm xuống quá thấp. Mức này được chọn để đề phòng làm hư hỏng
phần chèn cơ khí của thiết bị khuấy mà nó phải được duy trì thấp hơn mức
chất lỏng trong khi vận hành.

6.4.3.4. Thiết bị đo lường của tháp hấp thụ


a. Độ chênh áp của khói lò:
Độ chênh áp của khói lò qua các vùng sau đây được hiển thị, ghi và theo
dõi: Đường ống đầu vào tháp hấp thụ, ngăn phun tái tuần hoàn (PDIT 254 C).
Tầng thứ nhất (bên dưới) của thiết bị khử ẩm (PDIT 254 B), tầng thứ hai (bên
trên) của thiết bị khử ẩm (PDIT 254 A). Độ chênh áp cao qua bất kỳ vùng nào
trong số ba vùng đo được cũng thể hiện khả năng tắc đường khói và được
đánh thành tín hiệu báo động cho người vận hành hệ thống (PDAH 254 A, B,
C). Tổng độ chênh áp qua ba vùng được hiển thị, ghi và theo dõi (PDY 254).
b. Mức chất lỏng của tháp hấp thụ:
Mức chất lỏng của tháp hấp thụ được giám sát bởi hai bộ truyền mức áp
suất thuỷ tĩnh (LIT 255 A, B). Mức chất lỏng được đo bằng mỗi một thiết bị
đo lường được hiển thị, ghi và theo dõi (LIR 255 A, B) và số đo độ chênh cao
giữa hai tín hiệu đo được sẽ được đánh thành tín hiệu báo động (LDAH 255).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 43/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Người vận hành hệ thống lựa chọn một trong hai thiết bị đo mức để sử
dụng cho việc điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều khiển lựa chọn thiết bị đo
mức bao gồm các chi tiết sau:
- Nút ấn lựa chọn LIT 255 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LIT 255 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được chọn.
Các điểm đặt mức chất lỏng của tháp hấp thụ được đánh giá trên cơ sở
tín hiệu điều khiển được lựa chọn.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiệu báo động (LAHH 255) như một
chỉ thị sắp tràn. Dòng bùn vôi vào tháp hấp thụ được ngừng tự động ở mức
này. Tại thời điểm này người vận hành phải thao tác để giảm mức của tháp
hấp thụ.
- Trên mức cao, trình tự rửa thiết bị khử ẩm tự động ngừng. Khi ở dưới
mức cao, thì dòng bùn vôi lại tự động có thể chảy sau khi đã ngừng ở trên
mức quá cao.
- Dưới mức trung bình, trình tự rửa thiết bị khử ẩm tự động khởi động.
Trên mức trung bình, van nước bổ sung cho tháp hấp thụ tự động đóng.
- Mức của tháp hấp thụ giảm xuống dưới mức thấp được đánh thành tín
hiệu báo động như một cảnh báo mức chất lỏng thấp. Dưới mức thấp, van
cung cấp nước bổ sung tự động mở. Mức của tháp hấp thụ trên mức thấp là
một điều kiện để cho phép khởi động các bơm tái tuần hoàn và các thiết bị
khuấy.
- Dưới mức quá thấp của tháp hấp thụ, tất cả các bơm tái tuần hoàn và
các thiết bị khuấy được ngắt. Ngoài ra, van xả bùn cấp cho ngăn Xiclon thuỷ
lực (AOV 300) được đóng, và van đi tắt (AOV 301) quanh các xiclon thủy
lực được mở, như vậy sẽ đưa bùn xả trở lại tháp hấp thụ. Mức chất lỏng của
tháp hấp thụ quá thấp được đánh thành tín hiệu báo động (LALL 255).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 44/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

c. Độ pH của bùn trong tháp hấp thụ:


Độ pH của bùn xả ra từ tháp hấp thụ được giám sát bằng hai thiết bị đo
(AE/AIT 206 A, B) được đặt trên đường ống trích nối trên đầu đẩy của bơm
tái tuần hoàn với các xiclon thuỷ lực .
Độ pH đo được bởi mỗi thiết bị đo sẽ được hiển thị, ghi và theo dõi (AIR
206 A, B). Các giá trị độ pH cao và thấp được đánh thành tín hiệu báo động
(ASH/ L 206 A, B) và độ chênh cao giữa các giá trị độ pH từ hai thiết bị đo
(ADAH 206). Người vận hành hệ thống sẽ lựa chọn tín hiệu nào trong hai tín
hiệu của bộ truyền độ pH sẽ được sử dụng để điều khiển việc bổ sung bùn vôi
cho tháp hấp thụ.
Biển hiệu điều khiển lựa chọn thiết bị đo độ pH của bùn vôi trong tháp
hấp thụ bao gồm các chi tiết sau:
- Nút ấn lựa chọn AE/AIT 206 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn AE/AIT 206 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được chọn.
Các thiết bị đo độ pH được lắp đặt ở đường trích khi sử dụng một “vòi
nóng” mà nó cho phép tháo bộ cảm biến đo độ pH ra khỏi đường trích đó để
vệ sinh định kỳ trong khi đường trích đó đang vận hành.
Điều quan trọng là phải giữ các đầu dò đo độ pH luôn luôn ướt. Một liên
kết bằng ống mềm được đặt ở gần các thiết bị đo độ pH được sử dụng khi
ngừng đường trích. Sau khi đường trích được đưa trở lại các bơm tái tuần
hoàn và các van đường nhánh thao tác bằng tay được đóng, thì một ống mềm
dẫn nước nên được nối với đường trích để đưa nước vào đường đó. Điều này
bảo đảm rằng mỗi một thiết bị đo độ pH vẫn còn ướt để nó vận hành đúng khi
đường xả được đưa trở lại làm việc. Nếu hệ thống phải ngừng vận hành trong
một khoảng thời gian dài, thì các đầu dò đo độ pH nên được tháo cẩn thận và
nhúng chìm trong thùng nước.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 45/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

d. Tỷ trọng của bùn trong tháp hấp thụ:


Tổng các chất rắn lơ lửng (tỷ trọng) trong bùn xả của tháp hấp thụ được
giám sát bằng hai thiết bị đo (DE/DIT 207 A, B) được lắp đặt ở đường ống
chung mà nó nối các đường ống trích của bơm tái tuần hoàn với các xiclon
thuỷ lực. Giá trị tỷ trọng đo được bởi mỗi thiết bị đo được hiển thị, ghi và
theo dõi (DIR 207 A, B). Các giá trị tỷ trọng cao và thấp được đánh thành tín
hiệu báo động và một sai lệch cao giữa các giá trị tỷ trọng cao từ hai thiết bị
đo (ĐAH 207). Tín hiệu tỷ trọng được sử dụng để điều khiển số lượng chất
rắn trong bình của tháp hấp thụ bằng cách mở và đóng các van cung cấp bùn
trích cho các xiclon thuỷ lực .
Khi giá trị tỷ trọng cao thì mở van điều khiển (AOV 300) cấp cho các
xiclon thuỷ lực và đóng van đi tắt xiclon thuỷ lực (AOV 301). Giá trị tỷ trọng
thấp đóng van điều khiển cấp cho các xiclon thuỷ lực và mở van đi tắt xiclon
thuỷ lực nhằm đưa bùn vôi trở lại tháp hấp thụ. Người vận hành hệ thống lựa
chọn một trong hai tín hiệu tỷ trọng sẽ được sử dụng để điều khiển dòng bùn
trích tới các xiclon thuỷ lực.
Biển hiệu điều khiển, lựa chọn thiết bị đo tỷ trọng của bùn trong tháp
hấp thụ bao gồm các chi tiết sau:
- Nút ấn lựa chọn DE/DIT 207 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn DE/DIT 207 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được lựa chọn.
Điều cần thiết là các bộ truyền tỷ trọng nên được định kỳ đưa về giá trị
0. Khi đó cần đóng các van đường trích lại và dùng ống mềm dẫn nước cấp
đến ống mềm đặt ở gần các thiết bị đo độ pH nhằm thông thổi vệ sinh bằng
nước trong một khoảng thời gian đủ để thông rửa hết bùn. Làm lần lượt đối
với từng bộ đo tỷ trọng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 46/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.4.3.5. Điều khiển việc cấp bùn vôi:


Vì SO2 bị hấp thụ vào chất phản ứng của tháp hấp thụ, nên độ pH bắt
đầu giảm. Để trung hoà SO2 trong khi vẫn duy trì được độ pH không đổi để
tăng khả năng hấp thụ, thì bùn vôi được bơm vào tháp hấp thụ qua một van
điều khiển (AOV 210). Việc đóng hay mở van này phụ thuộc vào giá trị đo độ
PH bùn vôi của các bộ đo PH trên đường trích. Van cấp bùn vôi duy trì ở
trạng thái đóng cho đến khi độ pH của bùn giảm so với điểm đã đặt, điển hình
là 0,05 pH so với điểm đặt. Sau đó van cấp bùn vôi mở và duy trì ở trạng thái
mở cho đến khi độ pH của bùn trong tháp hấp thụ tăng tới điểm đặt cao.
Lưu lượng kế bằng từ tính (FE/FIT 209) được lắp đặt ở sau van điều
chỉnh bùn vôi. Lưu lượng bùn vôi vào tháp hấp thụ được hiển thị, ghi và theo
dõi (FIR 209).
Tiết lưu (RO 210) được định cỡ để điều chỉnh lưu lượng bùn vôi. Lưu
lượng bùn vôi có thể giảm xuống dưới 5m3/h (22 g/phút) tương ứng với vận
tốc 1,22 m/s (4 feet/s) do sự lắng đọng hay sự cản trở dòng bất thường khác.
Trong trường hợp này, van cấp bùn vôi đóng lại, còn van thông rửa bằng
nước bổ sung đặt ở sau van điều khiển được mở ra để thông rửa đường cấp
bùn vôi tới tháp hấp thụ và khắc phục những chỗ tắc này. Van thông rửa được
duy trì ở trạng thái mở trong khoảng 10 giây và sau đó đóng lại. Van cấp bùn
vôi được duy trì ở trạng thái đóng cho đến khi độ pH của bùn trong tháp hấp
thụ giảm một lượng đã đặt trước. Tại thời điểm này, van cấp bùn vôi được mở
lại. Khi tải lò hơi lớn nhất và hàm lượng SO2 theo các điều kiện thiết kế, thì
van điều chỉnh lượng bùn vôi nên được duy trì ở trạng thái mở.
Một van thao tác bằng tay được lắp đặt như một van đi tắt song song với
van điều khiển bùn vôi để cho phép vận hành hệ thống trong trường hợp van
tự động không làm việc.
Biển hiệu điều khiển của van cấp bùn vôi hiển thị các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/bằng tay.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 47/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Nút ấn lựa chọn chế độ đóng/mở.


- Chỉ thị chế độ đóng/mở.
- Giá trị điểm đặt độ pH của tháp hấp thụ.
- Độ pH của tháp hấp thụ đo được từ bộ truyền đã chọn.

6.4.3.6. Nước bổ sung


Nước bổ sung có thể được bổ sung trực tiếp vào bình của tháp hấp thụ
qua hệ thống rửa thiết bị khử ẩm hay nạp cho tháp hấp thụ để khởi động ban
đầu hay khi đưa nó trở lại hoạt động bình thường sau khi ngừng. Van nước
bổ sung (AOV 213) không mở khi tháp hấp thụ vận hành bình thường.
Khi mức chất lỏng trong tháp hấp thụ giảm xuống mức thấp, van nước
bổ sung mở và duy trì ở trạng thái mở cho đến khi mức trong tháp hấp thụ đạt
tới mức trung bình, khi đó van đóng lại.

6.4.3.7. Các máy nén khí để ôxy hoá


Có ba máy nén khí để ôxy hoá, mỗi máy có năng suất 100% theo yêu
cầu của một tháp hấp thụ, mỗi máy cho một tháp hấp thụ và một máy để dự
phòng chung.
Khi một tháp hấp thụ ở trạng thái trực tuyến, thì một máy nén khí nên
đang vận hành để xả khí vào một ống góp rồi cấp cho các vòi khí của tháp
hấp thụ. Vòi khí để ôxy hoá được đặt ngay trước mỗi một thiết bị khuấy của
tháp hấp thụ. Có tất cả ba vòi khí trên một tháp hấp thụ.
Mỗi một đường phun khí bao gồm một van cách ly thao tác tại chỗ bằng
tay, một van nước thông rửa và một liên kết ống mềm dẫn nước. Các van cách
ly thao tác bằng tay nên được mở và van nước thông rửa nên được đóng trước
khi khởi động một máy nén khí. Mỗi vòi khí nên được thông rửa định kỳ (2
đến 4 tuần một lần) trong khi máy nén khí đang chạy để đảm bảo rằng lỗ của
vòi được giữ sạch, không có bùn rắn tích tụ. Các van và các liên kết này được
đặt ở độ cao cao hơn mức chất lỏng cao của tháp hấp thụ để đề phòng bùn của
tháp hấp thụ chảy ngược lại khi máy nén khí không vận hành. Một van nước
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 48/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

làm “giảm ôn” nhiệt độ khí trong ống góp trước khi đến vòi khí sục để giảm
lượng chất rắn tích tụ bám trên vòi sục khí.
Mỗi máy nén khí bao gồm một panel tại chỗ với CMC PLC của
Ingersoll Rand để điều khiển máy nén khí và các thiết bị liên quan. Panel tại
chỗ cũng bao gồm các công tắc vận hành và các đèn chỉ báo cho các điều kiện
báo động khác nhau như sẽ mô tả chi tiết dưới đây. Máy nén khí được khởi
động và giám sát khi vận hành bởi PLC của hệ thống FGD trên một liên kết
dữ liệu RS - 485.
a. Khởi động:
Bốn van bướm 8” thao tác bằng tay được giám sát bởi các công tắc vị trí
1FGD-ZSH/L 712, 2FGD-ZSH/L 712, 0FGD-ZSH/L 713 và 0FGD-ZSH/L
714 được cung cấp ở đầu đẩy của máy nén khí để dẫn khí đến các tháp hấp
thụ và để cách ly các máy nén khí. Các van cách ly phải được kiểm tra ở trạng
thái mở bằng công tắc giới hạn trước khi khởi động máy nén khí (Xem PI-700
để biết các vị trí đặc biệt của van). Để cung cấp cho tháp hấp thụ khối 5 từ
máy nén khí khối 1, van trên đường xả của máy nén khí đó phải được kiểm tra
ở trạng thái mở theo công tắc vị trí 1FGD-ZSH 712 và van ở ống góp khí
chung với công tắc giới hạn 0FGD-ZSH 713 phải được kiểm tra ở trạng thái
đóng. Để cung cấp cho tháp hấp thụ khối 2 từ máy nén khí khối 6, van trên
đường xả của máy nén khí đó phải được kiểm tra ở trạng thái mở theo công
tắc vị trí 2FGD-ZSH 712 và van trên ống góp khí chung với công tắc giới hạn
0FGD-ZSH 714 phải được kiểm tra ở trạng thái đóng.
Không có van trên đường xả của máy nén khí chung. Tuy nhiên, để
hướng khí từ máy nén khí này vào tháp hấp thụ nào đó, yêu cầu định vị đúng
các van của ống góp khí chung với các công tắc giới hạn 0FGD-ZSH 713 và
0FGD-ZSH 714.
Trước khi khởi động một máy nén khí, cần phải mở nước làm mát tới
đầu vào và ra thiết bị làm mát dầu cho máy nén khí. Đó là thiết bị làm mát
kiểu vỏ và ống. Lượng nước chảy qua thiết bị làm mát dầu phải đủ để duy trì
nhiệt độ dầu bình thường cho các gối trục của máy nén khí. Việc này được
thực hiện tại máy nén khí bằng cách mở các van cách ly nước làm mát thao
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 49/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

tác bằng tay tại thiết bị làm mát. Một công tắc chỉ báo lưu lượng (FISL-759)
phát tín hiệu báo động tới FGD PLC (FAL-759) nếu không có nước làm mát
trở về từ thiết bị làm mát dầu. Nhiệt độ, áp suất của nước làm mát được đo và
chỉ thị tại chỗ (PI-757, PI-756) ở trước mỗi thiết bị làm mát dầu. Một van hỗn
hợp ba ngả (TCV-752) để điều chỉnh nhiệt độ dầu sẽ tự động điều chỉnh nhiệt
độ dầu đúng tới các gối trục bằng cách trộn dầu nóng và dầu lạnh.
Khi một máy nén khí không vận hành, van xả khí (AOV 711) được mở
hoàn toàn. Sau khi phát tín hiệu khởi động từ hệ thống điều khiển FGD PLC
tới bộ điều khiển máy nén khí tại chỗ, thì bơm dầu phụ cho máy nén khí dẫn
động bằng động cơ được khởi động. Bơm này đưa dầu tới các gối trục của
máy nén khí và các đường dầu trước khi khởi động máy nén khí và nó không
hoạt động như bơm dầu phụ bổ sung cho bơm dầu chính. Công tắc liên động
áp suất khí chèn đề phòng bơm dầu phụ của máy nén khí vận hành nếu không
có áp suất khí chèn. Mỗi một bơm dầu được trang bị với một bộ lọc ở đầu vào
để đề phòng các tạp vật lọt vào. Các van kiểm tra ở đầu đẩy của bơm dầu phụ
và ở đầu vào của bơm dầu chính được cung cấp để đề phòng dòng ngược qua
các bơm.
Nếu không có tín hiệu ngắt hay ngừng sự cố, khi các điều kiện sau đây
thoả mãn, thì máy nén khí có thể được khởi động.
- Áp suất dầu trên 124 kPa.
- Nhiệt độ dầu nằm trong khoảng 37,8 0C tới 48,9 0C.
- Cánh hướng ở đầu vào của máy nén khí được đặt ở vị trí nhỏ nhất.
- Tấm chắn cách ly đầu ra của tháp hấp thụ ở trạng thái mở.
Nếu máy nén khí phải vận hành với các tấm chắn ở trạng thái đóng thì
khí nén để ôxy hoá sẽ làm tăng áp suất cho tháp hấp thụ và đường ống có thể
vượt quá giới hạn thiết kế hoặc đẩy bùn ra ngoài tháp hấp thụ qua ống xả tràn.
Khi có tín hiệu khởi động một máy nén khí, dầu bôi trơn được cung cấp
bởi bơm dầu chính mà nó là một bơm kiểu di trục dương. Áp suất đầu đẩy của
bơm dầu chính được điều chỉnh bằng một van giảm áp (PCV755) ở sau bộ
làm mát dầu của máy nén khí và bộ lọc bằng giấy 10 micron. Bơm dầu phụ tự
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 50/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

động được ngừng bằng một rơ le thời gian mà nó khởi động khi máy nén khí
được khởi động và ngừng bơm sau một thời gian trễ cần thiết để cho phép
máy nén khí đạt tới tốc độ vận hành.
Sự vận hành của bơm dầu phụ được chỉ thị cho người vận hành hệ thống
FGD và trên panel tại chỗ máy nén khí. Dầu chảy từ bộ lọc dầu tới các gối
trục của trục răng và bánh răng của máy nén khí, một phần dầu được đi tắt
qua van giảm áp tới bể dầu của máy nén khí. Van này cho phép tăng hay giảm
áp suất dầu tới máy nén khí bằng cách điều chỉnh van. Lượng dầu còn lại đi
qua máy nén khí và đi trở lại bể dầu.
Sau khi máy nén khí khởi động một thời gian trễ ngắn, van xả khí
(AOV711) đóng và bộ khuyếch tán ở đầu vào có thể thay đổi (AOV703) được
định vị bởi bộ điều khiển tại chỗ để duy trì áp suất của hệ thống ở một giá trị
không đổi bằng cách điều chỉnh bộ khuyếch tán ở đầu vào trong phạm vi điều
chỉnh.
b. Vận hành trong điều kiện bình thường
Đối với một trong ba máy nén khí, các thông số sau đây được chỉ thị cho
người vận hành hệ thống, ghi và theo dõi:
- Vị trí của van đầu vào (ZT 703).
- Vị trí của van xả (ZT 711).
- Áp suất khí đầu ra trước van xả (PT 710).
- Áp suất khí đầu ra sau van xả (PT 700).
- Áp suất dầu bôi trơn (PT 758).
- Nhiệt độ dầu bôi trơn sau bộ lọc dầu (TT 754).
Các thông số sau đây được chỉ thị tại máy:
- Nhiệt độ gối trục động cơ (2) (TE 704 A, B).
- Nhiệt độ cuộn dây động cơ (2)/ pha (TE 705/706 A, B, C).
- Mức dầu bôi trơn ở bể chứa (LI 750).
- Nhiệt độ nước làm mát ở đầu vào bộ làm mát dầu (TI 757).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 51/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Áp suất nước làm mát ở đầu vào bộ làm mát dầu (PI 756).
c. Ngừng
Để ngừng một máy nén khí, người vận hành hệ thống phát tín hiệu
“Stop” qua FGD PLC tới panel điều khiển tại chỗ.
Khi tín hiệu “Stop” được phát ra, van xả của máy nén khí (AOV 711)
mở hoàn toàn, bộ khuyếch tán đầu vào có thể thay đổi (AOV 703) đóng lại và
bơm dầu phụ khởi động. Máy nén khí không được phép ngừng cho đến khi
bơm dầu phụ vận hành. Điều kiện để cho phép ngừng này được phát tới FGD
PLC để cho phép phát ra tín hiệu ngừng thiết bị điều khiển động cơ của máy
nén khí. Sau khi máy nén khí ngừng, bơm dầu bôi trơn phụ nên được phép
chạy trong khoảng 20 đến 30 phút để làm nguội các gối trục của máy nén khí.
d. Các điều kiện bất thường
Các tín hiệu báo động sau đây được cung cấp trên panel tại chỗ của máy
nén khí:
- Tín hiệu báo động nhiệt độ khí ở đầu đẩy cao (TAH 710) và tín hiệu
báo động nhiệt độ khí đầu đẩy quá cao và ngắt máy (TAHH 710).
- Tín hiệu báo động tăng vọt áp của máy nén khí ở mức cao (VAH 709)
và quá cao (VAHH 709).
- Tín hiệu báo động áp suất dầu cung cấp cho gối trục thấp (PAL 758) và
ngắt do quá thấp (PALL 758).
- Tín hiệu báo động nhiệt độ dầu cung cấp cho gối trục quá thấp (TALL
754), thấp (TAL 754), cao (TAH 754), và quá cao và ngắt (TAHH 754).
- Tín hiệu báo động độ rung của máy nén khí cao (VAH 709) và quá cao
và ngắt (VAHH 709).
Mỗi panel tại chỗ sẽ phát tín hiệu bất thường chung trở lại FGD PLC khi
có bất kỳ tín hiệu báo động nào đã kể ở trên hay xảy ra các điều kiện phải
ngừng máy. Mỗi một panel tại chỗ bao gồm một còi mà nó phát ra âm thanh
liên tục khi có một trong các tín hiệu báo động kể trên hay xảy ra các điều
kiện phải ngừngmáy. Có một nút trên panel làm giảm âm còi nhưng các đèn
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 52/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

chỉ thị tình trạng của panel vẫn sáng cho đến khi các điều kiện báo động được
giải trừ.
Mỗi một panel tại máy nén khí có một nút ngừng sự cố. Khi được ấn, nó
làm cho động cơ của máy nén khí bị ngắt điện nhanh, van xả (AOV 711) mở
hoàn toàn, và bộ khuyếch tán đầu vào máy nén khí (AOV 703) đóng hoàn
toàn.
Khi tình trạng rung cao được phát hiện, tín hiệu báo động độ rung cao
(VAH 709) được phát ra. Van xả (AOV 711) mở hoàn toàn và bộ khuyếch tán
đầu vào (AOV 703) sẽ bắt đầu di chuyển tới vị trí nhỏ nhất để duy trì lưu
lượng nhỏ nhất qua máy nén khí.
Điều kiện rung phải được đặt lại bởi người vận hành hệ thống qua FGD
PLC trước khi bộ khuyếch tán đầu vào và van xả có thể phục hồi sự vận hành
bình thường của chúng. Động cơ máy nén khí bị ngừng nếu phát hiện có tín
hiệu báo động độ rung quá cao (VAHH 709). Người vận hành phải xác định
và giải trừ nguyên nhân trước khi đặt lại hệ thống rung và khởi động lại máy
nén khí.

6.4.3.8. Nước làm mát khí ôxy hoá:


Khi một máy nén khí để ôxy hoá cung cấp khí vào tháp hấp thụ thì van
nước làm mát tự động (AOV 252) mở để phun một lượng nhỏ nước bổ sung
vào đầu vào của ống góp cấp khí đến vòi khí của tháp hấp thụ. Lượng nước
phun này đủ để làm mát, bão hoà khí để ôxy hoá nhằm đề phòng tích tu các
hạt bùn gần mỗi đầu ra của vòi khí.Một rơ le lưu lượng (FISL 251) được đặt ở
đường cấp nước để phát ra tín hiệu báo động (FAL 251) trong trường hợp lưu
lượng nước làm mát thấp trong khi máy nén khí đang vận hành.
Áp kế (PI 253) và đồng hồ đo nhiệt độ (TI 253) cũng được lắp đặt ở ống
góp khí ôxy hoá ở sau đường nước làm mát. Chúng chỉ thị áp suất và nhiệt độ
tại chỗ, nhưng chúng không phải là tín hiệu vào hệ thống điều khiển.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 53/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.4.3.9. Bảo vệ chống tràn cho tháp hấp thụ:


Mức chất lỏng quá cao trong tháp hấp thụ được đưa thành tín hiệu báo
động (LAHH 255) để chỉ thị rằng bình sắp tràn.
Một ống xả tràn của tháp hấp thụ được nối với tháp hấp thụ ở dưới mức
chất lỏng vận hành bình thường, kéo dài lên phía trên và cao hơn mức chất
lỏng quá cao (xả tràn) của tháp hấp thụ. Liên kết dưới mức chất lỏng với mục
đích là đề phòng thoát khói lò qua đường ống xả tràn. Nếu mức chất lỏng của
tháp hấp thụ lên trên mức xả tràn, thì chất lỏng sẽ xả qua đường ống xả tràn
của tháp hấp thụ và thoát vào hố thu nước của vùng tháp hấp thụ. Lỗ thông
hơi được bố trí ở điểm cao của đường ống xả tràn để đề phòng hiệu ứng
Siphon do xả tháp hấp thụ nếu xảy ra việc xả tràn.

6.4.4. Hệ thống làm khô thạch cao


Chất rắn sinh ra trong tháp hấp thụ do sự hấp thụ SO2 từ khói lò là canxi
sunphat hay thạch cao. Hệ thống làm khô thạch cao được cung cấp để tách
các hạt thạch cao ra khỏi bùn của tháp hấp thụ và tạo thành bánh có độ ẩm
thấp. Chất lỏng phản ứng còn lại được đưa trở lại tháp hấp thụ và được sử
dụng tiếp tục hấp thụ SO2. Hệ thống làm khô thạch cao bao gồm một ngăn
xiclon thuỷ lực (cụm xiclon thuỷ lực) cho mỗi tháp hấp thụ, một hệ thống lọc
kiểu băng bằng chân không , một hố chứa chất lọc và hai bơm chất lọc.

6.4.4.1. Các ngăn xiclon thuỷ lực


Các đường trích bùn sẽ cung cấp bùn tới ngăn xiclon thuỷ lực từ hai bơm
tái tuần hoàn có cột áp suất cao nhất của mỗi tháp hấp thụ;
Bùn được cung cấp tới các xiclon thuỷ lực qua một van cấp tự động
(AOV 300) ở gần đầu vào ngăn xiclon thuỷ lực. Nó nhận tín hiệu điều khiển
bằng đồng hồ đo tỷ trọng bùn xả ra từ tháp hấp thụ. Khi tỷ trọng bùn của tháp
hấp thụ cao, van cấp cho xiclon thuỷ lực tự động mở nếu thoả mãn các điều
kiện cho phép khác.
Các điều kiện để cho phép cấp bùn vào ngăn xiclon thuỷ lực bao gồm:
- Tỷ trọng bùn của tháp hấp thụ cao.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 54/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- “Khởi động hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không” được chọn.
- Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không đang vận hành.
- Mức của hố chứa chất lọc dưới mức cao.
- Mức chất lỏng của tháp hấp thụ ở trên mức quá thấp.
Bùn cấp vào các xiclon thuỷ lực được tách ra thành phần xả đáy gồm
nhiều chất rắn (Thạch cao) và phần xả tràn (Bùn vôi ) gồm nhiều chất lỏng.
Phần xả đáy rơi trực tiếp xuống bộ lọc kiểu băng bằng chân không còn phần
xả tràn được đưa trở lại tháp hấp thụ.
Khi tỷ trọng bùn của tháp hấp thụ là thấp, thì van cấp cho xiclon thuỷ lực
tự động đóng. Khi van cấp cho xiclon thuỷ lực đóng thì van đi tắt xiclon thủy
lực (AOV 301) tự động mở và đoạn ống trước van cấp được tự động thông
rửa trong khoảng 10 giây bằng van (AOV 302).
Việc phân tách bùn và thạch cao chuẩn hay không phụ thuộc nhiều vào
áp suất cấp tới các xiclon thuỷ lực. Một áp kế (PI 303) được cung cấp ở ống
góp đầu vào xiclon thuỷ lực để hỗ trợ cho việc kiểm tra áp suất bùn cấp.

6.4.4.2. Hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không


Phần bùn nặng của xiclon thuỷ lực rơi xuống từ cả hai ngăn xiclon thuỷ
lực trực tiếp vào thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không. Độ chân không được
duy trì dưới băng để rút hầu hết chất lỏng còn lại từ bùn nặng. Các chất rắn
thạch cao còn lại được xả ra cuối băng và đưa tới vùng chứa thạch cao. Chất
lỏng được thu hồi được đưa tới hố thu chất lọc.
Ngoài thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không ra, hệ thống lọc kiểu băng
bằng chân không còn bao gồm các thiết bị sau:
- Bình chân không.
- Bơm hút chất lọc bình chân không.
- Bơm hút chân không với bộ phận chia tách.
- Bể chứa nước rửa băng.
- Bơm nước rửa băng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 55/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Từng bộ phận của hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không được điều
khiển theo nhóm bởi người vận hành hệ thống.
Màn hình điều khiển hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không bao gồm
các chi tiết sau:
- Nút ấn “Khởi động hệ thống lọc bằng chân không” (NS 400A).
- Nút ấn “Ngừng hệ thống lọc bằng chân không” (NS 400B).
- Điều khiển tốc độ băng (HC 400).
- Chỉ thị tốc độ băng (SI 400).
- Công tắc điều khiển hệ thống tại chỗ/ từ xa (HS 400).
- Chỉ thị “Hệ thống đang chạy” (XL 400A).
- Chỉ thị “Hệ thống đã ngừng” (XE 400B).
A. Các thiết bị đo lường tại chỗ và các giao diện người vận hành:
a. Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không và các thiết bị phụ đi kèm:
Vì bùn nặng của xiclon thuỷ lực được phân phối qua băng đang chuyển
động, tốc độ băng được tự động thay đổi để duy trì chiều dày đã đặt trước của
bánh thạch cao khi được đo bằng một bộ cảm biến siêu âm đặt ở gần điểm
giữa của băng (LE/LT 401). Chiều dày của bánh thạch cao được hiển thị cho
người vận hành, ghi và theo dõi (LIR 401), cũng như tốc độ băng (SIR 400).
Băng của thiết bị lọc bao gồm hai phần, phần ngoài là vải lọc và lớp
trong là băng tải bằng cao su. Mỗi một phần được giám sát riêng bằng hai
công tắc đo độ không thẳng hàng của băng (tất cả là 4), mỗi cái ở một phía
băng của thiết bị lọc (ZS 401 A, B; ZS 402 A, B). Mỗi một công tắc được đặt
để tác động nếu băng tải di chuyển ra ngoài phạm vi cho phép trong khi vận
hành. Các tín hiệu vào của công tắc được sử dụng như khoá liên động để khởi
động và ngừng hệ thống (ZA 401; ZA 402).
Hai công tắc an toàn bằng dây kéo (HSS 402 A, B) được cung cấp và
được sử dụng khi cần ngừng băng tải đang chạy ngay tại chỗ. Các tín hiệu này
được sử dụng như các khoá liên động để khởi động và ngừng hệ thống. Tác
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 56/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

động của dây kéo làm ngắt điện ngay cơ cấu dẫn động biến tần cho thiết bị
lọc kiểu băng, ngừng thiết bị lọc trong PLC, và cung cấp tín hiệu báo động
cho người vận hành hệ thống (HSA 402).
Biển hiệu điều khiển thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không bao gồm
các chi tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bi lọc kiểu băng.
- Nút ấn lựa chọn tự động/ ngừng.
- Chỉ thị tự động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị lọc kiểu băng.
b. Nước phục vụ cho thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không:
Nước phục vụ được cung cấp tới một vùng bên dưới băng cao su vừa để
làm trơn băng và vừa để chèn chân không. Lưu lượng nước cấp đến được điều
chỉnh qua hai van thao tác bằng tay tại chỗ và kết hợp với hai bộ chỉ thị lưu
lượng tại chỗ. Mỗi một bộ chỉ thị bao gồm một công tắc lưu lượng thấp (FISL
403 B, C) mà nó sẽ phát tín hiệu báo động tới người vận hành hệ thống (FAL
403 B, C). Các tín hiệu này được sử dụng như các khoá liên động để khởi
động và ngừng hệ thống.
Nước phục vụ cũng được cung cấp để chèn hộp chân không của thiết bị
lọc. Một van thao tác bằng tay tại chỗ và một bộ chỉ thị lưu lượng được cung
cấp, cùng với rơ le lưu lượng thấp (FISL 403 A) để đưa ra tín hiệu báo động
cho người vận hành hệ thống (FAL 403 A). Tín hiệu này được sử dụng như là
một khoá liên động để khởi động và ngừng hệ thống lọc kiểu băng.
c. Hệ thống chân không:
Bơm chân không kéo chất lọc và khí qua thiết bị lọc kiểu băng, đưa vào
bình chân không. Tại bình chân không, khí và chất lọc được phân tách. Khí
được kéo từ đỉnh của bể thu và đi qua bơm chân không, trong khi chất lọc
được thu giữ ở phần đáy bình chân không.
d. Bình chân không và bơm:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 57/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bình chân không bao gồm một áp kế tại chỗ (PI 404) và ba công tắc chỉ
mức kiểu điện dung (LSL/ LSH/ LSHH 404). Khi chất lọc trong bình tăng tới
mức cao, thì bơm bơm hút chất lọc bình chân không tự động khởi động và
vận hành cho đến khi mức trong bể thu giảm xuống mức thấp. Tình trạng vận
hành của bơm được hiển thị cho người vận hành hệ thống , cũng như là tín
hiệu báo động mức chất lỏng của bình quá cao (LAHH 404).
Biển hiệu điều khiển bơm hút chất lọc bình chân không bao gồm các chi
tiết sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
Áp suất đầu hút và đầu đẩy của bơm hút chất lọc bình chân không được
chỉ thị tại chỗ bằng các áp kế (PI 417; PI 418) và không phải là tín hiệu vào
hệ thống điều khiển.
Hai đường nhánh được cung cấp từ đầu đẩy của bơm hút chất lọc bình
chân không để đưa chất lọc hoặc tới khu xử lý nước thải của nhà máy hoặc tới
hố chứa chất lọc tại chỗ. Bơm hút chất lọc bình chân không vận hành gián
đoạn sao cho khi đạt tới mức cao ở bình chân không thì bơm được khởi động
và khi đạt tới mức thấp ở bình chân không thì bơm được ngừng.
Mặt tiết lưu được lắp ở đường nhánh tới hố thu chất lọc để duy trì sự
phân phối dòng đúng. Các van thao tác bằng tay được cung cấp ở mỗi đường
nhánh để sử dụng khi cần cân bằng sự phân phối dòng và để cách ly cho bảo
dưỡng.
e. Bơm chân không:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 58/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bơm chân không tạo ra chân không để kéo chất lọc ra khỏi bùn thạch
cao trên thiết bị lọc kiểu băng. Khi bơm chân không được khởi động, van tự
động (AOV 408) mở để cung cấp nước sạch nhằm duy trì chèn kín chân
không.
Một rơ le và bộ chỉ thị lưu lượng nước phục vụ tại chỗ (FISL 411) được
cung cấp cùng với một áp kế tại chỗ (PI 409). Rơ le lưu lượng thấp phát một
tín hiệu báo động (FAL 411) tới người vận hành hệ thống khi lưu lượng nước
phục vụ thấp. Một van giảm áp kiểu vòi phun (PCV 410) được cung cấp với
mục đích duy trì áp suất của nước phục vụ không đổi ở một giá trị thích hợp
để chèn bơm chân không.
Biển hiệu điều khiển bơm chân không bao gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
Biển hiệu điều khiển van nước chèn bơm chân không (AOV 408) bao
gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng vị trí của van.
Một lượng nhỏ chất lỏng quấn theo được mang đi ở dạng sương mù
trong khí từ bình chân không vào bơm chân không. Khí và chất lỏng quấn
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 59/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

theo đi qua từ bơm chân không tới bộ phân tách tại đó khí được thoát ra khí
quyển từ bộ phân tách và chất lỏng được đưa tới bể chứa nước rửa băng.
f. Bơm rửa băng và bể:
Sau khi bánh thạch cao được xả ra từ thiết bị lọc kiểu băng thì băng tải
cao su và vải lọc của thiết bị lọc được phân tách bằng một loạt con lăn. Vải
lọc được phun liên tục từ cả hai phía để loại các hạt thạch cao bám trên băng
vải lọc. Việc rửa vải lọc này để đề phòng vải lọc bị tắc, đảm bảo hiệu suất lọc
tối ưu và kéo dài tuổi thọ của băng.
Mỗi một giờ nước được phun trong 5 phút qua một van tự động (AOV
421) vào phía băng tải cao su mà nó tiếp xúc với vải lọc.
Biển hiệu điều khiển van rửa băng tải (AOV 421) bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn mở.
- Nút ấn đóng.
- Chỉ thị tình trạng vị trí của van.
Nước rửa băng được cung cấp bằng một bơm rửa băng mà nó hút từ bể
chứa nước rửa băng. Hai rơ le báo mức (LSL 405; LSH 405) được cung cấp
trong bể chứa nước rửa băng. Khi chất lỏng trong bể tăng tới mức cao thì bơm
rửa băng tự động khởi động.
Lượng nước chèn bơm chân không chảy vào bể chứa nước rửa băng nên
đủ để cung cấp theo yêu cầu rửa băng. Một van phao nhận nước phục vụ trực
tiếp vào bể chứa nước rửa băng nếu mức chất lỏng giảm tới mức xác định
trước. Nếu mức bể giảm tiếp tới mức thấp, thì bơm rửa băng tự động ngừng
và có tín hiệu báo động (LAL 405) được chỉ thị cho người vận hành hệ thống.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 60/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Áp suất đầu hút và đầu đẩy của bơm rửa băng được chỉ thị tại chỗ bằng
các áp kế (PI 419; PI 420). Lưu lượng đầu đẩy của bơm được chỉ thị tại chỗ
bằng rơ le báo lưu lượng thấp (FISL 415) mà nó cũng đưa ra tín hiệu báo
động (FAL 415) cho người vận hành hệ thống.
B. Khởi động và vận hành trong các điều kiện bình thường:
Trước khi hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không có thể được vận
hành, khí nén cho thiết bị đo lường, nước phục vụ và điện phải được cung cấp
tới khu vực này.
Một tủ điều khiển tại chỗ được cung cấp tại thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không. Tủ này bao gồm một công tắc lựa chọn chế độ điều khiển tự
động/ bằng tay và các núm điều khiển tốc độ bằng tay. Nếu công tắc lựa chọn
tốc độ điều khiển ở vị trí tự động, thì tất cả việc điều khiển được thực hiện từ
FGD PLC. Tất cả các công tắc và nút ấn trên mặt trước của panel điều khiển
tại chỗ (trừ nút thử nghiệm đèn và ngừng sự cố) không được vận hành trong
khi ở chế độ vận hành tự động.
Khi thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không được đặt ở chế độ tự động,
thì hệ thống sẽ duy trì ở điều kiện dự phòng cho đến khi người vận hành hệ
thống thực hiện việc khởi động (Process Start) từ FGD PLC.
Nếu các điều kiện sau đây được thoả mãn, thì hệ thống lọc kiểu băng
bằng chân không khởi động như mô tả dưới đây.
- Các công tắc kiểm tra độ thẳng hàng của băng tải và vải lọc không bị
tác động.
- Các công tắc an toàn bằng dây kéo của thiết bị lọc kiểu băng bằng chân
không bị tác động.
- Cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tốc độ của thiết bị lọc kiểu băng không
ở điều kiện bất thường.
- Lưu lượng nước làm trơn băng tải và chèn băng tải ở trên điểm đặt
“thấp”.
- Mức chất lỏng trong bình chân không không quá cao.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 61/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Mức chất lỏng của bể chứa nước rửa băng không thấp.
- Mức chất lỏng trong hố chứa chất lỏng không quá cao.
Trước hết hút bình chân không được đóng điện. Sau một khoảng thời
gian trễ 0  20 giây, bơm rửa băng được khởi động. Khi bơm rửa băng được
xác minh là đang chạy và nước chèn cho hộp chân không, làm trơn băng được
đảm bảo thì cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tốc độ của thiết bị lọc kiểu băng
bằng chân không được gia tốc tới tốc độ đã đặt cho đến khi chiều dày bánh
thạch cao đầu tiên được đưa ra.
Sau một khoảng thời gian trễ 0  20 giây, van cấp nước chèn bơm chân
không (AOV 408) được mở. Sau một khoảng thời gian trễ 0  20 giây, đủ để
đảm bảo rằng lưu lượng nước chèn không thấp nữa, thì động cơ bơm chân
không khởi động. Sau khi điều kiện vận hành ổn định đã được thiết lập bởi
bơm chân không, van tự động để cấp bùn cho ngăn xiclon thuỷ lực (AOV300)
có thể được mở.
Trong khi ở chế độ điều khiển tự động, tốc độ băng của thiết bị lọc bằng
chân không được điều khiển tự động để duy trì chiều dày đúng của bánh thạch
cao. Bộ truyền mức (0FGD - LT401) truyền tín hiệu của nó tới cơ cấu dẫn
động có thể thay đổi tốc độ (OFGD - SC400) mà nó sẽ điều chỉnh tốc độ băng
phù hợp với độ chênh lệch giữa chiều dày thực tế và tín hiệu đã đặt từ FGD
PLC.
Cũng trong khi ở chế độ điều khiển tự động, bơm hút chất lọc bình chân
không vận hành gián đoạn để duy trì mức chất lỏng bình thường trong bình
chân không, không phụ thuộc vào tình trạng vận hành của thiết bị khác.
C. Ngừng:
Tín hiệu ngừng (Process Stop) là tín hiệu ngừng được điều khiển. Nó
đảm bảo rằng băng của thiết bị lọc được xả hết và vệ sinh sạch trước khi
ngừng tất cả các thiết bị liên quan. Tín hiệu này có thể được phát ra hoặc bằng
tín hiệu “Process Stop” từ FGD PLC hoặc do sự cố bơm rửa băng hoặc sự cố
bơm bình chân không hoặc bể chứa nước rửa băng ở mức thấp hoặc chiều dày
của bánh thạch cao thấp.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 62/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Khi tín hiệu “Process Stop” được phát ra từ hệ thống điều khiển FGD
PLC, thì trình tự ngừng hệ thống bắt đầu. Trước hết dòng bùn được đi tắt
quanh các xiclon thuỷ lực bằng cách đóng van cấp bùn (AOV 300), mở van đi
tắt xiclon thuỷ lực (AOV 301) và mở van thông rửa đường cấp bùn (AOV
302). Tiếp theo, van rửa băng (AOV 421) mở để bắt đầu vệ sinh băng.
Sau một thời gian trễ 2 phút, bơm chân không ngừng. Sau đó 10 giây,
van nước chèn bơm chân không (AOV 408) đóng lại. Sau một thời gian trễ 0 -
5 phút, cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tần số của thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không ngừng băng tải. Sau một thời gian trễ 0 - 20 giây, bơm rửa băng
ngừng. Cuối cùng, van rửa băng (AOV 421) được đóng và bơm hút chất lọc
bình chân không sẽ ngừng qua rơ le điều khiển mức.
Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không sẽ trở về trạng thái dự phòng sau
khi trình tự “Process Stop” đã được hoàn thành.
Điều kiện sau đây làm cho hệ thống lọc tự động ngừng ngay như đã mô
tả ở trên trong khi bỏ qua chu trình rửa băng.
Mức chất lỏng trong hố chứa chất lọc trên mức quá cao.
Sau đó việc điều khiển hệ thống lọc được thay đổi sang chế độ “Process
Stop” và người vận hành phải khởi động lại hệ thống.
D. Các điều kiện bất thường:
Bất kỳ điều kiện bất thường nào trong số các điều kiện liệt kê dưới đây
cũng sẽ đình chỉ ngay việc cấp bùn vào xiclon thuỷ lực.
Tín hiệu “Emergency Stop” hay “Process Immediate Stop” là tín hiệu
ngừng ngay tất cả các thiết bị của hệ thống liên quan thông qua rơ le an toàn
hay FGD PLC và một tín hiệu báo động được phát tới người vận hành hệ
thống. Tất cả thiết bị quay nên ngừng và các van nên đưa về trạng thái an toàn
của chúng. Cũng nên ngừng việc cấp bùn vào thiết bị lọc kiểu băng bằng chân
không.
Các điều kiện sau đây sinh ra tín hiệu “Emergency Stop”:
- Kéo dây kéo cho công tắc ngừng sự cố.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 63/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Công tắc báo băng không thẳng hàng tác động.


- Cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tần số bị sự cố.
- Cơ cấu dẫn động có thể thay đổi tần số không chạy.
- Bơm chân không bị sự cố không chạy.
- Nước chèn hộp chân không thấp.
- Nước làm trơn băng tải thấp.
- Nước chèn bơm chân không thấp.
- Nước rửa băng thấp.
- PLC bị sự cố.
- Mức của bể thu bằng chân không quá cao.
Người vận hành phải khởi động lại thiết bị lọc bằng cách đưa nó về chế
độ điều khiển tự động và nếu cần thiết giải trừ chỗ cho các công tắc ngừng sự
cố.
E. Thao tác bằng tay:
Công tắc lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay trên tủ điều khiển
tại chỗ của thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không có thể được đặt ở vị trí
Manual để cho phép thao tác độc lập mỗi một bộ phận trong khi lắp đặt, thay
băng, khởi động, bảo dưỡng hay thông rửa đường bùn. Đây là việc cần thiết
để tổ hợp, điều chỉnh băng và lập chương trình để đặt tốc độ băng.
Nếu chế độ điều khiển bằng tay đã được chọn, thì việc khởi động hay
ngừng hệ thống chỉ có thể được thực hiện từ tủ điều khiển tại chỗ.
Trong khi ở chế độ điều khiển bằng tay, tốc độ băng của thiết bị lọc được
điều khiển bằng một nút ấn tăng tốc và một nút ấn giảm tốc được đặt trên
panel điều khiển tại chỗ.
Các khoá liên động đã được lập trình không thể làm việc trong khi vận
hành tại chỗ, trừ dây kéo ngừng sự cố. Tuy nhiên, nhiều điều kiện cho phép
yêu cầu đối với từng thiết bị vẫn phải được thoả mãn để chạy riêng từng thiết
bị.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 64/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Để chạy cơ cấu dẫn động cho thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không ở
chế độ điều khiển bằng tay, bơm rửa băng phải đang chạy và lưu lượng nước
chèn phải được khẳng định đủ để chèn hộp chân không và làm trơn.
Để chạy bơm chân không ở chế độ điều khiển bằng tay, nước chèn cho
bơm phải được thiết lập và cơ cấu dẫn động cho thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không phải đang chạy.
Để chạy bơm rửa băng ở chế độ điều khiển bằng tay, bể chứa nước rửa
băng phải ở trên mức thấp. Cũng như ở chế độ điều khiển tự động, bơm rửa
băng sẽ ngừng trong khi ở chế độ điều khiển bằng tay nếu mức nước ở trong
bể chứa nước rửa băng giảm xuống tới mức thấp.

6.4.4.3. Hố chứa chất lọc


Hố chứa chất lọc nhận chất lỏng từ các nguồn sau:
- Nước rửa băng của thiết bị lọc, máng tiêu và xả tràn.
- Nước xả ra từ bơm hút chất lọc bình chân không.
- Nước xả tràn từ bể chứa nước rửa băng.
Nơi sử dụng duy nhất chất lọc được bơm ra từ hố chứa chất lọc là hệ
thống chuẩn bị đá vôi. Hố chứa chất lọc được trang bị với một thiết bị khuấy
cho hố chứa chất lọc, hai bộ truyền mức kiểu siêu âm và hai bơm chất lọc.
A. Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc
Một thiết bị khuấy cơ học được trang bị cho hố chứa chất lọc.
a. Khởi động
Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc được khởi động và ngừng bằng tay
bởi người vận hành hệ thống. Mức chất lỏng của hố chứa chất lọc phải ở trên
mức thấp để khởi động thiết bị khuấy.
b. Vận hành trong điều kiện bình thường
Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc sẽ vận hành khi có bùn trong hố.
Nếu thiết bị khuấy không vận hành để bảo dưỡng, nó nên được đưa lại để vận
hành càng sớm càng tốt.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 65/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Biển hiệu điều khiển thiết bị khuấy của hố chứa chất lọc bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
c. Ngừng:
Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc chạy liên tục cho đến khi được
ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Thiết bị khuấy chỉ nên được
ngừng khi mức chất lỏng của hố chứa chất lỏng giảm xuống tới mức quá thấp.
d. Các điều kiện bất thường:
Thiết bị khuấy cho hố chứa chất lọc tự động ngắt nếu mức chất lỏng
trong hố chứa chất lọc giảm xuống mức quá thấp.
B. Mức của hố chứa chất lọc
Mức chất lỏng của hố chứa chất lọc được giám sát bởi hai bộ truyền mức
kiểu siêu âm (LE/LIT 453 A, B). Mức đo bởi mỗi thiết bị đo được hiển thị,
ghi và theo dõi (LIR 453 A, B) và số đo độ chênh lệch cao giữa 2 tín hiệu đo
được đánh thành tín hiệu báo động (LDAH 453).
Người vận hành hệ thống có thể tuỳ ý lựa chọn thiết bị đo nào trong số
hai thiết bị đo mức được sử dụng để điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều
khiển lựa chọn thiết bị đo mức của hố chứa chất lọc bao gồm các thông tin
sau:
- Nút ấn lựa chọn LE/LIT 453 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LE/LIT 453 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được lựa chọn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 66/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bốn mức của hố chứa chất lọc được đánh giá dựa trên cơ sở tín hiệu điều
khiển được lựa chọn: quá cao, cao, thấp, và quá thấp.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiệu báo động (LAHH 453) như một
chỉ thị báo sắp tràn. Hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không được ngừng tự
động khi mức chất lỏng vượt mức quá cao.
- Mức chất lỏng trên mức cao sẽ đình chỉ việc cấp cho xiclon thuỷ lực.
Khi mức ở dưới mức cao thì việc cấp cho xiclon thủy lực lại được thực hiện.
- Mức chất lỏng ở trên mức thấp là điều kiện cho phép khởi động các
bơm và thiết bị khuấy của hố chứa chất lọc. Mức chất lỏng giảm xuống dưới
mức thấp được đánh thành tín hiệu báo động (LAL 453) như một chỉ thị sắp
ngừng bơm.
- Khi dưới mức quá thấp, thì bơm và thiết bị khuấy của hố chứa chất lọc
ngừng. Mức quá thấp được tạo thành tín hiệu báo động (LALL 453).
C. Các bơm chất lọc.
Hai bơm chất lọc được cung cấp cho hố chứa chất lọc.
a. Khởi động:
Các điều kiện để cho phép vận hành các bơm chất lọc là:
- Mức của hố chứa chất lọc trên mức thấp (để khởi động bơm).
- Van đầu đẩy của bơm dự phòng ở trạng thái đóng.
- Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi đã chạy được 5 giây.
Bơm chất lọc thứ nhất được đưa vào chế độ điều khiển tự động trở thành
bơm chính.
Bơm chất lọc thứ hai được đưa vào chế độ điều khiển tự động trở thành
bơm dự phòng. Bơm dự phòng khởi động nếu bơm chính đã được ngừng hay
được ngắt trong khi các điều kiện cho phép vận hành được thoả mãn.
Khi các điều kiện cho phép khởi động được thoả mãn, thì van đầu đẩy
của bơm chính (AOV 451 A, B) tự động mở. Khi van được khẳng định ở
trạng thái mở bởi công tắc giới hạn mở, thì bơm khởi động.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 67/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

b. Vận hành trong điều kiện bình thường:


Khi được khởi động, bơm chất lọc chạy liên tục cho đến khi máy cấp
kiểu băng có cân đá vôi ngừng, hoặc mức của hố chứa chất lọc giảm xuống
dưới mức quá thấp, hoặc cho đến khi nó được ngừng bởi người vận hành hệ
thống.
Biển hiệu điều khiển của mỗi bơm chất lọc hiển thị các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng bơm .
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
- Chỉ thị bơm chính/ dự phòng.
Áp suất đầu đẩy của bơm được chỉ thị tại chỗ bằng một áp kế chung (PI
452) và không phải là tín hiệu vào hệ thống điều khiển.
c. Ngừng:
Người vận hành hệ thống có thể ngừng các bơm chất lọc bằng cách đưa
chúng về chế độ điều khiển bằng tay, ngừng.
Các bơm chất lọc tự động ngừng khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi
ngừng, hoặc khi mức chất lỏng của hố chứa chất lọc giảm xuống dưới mức
quá thấp.
Khi một bơm ngừng, van đầu đẩy của nó tự động đóng.
Việc thông rửa các đường ống đầu đẩy của bơm chất lọc thường không
yêu cầu, bởi vì hàm lượng các chất rắn của chất lọc nhỏ. Một liên kết ống
mềm dẫn nước thông rửa được cung cấp ở nguồn xả chung của bơm để sử
dụng trong các điều kiện bất thường.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 68/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.4.5. Hệ thống nghiền thô đá vôi


Trong hệ thống nghiền thô đá vôi, đá vôi ( cỡ 0 x 20mm) được nghiền sơ
bộ tới cỡ nhỏ hơn và được vận chuyển tới silo đá vôi cho hệ thống nghiền tinh
đá vôi sử dụng .
Hệ thống nghiền thô đá vôi bao gồm các thiết bị chính sau đây:
- Quạt hút.
- Quạt cho bộ lọc của silo đá vôi.
- Bộ lọc của silo đá vôi.
- Phễu dỡ tải đá vôi.
- Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu .
- Máy nghiền đá vôi sơ bộ.
- Băng tải xích gầu để dỡ tải dá vôi.
- Băng tải chuyển đá vôi vào silo đá vôi.

6.4.5.1. Vận hành hệ thống và điều khiển:


Trong khi các thiết bị của hệ thống nghiền thô đá vôi có thể được vận
hành riêng ở chế độ điều khiển tự động hoặc bằng tay tuy nhiên hệ thống
được thiết kế để vận hành chủ yếu ở chế độ điều khiển tự động. Mặc dù panel
ở hố dỡ tải điều khiển hệ thống nghiền thô đá vôi là chủ yếu tuy nhiên hệ
thống cũng có thể được điều khiển từ panel của hệ thống nghiền đá vôi. Mỗi
panel điều khiển đều có màn hình giao diện đồ thị tại chỗ, mà nó hiển thị tất
cả các thiết bị điều khiển và chỉ thị cho hệ thống.
Mỗi một thiết bị của hệ thống nghiền thô đá vôi có thể được vận hành ở
chế độ bằng tay để kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng, tuy nhiên khi các thiết bị
được vận hành bằng tay thì tất cả khoá liên động của hệ thống được đi tắt.
Khi hệ thống được vận hành ở chế độ điều khiển từ xa, các lệnh cho hệ
thống được chấp nhận từ FGD MMI và các màn hình giao diện đồ thị tại chỗ
0LSH - PNL1 và 0LSP - PNL2 bị khoá. Khi hệ thống được vận hành ở chế độ
điều khiển tại chỗ các lệnh cho hệ thống được chấp nhận từ các màn hình giao
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 69/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

diện đồ thị tại chỗ và FGD MMI bị khoá. Một chỉ thị được cung cấp tại giao
diện đồ thị và trên FGD MMI mà nó cho biết hệ thống ở chế độ vận hành nào.
Việc chuyển hệ thống từ chế độ điều khiển tại chỗ sang chế độ điều khiển từ
xa và ngược lại được thực hiện bằng cách lệnh một điểm dữ liệu tại FGD
MMI.
Màn hình điều khiển hệ thống nghiền thô đá vôi gồm các thông tin sau:
- Nút ấn “Khởi động hệ thống nghiền thô đá vôi”.
- Nút ấn “Ngừng hệ thống nghiền thô đá vôi”.
A. Khởi động hệ thống:
Hệ thống được trang bị với một số khoá liên động. Chúng được thiết kế
để ngắt hệ thống nếu xảy ra điều bất thường trong khi vận hành. Các khoá liên
động sau đây sẽ ngắt hệ thống.
- Rơ le tốc độ bằng 0 của băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu (SSL 500).
- Rơ le tốc độ bằng 0 của máy nghiền đá vôi sơ bộ (SSL 501).
- Tín hiệu báo động nhiệt độ cao của gối trục máy nghiền đá vôi sơ bộ
(TAH 501 A, B).
- Rơ le tốc độ bằng 0 của băng tải xích gầu (SSL 502).
- Rơ le tốc độ bằng 0 của băng tải kiểu vít tới silo đá vôi (SSL 503).
Nếu có một trong các điều kiện này thì hệ thống bị ngắt điện và một tín
hiệu báo động được tác động. Hệ thống không thể được khởi động lại cho đến
khi giải trừ được điều kiện bất thường.
Hệ thống nghiền thô đá vôi được đóng điện sau khi nhận được tín hiệu
mức thấp từ công tắc mức thấp của silo đá vôi (LSL 604) để chỉ thị rằng cần
bổ sung đá vôi vào silo. Mức đá vôi trong silo phải thấp hơn mức cao và mức
đá vôi trong phễu dỡ tải đá vôi phải ở trên mức thấp là những điều kiện để
cho phép khởi động hệ thống. Đá vôi được vận chuyển bởi hệ thống này cho
đến khi nhận được tín hiệu từ công tắc mức cao trong silo đá vôi (LSH 604)
để chỉ thị rằng silo đá vôi đã đầy hoặc tín hiệu mức thấp nhận được từ công
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 70/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

tắc mức thấp của phễu dỡ tải đá vôi (LSL 504) để chỉ thị rằng cần phải bổ
sung đá vôi thô.
Sau khi đưa hệ thống nghiền thô đá vôi vào chế độ điều khiển tự động,
thiết bị khởi động theo hướng ngược với dòng chảy của đá vôi với một thời
gian trễ giữa các lần khởi động từng thiết bị. Nếu mức của phễu dỡ tải đá vôi
ở trên mức thấp, thì sau khi nhận được tín hiệu mức thấp từ công tắc mức thấp
của silo đá vôi (LSL 604) xảy ra trình tự sau:
- Quạt hút được đóng điện.
- Quạt cho bộ lọc của silo đá vôi được đóng điện.
- Băng tải kiểu vít đưa đá vôi tới silo được đóng điện.
- Băng tải kiểu xích gầu được đóng điện.
- Máy nghiền đá vôi sơ bộ được đóng điện.
- Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu được đóng điện.
- Máy rung của phễu dỡ tải đá vôi được đóng điện định kỳ trong khi
băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu được đóng điện.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Một khi đã được khởi động, hệ thống dỡ tải đá vôi vận hành cho đến khi
được ngừng bởi người vận hành thiết bị hoặc bị ngắt do mức đá vôi trong silo
đá vôi cao hoặc ngắt bất kỳ thiết bị nào của hệ thống.
C. Ngừng:
Hệ thống nghiền thô đá vôi có thể được ngừng từ màn hình điều khiển
hoặc bằng nút ấn ngừng hệ thống nghiền thô đá vôi (Stop Limestone
Handling System) trên panel tại phễu dỡ tải đá vôi. Hệ thống không nên được
ngừng cho đến khi đá vôi trong phễu dỡ tải đá vôi ở dưới mức thấp.
Khi ấn nút ngừng hệ thống, một trình tự được thực hiện mà nó ngừng
thiết bị theo trình tự ngược với trình tự khi khởi động thời gian trễ là 30 giây
giữa các lần ngừng từng thiết bị để đảm bảo vận chuyển hết đá vôi ra khỏi hệ
thống. Một thời gian trễ là 5 phút trước khi ngừng quạt thông gió silo đá vôi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 71/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

và vệ sinh bộ lọc. Bất kỳ thiết bị nào đã được khởi động ở chế độ điều khiển
bằng tay sẽ tiếp tục vận hành cho đến khi được ngừng bởi người vận hành hệ
thống.
D. Các điều kiện bất thường:
Mức cao của silo đá vôi sẽ ngừng băng tải dỡ tải đá vôi. Các thiết bị
khác của hệ thống dỡ tải tiếp tục vận hành để chuyển hết đá vôi cho hệ thống.
Băng tải dỡ tải có thể chạy ở chế độ điều khiển bằng tay để làm sạch phễu dỡ
tải với điều kiện không làm đầy tràn silo.
Khi bất kỳ thiết bị nào ngừng do người vận hành hay do tự ngắt, thì tất
cả thiết bị ở đầu tuyến của hệ thống chuyển tải cũng ngừng trừ khi nó được
khởi động trước đó ở chế độ điều khiển bằng tay. Thiết bị ở trước thiết bị
được khởi động bằng tay sẽ tiếp tục vận hành. Do đó, tất cả các thiết bị nên
được vận hành bình thường ở chế độ điều khiển tự động. Vận hành bằng tay
được cung cấp để sử dụng chỉ khi khởi động hay bảo dưỡng.

6.4.5.2. Quạt hút:


Quạt hút được vận hành khi hệ thống nghiền thô đá vôi đang vận hành
và được duy trì ở trạng thái vận hành trong một giờ sau khi hệ thống được
ngừng. Quạt hút được sử dụng để hút bụi trong khi vận hành ra khỏi vùng hố
nghiền thô. Không khí sạch được hút vào qua cửa vào của cầu thang và các
cửa khác ở nóc hố. Quạt có thể vận hành bằng tay sao cho nó duy trì liên tục
theo yêu cầu.

6.4.5.3. Quạt thông gió cho silo đá vôi và bộ lọc:


Quạt thông gió cho silo đá vôi khởi động trước để kéo không khí chứa
bụi ra khỏi silo qua bộ lọc. Các hạt bụi được giữ lại trên bề mặt ngoài của bộ
lọc và quạt thổi không khí sạch ra khí quyển. Khi có tín hiệu từ rơ le thời gian
lắp tại chỗ mỗi một bộ lọc nhận được xung khí nén trong thời gian ngắn từ
van điện từ tương ứng của nó (SOV 600) và ống phun. Việc này tạo ra một
dòng khí ngược lại qua bộ lọc và đánh bật lớp bụi ra. Các hạt khí bị đánh bật
ra sẽ rơi vào silo đá vôi.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 72/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.4.5.4. Phễu dỡ tải đá vôi:


Xe chở đá vôi đổ đá vôi vào sàng đặt trên phễu dỡ tải đá vôi và sau khi
khởi động hệ thống dỡ tải đá vôi , đá vôi được xả vào phễu.
Phễu dỡ tải đá vôi bao gồm hai công tắc chỉ mức kiểu cánh quay
(LSH/LSL 504) để chỉ thị tình trạng đầy hay rỗng của phễu cho người vận
hành hệ thống và ở panel tại chỗ của phễu. Phễu cũng bao gồm một máy rung
cho phễu dỡ tải đá vôi kiểu điện từ. Khi băng tải dỡ đá vôi đang chạy, máy
rung của phễu vận hành định kỳ để đảm bảo đá vôi chảy từ điểm xả tới băng
tải. Thời gian đóng và ngắt được điều khiển qua PLC của hệ thống và được
đặt trong khi khởi động hệ thống.
Máy rung cũng có thể được vận hành liên tục ở chế độ điều khiển bằng
tay. Tình trạng vận hành của máy rung của phễu dỡ tải đá vôi được hiển thị
cho người vận hành hệ thống. Biển hiệu điều khiển máy rung của phễu bao
gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của máy rung.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy rung.

6.4.5.5. Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu:


Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu là băng tải kiểu vít. Nó vận chuyển đá vôi
từ phễu dỡ tải đá vôi tới máy nghiền đá vôi sơ bộ. Băng tải này khởi động sau
khi máy nghiền chạy 5s. Băng tải được trang bị với một rơ le tốc độ bằng 0
(SSL 500) được đặt ở đầu vào của băng tải, nó phát tín hiệu xung tới PLC của
hệ thống. Nếu không nhận được tín hiệu, một tín hiệu báo động được phát ra
sau một thời gian trễ và hệ thống bị ngắt điện. Nếu một tín hiệu tốc độ bằng 0
nhận được trên 10 giây sau khi băng tải dỡ tải khởi động thì nó sẽ bị ngắt và
một tín hiệu báo động được hiển thị cho người vận hành hệ thống (SAL 500)
đồng thời có còi báo động được tác động trên panel tại phễu dỡ tải.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 73/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Biển hiệu điều khiển của băng tải dỡ tải đá vôi bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi băng tải.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của băng tải.

6.4.5.6. Máy nghiền đá vôi sơ bộ:


Máy nghiền đá vôi sơ bộ được khởi động sau khi băng tải kiểu xích gầu
chạy 5s. Máy nghiền này đập đá vôi thô để giảm kích thước của nó xuống tới
(06 mm). Đá vôi đi vào đỉnh của máy và được xả ra ở đáy rồi tự rơi xuống
đầu vào của băng tải kiểu xích gầu. Máy nghiền này được trang bị một bộ
cảm biến tốc độ (SSL 501). Nó phát tín hiệu tới PLC của hệ thống và cho một
chỉ thị lỗi nếu như tốc độ máy nghiền giảm xuống dưới điểm đã đặt. Sau khi
máy nghiền khởi động được >10s nếu tín hiệu tốc độ bằng 0 nhận được thì nó
sẽ được ngắt và tín hiệu báo động (SAL 501) được hiển thị cho người vận
hành hệ thống và đồng thời còi báo động được tác động trên panel tại phễu dỡ
tải.
Động cơ của máy nghiền được trang bị với các cặp nhiệt cho gối trục
(TE 501 A, B) và các bộ sấy. Tín hiệu từ các cặp nhiệt được phát tới PLC của
hệ thống và được xử lý, hiển thị, ghi và theo dõi. Nếu nhiệt độ vượt quá điểm
đặt đã được xác định và đặt trong khi khởi động hệ thống, thì một tín hiệu báo
động (TAH 501 A, B) được tác động và động cơ được ngắt điện. Khi thiết bị
này được ngắt điện thì các bộ sấy được đóng điện để đề phòng tích tụ hơi ẩm
trong thân động cơ.
Biển hiệu điều khiển máy nghiền đá vôi sơ bộ bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi của máy nghiền.
- Nút lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 74/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.


- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy nghiền.

6.4.5.7. Băng tải dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu:


Băng tải dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu là một băng tải kiểu xích gầu liên tục
để nhận đá vôi từ đầu xả của máy nghiền đá vôi sơ bộ và vận chuyển đá vôi
theo phương thẳng đứng rồi đổ vào băng tải kiểu vít đặt ở nóc silo đá vôi.
Băng tải kiểu xích gầu khởi động 5 giây sau khi băng tải kiểu vít chuyển đá
vôi vào silo được khẳng định là đang chạy. Băng tải này được trang bị một rơ
le tốc độ bằng 0 (SSL 502) được đặt ở đáy của băng tải. Nó sẽ phát một tín
hiệu xung tới PLC của hệ thống. Nếu không nhận được tín hiệu, thì một tín
hiệu báo động (SAL 502) được phát ra sau một thời gian trễ và hệ thống được
ngắt điện. Nếu tín hiệu tốc độ bằng 0 nhận được trên 10 giây sau khi băng tải
kiểu xích gầu khởi động, thì nó sẽ bị ngắt, một tín hiệu báo động (SAL 502)
được hiển thị cho người vận hành hệ thống và đồng thời còi báo động được
tác động trên panel tại phễu dỡ tải.
Biển hiệu điều khiển băng tải dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của băng tải kiểu xích gầu.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của băng tải kiểu gầu xích.

6.4.5.8. Băng tải kiểu vít để dỡ tải đá vôi vào silo:


Băng tải kiểu vít để dỡ tải đá vôi vào silo là một băng tải kiểu vít mà nó
nhận đá vôi từ đầu xả của băng tải dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu và vận chuyển
đá vôi vào silo. Băng tải này khởi động sau khi quạt thông gió của silo đá vôi
chạy được 2s. Băng tải này được trang bị một rơ le tốc độ bằng 0 (SSL 503)
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 75/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

đặt ở đầu vào của băng tải mà nó phát một tín hiệu xung tới PLC của hệ
thống. Nếu không nhận được tín hiệu, thì một tín hiệu báo động (SAL 503)
được phát ra sau một thời gian trễ và hệ thống được ngắt điện. Nếu tín hiệu
tốc độ bằng 0 nhận được trên 10 giây sau khi băng tải này khởi động, thì nó sẽ
bị ngắt, một tín hiệu báo động (SAL 503) được hiển thị cho người vận hành
hệ thống và đồng thời còi báo động được tác động tại panel tại phễu dỡ tải.
Biển hiệu điều khiển băng tải kiểu vít dỡ tải đá vôi vào silo bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của băng tải kiểu vít.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của băng tải kiểu vít.
Mức đá vôi trong silo đá vôi phải ở dưới mức cao để băng tải kiểu vít dỡ
tải đá vôi vào silo được khởi động ở chế độ điều khiển tự động.

6.4.6. Hệ thống nghiền tinh đá vôi


Hệ thống nghiền tinh đá vôi sản xuất ra bùn vôi cho các tháp hấp thụ của
hệ thống FGD sử dụng.
Hệ thống chuẩn bị đá vôi bao gồm các thiết bị chính sau đây:
- Silo chứa đá vôi.
- Phễu có máy rung của silo đá vôi.
- Cổng trượt của silo đá vôi.
- Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi.
- Van điều chỉnh lưu lượng chất lọc.
- Máy nghiền đá vôi bằng bi.
- Bể chứa vôi nghiền.
- Các bơm cấp vôi nghiền cho xiclon thủy lực.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 76/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Các xiclon thuỷ lực bùn vôi nghiền.


- Bể chứa bùn vôi.
- Các bơm cấp bùn vôi.

6.4.6.1. Vận hành hệ thống và điều khiển:


Trong khi mỗi thiết bị của hệ thống nghiền tinh đá vôi có thể được vận
hành ở chế độ điều khiển tự động hoặc bằng tay, tuy nhiên hệ thống được
thiết kế để vận hành chủ yếu ở chế độ tự động. Mặc dù panel của hệ thống
nghiền đá vôi điều khiển hệ thống chuẩn bị đá vôi là chủ yếu, hệ thống cũng
có thể được điều khiển từ panel của hố dỡ tải. Mỗi một panel điều khiển có
một màn hình giao diện đồ thị tại chỗ mà nó hiển thị tất cả các thiết bị điều
khiển và các chỉ thị cho hệ thống.
Mỗi một thiết bị của hệ thống nghiền tinh đá vôi có thể được vận hành ở
chế độ bằng tay để kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng. Tuy nhiên, khi các thiết bị
được vận hành bằng tay, thì tất cả các khoá liên động của hệ thống được tắt.
Khi hệ thống được vận hành ở chế độ từ xa, tất cả chức năng vận hành tại chỗ
bị khoá. Một chỉ thị được cung cấp tại giao diện đồ thị mà nó cho biết hệ
thống đang ở chế độ vận hành nào. Việc chuyển hệ thống từ chế độ vận hành
tại chỗ sang chế độ vận hành từ xa và ngược lại thực hiện tại PLC chính.
Hệ thống nghiền tinh đá vôi xả sản phẩm vào một bể chứa bùn vôi ở một
tốc độ đủ để thoả mãn yêu cầu đá vôi của cả hai tháp hấp thụ.
Màn hình điều khiển hệ thống nghiền tinh đá vôi bao gồm các thông tin
sau:
- Nút ấn “Khởi động hệ thống nghiền tinh đá vôi”.
- Nút ấn “Ngừng hệ thống nghiền tinh đá vôi”.
Khởi động hệ thống:
Tất cả các thiết bị trong hệ thống nghiền tinh đá vôi, trừ các thiết bị
khuấy của bể, được khoá liên động với máy cấp kiểu băng có cân đá vôi khi
vận hành ở chế độ tự động. Các khoá liên động này được thiết kế để ngừng
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 77/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

hệ thống nếu xảy ra điều bất thường trong khi vận hành. Hệ thống chỉ có thể
khởi động lại được sau khi đã giải trừ hết điều bất thường đó.
Các thiết bị khuấy của bể luôn luôn được đóng điện khi bể chứa bùn vôi.
Các thiết bị khuấy sẽ ngắt khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến
mức bể (LE/LIT 621 A, B; LE/LIT 651 A, B).
Sau khi khởi động hệ thống nghiền tinh đá vôi, máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi sẽ cung cấp đá vôi và được điều chỉnh tốc độ để duy trì mức bùn
vôi không đổi trong bể chứa sản phẩm nghiền. Van điều chỉnh chạy bằng mô
tơ (MOV 614) điều chỉnh lượng nước phụ thuộc vào tốc độ máy cấp để tạo ra
bùn vôi có tỷ trọng phù hợp.
Sau khi đưa hệ thống nghiền tinh đá vôi vào chế độ vận hành tự động và
sau khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến mức bể chứa bùn vôi
(LE/LIT 651 A, B) thì các việc sau đây sẽ xảy ra:
- Bơm cấp vôi nghiền cho xiclon thuỷ lực được đóng điện sau khi được
chọn.
- Cụm xiclon thủy lực bùn vôi nghiền bắt đầu phân ly bùn vôi.
- Bơm cấp bùn vôi được đóng điện sau khi được chọn.

6.4.6.2. Silo đá vôi:


Đá vôi được cấp tới máy nghiền bằng bi từ silo đá vôi. Các công tắc kiểu
cánh quay (LSH 603; LSLH 604) ở silo được cung cấp để chỉ thị các mức
thấp và cao. Cả hai mức được chỉ thị cho người vận hành hệ thống. Mức cao
cũng được chỉ thị tại panel của hố dỡ tải.

6.4.6.3. Máy rung của silo đá vôi:


Silo đá vôi được cung cấp một phễu có máy rung mà nó cứ 2 phút thì
vận hành 5 giây trong khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi đang chạy. Nếu
máy cấp này được ngắt bởi một khoá liên động, thì máy rung của phễu được
ngừng ngay.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 78/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Biển hiệu điều khiển máy rung của phễu silo đá vôi bao gồm các thông
tin sau:
- Mô tả và số đuôi của máy rung.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động/ ngừng (để điều khiển bằng tay).
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy rung.

6.4.6.4. Cổng trượt của silo đá vôi:


Silo đá vôi được trang bị một van cổng trượt ở đầu xả. Van thao tác bằng
tay này không có tín hiệu vào hệ thống điều khiển. Cổng trượt thường nằm ở
vị trí mở hoàn toàn. Vị trí của cổng trượt nên được kiểm tra bằng mắt trước
khi khởi động hệ thống hoặc được xác định ở trạng thái mở nếu nhận được tín
hiệu báo động tốc độ cấp đá vôi thấp từ hệ thống điều khiển.

6.4.6.5. Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi


Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi điều chỉnh số lượng đá vôi được cấp tới
máy nghiền bằng bi trên cơ sở tín hiệu chỉ mức từ bể chứa bùn vôi. Máy cấp
này được cung cấp với một bộ điều khiển có thể thay đổi tốc độ (SCR 606),
một cân (WE/WT 607) và một bộ chỉ thị tốc độ kỹ thuật số (QIC 609). Các
tín hiệu này được sử dụng để điều khiển và tính toán tốc độ cấp đá vôi, mà nó
được chỉ thị cho người vận hành hệ thống và tại máy.
A. Khởi động:
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi thường được khởi động bằng PLC như
một phần của hệ thống nghiền tinh đá vôi. Sau đây là các điều kiện để cho
phép khởi động máy cấp này:
- Thiết bị khuấy của bể chứa vôi nghiền đang chạy.
- Mức vôi trong bể chứa vôi nghiền ở dưới mức cao.
- Mức bùn vôi trong bể chứa bùn vôi ở dưới mức cao.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 79/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Máy nghiền đá vôi bằng bi đang chạy.


B. Vận hành trong điều kiện bình thường
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi thường vận hành cùng với hệ thống
nghiền tinh đá vôi. Vận hành bằng tay nên chỉ được sử dụng để bảo dưỡng.
Biển hiệu điều khiển máy cấp kiểu băng có cân đá vôi bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của máy cấp.
- Nút ấn chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động/ ngừng (để điều khiển bằng tay).
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy cấp.
C. Ngừng:
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi thường tự động ngừng cùng với hệ
thống nghiền tinh đá vôi. Nó cũng có thể được ngừng bởi người vận hành hệ
thống, hoặc có thể bị ngắt sau khi mất một điều kiện cho phép khởi động.

6.4.6.6. Van điều khiển lưu lượng chất lọc:


Hệ thống nghiền tinh đá vôi được cung cấp nước để nghiền đá vôi và để
thông rửa bơm bùn từ các bơm hố chất lọc hoặc từ nguồn nước phục vụ. Bình
thường, nước từ hố chất lọc được sử dụng. Nước phục vụ chỉ được sử dụng để
nạp cho hệ thống lúc ban đầu hoặc trong trường hợp hố chất lọc không sẵn có.
Việc lựa chọn nguồn nước nào để sử dụng được thực hiện tại silo đá vôi bằng
cách lựa chọn đóng/mở các van bằng tay. Vì chất lọc là nguồn nước thường
được hệ thống sử dụng, nên nó sẽ được đề cập trong suốt mục này mà vẫn
hiểu là nước phục vụ cũng có thể được sử dụng trong các tình huống nào đó.
Áp suất nước hố chất lọc được chỉ thị bằng một đồng hồ tại chỗ (PI 613)
tại điểm vào hệ thống nghiền tinh đá vôi. Rơ le áp suất (PSL 613) cung cấp
một tín hiệu báo động (PAL 613) cho người vận hành hệ thống trong trường
hợp áp suất giảm xuống dưới giá trị đã đặt.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 80/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Tỷ trọng của bùn vôi xả ra đầu máy nghiền bi được điều khiển bằng cách
điều chỉnh lưu lượng nước hố chất lọc tới máy nghiền bởi một van điều chỉnh
vận hành bằng động cơ (MOV 614). Ở chế độ vận hành tự động, phần trăm cố
định của tín hiệu tốc độ máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được sử dụng như là
một điểm đặt để định vị van điều khiển lưu lượng nước chất lọc. Tín hiệu vị
trí của van được cung cấp bởi một bộ truyền vị trí (ZT 614).
Biển hiệu điều khiển van điều khiển lưu lượng nước hố chất lọc bao gồm
các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của van.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Phần trăm tín hiệu ra của bộ điều khiển van (tín hiệu ra của bộ điều
khiển ở chế độ tự động, người vận hành đặt ở chế độ bằng tay).
- Vị trí của van.
Tín hiệu đầu ra đối với van điều khiển lưu lượng chất lọc được chỉ thị,
ghi và theo dõi trên cùng đồ thị như là tín hiệu tải của máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi (QI 609).
Lưu lượng chất lọc được chỉ thị tại chỗ (FE 615) và cũng là tín hiệu vào
hệ thống điều khiển (FIT 615).

6.4.6.7. Máy nghiền đá vôi bằng bi:


Máy nghiền đá vôi bằng bi được đóng điện và vận hành ở tốc độ thấp khi
máy cấp kiểu băng có cân đá vôi không chạy. Sau khi đóng điện máy cấp,
động cơ máy nghiền chuyển sang tốc độ cao. Động cơ duy trì ở tốc độ cao
suốt quá trình chuẩn bị đá vôi cho đến khi máy cấp được ngắt điện và động cơ
chuyển lại tốc độ thấp.
Đá vôi được xả từ máy cấp kiểu băng có cân đá vôi vào “côn ướt” mà tại
đó đá vôi được kết hợp với chất lọc hay nước phục vụ sau đó được cấp vào
máy nghiền đá vôi bằng bi. Máy nghiền đá vôi bằng bi sử dụng bi bằng thép
để nghiền đá vôi tới kích thước theo yêu cầu. Vì máy nghiền không thể
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 81/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

nghiền đá vôi tới kích thước theo yêu cầu sau một lượt, nên nó được vận hành
trong một mạch vòng khép kín với các xiclon thủy lực cho bùn vôi nghiền để
tái tuần hoàn đá vôi quá cỡ để nghiền lại. Bùn vôi nghiền xả từ máy nghiền
bằng bi vào bể chứa sản phẩm vôi nghiền.
Động cơ được trang bị với các cặp nhiệt độ gối trục (TE 611 A, B) mà
chúng phát tín hiệu tới PLC. Tín hiệu này được xử lý và nhiệt độ gối trục của
động cơ được hiển thị trên màn hình giao diện đồ thị. Nhiệt độ gối trục động
cơ cao được tạo thành tín hiệu báo động (TAH 611 A, B).
Một bộ giám sát (IT 611) tại trung tâm điều khiển động cơ giám sát công
suất động cơ trong khi vận hành và truyền một tín hiệu tới PLC.
A. Khởi động:
Máy nghiền đá vôi bằng bi thường được khởi động bởi PLC. Sau đây là
các điều kiện yêu cầu để cho phép khởi động máy nghiền đá vôi bằng bi.
- Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền đang vận hành.
- Mức bùn vôi trong bể chứa sản phẩm nghiền phải ở dưới mức cao.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường
Máy nghiền đá vôi bằng bi thường vận hành liên quan với hệ thống
nghiền tinh đá vôi. Vận hành bằng tay chỉ nên được sử dụng khi chạy thử
hoặc bảo dưỡng.
Biển hiệu điều khiển máy nghiền đá vôi bằng bi bao gồm các thông tin
sau:
- Mô tả và số đuôi máy nghiền bằng bi.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn khởi động/ ngừng (cho điều khiển bằng tay).
- Chỉ thị tình trạng vận hành của máy nghiền bằng bi.
C. Ngừng:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 82/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Máy nghiền đá vôi bằng bi thường tự động ngừng cùng với hệ thống
nghiền tinh đá vôi. Nó cũng có thể được ngừng bởi người vận hành hệ thống,
hoặc được ngừng sau khi mất một điều kiện cho phép khởi động.
Để ngừng tự động, máy nghiền đá vôi bằng bi sẽ vận hành trong một
thời gian đã đặt trước sau khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi ngừng sao cho
toàn bộ đá vôi chưa được nghiền có thể được đưa ra khỏi máy nghiền bằng bi.
Van điều chỉnh lưu lượng chất lọc được duy trì ở trạng thái mở trong thời gian
này.

6.4.6.8. Bể chứa sản phẩm nghiền


Bể chứa sản phẩm nghiền nhận sản phẩm xả ra từ máy nghiền đá vôi
bằng bi. Bể được trang bị một thiết bị khuấy và hai bộ truyền mức bằng siêu
âm (LE/LIT 621 A, B).
Mức của bể chứa sản phẩm nghiền được duy trì gần như không thay đổi
bởi vì lượng bùn bổ sung thường được cân bằng với lượng bùn lấy đi từ hệ
thống bởi đường xả tràn của xiclon thuỷ lực cho bùn nghiền.
Mức sản phẩm nghiền trong bể được đo bằng mỗi một thiết bị đo được
chỉ thị, ghi và theo dõi (LI 621 A, B) và độ chênh lệch cao giữa hai tín hiệu
đo được đánh thành tín hiệu báo động (LDAH 621 ).
Người vận hành hệ thống tuỳ ý lựa chọn thiết bị nào trong số hai thiết bị
đo mức để sử dụng cho việc điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều khiển lựa
chọn thiết bị đo mức bể chứa sản phẩm nghiền bao gồm các thông tin sau:
- Nút ấn lựa chọn LI 621 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LI 621 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được lựa chọn.
Ba mức của bể chứa sản phẩm nghiền được đánh giá dựa trên cơ sở tín
hiệu điều khiển được lựa chọn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 83/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Mức cao được tạo thành tín hiệu báo động (LAH 621 A, B) như một
chỉ thị sắp tràn. Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngừng tự động ở mức
này.
- Đến mức dưới mức trung bình (LM 621 A, B), máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi lại làm việc mà nó đã bị “treo” ở trên mức cao. Mức ở trên trung
bình là một điều kiện cho phép để khởi động các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
và thiết bị khuấy bể chứa sản phẩm nghiền.
- Dưới mức thấp, bơm cấp cho xiclon thủy lực và thiết bị khuấy của bể
chứa sản phẩm nghiền ngừng. Mức thấp được đánh thành tín hiệu báo động
(LAL 621 A, B).
A. Khởi động:
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền được khởi động và ngừng
bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Mức chất lỏng của bể chứa sản phẩm
nghiền phải ở trên mức trung bình để khởi động thiết bị khuấy.
B. Vận hành trong điều kiện bùnh thường:
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền sẽ vận hành khi có bùn
trong bể chứa sản phẩm nghiền. Nếu thiết bị khuấy không vận hành mà được
đưa ra bảo dưỡng, thì nó nên được đưa trở lại vận hành càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền bao
gồm các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền phải đang chạy để vận hành
máy nghiền bằng bi và các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực.
C. Ngừng:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 84/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền chạy liên tục cho đến khi
được ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Nó chỉ nên được ngừng
khi mức chất lỏng của bể chứa sản phẩm nghiền giảm xuống dưới mức thấp.
D. Các điều kiện bất thường:
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền tự động ngừng nếu mức
chất lỏng trong bể chứa sản phẩm nghiền giảm xuống dưới mức thấp. Tại
mức này, một tín hiệu báo động được chỉ thị cho người vận hành hệ thống
(LAL 621 A, B).

6.4.6.9. Các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực:


Các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực cung cấp bùn vôi từ bể chứa sản phẩm
nghiền tới các xiclon thuỷ lực bùn vôi. Có hai bơm, một bơm vận hành trong
quá trình tạo bùn vôi trong khi bơm còn lại ở trạng thái dự phòng. Một bơm
cấp cho xiclon phải được chọn làm bơm chính. Bơm đã được chọn được khởi
động trong trình tự khởi động hệ thống nghiền tinh đá vôi. Mỗi một bơm cấp
cho xiclon thuỷ lực được cung cấp với các van tự động đầu hút, đầu đẩy,
đường xả và thông rửa (AOV 622 A, B; AOV 627 A, B; AOV 629 A, B;
AOV 623 A, B).
Áp suất đầu hút và đầu đẩy của mỗi bơm được chỉ thị bằng các đồng hồ
tại chỗ (PI 624 A, B; PI 626 A, B), nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống
điều khiển. Các rơ le áp suất (PSL 626 A, B) được cung cấp trên mỗi đầu đẩy
của bơm và các tín hiệu này là tín hiệu vào panel điều khiển tại chỗ. Nếu
nhận được tín hiệu áp suất thấp, thì một tín hiệu báo động được phát ra (PAL
626 A, B).
A. Khởi động:
Các điều kiện cho phép vận hành đối với các bơm cấp cho xiclon thuỷ
lực:
- Các van xả và thông rửa của bơm đã chọn được đóng.
- Van đầu đẩy của bơm dự phòng được đóng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 85/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Mức bùn vôi trong bể chứa sản phẩm nghiền ở trên mức trung bình (để
khởi động bơm).
- Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền đang chạy.
- Mức bùn vôi ở bể chứa bùn vôi ở dưới mức cao.
Bơm được chọn ở chế độ điều khiển tự động trở thành bơm chính. Nếu
mức của bể chứa sản phẩm nghiền ở trên mức trung bình và điều kiện cho
phép khởi động được thoả mãn thì van bướm ở đầu hút của bơm vận hành
bằng khí nén (AOV 622 A, B) mở, động cơ bơm được đóng điện và van
bướm đầu đẩy của bơm vận hành bằng khí nén (AOV 627 A, B) mở.
Bơm còn lại trở thành bơm dự phòng. Nó được khởi động nếu bơm
chính được ngừng hay được ngắt trong khi các điều kiện cho phép vận hành
được thoả mãn.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường
Để có khả năng sãn sàng khởi động, cả hai bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
nên ở chế độ điều khiển tự động khi hệ thống nghiền tinh đá vôi ở trạng thái
đang vận hành. Bơm chính sẽ chỉ ngừng khi mức trong bể chứa sản phẩm
nghiền giảm xuống tới mức thấp, hoặc nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp từ
rơ le áp suất thấp ở đầu đẩy của bơm (PSL 626 A, B), hoặc nếu được ngừng
bởi người vận hành hệ thống.
Bơm dự phòng nếu ở chế độ điều khiển tự động, sẽ khởi động nếu bơm
chính ngừng.
Biển hiệu điều khiển cho mỗi bơm cấp cho xiclon thuỷ lực hiển thị như
sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 86/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Chỉ thị bơm chính/ dự phòng.


C. Ngừng:
Người vận hành hệ thống có thể ngừng các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
bằng cách đặt chúng ở chế độ điều khiển bằng tay.
Bơm đang vận hành tự động ngừng khi mức ở bể chứa sản phẩm nghiền
giảm xuống dưới mức thấp. Bơm có thể được khởi động lại khi mức bể tăng
trên mức trung bình.
Nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp trong khi vận hành, một tín hiệu báo
động được phát ra (PAL 626 A, B), và hệ thống nghiền tinh đá vôi được
ngừng như sau:
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngắt điện, máy nghiền đá vôi
bằng bi chuyển sang tốc độ thấp, bơm cấp cho xiclon thuỷ lực được ngắt điện,
và các van đầu hút và van đầu đẩy của bơm tương ứng được đóng. Nếu xảy ra
điều kiện sự cố này, thì van tuần hoàn bằng tay đặt ở sau các van đầu đẩy của
bơm phải được mở trong 15 phút sau khi ngừng hệ thống để tiêu bùn vôi ở
đường xả của bơm trở lại bể chứa sản phẩm nghiền.
Trong trình tự ngừng hệ thống bình thường, bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
tiếp tục vận hành. Khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngắt điện và van
điều chỉnh lưu lượng chất lọc được đóng, thì bơm tiếp tục tuần hoàn bùn vôi
cho đến khi mức ở bể chứa sản phẩm nghiền giảm tới mức đã đặt mà nó được
xác định trong khi khởi động hệ thống. Sau khi đạt tới mức này, van đầu hút
của bơm (AOV 622 A, B) đóng, van đầu vào của đường nước thông rửa vận
hành bằng khí nén (AOV 623 A, B) mở và nước được tuần hoàn qua hệ
thống.
Nước được bổ sung để pha loãng bùn và được tuần hoàn qua hệ thống
cho đến khi nhận được tín hiệu mức cao từ các bộ cảm biến đo mức của bể
chứa sản phẩm nghiền. Sau khi nhận được tín hiệu mức cao, van xả nước
thông rửa (AOV 623 A, B) được mở và van đầu đẩy của bơm (AOV 627 A,
B) được đóng. Nước thông rửa được tuần hoàn qua bơm và được xả qua van
xả nước trong một vài phút. Sau một khoảng thời gian đã đặt trước trong khi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 87/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

khởi động hệ thống để đảm bảo mức bể ở dưới mức cao và việc thông rửa
được hoàn thành thì van xả nước thông rửa đóng, động cơ bơm được ngắt
điện và van đầu vào của đường nước thông rửa đóng.
Tại thời điểm này, động cơ của máy nghiền đá vôi bằng bi đang vận
hành ở tốc độ thấp và thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền đang vận
hành. Hệ thống duy trì ở trạng thái sẵn sàng vận hành cho đến khi một chu
trình nghiền tinh bùn vôi mới được khởi động sau khi nhận được tín hiệu mức
thấp từ thiết bị đo ở bể chứa bùn vôi.
Các bơm cấp cho xiclon thủy lực có thể được thông rửa bằng tay ở bất
kỳ lúc nào khi ở chế độ vận hành bằng tay. Tuy nhiên, khi vận hành bất kỳ
thiết bị nào bằng tay, tất cả các khoá liên động của hệ thống được đi tắt và
điều đó không nên trừ khi xảy ra điều bất thường gì.

6.4.6.10. Các xiclon thủy lực cho bùn nghiền


Bùn vôi được bơm từ bể chứa sản phẩm nghiền tới bốn xiclon thuỷ lực
(2 vận hành, 2 dự phòng). Chúng được sử dụng để phân loại bùn vôi. Bùn vôi
đi vào thiết bị tại đầu vào của bộ phân phối và được hướng tới 2 trong 4
xiclon thuỷ lực. Các van đầu vào của xiclon thuỷ lực phải được đặt ở vị trí mở
hay đóng bằng tay để hướng dòng bùn vôi vào 2 xiclon thuỷ lực.
Bùn vôi trong xiclon thuỷ lực tạo ra một dòng chảy rối mà ở đó các hạt
mịn hơn được nâng lơ lửng lên phía trên xiclon và được đi vào bể xả tràn. Từ
bể xả tràn, bùn vôi được cấp theo trọng lực vào bể chứa bùn vôi. Các hạt nặng
hơn, lớn hơn sẽ rơi từ xiclon thuỷ lực vào bể xả đáy. Bùn từ bể xả đáy được
xả theo trọng lực vào đầu côn ướt mà ở đó đá vôi khô và nước được bổ sung
trong quá trình tạo bùn vôi. Bùn vôi từ phần xả đáy được xử lý lại qua máy
nghiền bằng bi. Các xiclon thuỷ lực cho bùn nghiền được thiết kế để cung cấp
bùn vôi có nồng độ 30% cho bể chứa bùn vôi.
Áp suất đầu vào của xiclon thuỷ lực được chỉ thị bằng áp kế tại chỗ (PI
630) nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống điều khiển.
Các xiclon thuỷ lực dự phòng có thể được đưa vào vận hành qua việc sử
dụng các van thao tác tại chỗ bằng tay.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 88/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.4.6.11. Bể chứa bùn vôi:


Bể chứa bùn vôi nhận bùn vôi xả tràn từ các xiclon thuỷ lực cho bùn
nghiền. Bể được trang bị với hai thiết bị khuấy và hai bộ truyền mức bằng
siêu âm (LE/LIT 651 A, B).
Mức của bể chứa bùn vôi được duy trì hầu như không đổi bởi vì việc bổ
sung bùn thường được cân bằng với lượng bùn lấy đi khỏi hệ thống để bổ
sung vào các tháp hấp thụ.
Mức chất lỏng của bể chứa bùn vôi được giám sát bằng hai thiết bị đo
kiểu siêu âm. Mức được đo bằng mỗi một thiết bị được hiển thị, ghi và theo
dõi (LI 651 A, B) và một số đo độ chênh cao giữa hai tín hiệu được tạo thành
tín hiệu báo động (LDAH 651).
Người vận hành hệ thống tuỳ ý lựa chọn thiết bị nào trong số hai thiết bị
đo mức được sử dụng để điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều khiển lựa chọn
thiết bị đo mức bể chứa bùn vôi bao gồm các thông tin sau:
- Nút ấn lựa chọn LI 651 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LI 651 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được lựa chọn.
Các mức của bể chứa bùn vôi được đánh giá trên cơ sở tín hiệu được lựa
chọn.
- Mức cao được đánh thành tín hiệu báo động (LAH 651 A, B) như một
chỉ thị sắp xả tràn. Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngừng tự động tại
mức này và trình tự ngừng hệ thống được bắt đầu.
- Mức dưới mức trung bình (LM 651 A, B) làm cho việc cấp đá vôi bằng
băng tải được phục hồi mà nó đã bị “treo” khi ở trên mức cao.
- Trên mức thấp là điều kiện cho phép để khởi động các bơm cấp bùn vôi
và các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi. Dưới mức thấp, thì bơm cấp bùn
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 89/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

vôi và thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi ngắt. Mức thấp được đánh thành tín
hiệu báo động (LAL 651 A, B).
A. Khởi động:
Cả hai thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi sẽ vận hành khi có bùn vôi
trong bể chứa bùn vôi. Nếu một thiết bị khuấy không vận hành để đưa ra bảo
dưỡng nó nên được đưa trở lại vận hành càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển của mỗi một thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi bao
gồm những thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
Ít nhất cũng phải có một thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi đang vận
hành trước khi khởi động các bơm cấp bùn vôi.
B. Ngừng:
Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi chạy liên tục cho đến khi được
ngừng bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Chúng chỉ nên được ngừng khi
mức chất lỏng của bể chứa bùn vôi giảm tới mức thấp. Một thiết bị khuấy có
thể được ngừng bất kỳ lúc nào nếu cần bảo dưỡng chừng nào thiết bị khuấy
kia vẫn đang vận hành. Thiết bị khuấy đã ngừng nên khởi động lại càng sớm
càng tốt.
C. Các điều kiện bất thường
Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi tự động ngắt nếu mức chất lỏng
trong bể chứa bùn vôi giảm xuống dưới mức thấp. Tại mức này một tín hiệu
báo động được chỉ thị cho người vận hành hệ thống (LAL 651 A, B).

6.4.6.12. Các bơm cấp bùn vôi


Có hai bơm cấp bùn vôi trong đó một bơm vận hành và một bơm dự
phòng. Các bơm cấp bùn vôi cung cấp bùn vôi qua một đường ống mà nó đi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 90/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

qua các tháp hấp thụ và tuần hoàn trở lại bể chứa bùn vôi. Trên đường tuần
hoàn mỗi tháp có một đường tách ra để cung cấp bùn vôi vào tháp khi có yêu
cầu.
Một trong các bơm cấp bùn vôi nên được vận hành khi hệ thống FGD ở
trạng thái làm việc. Một bơm cấp bùn vôi phải được lựa chọn làm bơm chính.
Mỗi một bơm cấp bùn vôi được cung cấp các van tự động ở đầu hút, đầu
đẩy ,đường xả nước và đường thông rửa (AOV 653 A, B; AOV 658 A, B;
AOV 654 A, B; AOV 660 A, B).
Áp suất đầu hút và đầu đẩy của mỗi bơm được chỉ thị bằng các đồng hồ
tại chỗ (PI 655 A, B; PI 657 A, B), nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống
điều khiển. Các rơ le áp suất (PSL 657 A, B) được cung cấp trên mỗi đầu đẩy
của mỗi bơm và các tín hiệu là tín hiệu vào panel điều khiển tại chỗ. Nếu
nhận được tín hiệu áp suất thấp, thì một tín hiệu báo động được phát ra (PAL
657 A, B).
Đường ống đầu đẩy chung của các bơm cấp bùn vôi có thiết bị phân tích
tỷ trọng (DE/DIT 659). Số đo tỷ trọng được hiển thị cho người vận hành hệ
thống, được ghi và theo dõi (DIR 659). Số đo này chỉ được sử dụng để xác
định chất lượng hệ thống chuẩn bị bùn vôi và không điều khiển trực tiếp quá
trình.
Trên đường tuần hoàn cấp bùn vôi có lắp đặt một tiết lưu hạn chế lưu
lượng và một van thao tác bằng tay được đặt ở điểm cuối của đường tuần
hoàn bùn vôi. Chúng được trang bị nhằm duy trì áp suất cấp bùn vôi không
đổi tới các tháp hấp thụ cũng như duy trì tốc độ dòng bùn nhỏ nhất để đề
phòng các chất rắn lắng ở trong ống.
A. Khởi động:
Các điều kiện cho phép vận hành đối với các bơm cấp bùn vôi là:
- Các van xả nước và thông rửa của bơm được lựa chọn ở trạng thái
đóng.
- Van đầu đẩy của bơm dự phòng ở trạng thái đóng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 91/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Một thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi đang chạy (để khởi động bơm).
- Mức của bể chứa bùn vôi ở trên mức thấp (để khởi động bơm).
Bơm được chọn để đưa vào chế độ điều khiển tự động trở thành bơm
chính. Nếu không có tín hiệu mức thấp từ bể chứa bùn vôi và các điều kiện
cho phép khởi động thoả mãn, thì van bướm thao tác bằng khí nén của đầu
hút bơm tương ứng (AOV 653 A, B) mở, động cơ bơm được đóng điện và
van bướm thao tác bằng khí nén ở đầu đẩy của bơm (AOV 658 A, B) mở.
Bơm còn lại trở thành bơm dự phòng. Bơm này khởi động nếu bơm
chính bị ngừng hay ngắt trong khi các điều kiện cho phép vận hành thoả mãn.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Để có khả năng sẵn sàng khởi động, cả hai bơm cấp bùn vôi nên ở chế
độ điều khiển tự động khi hệ thống FGD ở trạng thái trực tuyến. Bơm chính
sẽ chỉ ngừng khi mức ở bể chứa bùn vôi giảm xuống tới mức thấp hoặc nếu
nhận được tín hiệu áp suất thấp từ rơ le áp suất thấp ở đầu đẩy của bơm (PSL
657 A, B) hoặc nếu được ngừng bởi người vận hành hệ thống.
Bơm dự phòng nếu ở chế độ điều khiển tự động sẽ khởi động khi bơm
chính ngừng (Nếu đủ điều kiện để khởi động)
Biển hiệu điều khiển của mỗi bơm cấp bùn vôi hiển thị các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
- Chỉ thị bơm chính/ dự phòng.
C. Ngừng:
Người vận hành hệ thống có thể ngừng các bơm cấp bùn vôi bằng cách
đặt chúng vào chế độ điều khiển bằng tay và ngừng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 92/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bơm đang vận hành tự động ngừng khi mức của bể chứa bùn vôi giảm
xuống dưới mức thấp. Bơm có thể được khởi động lại khi mức bể nâng lên
trên mức thấp.
Trong khi vận hành ở chế độ tự động, các bơm cấp bùn vôi và các đường
ống đầu hút và đầu đẩy tự động được thông rửa từ van ở đầu vào của đường
nước thông rửa (AOV 660 A, B) ở các đường xả lại qua bơm tới van xả nước
ở đầu hút (AOV 654 A, B) khi bơm được ngắt điện.
Khi động cơ bơm được ngắt điện (do người vận hành hoặc nhận được tín
hiệu áp suất đầu đẩy thấp, hoặc mức bể thấp), thì các van bướm ở đầu hút của
bơm (AOV 653 A, B) và ở đầu đẩy của bơm (AOV 658 A, B) được đóng. Sau
khi nhận được tín hiệu các van đã đóng hoàn toàn, thì van xả nước của bơm
(AOV 654 A, B) được mở để xả nước của bơm và đường ống. Khoảng gần 1
phút sau, van đầu vào của đường nước thông rửa (AOV 660 A, B) mở. Cả hai
van đầu vào của đường nước thông rửa và van tiêu nước duy trì ở trạng thái
mở trong 15 giây, sau đó van đầu vào đường nước thông rửa và van xả nước
được đóng.
Quy trình thông rửa ngược này thông rửa bơm và để lại một lượng nhỏ
nước trong hệ thống để pha loãng số bùn còn lại. Thời gian và trình tự thông
rửa các thiết bị được điều khiển qua PLC của hệ thống.
Các bơm cấp bùn vôi có thể được thông rửa bằng tay bất kỳ lúc nào
trong quá trình ở chế độ điều khiển bằng tay. Tuy nhiên, khi vận hành bất kỳ
thiết bị nào bằng tay thì tất cả các khoá liên động được đi tắt và điều này thì
không nên trừ khi có xảy ra điều gì bất thường.
D. Các điều kiện bất thường:
Trừ khi toàn bộ hệ thống FGD được đưa ra khỏi trạng thái trực tuyến (kể
cả hệ thống nghiền tinh đá vôi) bơm cấp bùn vôi cũng không nên ngừng. Sau
khi được khởi động bơm chạy liên tục cho đến khi đạt tới mức thấp của bể,
khi đó bơm sẽ tự động ngừng. Hệ thống nghiền tinh đá vôi nên vận hành để
nạp lại cho bể trước khi đạt tới điểm này.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 93/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Nếu cả hai bơm cấp bùn vôi được ngừng, thì đường ống cấp bùn vôi phải
được thông rửa bằng tay bởi người vận hành hệ thống. Việc này được thực
hiện bằng cách mở bằng tay các van thông rửa và van đầu đẩy của bơm cấp
trong một thời gian đủ để thông rửa đường ống cho toàn bộ đường ống tới bể
chứa bùn vôi.

6.4.7. Hệ thống nước bổ sung


Nước bổ sung được cung cấp tới hệ thống FGD chủ yếu để bù lại nước
đã tổn hao do bốc hơi từ tháp hấp thụ và đóng bánh thạch cao. Nước bổ sung
cho những tổn hao này được bổ sung vào hệ thống qua quá trình rửa thiết bị
khử ẩm. Nước bổ sung cũng được cung cấp để làm mát khí ôxy hoá, cho hệ
thống lọc kiểu băng bằng chân không, để thông rửa các hệ thống dẫn bùn vôi
và đôi khi cho hệ thống nghiền tinh bùn vôi.
Nước bổ sung được cung cấp tới hệ thống FGD từ hố chứa nước và bơm
cấp nước rửa thiết bị khử ẩm.

6.4.7.1. Thiết bị đo của hố chứa nước rửa thiết bị khử ẩm


Mức của hố chứa nước rửa thiết bị khử ẩm được giám sát bằng hai thiết
bị đo mức kiểu siêu âm (LE/LIT 805 A, B). Mức được đo bởi mỗi thiết bị đo
được hiển thị, ghi và theo dõi (LIR 805 A, B) và số đo độ chênh cao giữa hai
tín hiệu đo được đánh thành tín hiệu báo động (LDAH 805).
Người vận hành hệ thống có thể tuỳ ý lựa chọn thiết bị nào trong số hai
thiết bị đo được sử dụng để điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều khiển lựa
chọn thiết bị đo mức bao gồm những thông tin sau:
- Nút ấn lựa chọn LE 805 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LE 805 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị nào được lựa chọn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 94/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Bốn mức của hố chứa nước rửa thiết bị khử ẩm được đánh giá trên cơ sở
tín hiệu điều khiển được lựa chọn.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiệu báo động như một chỉ thị sắp
tràn. Van cấp nước bổ sung vào hố (AOV 804) không thể mở ở mức quá cao.
- Van cấp nước bổ sung vào hố (AOV 804) được điều khiển quanh một
băng cố định của mức cao (LSH 805). Van đóng khi mức nước trên mức cao
và mở khi mức nước dưới mức cao.
- Mức nước trên mức thấp (LSL 805) là một điều kiện cho phép khởi
động các bơm nước cho thiết bị khử ẩm. Mức nước giảm xuống dưới mức
thấp được đánh thành tín hiệu báo động như một chỉ thị sắp ngừng bơm (LAL
805).
- Dưới mức rất thấp (LSLL 805) bơm nước cho thiết bị khử ẩm ngừng.
Mức rất thấp được đánh thành tín hiệu báo động (LALL 805).

6.4.7.2. Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm


Có ba bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm trong đó hai bơm vận hành và
một bơm dự phòng. Hai bơm vận hành, mỗi bơm được sử dụng để cung cấp
nước bổ sung theo yêu cầu của tháp hấp thụ tương ứng. Vị trí van thao tác
bằng tay lựa chọn bơm nào cung cấp nước bổ sung cho hệ thống khử nước và
chuẩn bị đá vôi chung.
A. Khởi động:
Mức của hố chứa nước rửa cho thiết bị khử ẩm ở trên mức thấp là điều
kiện cho phép duy nhất để khởi động các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm.
Điều kiện cho phép này được yêu cầu cho lần khởi động bơm đầu tiên, nhưng
không phải cho vận hành liên tục .
Mỗi một bơm bao gồm một van đầu đẩy thao tác bằng tay và van kiểm
tra, trừ bơm dự phòng chung mà nó không yêu cầu một van kiểm tra ở đầu xả.
Các van đầu đẩy thao tác bằng tay trên các bơm số 1 và 2 nên được duy trì ở
trạng thái mở trừ trong thời gian bảo dưỡng. Van xả thao tác bằng tay ở bơm
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 95/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

dự phòng chung được cung cấp để cách ly bơm và nó nên được duy trì ở trạng
thái đóng cho đến khi bơm được vận hành.
B. Mồi bơm:
Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm là loại kiểu ly tâm nằm ngang và
yêu cầu mồi để khởi động. Một đường mồi nhỏ nối đường cấp nước vào hố ở
trước van điều chỉnh nước nạp vào hố (AOV 804) với đầu đẩy của mỗi bơm ở
trước van xả thao tác bằng tay. Một van hình cầu thao tác bằng tay và van một
chiều được lắp đặt trên mỗi đường mồi tại điểm nối đầu đẩy của bơm. Bằng
cách mở bằng tay các van hình cầu, nước bổ sung sẽ nạp vào thân của mỗi
bơm và đường ống đầu hút qua đường ống mồi. Mỗi một đường ống hút của
bơm bao gồm một van một chiều kiểu đế để đề phòng nước mồi tiêu vào hố.
C. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Khi một tháp hấp thụ ở trạng thái trực tuyến, thì bơm nước rửa cho thiết
bị khử ẩm sử dụng cho tháp hấp thụ này hoặc bơm dự phòng chung nên ở
trạng thái đang chạy.
Hai ống góp chính dẫn từ đầu đẩy của bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm
tới mỗi tháp hấp thụ. Các đường ống tuần hoàn từ mỗi ống góp trở lại hố chứa
nước rửa cho thiết bị khử ẩm bao gồm các van điều chỉnh áp suất (PCV 802)
mà chúng duy trì áp suất không đổi của nước cấp qua hệ thống trong khi đảm
bảo lưu lượng bơm đủ, nhỏ nhất.
Áp suất nước tại mỗi ống góp nước rửa cho thiết bị khử ẩm được chỉ thị
riêng bằng các áp kế tại chỗ (PI 801) nhưng không phải tín hiệu đầu vào hệ
thống điều khiển.
Biển hiệu điều khiển cho mỗi một bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm
hiển thị các thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
C. Ngừng:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 96/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm chạy liên tục cho đến khi được
ngừng bởi người vận hành hệ thống, hoặc được ngắt do mức của hố nước rửa
cho thiết bị khử ẩm quá thấp.
Nếu hệ thống FGD được ngừng hoàn toàn, các bơm nước rửa cho thiết bị
khử ẩm có thể được ngừng chỉ sau khi tất cả các bơm bùn vôi khác và đường
ống đã được ngừng và thông rửa.

6.4.8. Hố thu nước của vùng tháp hấp thụ:


Một hố thu nước của vùng tháp hấp thụ được bố trí ở giữa hai vùng tháp
hấp thụ và được cung cấp để nhận nước từ tất cả các đường ống, bể và nước
xả của vùng trong khi vận hành bình thường, thông rửa và bảo dưỡng. Hố thu
nước bao gồm hai bơm ly tâm kiểu trục đứng, hai thiết bị đo mức kiểu siêu
âm (LE/LIT 904 A, B) và một thiết bị khuấy.

6.4.8.1. Thiết bị khuấy của hố thu nước của vùng tháp hấp thụ
Hố thu nước này có một thiết bị khuấy.
A. Khởi động:
Thiết bị khuấy của hố thu nước được khởi động và ngừng bằng tay bởi
người vận hành hệ thống. Mức chất lỏng của hố thu nước phải ở trên mức
thấp để khởi động thiết bị khuấy.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Thiết bị khuấy này sẽ vận hành khi có chất lỏng trong hố thu nước. Nếu
thiết bị khuấy được đưa ra bảo dưỡng, thì nó nên được đưa trở lại vận hành
càng sớm càng tốt.
Biển hiệu điều khiển của thiết bị khuấy của hố thu nước bao gồm các
thông tin sau:
- Mô tả và số đuôi của thiết bị khuấy.
- Nút ấn khởi động.
- Nút ấn ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của thiết bị khuấy.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 97/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

C. Ngừng:
Thiết bị khuấy chạy liên tục cho đến khi được ngừng bằng tay bởi người
vận hành hệ thống. Nó chỉ nên được ngừng khi mức nước của hố thu nước
giảm xuống dưới mức quá thấp.
D. Các điều kiện bất thường:
Thiết bị khuấy của hố thu nước tự động ngừng nếu mức chất lỏng trong
hố thu nước giảm xuống dưới mức quá thấp.

6.4.8.2. Mức của hố thu nước vùng tháp hấp thụ


Mức nước của hố thu nước được giám sát bằng hai thiết bị đo mức kiểu
siêu âm (LE/LIT 904 A, B). Mức được đo bởi mỗi thiết bị được hiển thị, ghi
và theo dõi (LIR 904 A, B) và một số đo độ chênh cao giữa hai tín hiệu đo
được đánh thành tín hiệu báo động (LDAH 904).
Người vận hành hệ thống lựa chọn thiết bị nào trong số hai thiết bị đo
mức được sử dụng để điều khiển hệ thống. Biển hiệu điều khiển để lựa chọn
thiết bị đo mức của hố thu nước bao gồm các thông tin sau:
- Nút ấn lựa chọn LE 904 A.
- Thiết bị đo mức A.
- Nút ấn lựa chọn LE 904 B.
- Thiết bị đo mức B.
- Chỉ thị thiết bị đo nào được lựa chọn.
Năm mức của hố thu nước được đánh giá trên cơ sở tín hiệu điều khiển
được lựa chọn.
- Mức quá cao được đánh thành tín hiêu báo động như một chỉ thị sắp
tràn.
- Mức trên mức cao làm cho khởi động bơm trễ (dự phòng).
- Mức trên mức trung bình làm cho khởi động bơm chính.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 98/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Mức trên mức thấp là một điều kiện cho phép khởi động bằng tay các
bơm và thiết bị khuấy. Mức giảm xuống dưới mức thấp làm cho cả hai bơm
phải ngừng.
- Mức dưới mức quá thấp làm ngừng thiết bị khuấy.

6.4.8.3. Các bơm của hố thu nước của vùng tháp hấp thụ
Thông qua việc đặt vị trí các van bằng tay, các bơm của hố thu nước có
thể xả tới tháp hấp thụ hoặc tới bể thải của trạm xử lý nước.
A. Khởi động:
Các bơm A và B cuả hố thu nước, khi được đặt ở chế độ điều khiển tự
động bởi người vận hành hệ thống để bơm nước ra khỏi hố. Bơm chính là
bơm được đặt ở chế độ điều khiển tự động trước. Để thay đổi bơm nào là bơm
chính, người vận hành phải đưa bơm chính hiện tại ra khỏi chế độ điều khiển
tự động. Sau đó, bơm kia sẽ trở thành bơm chính và bơm ban đầu có thể trở
lại đặt ở chế độ điều khiển tự động.
Khi mức của hố thu nước tăng tới mức trung bình, bơm chính khởi động
và van đầu đẩy của nó tự động mở. Bơm tiếp tục vận hành cho đến khi mức
của hố thu nước giảm xuống tới mức thấp. Nếu mức hố thu nước tiếp tục tăng
tới mức cao, thì bơm dự phòng khởi động và van đầu đẩy của nó mở. Bơm dự
phòng tiếp tục vận hành cho đến khi mức nước của hố thu nước giảm tới mức
thấp.
B. Vận hành trong điều kiện bình thường:
Biển hiệu điều khiển của mỗi bơm của hố thu nước được hiển thị như
sau:
- Mô tả và số đuôi của bơm.
- Nút ấn lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Chỉ thị chế độ điều khiển tự động/ bằng tay.
- Nút ấn lựa chọn khởi động/ ngừng.
- Chỉ thị tình trạng vận hành của bơm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 99/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Chỉ thị bơm chính/ trễ.


Áp suất đầu đẩy của mỗi bơm được chỉ thị bằng một áp kế tại chỗ chung
(PI 903), nhưng không phải là tín hiệu vào hệ thống điều khiển.
C. Ngừng:
Người vận hành hệ thống có thể ngừng các bơm của hố thu nước bằng
cách đặt chúng ở chế độ điều khiển bằng tay và ngừng.
Các bơm tự động ngừng khi mức nước của hố thu nước giảm xuống dưới
mức thấp.
Khi bơm ngừng, van đầu đẩy của nó (AOV 901 A, B) tự động đóng. Khi
van đầu đẩy của bơm đóng, một van tự động để thông rửa (AOV 902) mở
trong một thời gian để thông rửa đầu đẩy chung của bơm của hố thu nước
bằng nước bổ sung.

6.5. KHỞI ĐỘNG TRONG CÁC ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG

6.5.1. Giới thiệu


Cũng như đối với bất kỳ việc khởi động nào, các hệ thống phục vụ phải
được đưa vào vận hành trước. Toàn bộ hệ thống khử lưu huỳnh bao gồm các
thiết bị, thiết bị đo lường và các van liên quan đến việc vận hành thiết bị nên
được thử nghiệm trước được kiểm tra xem có vận hành đúng không và được
vận hành riêng rẽ trước.
Trước khi khởi động điều cần thiết là phải khẳng định rằng toàn bộ thiết
bị đã được đảm bảo từ các công việc bảo dưỡng và không còn người nào ở
trong các bình, bể hay đường ống, và rằng tất cả các cửa ra vào được đóng.
Phần này được viết để khởi động hệ thống khối 5.
Phần này nên được xem xét và phối hợp với phần “Khái niệm điều
khiển”.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 100/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.5.2. Các hệ thống phục vụ:

6.5.2.1. Khí nén:


Khí nén phục vụ và khí nén đo lường được cung cấp từ ống góp khí nén
chung để đo lường. Việc phân phối khí nén được thực hiện qua các đường
ống nhánh.
Toàn bộ các máy nén khí đo lường, điều khiển được cung cấp từ các máy
nén khí chung cho toàn bộ lò máy đặt tại gian Tuabin.
Kiểm tra chắc chắn khí nén có đủ áp suất ở tất cả các khu vực. Rơle áp
suất khí nén thấp sẽ được kiểm tra và xác minh rằng không có tín hiệu báo
động qua PLC. Áp suất để hệ thống vận hành bình thường được thiết kế bằng
5,0 đến 8,7 kg/cm2, với điểm đặt tín hiệu báo động áp suất thấp tại 5,0
kg/cm2.
Dưới đây là bản kê các thiết bị đo lường liên quan:
+ Khí nén đo lường:
- Áp kế PI - 911.
- Rơle áp suất PSL - 911 (báo động áp suất thấp).
+ Khí nén phục vụ:
- Áp kế PI - 920.
- Rơle áp suất PSL - 920 (báo động áp suất thấp).

6.5.2.2. Hệ thống nước bổ sung (nước phục vụ):


Hệ thống nước bổ sung là nguồn nước sạch cung cấp cho các thiết bị của
hệ thống FGD. Nước bổ sung được cung cấp tới các hố chứa nước rửa cho
thiết bị khử ẩm và được phân phối bởi các bơm nước rưả tới tháp hấp thụ; khu
vực khử nước và khu vực nghiền thô và tinh đá vôi.

6.5.2.2.1 Hố chứa nước rửa cho thiết bị khử ẩm/ khu vực tháp hấp
thụ:
Đưa bộ điều khiển mức của hố chứa nước rửa cho thiết bị khử ẩm
(LE/LIT - 805A & LE/LIT - 805B) ở PLC bằng cách đặt nó ở chế độ điều
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 101/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

khiển tự động, PLC sẽ điều chỉnh van (AOV - 804) để duy trì mức không đổi
nếu van ở chế độ điều khiển tự động. Kiểm tra sự vận hành chính xác của cả
van lẫn thiết bị đo lưu lượng nước bổ sung (FE/FIT - 803).
Toàn bộ các van nước thông rửa thao tác bằng tay ở khu vực tháp hấp
thụ nên được đóng.
Toàn bộ các van nước thông rửa vận hành tự động sẽ ở chế độ vận hành
tự động ở PLC.
- Các bơm ở hố thu của khu vực tháp hấp thụ AOV - 902.
- Đường cấp cho xiclon thuỷ lực AOV - 302.
- Đường cấp bùn vôi cho tháp hấp thụ AOV - 208.

6.5.2.2.2 Khu vực nghiền tinh đá vôi:


Nước bổ sung ở khu vực nghiền tinh đá vôi được sử dụng làm nước
thông rửa và đôi khi để nghiền tinh đá vôi. Tất cả các van nước thông rửa tự
động sẽ ở chế đô điều khiển tự động tại PLC.
- Bơm cấp cho xiclon thuỷ lực AOV - 623A & AOV - 623B.
- Các bơm cấp bùn vôi AOV - 660A & AOV - 660B.
Các van nước thông rửa thao tác bằng tay nên được đóng.

6.5.2.2.3 Vùng làm khô thạch cao:


Nước bổ sung ở vùng làm khô thạch cao được sử dụng làm nước chèn
cho bơm chân không và nước bổ sung cho bể chứa nước rửa băng. Tất cả các
van tự động sẽ ở chế độ điều khiển tự động ở PLC.
Nước chèn bơm chân không AOV - 408.
Van thao tác bằng tay, cung cấp nước cho vùng làm khô thạch cao sẽ
được mở.
Rơle lưu lượng nước thấp sẽ được kiểm tra và được xác minh rằng nó
không ở trạng thái báo động qua PLC. Dưới đây là các thiết bị đo lường liên
quan.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 102/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Rơle lưu lượng nước chèn bơm chân không FISL - 411.
- Áp kế nước chèn PI - 409.

6.5.2.3. Hệ thống nước làm mát


Hệ thống nước làm mát cung cấp nước làm mát cho các gối trục của quạt
tăng áp và bộ làm mát dầu của máy nén khí để ôxy hoá. Tất cả các van cách ly
thao tác bằng tay, cung cấp nước cho khu vực này sẽ được mở.
Tất cả thiết bị đo lường liên quan sẽ được đặt ở chế đô điều khiển tự
động qua PLC.
+ Quạt tăng áp:
- Rơle lưu lượng FISL - 165A & 165B.
- Rơle nhiệt độ TSH - 164A & 164B.
+ Máy nén khí để ôxy hoá:
- Rơle lưu lượng FISL - 759.
- Đồng hồ đo nhiệt độ TI - 757.
- Áp kế PI - 756.
Các rơle lưu lượng và rơle nhiệt độ sẽ được kiểm tra và được xác minh
rằng chúng không ở trạng thái báo động qua PLC.

6.5.3. Hố nước thu của khu vực tháp hấp thụ và hố chứa nước
lọc
Các hố này nên sẵn sàng vận hành bằng cách đặt tất cả các thiết bị liên
quan vào chế độ điều khiển tự động qua PLC. Chúng bao gồm các bơm, các
van điều chỉnh và các bộ phận truyền mức. Các bơm sẽ tự động khởi động và
ngừng trên cơ sở mức của hố thu nước. Các van cách ly đối với hệ thống xử
lý nước thải của Công ty sẽ được đóng và chất lỏng được đưa tới hệ thống
FGD. Các thiết bị khuấy được khởi động và ngừng bằng tay bởi người vận
hành hệ thống. Mức chất lỏng của hố thu nước và hố chứa nước lọc phải ở
trên mức thấp để khởi động thiết bị khuấy.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 103/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Các nhãn mác của thiết bị liên quan được ký hiệu như sau:
+ Hố thu nước của khu tháp hấp thụ:
- Các van đầu đẩy của bơm AOV - 901A & 901B.
- Áp kế PI - 903.
- Bộ truyền mức LE/LIT - 904A & 904B.
+ Hố chứa chất lọc:
- Các van đầu đẩy của bơm AOV - 451A & 451B.
- Áp kế PI - 452.
- Bộ truyền mức LE/LIT - 453A & 453B.

6.5.4. Hệ thống nghiền thô đá vôi:


Hệ thống nghiền thô đá vôi là một hệ thống vận hành tự động và tất cả
các thiết bị liên quan sẽ được đặt ở chế độ điều khiển tự động qua PLC. Hệ
thống sẽ nghiền thô đá vôi cho đến khi nhận được tín hiệu từ rơle chỉ mức cao
của silo đá vôi tức là silo đá vôi đã đầy, hoặc nhận được tín hiệu từ rơle chỉ
mức thấp của phễu dỡ tải đá vôi tức là cần bổ sung đá vôi thô.
Hệ thống có thể được vận hành từ các vị trí sau:
- Tủ điều khiển của hố dỡ tải đá vôi.
- Panel giao diện của người vận hành hệ thống nghiền đá vôi.
- PLC chính.
Hệ thống được trang bị với một số khoá liên động để ngắt điện cho các
thiết bị nếu xảy ra điều gì bất thường trong khi vận hành ở chế độ tự động.
Các khoá liên động sau đây sẽ ngắt điện cho hệ thống.
- Rơle tốc độ bằng 0 của băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu (SSL - 500).
- Rơle tốc độ bằng 0 của máy nghiền đá vôi sơ bộ (SSL - 501).
- Rơle tốc độ bằng 0 của băng tải kiểu xích gầu (SSL - 502).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 104/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Rơle tốc độ bằng 0 của băng tải kiểu vít đưa đá vôi vào silo (SSL -
503).
Nếu có một trong các điều kiện trên, hệ thống bị ngắt điện và tín hiệu
báo động được phát ra. Hệ thống không thể được khởi động lại cho đến khi
tín hiệu báo động được xác nhận và giải trừ.
Trình tự các sự việc sau đây sẽ xảy ra khi rơle chỉ mức cao của silo đá
vôi không bị tác động và rơle chỉ mức thấp của phễu dỡ tải không bị tác động:
- Quạt hút của hố được đóng điện.
- Quạt thông gió cho bộ lọc của silo đá vôi được đóng điện.
- Băng tải kiểu vít đưa đá vôi vào silo được đóng điện.
- Băng tải dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu được đóng điện.
- Máy nghiền đá vôi sơ bộ được đóng điện.
- Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu được đóng điện.
- Máy rung của phễu dỡ tải đá vôi được đóng điện theo định kỳ trong khi
băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu đang vận hành.

6.5.5. Hệ thống nghiền tinh đá vôi


Hệ thống nghiền tinh đá vôi là một hệ thống vận hành tự động và tất cả
các thiết bị liên quan sẽ được đặt vào chế độ điều khiển tự động qua PLC. Hệ
thống nghiền tinh đá vôi đưa sản phẩm vào bể chứa bùn vôi và được đưa vào
các tháp hấp thụ của hệ thống FGD bằng các bơm cấp bùn vôi.
Hệ thống có thể vận hành từ các vị trí sau:
- Panel giao diện của người vận hành hệ thống nghiền vôi.
- Tủ điều khiển của người vận hành hệ thống dỡ tải đá vôi.
- PLC chính.
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được khoá liên động với tất cả các thiết
bị trừ các bơm cấp bùn vôi. Các thiết bị khuấy của bể được vận hành liên tục
khi bể có chứa bùn vôi. Có các khoá liên động khác nhau được thiết kế để
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 105/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

phát ra tín hiệu báo động và ngắt điện hệ thống nếu xảy ra sự cố trong khi vận
hành. Nếu tín hiệu báo động tạo ra ngừng hệ thống thì hệ thống không thể
được khởi động lại cho đến khi tín hiệu báo động đã được xác nhận và giải trừ
Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền sẽ ngừng khi nhận được tín
hiệu chỉ thị mức thấp từ bộ cảm biến đo mức của bể chứa sản phẩm nghiền
được chọn (0LSP - LE/LIT 621A hay B). Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn
vôi sẽ ngừng khi nhận được tín hiệu chỉ mức thấp từ bộ cảm biến đo mức của
bể chứa bùn vôi đựơc chọn (0LSP - LE/LIT 651 A hay B).
Sau khi khởi động hệ thống thì máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được
điều khiển tốc độ để duy trì mức bùn lỏng hầu như không thay đổi trong bể
chứa sản phẩm nghiền. Van điều chỉnh lưu lượng nước lọc (0LSP - MOV
614) điều chỉnh lượng nước cung cấp. Lưu lượng nước dựa trên cơ sở tốc độ
của máy cấp kiểu băng có cân đá vôi để tạo ra bùn vôi cuối cùng với nồng độ
30%.
Hệ thống nghiền tinh đá vôi được vận hành khi bộ cảm biến đo mức của
bể bùn vôi (0LSP - LE/LIT 651A hay B) phát tín hiệu tới PLC của hệ thống
để chỉ thị rằng mức bể thấp. Áp suất nước cung cấp không thấp và các thiết bị
khuấy của bể đang vận hành là điều kiện cho phép khởi động hệ thống.
Hệ thống thiết bị khởi động như sau (Có thời gian trễ giữa các lần khởi
động từng thiết bị):
- Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền được đóng điện khi mức
chất lỏng của bể chứa sản phẩm nghiền không thấp.
- Các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi được đóng điện khi mức chất
lỏng của bể chứa bùn vôi không thấp.
- Máy nghiền đá vôi bằng bi được đóng điện và vận hành ở tốc độ thấp.
Sau thời gian trễ đã đặt máy nghiền đá vôi bằng bi chuyển sang tốc độ cao.
- Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được đóng điện và sẽ cấp đá vôi trên
cơ sở nhận được tín hiệu đo mức từ bộ cảm biến đo mức của bể chứa sản
phẩm nghiền (0LSP - LE/LIT 621A hay B) để duy trì mức của bể hầu như
không đổi. Van điều chỉnh lưu lượng chất lọc (0LSP - MOV614) sẽ mở khi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 106/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

máy cấp vận hành và cung cấp nước tới côn ướt để tạo ra bùn vôi có tỷ trọng
30%. Kết hợp với bùn vôi xả đáy từ xiclon thuỷ lực, nó tạo ra bùn vôi có tỷ
trọng 49%.
- Khi bơm cấp xiclon thuỷ lực được chọn, van đầu hút tương ứng vận
hành bằng khí nén (0LSP - AOV 622A hay B) mở. Sau khi nhận được tín
hiệu mở van, động cơ của bơm cấp cho xiclon thuỷ lực được vận hành. Sau
một thời gian trễ, van đầu đẩy tương ứng (0LSP - AOV 627A) mở. Nếu
không nhận được tín hiệu mở van, thì một tín hiệu báo động được phát ra.
Động cơ bơm được ngắt điện và van đầu hút được đóng.
- Khi bơm cấp bùn vôi được chọn thì van đầu hút tương ứng (0LSP -
AOV 665A hay B) mở. Sau khi nhận được tín hiệu mở van, thì động cơ bơm
cấp bùn vôi được vận hành. Sau một thời gian trễ, van đầu đẩy tương ứng
(0LSP - AOV 658A) mở. Nếu không nhận được tín hiệu mở van, thì một tín
hiệu báo động được phát ra. Động cơ điện bị ngắt điện và van đầu hút bị
đóng.

6.5.6. Hệ thống nước rửa cho thiết bị khử ẩm


Van tuần hoàn PCV - 802 cho các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm sẽ
được đặt vào chế độ điều khiển tự động ở PLC. Nó nên được mở và duy trì ở
trạng thái mở khi các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm đang chạy và trình tự
rửa thiết bị khử ẩm ở trạng thái ngừng (Off). Khi chu trình rửa đang vận hành,
thì van tuần hoàn sẽ đóng điều này sẽ đảm bảo duy trì áp suất đúng cho ống
góp nước rửa.
Các van cách ly thao tác bằng tay từ hệ thống rửa cho thiết bị khử ẩm tới
tháp hấp thụ và ống góp khí nén để ôxy hoá nên được xác minh là đang ở
trạng thái mở.
Một van điều chỉnh áp suất điều biến (PV - 212) ở sau các bơm nước rửa
cho thiết bị khử ẩm ở đường ống cấp vào ống góp nước rửa cho thiết bị khử
ẩm. Van này sẽ được đặt ở chế độ tự động qua PLC. Van này được sử dụng
để duy trì áp suất đúng với các vòi phun nước rửa cho thiết bị khử ẩm.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 107/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Một lưu lượng kế (FIT/FE - 211) ở ống góp cấp nước rửa cho thiết bị
khử ẩm. Nó được sử dụng để chỉ thị lưu lượng ở PLC. Tín hiệu được sử dụng
để kiểm tra lưu lượng đúng ở mỗi trình tự rửa cũng như đưa ra tín hiệu báo
động khi lưu lượng cao hay thấp.
Các van cách ly cho các áp kế (PI - 801 & PI - 212) sẽ được mở.
Bây giờ, các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm sẵn sàng khởi động. Các
van đầu đẩy thao tác bằng tay sẽ được mở. Bơm chính sẽ được đặt ở chế độ
điều khiển tự động và sau đó được nhận lệnh khởi động từ PLC. Sau đó, bơm
dự phòng nên được đặt ở chế độ điều khiển tự động ở PLC. Việc sự cố bơm
đang vận hành sẽ tự động khởi động bơm dự phòng. Mức nước ở trên mức
thấp là điều kiện cho phép khởi động các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm.
Dưới mức quá thấp, các bơm sẽ ngừng.
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm:
Trình tự rửa thiết bị khử ẩm nên được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay ở
PLC . Việc này nên được thực hiện ít nhất là một lần trước khi tháp hấp thụ
được đưa vào trạng thái trực tuyến nhằm làm ướt toàn bộ bề mặt bên trong
của tháp hấp thụ và đảm bảo không có gì bám vào bề mặt khô ban đầu.
Lưu lượng kế (FIT/FE - 211) và van điều chỉnh áp suất (PV - 212) nên
hoạt động đúng như các van khởi động trong chu trình.
Khi việc rửa đã hoàn thành thì trình tự rửa cho thiết bị khử ẩm sẽ được
đưa trở lại chế độ điều khiển tự động ở PLC.

6.5.7. Khu vực tháp hấp thụ

6.5.7.1. Các thiết bị khuấy


Các thiết bị khuấy này phải luôn luôn vận hành khi có chất lỏng trong
tháp hấp thụ. Các thiết bị khuấy được khởi động và ngừng bằng tay bởi người
vận hành hệ thống và yêu cầu chất lỏng cao hơn mức quá thấp để khởi động
hệ thống. Dưới mức quá thấp thiết bị khuấy sẽ ngừng.
Khởi động lần lượt từng thiết bị khuấy và kiểm tra độ rung, độ đảo trục
của nó.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 108/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.5.7.2. Các bơm tái tuần hoàn


- Lần lượt khởi động và ngừng từng bơm tái tuần hoàn.
- Mức chất lỏng của tháp hấp thụ sẽ ở trên điểm đặt của mức thấp.
- Hai trong ba thiết bị khuấy đang vận hành.
- Kiểm tra xem các van nước thông rửa thao tác bằng tay đã được đóng
chưa.
- Mở bằng tay cho các van cách ly của áp kế (PI - 205 A, B, C) ở đầu
đẩy của mỗi bơm tái tuần hoàn.
- Các van ở đầu hút của bơm tái tuần hoàn (AOV - 101A, 101B và
101C) sẽ được đưa vào chế độ điều khiển tự động ở PLC.
- Các bơm sẽ được khởi động riêng rẽ bằng cách chọn chức năng Start ở
PLC. Việc hoàn thành trình tự khởi động sẽ được khẳng định trước khi bơm
tiếp theo được khởi động.
- Trong khi khởi động bơm theo trình tự, nếu các điều kiện vận hành trên
thoả mãn thì van đầu hút của bơm tái tuần hoàn liên quan sẽ mở.
- Khi có chỉ thị bơm đang chạy bơm tiếp theo có thể được khởi động.
Bơm đang vận hành nên được kiểm tra tại chỗ về độ ồn và độ rung.
- Mức của tháp hấp thụ sẽ giảm khi các bơm tái tuần hoàn được đưa vào
hoạt động.

6.5.7.3. Cấp bùn vôi


Việc cấp bùn vôi cho tháp hấp thụ có thể được đưa vào vận hành tự
động chỉ sau khi các bơm tái tuần hoàn vận hành. Thiết bị giám sát độ pH cho
tháp hấp thụ được lắp trên đường trích bùn ra từ ống đầu đẩy các bơm tái tuần
hoàn.
Van điều chỉnh bùn vôi (AOV - 210) sẽ được đặt ở chế độ điều khiển tự
động qua PLC.
Vị trí mở hay đóng của van điều chỉnh được dựa trên cơ sở điểm đặt độ
pH của bùn ở trong bình của tháp hấp thụ mà nó được đo bằng các thiết bị đo
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 109/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

độ pH (AE/AIT - 206A & B) được đặt trên đường xả của tháp hấp thụ. Bùn
vôi được bổ sung vào bình của tháp hấp thụ để duy trì độ pH không đổi trong
tháp hấp thụ.
Lưu lượng kế bằng từ tính (FE/FIT - 209) nên được kiểm tra lưu lượng
cấp bùn vào tháp hiển thị qua PLC.
Độ pH vận hành được đặt trên cơ sở số lượng canxi cácbonat trong chất
lỏng của tháp hấp thụ. Độ pH đối với một số lượng cácbonat đã cho trong
chất lỏng phụ thuộc vào số lượng các clorua trong bùn. Ví dụ, mức clorua
thấp hơn 5.000 phần triệu thì cácbonát có thể là 2% với độ pH là 5,6; và với
clorua cao hơn, ví dụ 25.000 phần triệu và mức cácbonat là 2%, thì độ pH có
thể chỉ là 5,3.
Điểm vận hành tối ưu cho độ pH phải được chọn trên cơ sở phân tích ở
phòng thí nghiệm. Số lượng canxi cácbonat mong muốn có trong bùn phải
được xác định trên cơ sở chất lượng của máy nghiền bằng bi và hiệu suất khử
SO2 của tháp hấp thụ.
Sự vận hành tối ưu của bình của tháp hấp thụ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Nhân viên vận hành phải phối hợp với nhân viên thí nghiệm để đảm bảo
rằng tháp hấp thụ vận hành hiệu quả nhất.
Sự vận hành tháp hấp thụ với mức canxi cácbonat cao hơn mức yêu cầu
sẽ đảm bảo hiệu suất khử SO2 tốt nhưng sẽ tiêu tốn đá vôi và làm cho chất
lượng thạch cao kém. Việc vận hành với mức pH thấp dưới 5,0 pH có thể làm
hạ thấp hiệu suất khử SO2 và có thể gây ra sự đóng cáu cặn trong tháp hấp
thụ và các thiết bị. Điểm đặt để vận hành cho độ pH phải được xác định trên
cơ sở số liệu vận hành.

6.5.7.4. Bổ sung nước


Một đường nước bổ sung trực tiếp vào bình của tháp hấp thụ thông qua
van bổ sung (AOV - 213) sẽ được đặt ở chế độ điều khiển tự động trên PLC.
Khi mức chất lỏng của tháp hấp thụ giảm xuống tới mức thấp thì van
nước bổ sung mở và duy trì ở trạng thái mở cho đến khi mức chất lỏng của
tháp hấp thụ đạt mức trung bình.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 110/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.5.8. Các máy nén khí để ôxy hoá


Có tất cả ba máy nén khí để ôxy hoá và chúng cấp vào một ống góp có
hai đầu. Một đầu của ống góp cấp khí cho tháp hấp thụ của khối 5 và đầu kia
sẽ cấp khí cho tháp hấp thụ của khối 6. Mỗi máy nén khí vận hành cho một
khối và một máy nén khí còn lại dự phòng chung.
Có bốn van cách ly thao tác bằng tay đặt ở ống góp và đầu đẩy của máy
nén khí để cho phép phối hợp các máy nén khí vận hành khác nhau. Các van
cách ly phải được kiểm tra ở trạng thái mở dựa trên liên hệ phản hồi của công
tắc giới hạn trước khi khởi động một máy nén khí.
Mỗi một máy nén khí có một hệ thống dầu bôi trơn mà nó phải được
kiểm tra là sẵn sàng vận hành trước khi chạy máy nén khí. Lưu lượng nước
làm mát cho thiết bị làm mát dầu của máy nén khí phải được thiết lập. Nước
chảy qua thiết bị làm mát dầu phải đủ để duy trì nhiệt độ dầu bình thường cho
các gối trục của máy nén khí.
Mức bể chứa dầu cần ở trên điểm đặt quá thấp và nhiệt độ dầu phải ở
trên nhiệt độ quá thấp.
Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm phải có khả năng vận hành. Các
bơm này cung cấp nước làm mát để làm mát khí nén nóng đi ra từ đầu đẩy
máy nén khí trước khi khí nén đi vào bình của tháp hấp thụ. Van nước làm
mát tự động (AOV - 252) sẽ được mở qua PLC. Khi van được mở, tín hiệu
lưu lượng thấp do rơle lưu lượng (FISL - 251) phát ra sẽ được giải trừ ở PLC.
Đặt máy nén khí ở chế độ điều khiển tự động ở PLC và chọn Start. Van
cách ly đầu đẩy của máy nén khí đã ở trạng thái mở. Bơm dầu bôi trơn phụ sẽ
khởi động và chạy trong một thời gian đã đặt trước. Các cánh hướng đầu vào
sẽ chuyển sang trạng thái đóng và van xả khí sẽ chuyển sang trạng thái mở.
Khi trình tự được hoàn thành, thì máy nén khí sẽ khởi động.
Khi máy nén khí đạt tới tốc độ định mức và ổn định, bơm dầu phụ sẽ
ngừng và bơm dầu chính sẽ khởi động. Van xả khí sẽ đóng chậm và các cánh
hướng đầu vào sẽ bắt đầu mở. Khi van xả khí được đóng hoàn toàn, thì các
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 111/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

cánh hướng đầu vào chỉ mở một phần, điều đó sẽ xảy ra trong một thời gian
ngắn, thường là từ 2 đến 5 phút.
Các cánh hướng đầu vào sẽ được đặt để duy trì lưu lượng nhỏ nhất theo
yêu cầu. Áp kế (PI - 253) và đồng hồ đo nhiệt độ (TI - 253) ở ống góp tới
bình của tháp hấp thụ nên được giám sát.
Khi máy nén khí để ôxy hoá được khởi động phải kiểm tra độ rung và độ
ồn tại chỗ.

6.5.9. Hệ thống làm khô thạch cao


Hệ thống làm khô thạch cao sẽ tách nước ra khỏi bánh thạch cao và
chuyển sản phẩm đã được tách nước tới kho chứa trong nhà của khu làm khô
thạch cao. Một hệ thống làm khô thạch cao phục vụ cho cả hai khối tháp hấp
thụ.

6.5.9.1. Các xiclon thuỷ lực


Cụm xiclon thuỷ lực có các van tay, van cấp tự động (AOV - 300) và
van đi tắt (AOV - 301) được đặt ở chế độ điều khiển tự động ở PLC. Van cấp
được điều khiển bởi các bộ đo tỷ trọng bùn trích từ tháp hấp thụ (DIT/DX -
207A & B).
Bùn xả đáy từ xiclon thuỷ lực xả trực tiếp bởi trọng lực vào thiết bị lọc
kiểu băng bằng chân không. Bùn xả tràn được đưa trở lại bình của tháp hấp
thụ bởi trọng lực.
Mở bằng tay van cách ly của áp kế (PI - 303) ở ống góp đầu vào xiclon
thuỷ lực.

6.5.9.2. Thiết bị lọc làm khô cho thạch cao


Thiết bị lọc làm khô cho thạch cao nhận bùn trực tiếp từ các xiclon thuỷ
lực. Thiết bị lọc là bước cuối cùng trước khi bánh thạch cao được đưa tới kho
chứa của nhà máy.
Các thiết bị của hệ thống lọc kiểu băng bằng chân không được điều
khiển như một nhóm thiết bị bởi người vận hành hệ thống. Tủ điều khiển tại
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 112/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

chỗ được cung cấp tại thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không. Tủ điều khiển
bao gồm công tắc lựa chọn chế độ điều khiển tự động/ bằng tay và các núm
điều khiển tốc độ bằng tay. Nếu công tắc lựa chọn ở vị trí tự động thì tất cả
việc điều khiển sẽ thực hiện từ PLC. Tất cả các công tắc và nút ấn trên panel
điều khiển tại chỗ không thể làm việc trong chế độ tự động.
Nếu các điều kiện cho phép sau đây được thoả mãn, các thiết bị của hệ
thống lọc kiểu băng bằng chân không sẽ khởi động theo một trình tự tự động.
- Các công tắc cho sự thẳng hàng của băng tải và băng lọc không tác
động.
- Các công tắc an toàn bằng dây kéo cho thiết bị lọc kiểu băng không tác
động.
- Thiết bị dẫn động có thể thay đổi tốc độ của thiết bị lọc kiểu băng
không ở điều kiện sự cố.
- Lưu lượng nước làm trơn băng và chèn băng ở trên điểm đặt thấp.
- Mức chất lỏng của bình chân không không quá cao.
- Mức chất lỏng của bể chứa nước rửa băng không thấp.
- Mức chất lỏng của hố chứa chất lọc không quá cao.
Bơm chân không không nên vận hành trước thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không.
Bắt đầu cấp bùn vôi vào thiết bị lọc và duy trì chiều dày của bánh thạch
cao nhỏ nhất là 15 mm để đảm bảo bánh thạch cao là tốt nhất. Tốc độ của
băng có thể cần điều chỉnh trong khi vận hành lúc đầu.
Kiểm tra xem tất cả thiết bị phun có ở trạng thái mở không, bao phủ toàn
bộ chiều rộng của băng và rằng băng đang được vệ sinh hoàn toàn trên cả hai
phía.
Đảm bảo rằng bánh thạch cao xả tốt bằng cách điều chỉnh tốc độ bùn và
tốc độ băng theo thiết kế.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 113/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.5.10. Hệ thống khói lò


Hệ thống FGD có một đường đi tắt. Trong các điều kiện vận hành bình
thường 22% khói lò sẽ đi tắt tháp hấp thụ và 78% khói lò sẽ được xử lý bởi
tháp hấp thụ. Các tấm chắn được vận hành tự động sẽ cách ly các thiết bị như
là các quạt tăng áp, tháp hấp thụ...và đi tắt toàn bộ khói lò tới ống khói.

6.5.10.1. Các quạt gió chèn


Mỗi một tấm chắn cách ly được trang bị một quạt gió chèn để đề phòng
rò rỉ khói. Các quạt gió chèn nên được vận hành liên tục khi khói đang đi qua
tháp hấp thụ hoặc qua đường đi tắt.
Các quạt gió chèn được khởi động bởi người vận hành hệ thống.
Rơle áp suất thấp cho tín hiệu vào PLC để báo động áp suất thấp.

6.5.10.2. Các tấm chắn


Trước khi khởi động, toàn bộ khói lò đi qua tấm chắn đi tắt của hệ thống
mà nó mở hoàn toàn và ở chế độ điều khiển bằng tay. Các tấm chắn cách ly
còn lại được đóng.
Các điều kiện sau đây được yêu cầu để mở các tấm chắn cách ly.
- Hai bơm tái tuần hoàn cho tháp hấp thụ đang vận hành.
- Các bơm dầu bôi trơn cho gối trục của quạt tăng áp đang vận hành.
- Lưu lượng nước làm mát gối trục của quạt tăng áp “không thấp”.
- Nhiệt độ nước làm mát gối trục của quạt tăng áp “không cao”.
Các tấm chắn cách ly của quạt tăng áp nên được mở trước và khi tấm
chắn này được khẳng định đã được mở hoàn toàn thì tấm chắn cách ly đầu ra
tháp hấp thụ có thể được mở.
Khi tấm chắn đầu ra tháp hấp thụ được mở hoàn toàn và quạt tăng áp
đang chạy, thì tấm chắn điều chỉnh đầu vào của quạt tăng áp có thể được đặt ở
chế độ điều khiển tự động. Khi ở chế độ tự động, tấm chắn đi tắt của hệ thống
có thể được đóng từ từ cho đến khi đạt được hiệu suất khử SO2 và nhiệt độ
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 114/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

ống khói theo yêu cầu. Sau đó, tấm chắn đi tắt của hệ thống có thể được đặt ở
chế độ điều khiển tự động để điều chỉnh lượng SO2 và nhiệt độ ở đầu ra.

6.5.10.3. Quạt tăng áp


Các quạt được thiết kế để tăng áp suất khói từ đầu ra của quạt khói nhằm
khắc phục sự tổn hao áp suất khi khói qua hệ thống FGD.
Quạt tăng áp được điều khiển bằng tay bởi người vận hành từ PLC và
không phải là một phần của trình tự khởi động và ngừng tự động. Các bộ
phận chính của quạt tăng áp là như sau:
- Tấm chắn cách ly đầu vào.
- Các cánh hướng đầu vào.
- Hệ thống dầu bôi trơn quạt tăng áp.
- Quạt tăng áp với động cơ.
Trước khi khởi động quạt tăng áp yêu cầu một số thiết bị đo lường và
thiết bị khác đã phải khởi động và được kiểm tra là đang vận hành trước khi
khởi động quạt. Các yêu cầu đó là:
- Hai bơm tái tuần hoàn của tháp hấp thụ đang vận hành.
- Các bơm dầu bôi trơn gối trục quạt tăng áp đang vận hành.
- Lưu lượng nước làm mát gối trục quạt tăng áp “không thấp”.
- Nhiệt độ đầu ra của nước làm mát gối trục quạt tăng áp “không cao”.
- Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp mở.
- Tấm chắn cách ly đầu ra tháp hấp thụ mở.
- Tấm chắn điều chỉnh ở đầu vào quạt tăng áp ở vị trí mở nhỏ nhất.
Các bơm dầu bôi trơn được khởi động riêng rẽ bởi người vận hành hệ
thống và chạy cho đến khi được ngừng.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 115/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.6. VẬN HÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG

6.6.1. Giới thiệu


Phần này bao gồm những việc liên quan đến sự vận hành tự động trong
điều kiện bình thường cho hệ thống FGD. Giả sử rằng hệ thống đang vận
hành đầy đủ và được khởi động như đã mô tả trước đây. Các yêu cầu về các
hoạt động đặc biệt của người vận hành hệ thống được mô tả chi tiết. Thông
tin thêm về các vấn đề này có thể thấy ở “Phần khái niệm điều khiển”.
Việc vận hành tốt hệ thống FGD phụ thuộc vào ba yếu tố - bổ sung bùn
vôi, làm sạch các chất rắn, và bổ sung nước.

6.6.2. Hệ thống nghiền thô đá vôi


Khi đã được khởi động, hệ thống sẽ nghiền đá vôi cho đến khi được
ngừng bởi người vận hành hệ thống hay ngừng theo trình tự do nhận được tín
hiệu từ rơle mức cao của silo đá vôi (0LSH - LSH603) hay rơle mức thấp của
phễu dỡ tải đá vôi (0LSH - LSL 503). Nếu trong quá trình vận hành bình
thường, bất kỳ khoá liên động nào đã nói ở trên hay có điều kiện để ngắt động
cơ thì hệ thống sẽ ngừng tự động. Hệ thống chỉ khởi động được trở lại khi sự
cố đã được xác nhận và giải trừ.

6.6.2.1. Quạt hút


Quạt hút được đóng điện khi hệ thống nghiền thô đá vôi vận hành và duy
trì ở trạng thái làm việc trong thời gian 2 giờ sau khi hệ thống được ngừng.
Quạt có thể được vận hành bằng tay sao cho nó duy trì ở trạng thái làm việc
liên tục.

6.6.2.2. Quạt thông gió cho bộ lọc silo đá vôi


Quạt thông gió cho bộ lọc silo đá vôi khởi động sau khi khởi động hệ
thống nghiền thô đá vôi. Nguồn cung cấp khí tới bộ lọc phải sẵn sàng và đặt ở
7 kg/cm2. Trong khi đá vôi đang được cấp vào silo lượng khí lẫn bụi trong
silo được hút ra qua bộ lọc. Các bộ lọc được vệ sinh bằng khí nén làm việc
theo định kỳ đã đặt và ngừng khi ngừng quạt.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 116/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.6.2.3. Phễu dỡ tải đá vôi


Phễu dỡ tải đá vôi bao gồm hai rơle mức kiểu cánh quay (0LSH -
LSL504 và 0LSH - LSH504) để chỉ thị tình trạng của phễu đầy và rỗng. Phễu
cũng bao gồm một máy rung kiểu điện từ (0LSH - VRBM1) được lắp ở phần
côn của phễu. Trong quá trình vận hành bình thường, máy rung được đóng
điện định kỳ trong khi băng tải dỡ tải đá vôi đang chạy. Rơle thời gian trong
chương trình PLC của hệ thống được sử dụng để định kỳ đóng điện cho máy
rung. Khi băng tải dỡ tải đá vôi đã chạy trong một thời gian đã đặt, thì máy
rung được đóng điện. Sau khi đóng điện cho máy rung thì rơle thời gian bắt
đầu làm việc.
Máy rung của phễu dỡ tải đá vôi cũng có thể được vận hành ở chế độ
bằng tay.

6.6.2.4. Băng tải dỡ tải đá vôi tới silo


Băng tải được trang bị với rơle tốc độ bằng 0 (0LSH - SSL 503) được
đặt ở đầu vào của băng tải. Nó sẽ phát tín hiệu tới PLC của hệ thống. Nếu
không nhận được tín hiệu thì một tín hiệu báo động được phát ra và băng tải
được ngắt điện. Tín hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được
khắc phục trước khi phục hồi tình trạng vận hành bình thường.

6.6.2.5. Băng dỡ tải đá vôi kiểu xích gầu.


Băng tải kiểu xích gầu được đóng điện sau băng tải kiểu vít dỡ tải đá vôi
tới silo sau khi khởi động hệ thống nghiền thô đá vôi. Băng tải này được trang
bị một rơle tốc độ bằng 0 (0LSH - SSL 502) đặt ở đáy của băng tải mà nó
phát một tín hiệu tới PLC của hệ thống. Nếu không nhận được tín hiệu, thì
một tín hiệu báo động được phát ra và toàn bộ thiết bị đầu tuyến bị ngắt điện.
Tín hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục trước
khi phục hồi được tình trạng vận hành bình thường.

6.6.2.6. Máy nghiền đá vôi sơ bộ


Máy nghiền được đóng điện sau khi băng tải dỡ tải đá vôi vào silo và
băng tải kiểu xích gầu đang chạy. Máy nghiền được trang bị với một bộ cảm
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 117/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

biến tốc độ (0LSH - SSL 501) mà nó phát tín hiệu tới PLC của hệ thống và
chỉ thị báo sự cố nếu tốc độ máy nghiền giảm xuống dưới tốc độ đã đặt. Tín
hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục trước khi
phục hồi được tình trạng vận hành bình thường.
Động cơ của máy nghiền được trang bị với các cặp nhiệt cho gối trục và
các bộ sấy. Tín hiệu từ cặp nhiệt được phát tới PLC của hệ thống: Hiển thị
nhiệt độ và xử lý. Nếu nhiệt độ trở lên quá cao thì một tín hiệu báo động được
phát ra. Khi động cơ được ngắt điện thì các bộ sấy được đóng điện để đề
phòng tích tụ hơi ẩm trong thân động cơ.

6.6.2.7. Băng tải dỡ tải đá vôi từ phễu


Băng tải này là thiết bị cuối cùng được đóng điện sau khi khởi động hệ
thống nghiền thô đá vôi. Tất cả các thiết bị khác của hệ thống phải đang chạy.
Băng tải được trang bị một rơle tốc độ bằng 0 (0LSH - SSL 500) đặt ở cuối
băng tải mà nó sẽ phát một tín hiệu tới PLC của hệ thống. Nếu không nhận
được tín hiệu thì một tín hiệu báo động được phát ra và băng tải được ngắt
điện. Tín hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục
trước khi khôi phục được tình trạng vận hành bình thường.

6.6.3. Hệ thống nghiền tinh đá vôi


Hệ thống nghiền tinh đá vôi chuẩn bị bùn vôi có tỷ trọng 30% cho đến
khi được ngừng bởi người vận hành hệ thống hoặc ngừng theo trình tự nếu
nhận được một tín hiệu từ bộ cảm biến mức của bể chứa bùn vôi (0LSP -
LE/LIT 651A hay B). Nếu trong khi vận hành mà áp suất nước thấp, ngừng
động cơ hay hỏng van của bơm cho xiclon thuỷ lực thì bơm cho xiclon thuỷ
lực, máy cấp kiểu băng có cân đá vôi và van điều chỉnh lưu lượng chất lọc sẽ
tự động ngừng. Trong thời gian ngừng đó các thiết bị máy nghiền đá vôi bằng
bi, thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền và các thiết bị khuấy của bể
chứa bùn vôi vẫn chạy. Tín hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải
sớm được khắc phục trước khi phục hồi được khả năng vận hành cho hệ
thống.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 118/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Mỗi một thiết bị vận hành bằng khí nén được trang bị với một rơle áp
suất, mà nó giám sát áp suất khí nén cung cấp tới các cơ cấu dẫn động van.
Nếu xảy ra sự tổn hao áp suất khí trong khi vận hành thì một tín hiệu báo
động được phát ra. Nếu van tương ứng không đúng trạng thái yêu cầu thì tín
hiệu báo động được phát ra và bắt đầu ngừng hệ thống. Máy cấp kiểu băng có
cân đá vôi và bơm cấp cho xiclon thuỷ lực ngắt điện. Van điều chỉnh lưu
lượng nước lọc đóng (0LSP - MOV614), các van đầu đẩy của bơm cấp cho
xiclon thủy lực (0LSP - AOV 627A và B) đóng sau khi báo áp suất khí thấp.
Nếu áp suất khí không được khôi phục trong vòng 15 phút sau khi ngừng
hệ thống thì người vận hành hệ thống phải xả bùn chứa trong đường ống xả
của bơm cấp cho xiclon thuỷ lực. Điều đó được thực hiện bằng cách mở van
thao tác bằng tay và xả bùn vôi vào bể chứa sản phẩm nghiền. Tín hiệu báo
động phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục trước khi phục hồi sự
vận hành bình thường.

6.6.3.1. Silo đá vôi


Phần phễu của silo được trang bị với các rơle chỉ mức kiểu cánh quay
(0LSH - LSL 604 và 0LSH - LSH 603). Các rơle này chỉ thị tín hiệu cho mức
cao hay thấp.

6.6.3.2. Máy rung của phễu silo đá vôi


Khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được đóng điện, tín hiệu tốc độ cấp
đá được phát tới PLC của hệ thống. Tín hiệu này được giám sát trong khi vận
hành và khi tới một giới hạn đã được xác định trước thì máy rung của phễu
silo đá vôi được đóng điện trong khoảng 3 đến 10 giây để đảm bảo lưu lượng
đá vôi không đổi từ silo vào băng tải của máy cấp.
Máy rung của phễu silo đá vôi cũng có thể được vận hành ở chế độ bằng
tay bất kỳ lúc nào để bảo dưỡng hay kiểm tra định kỳ.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 119/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.6.3.3. Cổng trượt của silo đá vôi.


Cổng trượt là một van thao tác bằng tay mà nó không có các rơle chỉ thị
vị trí. Cổng trượt thường ở vị trí mở hoàn toàn khi hệ thống chuẩn bị đá vôi
đang vận hành.

6.6.3.4. Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi


Khi vận hành ở chế độ tự động, số lượng đá vôi cần cấp dựa trên tín hiệu
chỉ mức từ bộ cảm biến mức của bể chứa sản phẩm nghiền (0LSP - LE/LIT
621A & B). Đá vôi được vận chuyển với tốc độ đủ lớn để duy trì mức hầu
như không đổi trong bể chứa sản phẩm nghiền. Máy cấp này được trang bị bộ
điều khiển có thể thay đổi tốc độ (SCR - 606), một cân (WE/WT - 607) và
một bộ cảm biến tốc độ (SE/ST - 609). Các tín hiệu này được sử dụng để điều
khiển và tính toán tốc độ cấp đá vôi và lượng nước được cấp từ van điều
chỉnh lưu lượng nước lọc (0LSP - MOV614) để tạo ra bùn vôi có nồng độ
theo yêu cầu.
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi cũng có thể được vận hành ở chế độ
bằng tay tại bất kỳ thời điểm nào để bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ.

6.6.3.5. Van điều chỉnh lưu lượng chất lọc


Hệ thống chuẩn bị đá vôi có thể được cung cấp nước từ một trong hai
nguồn: nguồn nước hố lọc hoặc nguồn nước phục vụ. Các nguồn cung cấp
này được thiết lập bởi các van thao tác bằng tay đặt ở vùng silo đá vôi. Nguồn
cung cấp từ hố nước lọc được sử dụng trong khi vận hành hệ thống bình
thường. Nguồn cung cấp nước phục vụ được sử dụng để nạp ban đầu cho hệ
thống hay trong trường hợp nguồn chất lọc không sẵn sàng.
Van điều chỉnh lưu lượng nước lọc điều chỉnh lượng nước đưa vào hệ
thống trên cơ sở tín hiệu tốc độ cấp đá của máy cấp kiểu băng có cân đá vôi
để tạo ra bùn vôi 49% tại máy nghiền đá vôi bằng bi. Bộ cảm biến lưu lượng
(0LSP - FE/FIT 615) giám sát lưu lượng nước tới hệ thống. Nếu lưu lượng
nước sai lệch so với điểm đặt thì sau một thời gian trễ một tín hiệu báo động
sai lệch lưu lượng sẽ được phát ra.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 120/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Một áp kế tại chỗ (PI - 613) đặt ở gần ống góp cung cấp nước chỉ thị áp
suất nước cấp. Một rơle áp suất (PSL - 613) cung cấp tín hiệu áp suất thấp
trong trường hợp áp suất nước cung cấp giảm xuống dưới một giá trị đặt
trước. Trong trường hợp áp suất nước cung cấp thấp, một tín hiệu báo động
được phát ra và máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngắt điện. Nếu tình
trạng này được khắc phục thì hệ thống sẽ tự động khởi động lại.
Van điều chỉnh lưu lượng nước lọc cũng có thể được thao tác ở chế độ
bằng tay tại bất kỳ thời điểm nào để bảo dưỡng hay kiểm tra định kỳ.

6.6.3.6. Máy nghiền đá vôi bằng bi


Khi vận hành ở chế độ tự động, máy nghiền đá vôi bằng bi được đóng
điện và vận hành ở tốc độ thấp trong khi máy cấp kiểu băng có cân đá vôi
ngừng. Ngay khi đóng điện cho máy cấp kiểu băng thì động cơ của máy
nghiền chuyển sang tốc độ cao. Động cơ duy trì ở tốc độ cao suốt quá trình
nghiền bùn vôi cho đến khi máy cấp được ngắt điện, trình tự thông rửa hệ
thống được hoàn thành và động cơ chuyển về tốc độ thấp.
Động cơ của máy nghiền đá vôi bằng bi được trang bị các cặp nhiệt cho
gối trục (TE - 611 A & B), chúng giám sát nhiệt độ gối trục và cung cấp một
tín hiệu tới PLC của hệ thống. Nếu nhiệt độ gối trục cao, thì một tín hiệu báo
động sẽ được phát ra.
Một bộ giám sát điện (JT - 611) đặt ở trung tâm điều khiển động cơ dùng
để giám sát công suất động cơ trong khi vận hành và đưa tín hiệu tới PLC.
Tín hiệu này sẽ đưa ra báo động cho người vận hành tình trạng làm việc của
máy nghiền.
Máy nghiền đá vôi bằng bi cũng có thể được vận hành ở chế độ bằng tay
ở bất kỳ lúc nào để bảo dưỡng hay kiểm tra định kỳ.

6.6.3.7. Bể chứa sản phẩm nghiền


Bể được trang bị một thiết bị khuấy và hai bộ cảm biến mức bằng siêu
âm (0LSP - LE/LIT 621 A & B).
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 121/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Thiết bị khuấy được vận hành liên tục khi có bùn ở trong bể. Nếu mức
bùn ở trong bể giảm xuống dưới điểm để lộ các cánh của thiết bị khuấy thì
một tín hiệu báo động mức thấp được phát ra và thiết bị khuấy được ngắt
điện.
Nước phải được bổ sung vào bể để đưa mức chất lỏng lên trên cánh để
có thể tiếp tục vận hành.
Bể chứa sản phẩm nghiền duy trì ở mức hầu như không đổi trong khi vận
hành bình thường. Mức này được giám sát bởi bộ cảm biến mức bằng siêu âm
(0LSP - LE/LIT 621A & B) và đưa tín hiệu mức trở lại PLC. Tín hiệu này
được sử dụng để điều khiển tốc độ máy cấp kiểu băng có cân đá vôi để duy trì
mức không đổi cho bể.
Tín hiệu của mỗi bộ cảm biến mức được giám sát và so sánh với tín hiệu
ở chương trình PLC. Nếu các bộ cảm biến có độ chênh cao thì một tín hiệu
báo động được phát ra. Tín hiệu này chỉ thông báo sự cố. Tín hiệu báo động
phải được xác nhận và sự cố phải được khắc phục.

6.6.3.8. Bơm cấp cho xiclon thuỷ lực


Một bơm được vận hành trong quá trình nghiền tinh đá vôi trong khi
bơm còn lại không vận hành. Sau khi nhận được tín hiệu khởi động từ bộ cảm
biến mức của bể chứa bùn vôi (0LSP - LE/LIT 651 A & B), thì van đầu hút
của bơm vận hành bằng khí nén (0LSP - AOV 622 A hay B) mở.
Khi nhận được tín hiệu mở van thì động cơ bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
đóng điện và van đầu đẩy vận hành bằng khí nén (0LSP - AOV 627 A & B)
mở. Bơm sẽ cung cấp liên tục bùn vôi tới đầu vào của bộ phân phối xiclon
thuỷ lực. Bơm được chạy cho đến khi máy cấp bị ngắt điện và trình tự thông
rửa hệ thống đã được hoàn thành hoặc nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm
biến mức của bể chứa sản phẩm nghiền.
Đường ống đầu đẩy được trang bị một rơle áp suất (0LSP - PSL 626 A &
B). Nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp thì tín hiệu báo động được phát ra.
Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngắt điện, bơm cấp cho xiclon thủy lực
được ngắt điện và các van đầu hút/ đầu đẩy của bơm được đóng. Nếu xảy ra
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 122/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

sư cố thì van thao tác bằng tay đặt ở trên van đầu đẩy của bơm phải được mở
nếu hệ thống không được khởi động trong vòng 15 phút sau khi ngừng hệ
thống để xả bùn vôi vào bể chứa sản phẩm nghiền. Hệ thống không thể khởi
động lại được cho đến khi tín hiệu báo động được xác nhận và sự cố được
khắc phục. Nếu sự cố được khắc phục, hệ thống sẽ tự động phục hồi khả năng
vận hành sau khi tín hiệu báo động được xác nhận .

6.6.3.9. Xiclon thuỷ lực bùn nghiền


Bùn vôi được bơm từ bể chứa sản phẩm nghiền tới xiclon thuỷ lực bùn
nghiền bằng một trong các bơm cấp cho xiclon thuỷ lực. Xiclon thuỷ lực bùn
nghiền được sử dụng để phân ly bùn vôi. Bùn vôi có nồng độ 49% từ bể chứa
sản phẩm nghiền được bơm vào xiclon thuỷ lực bùn nghiền tại đầu vào của bộ
phân phối và được dẫn tới 2 trong 4 xiclon. Trong khi vận hành bình thường,
2 xiclon bất kỳ vận hành và 2 xiclon còn lại để dự phòng. Van đầu vào xiclon
phải được thao tác bằng tay ở trạng thái mở hay đóng để dẫn bùn vào 2
xiclon.
Áp suất đầu vào xiclon thuỷ lực được chỉ thị bởi một áp kế tại chỗ (PI -
630) đặt ở trên bộ phân phối của xiclon thuỷ lực. Nó chỉ chỉ thị áp suất tại chỗ
và không có tín hiệu vào hệ thống điều khiển.

6.6.3.10. Bể chứa bùn vôi.


Bể chứa bùn vôi được trang bị hai thiết bị khuấy và hai bộ cảm biến mức
bằng siêu âm (0LSP - LE/LIT 651A & B). Các thiết bị khuấy được vận hành
liên tục khi có bùn trong bể nhằm không để bùn lắng trong bể. Nếu mức bùn
trong bể giảm tới điểm mà lộ cả cánh khuấy thì một tín hiệu báo động mức
thấp được phát ra và các thiết bị khuấy của bể bị ngắt điện. Khi đó nước phải
được bổ sung vào bể đưa mức chất lỏng lên trên cánh khuấy để có thể vận
hành bình thường.
Các bộ cảm biến mức (0LSP - LE/LIT 651A hay B) được sử dụng để
giám sát mức chất lỏng trong bể trong khi vận hành bình thường. Một trong
hai bộ cảm biến mức phải được chọn để vận hành bởi người vận hành hệ
thống. Tín hiệu của mỗi một bộ cảm biến mức được giám sát và so sánh với
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 123/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

tín hiệu kia trong chương trình PLC. Nếu có độ chênh cao giữa các tín hiệu
cảm biến, thì một tín hiệu báo động được phát ra. Tín hiệu này chỉ là một
thông báo sự cố. Tín hiệu báo động phải được xác nhận và sự cố phải được
khắc phục để giải quyết sự sai lệch tín hiệu mức.
Khi tốc độ bơm bùn từ bể không phù hợp với tốc độ của hệ thống nghiền
tinh dẫn đến mức tăng đến điểm đặt mức cao, thì bộ cảm biến mức (0LSP -
LE/LIT 651A hay B) sẽ phát tín hiệu mức vận hành cao tới PLC của hệ thống.
Khi vận hành ở chế độ tự động, tín hiệu này làm ngừng hệ thống nghiền tinh
đá vôi. Hệ thống sẽ duy trì ở trạng thái ngừng cho đến khi nhận được tín hiệu
vận hành bởi PLC. Khi đó hệ thống chuẩn bị đá vôi được khởi động lại.

6.6.3.11. Các bơm cấp bùn vôi


Một trong hai bơm cấp bùn vôi phải được chọn để làm bơm vận hành bởi
người vận hành hệ thống. Bơm được chọn được đóng điện ngay với điều kiện
là không có tín hiệu mức thấp từ bể chứa. Tín hiệu mức chất lỏng được đưa
tới PLC của hệ thống bởi bộ cảm biến mức bằng siêu âm của bể chứa. Bơm
còn lại là bơm dự phòng.
Bơm cấp bùn vôi đưa bùn vôi qua đường ống mà nó đi qua mỗi tháp hấp
thụ và đưa bùn vôi tuần hoàn về bể chứa. Trên đường tuần hoàn đoạn cuối
của đường ống có lắp một bộ tiết lưu và van tay. Chúng được sử dụng để duy
trì áp suất bùn cấp không đổi tại các tháp hấp thụ cũng như duy trì tốc độ bùn
nhỏ nhất qua đường ống để đề phòng các hạt đá vôi lắng trong đường ống.
Khi bơm được chọn thì van đầu hút của bơm vận hành bằng khí nén
(0LSP - AOV 653 A hay B) mở. Sau khi nhận được tín hiệu mở van bởi
PLC, động cơ bơm được đóng điện. Sau một thời gian trễ, van vận hành bằng
khí nén ở đầu đẩy của bơm (0LSP - AOV 658A hay B) mở.
Cả hai bơm cấp bùn vôi được nối với một đường ống chung ở đầu đẩy
mà trên đó nó có lắp đặt một bộ phân tích tỷ trọng (0LSP - DE/DIT659). Việc
đo này chỉ được sử dụng để kiểm tra chất lượng bùn vôi tới tháp hấp thụ mà
không điều khiển trực tiếp bất kỳ quá trình nào.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 124/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Đường ống đầu đẩy được trang bị các rơle áp suất (0LSP - PSL 657A &
B). Nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp thì một tín hiệu báo động được phát
ra. Bơm cấp bùn vôi được ngắt điện và các van đầu hút, đầu đẩy của bơm
đóng.
Hệ thống không thể khởi động cho đến khi xác nhận được tín hiệu báo
động và khắc phục sự cố. Nếu sự cố được khắc phục, thì bơm sẽ tự động vận
hành lại sau khi nhận được tín hiệu báo động.

6.6.4. Hệ thống nước rửa cho thiết bị khử ẩm


Hệ thống nước rửa cho thiết bị khử ẩm bao gồm hố chứa nước rửa cho
thiết bị khử ẩm, các bơm nước rửa và chính các thiết bị khử ẩm. Hệ thống
nước rửa cho thiết bị khử ẩm được sử dụng để rửa các thiết bị khử ẩm nhằm
đề phòng tích tụ các chất rắn.
Mức của hố chứa nước rửa cho thiết bị khử ẩm được duy trì giữa mức
trung bình và mức cao để đảm bảo luôn luôn sẵn có đủ nước rửa. Van nước
bổ sung (AOV - 804) tự động mở và đóng trong khi vận hành bình thường để
duy trì mức của hố.
Bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm được khởi động và vận hành liên tục.
Nếu bơm vận hành ngừng thì bơm dự phòng nên được khởi động. Các bước
để khởi động bơm dự phòng có thể được xem xét lại trong phần “Khái niệm
điều khiển”. Bơm vận hành nên được thay đổi đều đặn để đề phòng bơm dự
phòng ngừng trong thời gian dài.
Nếu mức chất lỏng của tháp hấp thụ giảm xuống dưới mức trung bình,
thì trình tự rửa thiết bị khử ẩm bắt đầu. Trình tự rửa tiếp tục cho đến khi mức
chất lỏng tăng tới mức cao. Trình tự sẽ khởi động lại khi mức chất lỏng giảm
tới mức trung bình.

6.6.5. Khu vực tháp hấp thụ


Mức chất lỏng trong bình của tháp hấp thụ dao động trong khi vận hành
bình thường. Mức chất lỏng sẽ tăng khi thêm nước bổ sung, bùn vôi, bùn xả
tràn từ xiclon thuỷ lực, nước rửa cho thiết bị khử ẩm và bùn từ hố thu của khu
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 125/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

vực tháp hấp thụ. Mức chất lỏng sẽ bị giảm khi do hệ thống xả từ tháp hấp thụ
và sự tổn hao nước bởi quá trình bay hơi khi vận hành.
Khi xảy ra các phản ứng và các quá trình trên thì mức chất lỏng bị ảnh
hưởng. Ảnh hưởng trước hết đến mức chất lỏng của tháp hấp thụ là hệ thống
khử ẩm. Thời gian ngừng của trình tự rửa thiết bị khử ẩm kéo dài từ điểm đặt
mức trung bình tới mức cao ở bình.

6.6.5.1. Các bơm tái tuần hoàn


Các bơm tái tuần hoàn được khởi động và chạy liên tục trong khi vận
hành bình thường và tái tuần hoàn bùn trong bình của tháp hấp thụ. Trong khi
vận hành bình thường hệ thống hai bơm tái tuần hoàn phải luôn luôn chạy.
Bình thường, hai mức phun thấp vận hành và mức phun cao là mức dự phòng.
Áp suất đầu đẩy và đầu hút của bơm được chỉ thị tại chỗ (PI 204 A, B, C
& PI 205 A, B, C). Nhiệt độ của mỗi gối trục động cơ cũng được đo bằng các
cặp nhiệt. Nhiệt độ cao đưa ra tín hiệu báo động và nhiệt độ quá cao cũng
được đưa ra tín hiệu báo động và đồng thời bơm ngừng.
Nhiệt độ cuộn dây của động cơ cũng được giám sát bằng các cặp nhiệt.
Nhiệt độ cao đưa ra tín hiệu báo động và nhiệt độ quá cao cũng được đưa ra
tín hiệu báo động và đồng thời bơm ngừng.
Một bơm tái tuần hoàn có thể được ngừng bởi người vận hành hoặc bị
ngừng bởi một trong các điều kiện cho phép vận hành. Nếu một bơm tái tuần
hoàn được ngừng nó nên được thông rửa và xả ngay. Trình tự thông rửa và xả
phải được thực hiện bằng tay, tại chỗ. Người vận hành phải có những hoạt
động thích hợp khi ngừng hay ngắt bơm để duy trì hai mức phun đầy đủ cho
cả hai khối.
Các bơm tái tuần hoàn nên được thay đổi vận hành đều đặn có thể là
hàng tuần. Việc này đề phòng bơm dự phòng ngừng quá lâu.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 126/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.6.5.2. Các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ


Các thiết bị khuấy chạy liên tục trong khi vận hành bình thường để tránh
lắng bùn trong tháp hấp thụ. Mức chất lỏng trong bình của tháp hấp thụ giảm
xuống dưới mức quá thấp sẽ ngừng các thiết bị khuấy đang vận hành.

6.6.6. Hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ


Hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ thu chất lỏng từ các đường xả
nước của khu vực tháp hấp thụ. Môi chất của hố thu nước này có thể được
bơm trở lại tháp hấp thụ hoặc bể của xử lý nước thải. Hố thu nước này được
trang bị hai bơm và một thiết bị khuấy.
Thiết bị khuấy được khởi động và ngừng bằng tay và nên vận hành liên
tục để duy trì bùn không được lắng. Thiết bị khuấy chỉ nên được ngừng nếu
mức chất lỏng giảm dưới mức rất thấp.
Bơm của hố thu nước được tự động khởi động trên cơ sở tín hiệu mức
của hố thu nước cao và tự động ngừng trên cơ sở tín hiệu mức của hố thu
nước thấp. Bơm dự phòng được khởi động nếu mức trong hố thu nước tăng
tới mức rất cao. Các bơm của hố thu nước cũng có thể được khởi động và
ngừng bằng tay bởi người vận hành.

6.6.7. Các máy nén khí để ôxy hoá


Các máy nén khí để ôxy hoá nên được vận hành khi tháp hấp thụ ở trạng
thái trực tuyến. Mỗi một khối yêu cầu một máy nén khí. Độ rung và nhiệt độ
được giám sát liên tục ở hộp giảm tốc của mỗi một máy nén khí. Dòng điện
và nhiệt độ được giám sát liên tục tại động cơ của mỗi một máy nén khí. Đô
sai lệch giữa các thiết bị đo lường này tạo thành tín hiệu báo động tại PLC và
có thể ngừng máy nén khí.
Nếu một trong các máy nén khí đang vận hành bị ngắt, hay bị ngừng bởi
người vận hành, thì một trong những máy nén khí dự phòng chung sẽ được
khởi động. Van thao tác bằng tay ở đầu đẩy phải được khẳng định là ở trạng
thái mở trước khi máy nén khí được khởi động. Tất cả các van khác nên được
kiểm tra để khẳng định dòng khí cấp đến đúng theo yêu cầu.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 127/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Hệ thống dầu bôi trơn cho mỗi một máy nén khí đang vận hành phải
chạy liên tục trong khi vận hành bình thường. Hệ thống dầu bôi trơn đang
chạy được coi như là một khoá liên động để khởi động và chạy máy nén khí.
Lưu lượng, nhiệt độ và áp suất của dầu bôi trơn được giám sát liên tục và bất
kỳ vấn đề gì xảy ra cũng được xác nhận tại PLC.
Khí để ôxy hoá tới mỗi bình của tháp hấp thụ được cung cấp một đồng
hồ đo nhiệt độ tại chỗ (TI - 253) và áp kế (PI - 253).
Khí để ôxy hoá được làm mát trước khi nó đi vào bình của tháp hấp thụ.
Việc làm mát được thực hiện bằng cách phun nước lạnh qua vòi phun vào ống
góp khí nén để ôxy hoá. Van nước làm mát (AOV - 252) được tự động điểu
chỉnh và duy trì ở trạng thái mở trong khi vận hành bình thường. Lưu lượng
nước làm mát thấp tạo thành tín hiệu báo động tại PLC (FISL - 251). Trong
trường hợp lưu lượng thấp, người vận hành nên kiểm tra xem van tự động
ngừng nước làm mát và van cách ly nước làm mát thao tác bằng tay có được
mở hoàn toàn không. Nếu các van đã mở thì các vòi phun nước làm mát khí
ôxy hoá có thể bị tắc bởi tạp vật. Trong trường hợp này, hệ thống khí để ôxy
hoá phải được đưa ra khỏi trạng thái trực tuyến và vòi phun được tháo vệ
sinh.

6.6.8. Hệ thống thải và làm khô thạch cao


Hệ thống thải và làm khô thạch cao được cung cấp để tách các hạt thạch
cao ra khỏi bùn của tháp hấp thụ và tạo ra bánh thạch cao có độ ẩm thấp. Phần
bùn lỏng còn lại sẽ được đưa trở về tháp hấp thụ để tiếp tục hấp thụ SO2.

6.6.8.1. Xiclon thuỷ lực


Xiclon thuỷ lực nhận bùn từ các bơm tái tuần hoàn của tháp hấp thụ. Mỗi
một xiclon thuỷ lực bao gồm một số xiclon, một thùng xả đáy và một thùng
xả tràn. Phần xả tràn của xiclon thuỷ lực luôn luôn được đưa trở lại tháp hấp
thụ. Phần xả đáy được chuyển trực tiếp xuống thiết bị lọc kiểu băng bằng
chân không.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 128/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Xiclon thuỷ lực được trang bị với áp kế tại chỗ (PI - 303). Áp suất nên
được kiểm tra hàng tuần bởi người vận hành để khẳng định không có tăng áp
suất do tắc.

6.6.8.2. Thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không


Thiết bị lọc làm khô cho thạch cao nhận bùn từ xiclon thuỷ lực. Thiết bị
này là bước cuối cùng trước khi bánh thạch cao được đưa tới kho chứa của
Công ty. Khi phần bùn xả đáy của xiclon thuỷ lực được cấp đến băng tải lọc
di động, thì tốc độ băng tải tự động thay đổi để duy trì chiều dày nhất định
của bánh thạch cao mà nó được đo bởi một bộ cảm biến bằng siêu âm
(LE/LIT - 401) đặt ở gần điểm giữa của băng tải. Tốc độ băng tải sẽ tăng khi
chiều dày bánh thạch cao tăng. Tốc độ giảm khi chiều dày bánh giảm. Nếu
thiết bị lọc đang vận hành phải ngừng vì một lý do nào đó thì thạch cao phải
được vệ sinh sạch khỏi thiết bị lọc càng sớm càng tốt. Người vận hành nên
kiểm tra thường xuyên tình trạng của băng.
Trong khi vận hành bình thường, có thể phải thực hiện những việc điều
chỉnh sau đây:
- Điều chỉnh tốc độ cấp bùn và tốc độ băng tải để tối ưu hoá khả năng
của thiết bị lọc và có được chiều dày của bánh thạch cao kinh tế nhất. Nói
chung bánh thạch cao càng mỏng thì năng suất của thiết bị lọc càng lớn.
- Các vòi phun rửa có thể được điều chỉnh không để thiếu nước rửa cần
thiết cho việc rửa băng.
- Có thể không cần rửa băng tải cao su tuy nhiên nó nên được kiểm tra
trong khi vận hành để quyết định xem có cần rửa không.
- Băng cao su không yêu cầu phải rửa liên tục mà chỉ khi có các chất rắn
bám vào các rãnh thì việc rửa băng tải mới yêu cầu. Nên thực hiện việc kiểm
tra bằng mắt cho các rãnh của thiết bị lọc mỗi ca một lần. Chỉ cần rửa băng tải
cao su khi nhìn thấy các chất rắn ở các rãnh. Mỗi ca một lần rửa 5 đến 10 phút
là đủ.
Độ thẳng hàng của băng tải được giám sát bằng bốn công tắc lệch băng,
các công tắc sẽ tác động nếu băng di chuyển ra ngoài phạm vi có thể chấp
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 129/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

nhận được trong khi vận hành. Hai công tắc an toàn bằng dây kéo cũng được
trang bị trong trường hợp cần ngừng ngay tại chỗ băng đang chạy.
Tác động của dây kéo nào cũng làm cho thiết bị lọc kiểu băng được
ngừng, ngừng thiết bị lọc ở PLC và phát một tín hiệu báo động tới người vận
hành hệ thống.

6.6.8.3. Bể chứa nước rửa băng


Bể chứa nước rửa băng cung cấp nước cho bơm cấp nước rửa và bôi trơn
băng. Bể cũng có thể nhận nước từ hệ thống nước phục vụ ở khu vực làm khô
thạch cao hoặc từ nguồn nước cấp đến chèn bơm chân không.. Bể chứa nước
rửa băng được trang bị với hai rơle mức (LSL - 405 & LSH - 405).

6.6.8.4. Bơm rửa băng


Bơm nước rửa băng cung cấp nước để rửa và bôi trơn băng. Chế độ vận
hành bình thường là chế độ tự động và là một phần của trình tự vận hành tự
động trong hệ thống làm khô thạch cao. Các bơm này nhận nước từ bể chứa
nước rửa băng. Áp suất đầu hút và đầu đẩy của bơm được chỉ thị tại chỗ bằng
các áp kế (PI - 419 & PI - 420). Lưu lượng đầu đẩy được chỉ thị tại chỗ bằng
rơle lưu lượng (FISL - 415) mà nó cũng phát một tín hiệu báo động tới người
vận hành hệ thống.

6.6.8.5. Bơm chân không


Khi bơm chân không được khởi động, van tự động (AOV - 408) mở để
cung cấp nước phục vụ để duy trì việc chèn chân không. Một đồng hồ đo lưu
lượng nước phục vụ tại chỗ và rơle (FISL - 411) đượẩotng bị cùng với một áp
kế tại chỗ (PI - 409). Rơle lưu lượng thấp cung cấp một tín hiệu báo động tới
người vận hành hệ thống khi lưu lượng nước phục vụ thấp.

6.6.8.6. Bình chân không.


Bình chân không bao gồm một áp kế tại chỗ (PI - 404) và ba rơle mức
kiểu điện dung (LSL/LSH/LSHH - 404). Khi nước lọc trong bình tăng tới
mức cao, bơm hút bình chân không tự động khởi động và hoạt động cho đến
khi mức giảm xuống tới mức thấp.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 130/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.6.8.7. Bơm hút bình chân không


Áp suất đầu hút và đầu đẩy của bơm được chỉ thị tại chỗ bằng các áp kế
(PI - 417 & PI - 418). Bơm hoạt động gián đoạn sao cho khi đạt tới mức cao
trong bình chân không thì bơm được khởi động và khi đạt tới mức thấp thì
bơm ngừng.

6.6.9. Hố chứa chất lọc


Hố chứa nước lọc thu chất lỏng từ hệ thống làm khô thạch cao. Môi chất
của hố này được bơm tới khu nghiền tinh đá vôi. Hố chứa nước lọc có hai
bơm và một thiết bị khuấy.
Thiết bị khuấy được khởi động và ngừng bằng tay và nó nên được vận
hành liên tục để giữ các chất rắn trong hố không bị lắng. Thiết bị khuấy chỉ
được ngừng nếu mức chất lỏng giảm dưới mức quá thấp.
Bơm của hố chứa nước lọc được khởi động tự động trên cơ sở tín hiệu
mức của hố cao và ngừng tự động theo tín hiệu mức của hố thấp. Bơm dự
phòng được khởi động nếu mức trong hố tăng tới mức quá cao. Các bơm cũng
có thể được khởi động và ngừng bằng tay bởi người vận hành.

6.6.10. Hệ thống khói lò

6.6.10.1. Các quạt gió chèn


Quạt gió chèn cho mỗi một tấm chắn cách ly vận hành liên tục không
phụ thuộc vào tấm chắn được mở hay đóng. Việc này đề phòng khói lò rò rỉ
qua phần chèn. Mỗi quạt gió chèn phục vụ cho một tấm chắn cách ly.

6.6.10.2. Các quạt tăng áp


Quạt tăng áp chạy liên tục khi tháp hấp thụ ở trạng thái trực tuyến. Có
một quạt tăng áp cho mỗi khối. Mỗi quạt tăng áp được cung cấp với một cánh
hướng đầu vào.
Các gối trục của quạt tăng áp được giám sát liên tục về nhiệt độ và độ
rung. Độ lệch quá cao về nhiệt độ hay độ rung sẽ ngừng quạt tăng áp. Người
vận hành nên giám sát nhiệt độ gối trục để so sánh với nhiệt độ vận hành bình
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 131/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

thường. Động cơ của quạt tăng áp cũng được giám sát nhiệt độ và nhiệt độ
cao được tạo thành tín hiệu báo động tại PLC.
Hệ thống dầu bôi trơn quạt tăng áp vận hành tự động và phải chạy nếu
quạt tăng áp vận hành. Áp suất và lưu lượng dầu bôi trơn được giám sát liên
tục và cũng có tín hiệu báo động tại PLC.

6.7. NGỪNG HỆ THỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG

6.7.1. Giới thiệu


Phần này bao gồm những hướng dẫn để ngừng toàn bộ hệ thống FGD
trong điều kiện bình thường (gọi tắt là ngừng bình thường). Ngừng bình
thường theo kế hoạch, xảy ra sau khi tháp hấp thụ được cách ly khỏi đường
khói bằng cách đóng tấm chắn cách ly ở đầu vào của quạt tăng áp.
Các máy nén khí để ôxy hoá nên được ngừng sau khi tháp hấp thụ được
cách ly. Các hoạt động phụ có liên quan đến việc ngừng máy nén khí để ôxy
hoá được mô tả dưới đây.
Trình tự ngừng bình thường đối với cả hai khối đều giống nhau (Ở đay
chỉ viết cho một khối).

6.7.2. Hệ thống nghiền thô đá vôi


Hệ thống nghiền thô đá vôi có thể được ngừng từ màn hình giao diện của
người vận hành tại hố nghiền thô bằng cách tác động vào bộ lựa chọn “Stop
System” hoặc tại màn hình phòng điều khiển FGD. Tất cả các thiết bị nên
được duy trì ở chế độ điều khiển tự động để ngừng hệ thống đúng theo trình
tự.
Khi đưa ra lệnh “Stop System” được tác động, trình tự được thực hiện để
ngừng hệ thống theo thứ tự ngược lại khi khởi động. Giữa các lần ngừng từng
thiết bị có thời gian trễ nhằm đảm bảo đá vôi không còn đọng lại trong các
thiết bị đã ngừng. Những thiết bị đã được khởi động ở chế độ bằng tay sẽ tiếp
tục vận hành cho đến khi được ngừng bởi người vận hành hệ thống.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 132/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.7.3. Hệ thống nghiền tinh đá vôi


Hệ thống nghiền tinh đá vôi có thể được ngừng từ màn hình giao diện
của người vận hành tại khu vực nghiền tinh bằng cách tác động vào bộ lựa
chọn “Stop System” hoặc tại màn hình phòng điều khiển FGD. Hệ thống sẽ tự
động ngừng sau khi nhận được tín hiệu mức vận hành cao từ bộ cảm biến
mức của bể chứa bùn vôi trong khi đang vận hành ở chế độ tự động. Trong
trường hợp nào thì hệ thống cũng ngừng theo trình tự sau:
- Bơm cấp cho xiclon thuỷ lực tiếp tục vận hành khi bắt đầu trình tự
ngừng. Bơm cấp bùn vôi vận hành độc lập với hệ thống nghiền tinh đá vôi và
sẽ tiếp tục vận hành cho đến khi được ngừng bởi người vận hành, hoặc mức
của bể chứa bùn vôi thấp.
- Sau khi nhận được tín hiệu mức vận hành cao, thì máy cấp kiểu băng
có cân đá vôi ngắt điện và van điều chỉnh lưu lượng nước lọc đóng.
- Bơm cấp cho xiclon thuỷ lực tiếp tục tuần hoàn bùn vôi qua cụm xiclon
thuỷ lực và máy nghiền đá vôi bằng bi cho đến khi mức ở trong bể chứa sản
phẩm nghiền giảm tới mức đã đặt.
- Sau khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến mức của bể chứa
sản phẩm nghiền, van thao tác bằng khí nén ở đầu hút của bơm cấp cho xiclon
thuỷ lực đóng.
- Van thao tác bằng khí nén ở đầu vào của đường nước thông rửa mở và
nước được tuần hoàn qua hệ thống. Nước tiếp tục tuần hoàn qua hệ thống cho
đến khi nhận được tín hiệu mức cao từ bộ cảm biến mức của bể chứa sản
phẩm nghiền.
- Sau khi nhận được tín hiệu mức cao từ bộ cảm biến mức của bể chứa
sản phẩm nghiền, thì bơm cho xiclon thuỷ lực được ngừng và van xả nước
thông rửa thao tác bằng khí nén mở. Van đầu đẩy của bơm đóng sau khi van
xả nước thông rửa mở hoàn toàn để cho phép một lượng nước thông rửa nhỏ
đi qua van. Máy nghiền đá vôi bằng bi chuyển sang tốc độ thấp và ngừng sau
thời gian trễ đã đặt.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 133/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Trong khi vận hành ở chế độ tự động, hệ thống chuẩn bị đá vôi duy trì ở
trạng thái này cho đến khi nhận được tín hiệu mức thấp từ bộ cảm biến mức
của bể chứa bùn vôi và hệ thống khởi động sau khi nhận được tín hiệu mức
vận hành thấp.
Bơm cấp bùn vôi tiếp tục bơm bùn vôi tới tháp hấp thụ cho đến khi được
ngừng bởi người vận hành hệ thống hoặc sau khi nhận được tín hiệu mức chất
lỏng thấp từ bộ cảm biến mức của bể chứa bùn vôi. Sau khi nhận được tín
hiệu ngừng, bơm cấp bùn vôi được ngắt điện và được thông rửa như sau:
- Bơm cấp bùn vôi được ngừng.
- Van thao tác bằng khí nén ở đầu hút và van ở đầu đẩy của bơm được
đóng.
- Sau khi nhận được tín hiệu đóng hoàn toàn từ các van ở đầu đẩy và
van đầu hút của bơm, thì van nước thông rửa đầu vào và van xả nước thông
rửa mở.
- Đường ống và bơm cấp bùn vôi được rửa ngược trong một thời gian đã
đặt. Sau khi hết thời gian đã quy định, van nước thông rửa đầu vào và van xả
nước thông rửa được đóng.

6.7.3.1. Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi


Máy cấp kiểu băng có cân đá vôi ngừng tự động khi nhận được tín hiệu
mức chất lỏng cao từ bể chứa sản phẩm nghiền hoặc mức cao từ bộ cảm biến
mức của bể chứa bùn vôi. Máy cấp cũng có thể được ngừng bởi người vận
hành hệ thống hoặc có thể được ngừng sau khi mất một điều kiện cho phép
khởi động.
Sau khi kết thúc việc ngừng tự động, thiết bị khuấy của bể chứa sản
phẩm nghiền và các thiết bị khuấy của bể chứa bùn vôi vẫn chạy và máy
nghiền đá vôi bằng bi chạy ở tốc độ thấp. Bơm cấp bùn vôi chạy độc lập với
máy cấp và vẫn chạy cho đến khi được ngừng bởi người vận hành hệ thống
hoặc sau khi nhận được tín hiệu mức chất lỏng thấp của bể chứa bùn vôi.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 134/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.7.3.2. Máy nghiền đá vôi bằng bi


Sau khi ngừng máy cấp kiểu băng có cân đá vôi và hoàn thành trình tự
thông rửa hệ thống, động cơ máy nghiền đá vôi bằng bi chuyển sang tốc độ
thấp và ngừng sau thời gian trễ đã đặt. Khi mức của bể bùn vôi bắt đầu tới
mức ngừng hệ thống, trình tự ngừng được bắt đầu trong đó bao gồm việc
thông rửa toàn bộ hệ thống.
Động cơ của máy nghiền cũng có thể được ngừng bởi người vận hành hệ
thống hoặc bị ngắt do quá tải. Khi động cơ máy nghiền được ngừng, máy
nghiền đá vôi bằng bi nên được thông rửa hoàn toàn bằng nước.

6.7.3.3. Máy khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền


Thiết bị khuấy của bể chứa sản phẩm nghiền chạy liên tục cho đến khi
được ngừng bởi người vận hành hệ thống hoặc sau khi nhận được tín hiệu
mức chất lỏng thấp của bể chứa sản phẩm nghiền.

6.7.3.4. Bơm cấp cho xiclon thuỷ lực


Người vận hành hệ thống có thể ngừng bằng cách ấn bộ lựa chọn “Stop”
tại màn hình diện người vận hành hệ thống nghiền đá vôi hay thao tác lựa
chọn tại chỗ “Normal - Start - Stop” ở vị trí “Stop”.
Bơm đang vận hành tự động sẽ ngừng khi mức chất lỏng của bể chứa sản
phẩm nghiền xuống thấp. Bơm sẽ được khởi động lại tự động khi mức chất
lỏng trong bể tăng lên trên mức thấp.
Với bất kỳ nguyên nhân nào dẫn đến ngừng bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
thì máy cấp kiểu băng có cân đá vôi được ngừng, các van đầu hút và đầu đẩy
tương ứng của bơm được đóng.
Nếu xảy ra tình trạng sự cố này, thì van tuần hoàn thao tác bằng tay đặt ở
trên đường ống tuần hoàn đầu đẩy phải được mở 15 phút sau khi ngừng để xả
bùn trong đường ống thẳng đứng vào xiclon thuỷ lực bùn nghiền. Bùn này
được xả vào bể chứa sản phẩm nghiền.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 135/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Trong trình tự ngừng hệ thống bình thường, bơm cấp cho xiclon thuỷ lực
tiếp tục chạy cho đến khi trình tự thông rửa hệ thống được hoàn thành như đã
nói trước đây.

6.7.3.5. Các máy khuấy của bể chứa bùn vôi


Các thiết bị khuấy chạy liên tục cho đến khi được ngừng bởi người vận
hành hay sau khi nhận được tín hiệu mức chất lỏng thấp của bể chứa bùn vôi.
Khi thiết bị khuấy ngừng, bể chứa nên được thông rửa hoàn toàn bằng nước
và được xả bằng van xả thao tác bằng tay. Việc ngừng một hay hai thiết bị
khuấy sẽ làm cho lắng các hạt đá vôi mà chúng có thể là nguyên nhân gây ra
tắc ở đầu hút của bơm cấp bùn vôi.

6.7.3.6. Bơm cấp bùn vôi


Người vận hành hệ thống có thể ngừng bơm cấp bùn vôi bằng cách lựa
chọn “Stop” tại màn hình giao diện người vận hành hệ thống nghiền đá vôi
hay thao tác lựa chọn tại chỗ “Normal - Start - Stop” ở vị trí “Stop”.
Bơm đang vận hành tự động ngừng khi mức chất lỏng của bể chứa bùn
vôi ở mức thấp. Bơm sẽ tự động được khởi động lại khi mức chất lỏng ở trong
bể tăng lên trên mức thấp.
Nếu nhận được tín hiệu áp suất thấp ở đầu đẩy trong khi vận hành, thì
một tín hiệu báo động được đưa ra và bơm cấp bùn vôi được ngừng. Trong
trường hợp này ngay khi bơm ngừng sau 15 phút nếu trạng thái áp xuất thấp
vẫn tồn tại, nhân viên vận hành phải khẩn trương mở hoàn toàn các van tay
trên đường ống để xả toàn bộ lượng bùn đọng vào tháp hấp thụ và vào bể
chứa. Đồng thời dùng nước sạch thông rửa tại chỗ toàn bộ đường ống và bơm.
Bơm sẽ chỉ tự động vận hành trở lại sau khi mọi báo động đã được xác nhận
và giải trừ.
Người vận hành hệ thống ngừng bình thường bơm cấp bùn vôi. Sau khi
ngừng bơm, tất cả các van ở đầu đẩy và đầu hút liên quan được đóng, và
đường ống và bơm tự động được thông rửa hoàn toàn.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 136/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.7.4. Thiết bị khử ẩm


Trình tự rửa thiết bị khử ẩm sẽ tự động ngừng khi quạt tăng áp ngừng.
Các thiết bị khử ẩm nên được rửa ít nhất hai lần bằng tay từ PLC khi tất cả
các bơm tái tuần hoàn đã được ngừng. Việc rửa thêm sẽ vệ sinh hết bùn còn
lại trên thiết bị khử ẩm và ở phần trên của đường ống phun tái tuần hoàn bên
trong.
Phụ thuộc vào thời gian vận hành hệ thống, các thiết bị khử ẩm nên được
kiểm tra tại chỗ. Việc kiểm tra này sẽ phát hiện ra những vấn đề như là có tắc
hoặc tích tụ bùn ở thiết bị khử ẩm hay đường ống rửa thiết bị khử ẩm không.
Các bơm nước rửa cho thiết bị khử ẩm có thể tiếp tục chạy nếu cần thiết.
Van điều chỉnh (PCV - 802) đầu đẩy bơm nước rửa sẽ mở khi hệ thống khử
ẩm không rửa. Bơm nước rửa thiết bị khử ẩm được ngừng bởi người vận hành
từ PLC. Van tái tuần hoàn tự động đóng khi bơm ngừng.

6.7.5. Khu vực tháp hấp thụ


Khi tháp hấp thụ đã được cách ly đồng nghĩa với việc tháp đã cách ly
khỏi đường khói và mọi việc cấp khí ôxy hoá, cấp nước rửa ... đã được ngừng
hoàn toàn. Việc bổ sung bùn vôi được ngừng tự động khi quạt tăng áp ngừng.
Tháp hấp thụ có thể được xả tới hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ.
Trước khi việc xả bắt đầu, các bơm tái tuần hoàn bùn vôi, hệ thống rửa thiết
bị khử ẩm, bơm cấp bùn vôi và hệ thống xả từ tháp hấp thụ nên được ngừng
hết.
Van thao tác bằng tay, cỡ 6 inch ở đáy của bình có thể được mở, mà nó
sẽ cho phép bùn được xả vào hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ. (Ghi chú:
Van thao tác bằng tay nên được mở chậm để tránh tràn rãnh dẫn bùn). Khi
mức giảm xuống tới mức quá thấp, các thiết bị khuấy tự động ngừng. Khi môi
chất của bình được xả dưới đường ống cỡ 6 inch, van thao tác bằng tay nên
được đóng. Việc đóng van này để đề phòng lượng khói còn lại trong bình
thoát ra ngoài bình ở mức thấp. Tuy nhiên việc xả bùn trực tiếp đến hố thu sẽ
cần phải chạy hai bơm tại hố này để cung cấp trở lại tháp đang vận hành hoặc
sang bể xử lý nước thải của Công ty.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 137/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Tại thời điểm này, tháp nên được mở các cửa ở mức cao hơn mức chất
lỏng còn lại, để cho phép lượng khói lò còn lại thoát ra ngoài trước khi có
người vào bên trong tháp hấp thụ.
Có thể còn lại một lượng bùn ở đáy bình mà chúng sẽ phải được vệ sinh
bởi người vận hành nếu cần.
Một phương án khác để hạ thấp mức môi chất của tháp hấp thụ là xả bùn
qua đường trích (Khi bơm tuần hoàn còn đang vận hành) tới hệ thống làm khô
thạch cao hoặc đi tắt các phân ly thạch cao xả trực tiếp đến trạm bơm thải xỉ.
Quá trình này có thể được sử dụng để hạ thấp mức tháp tới mức thấp đến khi
bơm tuần hoàn ngừng do mức thấp.

6.7.5.1. Hệ thống bơm tái tuần hoàn


Trong quá trình ngừng các bơm tuần hoàn, chỉ nên thực hiện ngừng từng
bơm một. Điều này đảm bảo không đầy tràn hố thu khi xả và thông rửa bơm.
Khi trình tự xả và thông rửa cho một bơm đã được hoàn thành, thì bơm tiếp
theo có thể được ngừng.
Các bơm tái tuần hoàn được ngừng bằng cách chọn lệnh Stop qua PLC.
Lệnh này sẽ tự động ngừng bơm và sau thời gian trễ là 90 giây, đóng van đầu
hút. Với thời gian trễ đủ để chất lỏng trong đường ống đầu đẩy bơm tái tuần
hoàn xả trở lại tháp hấp thụ.
Các bơm tái tuần hoàn cần được thông rửa và xả sau mỗi lần ngừng.
Trình tự thông rửa và xả phải được thực hiện bởi người trực phụ tại hiện
trường. Trong trường hợp cần thiết gười vận hành này có thể thông rửa và xả
hệ thống trong thời gian dài hơn yêu cầu.

6.7.5.2. Các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ


Các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ không nên được ngừng. Thời gian
duy nhất mà các thiết bị khuấy nên được ngừng là nếu có sự cố hư hỏng khi
nó đang vận hành. Tất nhiên, các thiết bị khuấy sẽ được ngừng nếu mức chất
lỏng trong tháp hấp thụ giảm xuống dưới mức thấp. Nếu bất kỳ thiết bị khuấy
nào cần được đưa ra để bảo dưỡng chúng nên được đưa lại vận hành càng
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 138/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

sớm càng tốt. Khi khởi động lại mà thiết bị khuấy bị kẹt trong chất rắn do bị
lắng bùn thì việc dùng nước thông rửa phải được sử dụng để làm bùn được
tan ra tránh làm kẹt cánh khuấy. Khi các cánh được tự do, thiết bị khuấy có
thể được khởi động lại.

6.7.6. Hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ


Hố thu nước trong vận hành bình thường nên ở chế độ vận hành tự động.
Tình trạng của van tay trên đường ống góp đầu đẩy các bơm hố thu nên được
kiểm tra chắc chắn đã mở đến tháp hoặc bể của trạm xử lý nước theo đúng
yêu cầu.
Các thiết bị khuấy của hố nên được vận hành liên tục. Nếu một thiết bị
khuấy phải ngừng để bảo dưỡng, nó nên được đưa lại vận hành càng sớm
càng tốt. Nếu thiết bị khuấy bị kẹt do bùn lắng trong hố khi ngừng, người vận
hành phải sử dụng nước thông rửa để làm tan bùn lắng bám gây kẹt cánh
khuấy. Khi các cánh đã được tự do, thiết bị khuấy có thể được khởi động lại.

6.7.7. Máy nén khí để ôxy hoá


Các máy nén khí được ngừng khi tháp hấp thụ được cách ly. Các máy
nén khí đang vận hành được ngừng bởi người vận hành từ PLC. Sau khi
ngừng máy nén khí, cánh hướng đầu vào được đóng tự động và van xả được
mở tự động. Sau khi máy nén khí được ngừng, người vận hành có thể ngừng
hệ thống dầu bôi trơn phụ từ PLC. Bơm dầu bôi trơn chính sẽ tiếp tục vận
hành theo yêu cầu để đảm bảo cung cấp đủ dầu bôi trơn.
Các đường khí nén ôxy hoá trên mỗi một tháp hấp thụ cần phải được
thông thổi trong 2 đến 3 phút cho mỗi đường sau khi tháp hấp thụ ngừng làm
việc. Việc này được thực hiện bằng cách sau khi nguồn nước đã sẵn sàng bắt
đầu mở van cấp nước bằng tay tới từng đường khí nén trong 2 đến 3 phút.
Việc thông rửa này sẽ đảm bảo cho các đường ống sục khí ngập trong bùn
tháp hấp thụ không bị tắc. Sau khi việc thông rửa hoàn thành, đóng van nước
thông rửa lại và lặp lại quá trình này với đường ống sục khí tiếp theo. Tiếp tục
lặp lại quá trình này cho đến khi tất cả các đường khí nén được thông rửa.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 139/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.7.8. Hệ thống làm khô thạch cao


Hệ thống làm khô thạch cao có thể được ngừng bởi người vận hành khi
tỷ trọng bùn vôi đã giảm đến mức yêu cầu. Trình tự các công việc ngừng
được liệt kê dưới đây và cũng đã nêu ra ở phần “Khái niệm điều khiển”.
Người vận hành phải ngừng hệ thống làm khô thạch cao từ PLC. Nếu
thiết bị ở chế độ vận hành tự động, khi tỷ trọng bùn vôi trong tháp giảm
xuống mức thấp thì hệ thống sẽ ngừng tự động theo trình tự.
Băng tải trên thiết bị lọc kiểu băng bằng chân không nên được rửa sạch
hoàn toàn sau khi ngừng để đảm bảo toàn bộ thạch cao bám trên băng lọc.

6.7.9. Hố chứa nước lọc


Hố chứa nước lọc trong vận hành bình thường nên ở chế độ vận hành tự
động. Tình trạng van của đường ống đầu đẩy nên được kiểm tra để khẳng
định điểm đến của môi chất theo yêu cầu. Nếu cần thiết phải thay đổi vị trí
của van để thay đổi điểm sẽ cấp đến. Nếu các bơm được ngừng, chúng nên
được đặt ở chế độ vận hành bằng tay và ngừng.
Việc này đề phòng các bơm tự khởi động trừ khi người vận hành mong
muốn. Ở chế độ vận hành bằng tay, người vận hành phải theo dõi mức ở hố vì
chúng có thể tràn bất cứ lúc nào.
Các thiết bị khuấy của hố nêầochỵ liên tục. Nếu một thiết bị khuấy được
ngừng để bảo dưỡng, nó nên được đưa lại vận hành càng sớm càng tốt. Nếu
thiết bị khuấy bị kẹt do bùn lắng trong hố khi ngừng, người vận hành phải sử
dụng nước thông rửa để làm tan bùn lắng bám gây kẹt cánh khuấy. Khi các
cánh đã được tự do, thiết bị khuấy có thể được khởi động lại.

6.7.10. Hệ thống khói lò


Thiết bị chính của hệ thống khói lò là quạt tăng áp. Có hai quạt tăng áp,
mỗi quạt cho một khối. Quạt tăng áp là thiết bị đầu tiên của hệ thống FGD
được ngừng. Khi quạt tăng áp sắp ngừng, tấm chắn đi tắt hệ thống được đặt ở
chế độ điều khiển bằng tay và được mở hoàn toàn bởi người vận hành hệ
thống. Tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp được đặt ở chế độ điều
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 140/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

khiển bằng tay và được đóng, sau đó quạt được ngừng. Sau đó, tấm chắn cách
ly đầu ra tháp hấp thụ được đóng và ngay sau đó là tấm chắn cách ly đầu vào
quạt tăng áp.
Sau khi đóng tấm chắn điều chỉnh quạt, tấm chắn đầu ra tháp hấp thụ
được đóng nhanh để giảm lượng khói hút vào tháp hấp thụ. Bởi khi tấm chắn
đi tắt hệ thống mở và tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp mở, do các vòi
phun tái tuần hoàn vẫn đang làm việc tạo ra áp suất âm ở đầu ra tháp hấp thụ.
Khói lò nóng được hút lại qua đầu ra tháp hấp thụ, qua thiết bị khử ẩm và các
đường ống phun rửa cho thiết bị khử ẩm. Vì vậy khói nóng này có thể gây ra
hư hỏng nặng cho thiết bị khử ẩm và các đường ống trong tháp hấp thụ nếu
các tấm chắn không được đóng nhanh.
Hệ thống dầu bôi trơn tiếp tục chạy sau khi quạt tăng áp ngừng. Các bơm
dầu bôi trơn có thể được ngừng sau đó 2 giờ để đảm bảo quạt đã ngừng quay
và các gối trục của nó được làm mát tới nhiệt độ môi trường.
Nước làm mát gối trục quạt được điều chỉnh tại quạt bằng các van cách
ly thao tác bằng tay.

6.8. NGỪNG HỆ THỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN SỰ CỐ

6.8.1. Giới thiệu


Ngừng sự cố là việc ngừng vượt ra ngoài giới hạn điều khiển của người
vận hành hệ thống và nó làm mất khả năng sẵn sàng của toàn bộ hệ thống
FGD.
Phần này đề cập đến những hậu quả của việc ngừng sự cố toàn bộ hệ
thống do mất điện và những hoạt động cần thiết để chuẩn bị khởi động lại hệ
thống trong điều kiện bình thường.
Việc ngừng thiết bị không theo ý muốn thì ít nhất cũng có thể ảnh hưởng
tới một van, một thiết bị đo lường hay một thiết bị nào đó. Những sự việc như
vậy sẽ không ảnh hưởng ngay đến sự vận hành của toàn bộ hệ thống khử lưu
huỳnh.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 141/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Mất điện là trường hợp ngoại lệ. Khi đó việc ngừng toàn bộ hệ thống sẽ
không do sự cố một quá trình nào hay mất những nguồn phục vụ như là khí
nén đo lường hay nước phục vụ. Các thiết bị khác nhau của hệ thống có thể
ngừng hoạt động sau khi mất nguồn phục vụ, nhưng toàn bộ hệ thống sẽ tiếp
tục vận hành cho đến khi thực hiện việc ngừng theo điều khiển. Hầu hết các
thiết bị có thiết bị dự phòng, do vậy bất kỳ thiết bị nào ngừng cũng có thể
được khắc phục bằng cách khởi động thiết bị dự phòng.
 Ghi chú:
Trong khi mất điện lâu, sẽ xảy ra sự lắng các bùn trong đường ống và
thiết bị. Sau đây, sẽ giới thiệu những biện pháp phòng ngừa đặc biệt phải
được thực hiện khi khởi động lại thiết bị để tránh hư hỏng do các bùn lắng
trong thiết bị.

6.8.2. Tình trạng của các thiết bị FGD khi mất điện
Chức năng điều khiển và giám sát của PLC sẽ duy trì khả năng sẵn sàng
qua nguồn cung cấp điện liên tục (UPS), nguồn cung cấp điện 400VAC khẩn
cấp duy trì khả năng sẵn sàng.
Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp sẽ đóng sau khi mất điện hoặc
ngay sau khi có điện lại. Quạt tăng áp sẽ ngừng. Tấm chắn điều chỉnh đầu vào
quạt tăng áp sẽ ngừng việc điều chỉnh và vẫn ở vị trí của nó tại thời điểm mất
điện. Tấm chắn phải được đặt ở chế độ điều khiển bằng tay và được đóng bởi
người vận hành hệ thống sau khi có điện lại.
Tất cả các bơm và các thiết bị khuấy sẽ ngừng và được đặt ở chế độ Stop
ở PLC.
Tất cả các van vận hành bằng xilanh khí nén sẽ duy trì ở vị trí mà chúng
có trước khi ngừng, kể cả van đầu hút của bơm tái tuần hoàn.
Tất cả các van vận hành bằng màng chắn khí nén không ở vị trí đã xác
định, “không đóng”, hoặc “không mở”, hoặc “không đúng vị trí”.
Các thiết bị lọc kiểu băng sẽ ngừng vận hành và để lại một lớp thạch cao
trên thiết bị lọc (Nếu nó đang vận hành trước khi bị ngừng). Vì vậy người vận
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 142/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

hành phải khẩn trương về sinh sạch thạch cao bám trên băng lọc càng sớm
càng tốt.

6.8.3. Tình trạng của thiết bị FGD khi có điện trở lại
Khi có điện lại, tất cả thiết bị dẫn động bằng điện sẽ vẫn ở trạng thái
ngừng và tất cả các van cách ly sẽ vẫn ở trạng thái “không chạy” của chúng.
Các thiết bị đo lường và các van điều chỉnh sẽ lại tiếp tục vận hành bình
thường.
Tất cả các tín hiệu báo động phát ra tại PLC do ngừng thiết bị nên được
giải trừ. Tất cả các thiết bị phải được ngừng hay khởi động ở chế độ bằng tay
và được đặt ở Manual.

6.8.4. Công việc của người vận hành khi có điện trở lại (Thời
gian ngừng ngắn)
Nếu mất điện trong thời gian ngắn (dưới 10 phút), thì thiết bị và các hệ
thống nên được khởi động lại ngay theo trình tự sau đây. Mục đích là để làm
cho toàn bộ bùn lắng được tan càng nhanh càng tốt trong các bình bể và
đường ống dẫn bùn.
Khởi động các thiết bị khuấy của thấp hấp thụ.
Khởi động các thiết bị khuấy ở tất cả các bể và các hố dựa trên cơ sở
mức độ lắng bùn (Dựa theo tỷ trọng bùn của từng bể, hố chứa bùn vôi).
Khởi động nguồn cung cấp khí nén đo lường/ khí nén phục vụ.
Khởi động số bơm tái tuần hoàn theo yêu cầu cho mỗi bình nếu các bơm
đang vận hành ở thời điểm mất điện không khởi động lại được thì các van đầu
hút phải được khẳng định là ở trạng thái đóng. Sau khi các van đầu hút được
khẳng định là ở trạng thái đóng, bơm phải được thông rửa và xả.
Khởi động một trong các bơm nước rửa thiết bị khử ẩm của mỗi khối.
Đặt các thiết bị khuấy của hố thu nước và các bơm của nó ở chế độ điều
khiển tự động và đảm bảo rằng các thiết bị khuấy của hố thu nước đang chạy.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 143/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Chuẩn bị máy nén khí để ôxy hoá để khởi động lại nhưng chưa khởi
động lại ngay .
Tấm chắn cách ly đầu vào quạt tăng áp nên được mở và quạt tăng áp
được khởi động. Tấm chắn điều chỉnh đầu vào quạt tăng áp nên được điều
khiển bằng tay bởi người vận hành hệ thống.
Khởi động lại máy nén khí để ôxy hoá (thông thổi các đường khí nén sau
khi hệ thống vận hành).
Khởi động các thiết bị của hệ thống nghiền tinh đá vôi. Các trình tự nên
được sử dụng để khởi động thiết bị này. (Các) bơm cấp bùn vôi đang vận
hành tại thời điểm mất điện nên được khởi động lại.
Các bơm mà môi chất làm việc là bùn vôi phải được giám sát chặt chẽ để
xem có xảy ra sự lắng bùn trong bơm và đường ống đầu đẩy, hút không.
Khởi động hệ thống làm khô thạch cao. Nên khởi động theo trình tự tự
động để quá trình khởi động nhanh hơn trong khi vẫn đảm bảo độ tin cậy.
 Ghi chú: Nếu có những vấn đề đối với quá trình khởi động bất kỳ
thiết bị nào, hãy tham khảo phần “Khái niệm điều khiển” hay các thủ tục để
khởi động trong điều kiện bình thường đã nói trong quy trình vận hành và bảo
dưỡng.
Tất cả các thông số nên được giám sát chặt chẽ khi khởi động lại hệ
thống. Nên đặc biệt chú ý đến lưu lượng ở bất kỳ đường ống nào có chứa bùn
vôi và giá trị nhiệt độ của bất kỳ gối trục nào có yêu cầu bôi trơn. Nếu phát
hiện ra tình trạng bất thường thì hệ thống nên được kiểm tra ngay.

6.8.5. Công việc của người vận hành khi có điện trở lại (Thời
gian ngừng dài)
Vì thời gian mất điện dài, nên số lượng lớn bùn sẽ lắng ở đáy của các bể,
thiết bị và đường ống. Lượng bùn này phải được làm tan hoặc được xả trước
khi các bơm và thiết bị khuấy của tháp hấp thụ có thể được khởi động lại.
Ngay sau khi nguồn cung cấp điện có lại, thiết bị và các hệ thống nên
được khởi động lại ngay theo trình tự sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 144/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

- Khởi động nguồn cung cấp khí nén đo lường/ khí nén phục vụ.
- Khởi động tất cả các bơm cung cấp nước thông rửa tới hệ thống FGD.
Đảm bảo rằng tất cả các van được đồng chỉnh đúng để nước thông rửa được
cấp đến tất cả các bơm và đường ống bùn.
- Khởi động các thiết bị khuấy của tháp hấp thụ. Phụ thuộc vào thời gian
ngừng, các cánh của thiết bị khuấy này có thể bị kẹt trong bùn do bùn bị lắng
lại và có thể không khởi động được thiết bị khuấy. Trong trường hợp này,
nước thông rửa phải được đưa vào ống nối chờ sẵn phía trên đầu các đường
ống sục cho khí nén để ôxy hoá để làm sạch bùn quanh các cánh của thiết bị
khuấy. Sau thời gian thông rửa 15 phút nên thử khởi động lại thiết bị khuấy.
- Khởi động tất cả thiết bị khuấy còn lại .Tuỳ thuộc vào thời gian ngừng,
các cánh của thiết bị khuấy còn lại cũng có thể bị kẹt trong bùn do bùn bị lắng
lại và có thể không khởi động được thiết bị khuấy. Trong trường hợp này
nước thông rửa phải được đưa vào bể chứa để làm sạch bùn quanh các cánh
của thiết bị khuấy. Sau thời gian thông rửa 15 phút, nên thử khởi động lại
thiết bị khuấy.
- Thông rửa và xả tất cả các hệ thống đang vận hành trước đó khi chúng
đang vận vận hành với môi chất là bùn vôi. Một thiết bị có thể thực hiện
thông rửa qua PLC, trong khi đó các thiết bị khác cần được thực hiện tại chỗ
bằng việc thao tác các van bằng tay. Điều quan trọng là phải thông rửa toàn
bộ các hệ thống này để vệ sinh sạch tất cả bùn lắng trên và trong thiết bị.
(Các) đường cấp bùn vôi phải được thông rửa hoàn toàn vì đường này rất dài
và thường xảy ra sự lắng. Máy nghiền đá vôi bằng bi cũng phải được thông
rửa và đưa về sẵn sàng vận hành khi cần thiết. Điều cũng quan trọng không
kém là phải rửa vệ sinh sạch thạch cao bám trên băng tải lọc của thiết bị lọc
kiểu băng trước khi khởi động nó lại.
- Nếu có dòng khói nóng đi qua hệ thống khi các bơm tái tuần hoàn cho
tháp hấp thụ và thiết bị khử ẩm không vận hành, thì hư hỏng có thể xảy ra đối
với các thiết bị bên trong tháp hấp thụ hoặc đường ống đầu ra. Vì vậy các
thiết bị nên được kiểm tra và sửa chữa nếu cần trước khi khởi động lại hệ
thống.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 145/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

Ít nhất các máy khuấy tháp hấp thụ phải chạy được 60 phút trước khi
khởi động lần lượt lại các bơm tuần hoàn theo yêu cầu.
Các thiết bị còn lại nên được khởi động như đã nói ở phần “Khái niệm
điều khiển”.
 Ghi chú:
Phụ thuộc vào thời gian ngừng và kiểm tra mức bi trong thùng nghiền,
máy nghiền đá vôi bằng bi có thể cần được nạp lại.

7. HỒ SƠ LƯU
- Lưu tại văn phòng Phân xưởng Vận hành 2, bộ phận ISO.
- Các vị trí vận hành liên quan.
8. PHỤ LỤC
Không áp dụng.

MỤC LỤC
1. MỤC ĐÍCH...............................................................................................2
2. PHẠM VI ÁP DỤNG...............................................................................2
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN..................................................................2
4. ĐỊNH NGHĨA..........................................................................................2
5. TRÁCH NHIỆM.......................................................................................3
6. NỘI DUNG...............................................................................................3
6.1. MÔ TẢ CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA HỆ THỐNG...............3
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 146/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.1.1. Vùng tháp hấp thụ:.............................................................3


6.1.2. Vùng nghiền thô và nghiền tinh đá vôi:.............................5
6.1.3. Vùng làm khô thạch cao:....................................................8
6.2. CÁC ĐẶC TÍNH KÝ THUẬT CHÍNH TRONG HỆ THỐNG:
10
6.2.1. Thông số kỹ thuật chính của hệ thống:.............................10
6.2.2. Thông số kỹ thuật chính của các thiết bị trong hệ thống:.11
6.3. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH.............................................................15
6.3.1. Giới thiệu tổng quan về quá trình.....................................15
6.3.2. Qúa trình hoá học.............................................................16
6.3.3. Giới thiệu các sơ đồ công nghệ:.......................................17
6.4. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG FGD...............20
6.4.1. Giới thiệu:.........................................................................20
6.4.2. Hệ thống khói lò:..............................................................22
6.4.3. Hệ thống tháp hấp thụ.......................................................32
6.4.4. Hệ thống làm khô thạch cao.............................................51
6.4.5. Hệ thống nghiền thô đá vôi...............................................65
6.4.6. Hệ thống nghiền tinh đá vôi.............................................73
6.4.7. Hệ thống nước bổ sung.....................................................90
6.4.8. Hố thu nước của vùng tháp hấp thụ:.................................93
6.5. KHỞI ĐỘNG TRONG CÁC ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG 96
6.5.1. Giới thiệu..........................................................................96
6.5.2. Các hệ thống phục vụ:......................................................96
6.5.3. Hố nước thu của khu vực tháp hấp thụ và hố chứa nước lọc
99
6.5.4. Hệ thống nghiền thô đá vôi:...........................................100
6.5.5. Hệ thống nghiền tinh đá vôi...........................................101
6.5.6. Hệ thống nước rửa cho thiết bị khử ẩm..........................103
6.5.7. Khu vực tháp hấp thụ......................................................104
6.5.8. Các máy nén khí để ôxy hoá...........................................106
6.5.9. Hệ thống làm khô thạch cao..........................................107
6.5.10. Hệ thống khói lò...........................................................109
6.6. VẬN HÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG.........111
6.6.1. Giới thiệu........................................................................111
6.6.2. Hệ thống nghiền thô đá vôi.............................................111
6.6.3. Hệ thống nghiền tinh đá vôi...........................................113
6.6.4. Hệ thống nước rửa cho thiết bị khử ẩm..........................120
6.6.5. Khu vực tháp hấp thụ......................................................120
6.6.6. Hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ...........................121
6.6.7. Các máy nén khí để ôxy hoá...........................................122
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số:QTVH-09- Ngày sửa đổi ... / 9/2015

21
QUI TRÌNH VẬN HÀNH Mục: Lần sửa đổi : 0
HỆ THỐNG KHỬ LƯU HUỲNH DC2 Trang:: 147/ 142 Ngày hiệu lực... /…/ …

6.6.8. Hệ thống thải và làm khô thạch cao...............................123


6.6.9. Hố chứa chất lọc.............................................................126
6.6.10. Hệ thống khói lò...........................................................126
6.7. NGỪNG HỆ THỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG
127
6.7.1. Giới thiệu........................................................................127
6.7.2. Hệ thống nghiền thô đá vôi.............................................127
6.7.3. Hệ thống nghiền tinh đá vôi...........................................127
6.7.4. Thiết bị khử ẩm...............................................................131
6.7.5. Khu vực tháp hấp thụ......................................................132
6.7.6. Hố thu nước của khu vực tháp hấp thụ...........................133
6.7.7. Máy nén khí để ôxy hoá.................................................134
6.7.8. Hệ thống làm khô thạch cao...........................................134
6.7.9. Hố chứa nước lọc............................................................134
6.7.10. Hệ thống khói lò...........................................................135
6.8. NGỪNG HỆ THỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN SỰ CỐ..........136
6.8.1. Giới thiệu........................................................................136
6.8.2. Tình trạng của các thiết bị FGD khi mất điện................136
6.8.3. Tình trạng của thiết bị FGD khi có điện trở lại..............137
6.8.4. Công việc của người vận hành khi có điện trở lại (Thời
gian ngừng ngắn)...................................................................................137
6.8.5. Công việc của người vận hành khi có điện trở lại (Thời
gian ngừng dài)......................................................................................139
7. HỒ SƠ LƯU.........................................................................................140
8. PHỤ LỤC.............................................................................................140
MỤC LỤC.....................................................................................................141

You might also like