Professional Documents
Culture Documents
* Sở Y tế Phú Thọ
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bạch (bachqy@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 06/03/2018
5
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
6
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
* Các phương pháp định lượng: - Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch
- Định lượng nồng độ TMZD trong môi đệm phosphat pH 6,8.
trường hoà tan bằng phương pháp quang - Nhiệt độ môi trường thử: 370C ± 0,50C.
phổ UV-Vis của Adrian A.C và CS [2] với - Các thời điểm lấy mẫu: 1; 2; 3; 4; 5;
các điều kiện cụ thể: pha dung dịch TMZD 6; 7 và 8 giờ.
chuẩn có nồng độ khoảng 25 µg/ml trong - Định lượng bằng phương pháp quang
môi trường dung dịch đệm phosphat phổ UV-Vis tại λmax = 204 nm.
pH 6,8. Tiến hành song song mẫu trắng là
* Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa
hỗn hợp các tá dược. Tiến hành ghi phổ
công thức:
trong vùng có bước sóng từ 200 - 500 nm.
Xác định cực đại hấp thụ của TMZD. Xây - Thiết kế thí nghiệm: sử dụng phần
dựng đường chuẩn trong môi trường mềm Modde 8.0.
dung dịch đệm phosphat pH 6,8: pha các - Tối ưu hóa công thức: bằng phần
dung dịch chuẩn TMZD chuẩn có nồng độ mềm INForm 3.1. Dựa trên kết quả thực
khoảng 10, 15, 20, 25 và 30 µg/ml trong nghiệm thu được, phần mềm INForm 3.1
môi trường dung dịch đệm phosphat được sử dụng để thiết lập mô hình nhân
pH 6,8. Đo độ hấp thụ dung dịch ở bước quả giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
sóng cực đại. Mẫu trắng là hỗn hợp các Sau đó, tiến hành tối ưu hóa, bào chế
tá dược. Vẽ đồ thị biểu diễn mối tương công thức tối ưu và kiểm nghiệm, đánh giá
quan giữa độ hấp thụ và nồng độ dung công thức tối ưu theo các tiêu chuẩn đã
dịch. Dựa vào độ lệch chuẩn tương đối đặt ra.
(RSD %) và hệ số tương quan tuyến tính * So sánh đồ thị giải phóng dược chất:
(R2) để đánh giá độ lặp lại và độ tuyến - Sử dụng chỉ số f2 (similarity factor)
tính của phương pháp. thể hiện sự giống nhau của hai đường
- Xác định hàm lượng TMZD trong viên cong hoà tan và chỉ số f1 (diffence factor)
nén bằng phương pháp HPLC của Naushad thể hiện sự khác nhau giữa hai đường
M.A và CS [4] với các điều kiện cụ thể: cong hòa tan. Chỉ số f2 được tính theo
- Pha tĩnh: cột Nucleosil 100-C18 (4,6 x công thức:
150 mm, 5 µm). 1 n 2
0, 5
- Pha động: nước:methanol:triethylamin f 2 50. lg 1 .t 1 Rt Tt .100
(75:25:0,1).
n
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút. Trong đó: n: số điểm lấy mẫu; Rt: Tỷ lệ
- Detetor: UV 230 nm. dược chất hoà tan tại thời điểm t của mẫu
đối chiếu; Tt: tỷ lệ dược chất hoà tan tại
- Thể tích tiêm mẫu: 20 μl. thời điểm t của mẫu nghiên cứu.
* Đánh giá độ hòa tan của TMZD từ Theo quy định của FDA và EMEA, nếu
viên nén GPKD: theo phương pháp của
f2 từ 50 - 100, có thể kết luận hai đồ thị
Vinod J và CS [6] với các điều kiện cụ thể:
giải phóng tương đương nhau. Trong
- Thiết bị: máy một kiểu giỏ quay. thực nghiệm f2 đượctính bằng phần mềm
- Tốc độ giỏ quay: 100 vòng/phút. Excel 2003.
7
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
Lựa chọn biến phụ thuộc: nhằm mục đích lựa chọn thành phần tá dược tối ưu để
bào chế viên nén TMZD GPKD. Vì vậy, lựa chọn biến phụ thuộc là tỷ lệ (%) TMZD giải
phóng từ viên nén TMZD GPKD. Dựa vào nghiên cứu của Suresh K.G [5], các tiêu
chuẩn được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Tiêu chuẩn giải phóng dược chất từ viên nén TMZD GPKD.
Biến phụ thuộc (tỷ lệ % TMZD giải phóng) Ký hiệu Yêu cầu (%)
1 giờ Y1 30 - 40
2 giờ Y2 40 - 50
4 giờ Y4 60 - 70
8 giờ Y8 ≥ 85
8
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
N5 35 10 10 30 111 4 6
N6 35 50 10 30 71 4 6
N7 35 10 30 30 91 4 6
N8 35 50 30 30 51 4 6
N9 35 10 20 20 111 4 6
N10 35 50 20 20 71 4 6
N11 35 30 10 20 101 4 6
N12 35 30 30 20 81 4 6
N13 35 30 20 10 101 4 6
N14 35 30 20 30 81 4 6
N15 35 30 20 20 71 4 6
N16 35 30 20 20 71 4 6
N17 35 30 20 20 71 4 6
9
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
Tất cả 17 công thức thực nghiệm đều có khả năng kéo dài quá trình giải phóng của
TMZD trong 8 giờ. Ở thời điểm 8 giờ, tỷ lệ TMZD được giải phóng từ 72,1% đến 101,2%.
Viên có tỷ lệ HPMC K4M cao đều giải phóng TMZD chậm. Tuy nhiên, tốc độ giải phóng
TMZD từ các công thức khác nhau, do khối lượng các loại tá dược khác nhau.
* Đánh giá ảnh hưởng của tá dược đến khả năng giải phóng TMZD:
Để khảo sát ảnh hưởng các thành phần tá dược tới khả năng giải phóng TMZD,
chúng tôi dựa vào phần mềm Modde 8.0 và INForm 3.1. Sử dụng số liệu ở bảng 4 để
đánh giá ảnh hưởng của thành phần tá dược tới khả năng giải phóng TMZD từ viên
nén TMZD GPKD và tìm ra công thức tối ưu.
- Sử dụng phần mềm Modde 8.0:
Sử dụng phần mềm Modde 8.0 đánh giá ảnh hưởng các biến độc lập lên biến
phụ thuộc thông qua mô hình toán học đa thức bậc 2 (Yi = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 +
10
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
b12X1X2 + b13X1X3 + b23X2X3 + b11X12 + b22X22 + b33X32 với i = {1, 2, 4, 8}). Hệ số phương
trình hồi quy và hệ số R2hiệu chỉnh của các biến phụ thuộc là Y1, Y2, Y4 và Y8 được trình
bày ở bảng 5.
Bảng 5: Các hệ số hồi quy.
Hệ số Y1 Y2 Y4 Y8
* * * *
b0 41,535 48,4811 65,1568 95,9761
* * * *
b1 -16,1417 -15,7039 -17,1055 -8,62942
* * *
b2 -3,97595 -3,80304 -4,25678 -1,80028
b3 1,07822 1,17975 1,06019 1,22322
b12 -0,708527 -1,11624 -0,109261 -3,00957
b13 -0,312067 -0,196894 0,104756 -0,339662
b23 -0,666591 -0,660486 -0,243389 -1,05035
b11 0,809669 0,465376 1,0516 -1,14812
b22 0,0313165 0,211099 -0,0679153 0,892405
b33 0,233358 0,291257 0,211587 0,435774
2
R hiệu chỉnh 0,742 0,963 0,922 0,655
Các biến Y1, Y2, Y4 và Y8 chỉ có giá khi tỷ lệ của 2 polyme này tăng, tỷ lệ (%)
trị b1 (hệ số hồi quy bậc nhất biểu diễn sự TMZD giải phóng tại các thời điểm giảm.
phụ thuộc của tỷ lệ (%) TMZD giải phóng Phương trình hồi quy của Y1 và Y8 có giá
sau 1, 2, 4 và 8 giờ theo khối lượng trị R2hiệu chỉnh thấp, chứng tỏ hàm mục tiêu
HPMC K4M có ý nghĩa thống kê. Ảnh bậc 2 chưa phản ánh đầy đủ mối quan hệ
hưởng của HPMC E6 và avicel PH101 phức tạp giữa biến độc lập và biến phụ
không có ý nghĩa thống kê. Giá trị b 2 thuộc. Do đó, tiếp tục sử dụng mạng thần
(hệ số hồi quy bậc nhất biểu diễn sự phụ kinh nhân tạo (INForm 3.1) để đánh giá
thuộc của tỷ lệ (%) TMZD giải phóng sau mối quan hệ giữa biến độc lập và biến
1, 2, 4 và 8 giờ theo khối lượng HPMC phụ thuộc.
E6) chỉ có ý nghĩa thống kê ở giờ thứ 1, 2 - Sử dụng phần mềm INForm 3.1.
và 4. Ở giờ thứ 8, HPMC E6 không còn
Kết quả thử độ hòa tan của 17 công
ảnh hưởng tới tốc độ giải phóng TMZD.
Lúc này, khả năng giải phóng TMZD chủ thức được phân tích dưới sự trợ giúp
yếu phụ thuộc vào HPMC K4M. Các giá của phần mềm INForm 3.1 nhằm đánh
trị b1 và b2 đều < 0, chứng tỏ khối lượng giá ảnh hưởng khối lượng HPMC K4M,
HPMC K4M và HPMC E6 có ảnh hưởng HPMC E6 và avicel PH101 tới tỷ lệ (%)
âm tính tới tỷ lệ (%) TMZD giải phóng: TMZD giải phóng.
11
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
Phân tích kết quả với sự trợ giúp của phần mềm INForm 3.1 với yêu cầu đặt ra là
hệ số tương quan R2 luyện và R2 thử từ 80 - 100. Kết quả luyện của công thức được
thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7: Kết quả R2 luyện và R2 thử các công thức.
Y1 Y2 Y4 Y8
2
R luyện 99,1 99,6 98,9 99,0
2
R thử 92,3 93,1 96,1 97,3
2 2
Kết quả luyện của chương trình cho giá trị R luyện và R thử nằm trong khoảng
80 - 100. Do đó, mô hình có sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố: khối lượng HPMC K4M, khối lượng HPMC
E6, khối lượng avicel PH101 lên khả năng giải phóng TMZD từ các công thức thực
nghiệm viên nén TMZD GPKD qua phép phân tích mặt đáp.
* Ảnh hưởng của HPMC K4M và HPMC E6 thể hiện qua mặt đáp:
Hình 1: Mặt đáp Y1 theo HPMC K4M và Hình 2: Mặt đáp Y2 theo HPMC K4M và
E6 (avicel = 20 mg). E6 (avicel = 20 mg).
12
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
Hình 3: Mặt đáp Y4 theo HPMC K4M và Hình 4: Mặt đáp Y8 theo HPMC K4M và
E6 (avicel = 20 mg). E6 (avicel = 20 mg).
Kết quả phân tích các mặt đáp cho thấy: khi hàm lượng HPMC K4M tăng, tốc độ giải
phóng TMZD giảm, đặc biệt ở mức 26 - 50 mg. Đối với HPMC E6, khi hàm lượng tăng,
tốc độ giải phóng TMZD cũng giảm. Tuy nhiên, khi HPMC K4M ở mức 26 - 50 mg,
ảnh hưởng của HPMC E6 không rõ ràng. Ảnh hưởng của HPMC E6 chỉ thực sự rõ
ràng khi HPMC K4M ở mức thấp (từ 10 - 26 mg).
Như vậy, hàm lượng HPMC K4M càng tăng, tốc độ giải phóng TMZD càng giảm.
Do hàm lượng càng cao, lớp gel càng dày, làm giảm tốc độ giải phóng TMZD. Với hàm
lượng cao (26 - 50 mg), vai trò của HPMC K4M không phụ thuộc nhiều vào HPMC E6.
Với HPMC E6, vai trò chỉ thể hiện rõ khi hàm lượng HPMC K4M ở mức thấp và
trung bình (10 - 26 mg). Khi hàm lượng HPMC E6 tăng, tốc độ giải phóng TMZD giảm.
Ở những giờ đầu, không có sự chênh lệch lớn do polyme hút nước và trương nở nhanh
tạo lớp gel kiểm soát giải phóng.
* Ảnh hưởng của avicel thể hiện qua các mặt đáp:
Hình 5: Mặt đáp Y1 theo HPM.0C K4M và Hình 6: Mặt đáp Y2 theo HPMC K4M và
avicel (HPMC E6 = 20 mg). avicel (HPMC E6 = 20 mg).
13
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
Hình 7: Mặt đáp Y4 theo HPMC K4M và Hình 8: Mặt đáp Y8 theo HPMC K4M và
avicel (HPMC E6 = 20 mg). avicel (HPMC E6 = 20 mg).
Kết quả phân tích các mặt đáp cho thấy: khi hàm lượng avicel tăng, tốc độ giải
phóng TMZD tăng. Đặc biệt, tốc độ giải phóng tăng đột biến ở 1 giờ và 2 giờ khi khối
lượng avicel tăng từ 22 mg lên 30 mg và không phụ thuộc vào hàm lượng HPMC K4M.
* Kết quả tối ưu hóa công thức bào chế:
- Từ các số liệu thực nghiệm và mục tiêu của đề tài, yêu cầu tối ưu cho biến phụ
thuộc như sau:
30% ≤ Y1 ≤ 40%; 40% ≤ Y2 ≤ 50%; 60% ≤ Y4 ≤ 70%;Y8 ≥ 85%.
+ Kết quả tối ưu:
X1 = 26,2 mg; X2 = 30,0 mg; X3 = 10,3 mg.
+ Giá trị dự đoán biến phụ thuộc:
Y1 = 39,7%; Y2 = 45,7%; Y4 = 60,6%; Y8 = 89,7%.
- Công thức tối ưu của viên nén TMZD GPKD 35 mg được đưa ra bằng phần mềm
INForm 3.1 gồm: TMZD 35,0 mg, HPMC K4M 26,2 mg, HPMC E6 30,0 mg, avicel PH101
10,3 mg, lactose 94,5 mg và magnesi stearat 4 mg.
2. So sánh độ hòa tan của công thức tối ƣu với viên Vastarel® MR.
Tiến hành bào chế theo công thức tối ưu. Đánh giá độ hòa tan của viên tối ưu và
viên đối chiếu Vastarel® MR 35 mg.
14
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
Bảng 8: Tỷ lệ (%) TMZD giải phóng theo thời gian từ viên nén TMZD GPKD bào chế
theo công thức tối ưu và viên Vastarel® MR (n = 12, ± SD).
Tỷ lệ (%) TMZD giải phóng theo thời gian
f2
0,5 giờ 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 giờ 5 giờ 6 giờ 7 giờ 8 giờ
Công thức 18,7 37,2 44,8 49,9 60,7 68,4 78,2 84,4 88,1
tối ưu ± 0,9 ± 1,1 ± 1,5 ± 2,2 ± 2,1 ± 2,0 ± 3,8 ± 3,2 ± 3,7
66,8
22,3 41,1 47,6 54,3 66,0 74,5 82,7 87,6 91,5
®
Vastarel MR
± 0,8 ± 1,0 ± 1,5 ± 2,2 ± 2,8 ± 2,1 ± 3,9 ± 3,4 ± 4,2
100
tỷ lệ (%) dƣợc chất giải phóng
90
80
70
60
50
40
CT tối ưu
30 Vastarel® MR
20
10
0
0 2 4 6 8 10
Thời gian (giờ)
Hình 9: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ (%) TMZD giải phóng theo thời gian từ viên nén tối ưu và
viên Vastarel® MR.
Tỷ lệ (%) TMZD giải phóng tại các thời điểm thỏa mãn yêu cầu của bài toán tối ưu.
Chỉ số f2 của viên nén TMZD GPKD bào chế theo công thức tối ưu và viên đối chiếu
Vastarel® MR là 66,8 (nằm trong khoảng 50 - 100). Do đó, hai đồ thị giải phóng tương
đương nhau.
Trong quá trình thử độ hòa tan nhận thấy: ở 0,5 giờ đầu, viên nén TMZD GPKD
hút nước trương nở. Các giờ sau, có sự kết hợp giữa trương nở và ăn mòn. Viên bị
ăn mòn dần trong quá trình thử hòa tan. Đến giờ thứ 8, phần lớn TMZD đã được
giải phóng (> 85%).
15
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018
16