You are on page 1of 9

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TÁ DƢỢC ĐẾN CHẤT LƢỢNG


BỘT CAO KHÔ CÚC HOA VÀNG (CHRYSANTHEMUM INDICUM L)
BÀO CHẾ BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHUN SẤY
Nguyễn Trọng Điệp*; Vũ Bình Dương*; Nguyễn Thanh Hải**
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của maltodextrin (MD) và aerosil (AE) đến bào chế bột cao
khô Cúc hoa vàng (CHV) bằng phương pháp phun sấy. Nguyên vật liệu và phương pháp: dịch
chiết CHV được phun sấy với loại và tỷ lệ tá dược/chất rắn (TD/CR) khác nhau. Đánh giá các
chỉ tiêu về cảm quan, hình thái, hàm ẩm, tính hút ẩm, tỷ trọng, chỉ số CI, hiệu suất phun sấy,
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid của sản phẩm. Kết quả: khi tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ
MD trong dịch phun sấy CHV làm tăng hàm ẩm, hiệu suất phun sấy, khả năng trơn chảy, nhưng
làm giảm tính hút ẩm, hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid của sản phẩm. Khi tăng tỷ lệ
TD/CR trong dịch phun sấy CHV làm giảm hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng flavonoid nhưng
làm tăng tỷ trọng, khả năng trơn chảy, hiệu suất phun sấy và hiệu suất thu hồi flavonoid của bột
cao khô CHV. Kết luận: hỗn hợp tá dược MD/AE (4/6) với tỷ lệ TD/CR 40% phù hợp nhất để
bào chế bột cao khô CHV bằng phương pháp phun sấy.
* Từ khóa: Bột cao khô Cúc hoa vàng; Phun sấy.

Influence of Excipients on the Quality of Chrysanthemum Indicum


Extract Powder Produced by Spray Drying
Summary
Objectives: In this study, we investigated the influence of maltodextrin and aerosil on spray
drying process of flos chrysanthemi indici extract. Material and methods: Flos chrysanthemi
indici extract was spray-dried with different excipient/residue ratios. Evaluate the appearance,
structure, humidity, hygroscopicity, density, CI index, spray drying yield, flavonoid content and
recovery of product. Results: The moisture content and spray drying yield increased and flow
property was enhanced but hygroscopicity, flavonoid content and recovery of the product
reduced as percentage of aerosil increased and percentage of maltodextrin decreased. When
the excipient/solid ratio was increased in liquid extract, the humidity, hygroscopicity and content
of flavonoid reduced but density, flowability, spray drying yield, and flavonoid recovery of flos
chrysanthemi indici extract powder increased. Conclusion: The mixture of maltodextrin/aerosil
(4/6) with the excipient/solid ratio of 40% are the most suitable for spray drying process of flos
chrysanthemi indici extract.
* Key words: Flos chrysanthemi indici extract powder; Spray drying.

* Học viện Quân y


** Khoa Y Dược - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Diệp (diepvmmu@gmail.com)
Ngày nhận bài: 01/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2014
Ngày bài báo được đăng: 31/12/2014

11
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

ĐẶT VÂN ĐỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG


PHÁP NGHIÊN CỨU
Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum
L.) là dược liệu được trồng rộng rãi ở Việt 1. Nguyên liệu và thiết bị.
Nam với trữ lượng lớn. CHV có chứa tinh * Nguyên liệu:
dầu, flavonoid, phenolic, polysaccharid, Hoa khô của cây CHV (Chrysanthemum
carotenoid, sesquiterpen, axít amin…, có indicum L.) do Công ty Mediplantex cung
tác dụng kháng khuẩn, kháng virut, chống cấp, đạt tiêu chuẩn Dược điểm Việt Nam
viêm, giảm đau, hạ sốt, chống oxy hóa, (DĐVN) IV; quercetin chuẩn (Sigma Aldrich);
ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, methanol, ethanol 96%, AlCl3... đạt tiêu
chống dị ứng, điều chỉnh đáp ứng miễn chuẩn phân tích. Maltodextrin, aerosil đạt
dịch tế bào, dịch thể và hoạt động thực tiêu chuẩn BP 2009.
bào của bạch cầu đơn nhân và ức chế sự * Thiết bị, dụng cụ:
nhân lên của HIV týp 1... [8]. Do đó, đây
Thiết bị chiết xuất siêu âm: SONY
là nguồn nguyên liệu có tiềm năng lớn để
MEDI SM30-CEP (Hàn Quốc). Máy phun
bào chế các chế phẩm thuốc.
sấy LPG-5 (Trung Quốc); máy quang phổ:
Phun sấy là một giải pháp hiệu quả và Specord 40 Analytikjena (Đức). Cân phân
tối ưu để bào chế bột cao khô từ dịch tích Mettler Tolendo ML204 (Thụy Sỹ).
chiết dược liệu, do nó có khả năng tạo ra
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
tiểu phân bột khô với hình thái, đặc tính lý
hóa, khả năng hòa tan và hàm lượng hoạt * Phương pháp điều chế dịch chiết CHV:
chất vượt trội hơn các phương pháp làm Bột CHV được chiết siêu âm với
khô khác. Mặt khác, phương pháp này có ethanol 50%, nhiệt độ 600C, chiết 2 lần
khả năng làm khô trong thời gian rất ngắn với tỷ lệ dung môi/dược liệu/lần là 10/1,
nên rất thích hợp với các dễ bị phân hủy thời gian chiết 60 phút/lần. Cô đặc dịch
bởi nhiệt [6]. Từ những ưu điểm trên, chiết đến tỷ lệ 2:1. Loại các tạp chất. Sau
chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế đó, điều chỉnh để được dịch chiết CHV có
bột cao khô CHV bằng phương pháp tỷ lệ chất rắn 20% (cao CHV-PS). Định
phun sấy. Tuy nhiên, dịch chiết CHV khi lượng flavonoid toàn phần trong dịch
phun sấy gây ra hiện tượng kết dính, làm chiết CHV bằng phương pháp UV-Vis cho
cho sản phẩm không khô, do vậy cần hàm lượng 10,78 ± 0,35 mg/g (tính theo
phải thêm tá dược (làm chất mang) nhằm quercetin) [2].
khắc phục hiện tượng này, đồng thời để * Phương pháp phun sấy dịch chiết CHV:
cải thiện tính chất lý hóa của bột phù hợp Trộn đều cao CHV-PS với maltodextrin
với yêu cầu nguyên liệu bào chế các và/hoặc aerosil, thêm nước để điều chỉnh
chế phẩm thuốc. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ chất rắn trong dịch phun sấy về 10%.
chúng tôi thông báo kết quả đánh giá ảnh Tiến hành phun sấy trên thiết bị LPG-5
quy mô pilot với kiểu phun ly tâm tốc độ
hưởng của tá dược, làm cơ sở để xây
cao, cùng chiều với dòng khí nóng. Cố
dựng qui trình bào chế bột cao khô CHV định các thông số của quy trình: nhiệt độ
bằng phương pháp phun sấy.
12
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

phun sấy 1600C, tốc độ cấp dịch 45 ml/ ngày, xác định lại khối lượng các mẫu
phút, áp suất phun dịch 0,2 MPa, chỉ khác bột. Tính hút ẩm của bột được biểu thị
nhau về loại và tỷ lệ tá dược trong dịch bằng số gam nước hấp thụ trên 100 g
phun sấy. chất rắn khô [5, 7].
* Xác định hình thái tiểu phân bột: * Định lượng flavonoid toàn phần:
Bột phun sấy được chụp quét bằng Pha quercetin chuẩn và bột cao khô
hiển vi điện tử (SEM) tại Viện Vệ sinh CHV trong ethanol 50% thu được dung
Dịch tễ Trung ương để quan sát về hình dịch chuẩn và thử. Cho 5 ml dung dịch
thái tiểu phân. chuẩn hoặc thử trộn đều với 5 ml dung
* Tỷ trọng và chỉ số nén CI: dịch AlCl3 2%. Sau 30 phút, đo mật độ
quang ở bước sóng 415 ηm. Mẫu trắng là
Cân khoảng 4 - 5 g bột nguyên liệu,
hỗn hợp của 5 ml dung dịch thử hoặc
cho vào ống đong 25 ml khô sạch, đọc
chuẩn và 5 ml methanol. Hàm lượng
thể tích V1 (ml), gõ đến thể tích không đổi
flavonoid (Fla) toàn phần (mg/g) được
và đọc thể tích V2 (ml). Tỷ trọng đổ đầy
tính theo quercetin chuẩn [2].
(DB) và tỷ trọng biểu kiến (DT) được xác
định là tỷ số giữa khối lượng bột (g) và * Hiệu suất thu hồi flavonoid và hiệu
thể tích V1 (ml) và V2 (ml). Chỉ số nén của suất phun sấy:
bột (Carr's compressibility index (CI)) tính Hiệu suất thu hồi hoạt chất là tỷ lệ (%)
theo biểu thức sau [5]: hàm lượng flavonoid định lượng được so
với lý thuyết. Hiệu suất phun sấy là tỷ lệ
(%) khối lượng sản phẩm thu được so với
lý thuyết.
* Xác định hàm ẩm:
* Phương pháp xử lý số liệu:
Thử theo phụ lục 9.6 - DĐVN IV. Dùng
khoảng 1 - 2 g chế phẩm sấy ở 1050C ở Các dữ liệu được phân tích bằng phần
áp suất thường đến khối lượng không mềm Microsoft excel 2007. Đánh giá sự
đổi. khác biệt giá trị trung bình sử dụng test
Duncan’s Multiple Range bằng phần mềm
* Xác định tính hút ẩm:
SAS (α = 0,05) [4]. Tiến hành phun sấy
Cho mẫu bột phun sấy (khoảng 2 g) lặp lại hai lần, các thử nghiệm khác tiến
vào đĩa petri, bảo quản trong bình hút ẩm hành lặp lại ba lần.
ở 250C và độ ẩm tương đối 75,29% tạo ra
bằng dung dịch NaCl bão hòa. Sau 7

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


1. Ảnh hƣởng của tá dƣợc hỗ trợ phun sấy.
Bảng 1: Công thức khảo sát ảnh hưởng của tá dược đến phun sấy bột cao khô CHV.

C « n g CH1 CH2 CH3 CH4 CH5 CH6

Tá dược MD MD/AE(8/2) MD/AE(6/4) MD/AE(4/6) MD/AE(2/8) AE

Tiến hành phun sấy các công thức ở bảng 1 với tỷ lệ TD/CR là 100%.

13
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

Hình 1: Ảnh hưởng của tá dược đến hiệu suất và tính chất lý hóa của bột cao khô
CHV.

- Về hàm ẩm và tính hút ẩm (hình 1a, b): Khi tăng dần tỷ lệ AE và giảm dần tỷ lệ
tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ MD trong hỗn MD, hiệu suất phun sấy tăng dần.
hợp tá dược làm tăng hàm ẩm và giảm - Về tỷ trọng và chỉ số CI (hình 1e, f):
tính hút ẩm của bột. Công thức CH6 có tỷ trọng của sản phẩm trong khoảng 0,61
hàm ẩm cao nhất và tính hút ẩm thấp - 0,70 g/ml. Khi phối hợp AE và MD ở tỷ
nhất. Sự khác biệt về hàm ẩm của công lệ khác nhau, làm tăng tỷ trọng của sản
thức CH6 với CH1, CH2 và CH3 có ý phẩm. Ở công thức CH4 có tỷ trọng cao
nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt nhất (0,70 g/ml), sự khác biệt so với CH1
về tính hút ẩm của công thức CH4, CH5 và CH6 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
với CH1, CH2, CH3, CH6 có ý nghĩa Theo Dược điển Mỹ (USP36), để đánh
thống kê (p < 0,05). giá khả năng trơn chảy của bột có thể
- Về hàm lượng, hiệu suất thu hồi dùng 4 phương pháp khác nhau. Trong
flavonoid và hiệu suất phun sấy (hình 1c, d): đó, chỉ số CI là phương pháp thông dụng
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid và dễ thực hiện. Kết quả ở hình 1f cho
ở công thức CH1 cao nhất và CH6 thấp thấy: khi tăng dần tỷ lệ AE và giảm dần tỷ
nhất. Khi giảm dần tỷ lệ MD và tăng dần lệ MD, chỉ số CI của sản phẩm giảm dần.
tỷ lệ AE ở CH2, CH3, CH4 và CH5, hàm Theo thang điểm chỉ số CI, công thức
lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid giảm CH6 trơn chảy rất tốt, CH5 trơn chảy tốt,
dần. Tuy nhiên, mức giảm so với CH1 CH4 trơn chảy khá, CH3 trơn chảy kém,
chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), CH2 và CH1 trơn chảy rất kém.
nhưng giữa CH6 với CH1, CH2, CH3, - Về hình thái tiểu phân:
CH4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

14
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

Hình 2: Hình thái tiểu phân bột cao khô CHV phun sấy với các loại tá dược khác nhau:
MD (a1, a2, a3); AE (b1, b2, b3) và MD/AE 4/6 (c1, c2, c3).

Tiểu phân bột cao khô CHV có dạng tăng khả năng trơn chảy của bột. Vì vậy,
hình cầu đều đặn, kích thước chủ yếu khi kết hợp giữa MD và AE tạo ra sản
trong khoảng 5 - 20 m. Giữa các công phẩm phun sấy có các đặc tính hóa lý
thức ít có sự khác biệt về hình dạng và thích hợp cho nguyên liệu để bào chế chế
kích thước tiểu phân, nhưng có sự khác phẩm thuốc dạng rắn như viên nang
biệt rõ rệt về bề mặt tiểu phân. Công thức cứng, viên nén. Kết quả này phù hợp với
CH1 chỉ dùng MD (hình 2.a3) có bề mặt nghiên cứu phun sấy bột cao khô tỏi đen
tiểu phân tương đối nhẵn, dạng mảnh [1] và phun sấy dịch chiết lá nho [3].
chồng khít lên nhau (chính là các phân tử Từ các khảo sát trên cho thấy, công
MD). Công thức CH6 chỉ dùng AE (hình thức CH4 với tỷ lệ MD/AE là 4/6 có hàm
2.b3) có bề mặt tiểu phân sần sùi, được lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
tạo thành bởi các phân tử aerosil nằm sát tương đương các công thức CH1, CH2
nhau ở bề mặt, vì aerosil có kích thước và CH3, nhưng có tính hút ẩm, tỷ trọng,
rất nhỏ (7 - 16 ηm). Công thức CH4 khả năng trơn chảy tốt hơn. Còn công
(MD/AE 4/6) (hình 2.c3) có bề mặt tiểu thức CH5 và CH6 có tính hút ẩm thấp,
phân cũng dạng sần sùi, nhưng các phân khả năng trơn chảy tốt, nhưng tỷ trọng,
tử aerosil nằm thưa thớt hơn ở CH6, tạo hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
nên độ lồi lõm nhất định. Chính sự khác thấp hơn CH4. Do vậy, công thức CH4
biệt về hình thái tiểu phân này là cơ sở để được lựa chọn để khảo sát tiếp.
giải thích cho khác nhau về tính chất lý
2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ tá dƣợc hỗ
hóa, hiệu suất phun sấy và độ ổn định
trợ phun sấy.
của hoạt chất khi phun sấy dịch chiết
CHV với tỷ lệ MD và AE khác nhau. Sau khi lựa chọn được tá dược hỗ trợ
Trong đó, MD có xu hướng làm giảm hàm phun sấy là MD/AE 4/6 (CH4), tiếp tục
ẩm và tăng khả năng bảo vệ hoạt chất, khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến
AE có xu hướng làm giảm tính hút ẩm và quá trình phun sấy dịch chiết CHV.
15
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

Bảng 2: Công thức khảo sát tỷ lệ tá dược/chất rắn để phun sấy bột cao khô CHV.
C « n g C H 4 C H 7 C H 8 C H 9 C H 1
Tỷ lệ TD/CR 100% 75% 50% 40% 30%

Tiến hành phun sấy theo các công thức trong bảng 2. Kết quả đánh giá các chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm được trình bày ở hình 3.

Hình 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hiệu suất và tính chất lý hóa
của bột cao khô CHV.

- Về cảm quan: sản phẩm thu được có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tính hút ẩm
dạng khô tơi đến khối khô kết tụ. Công ở các công thức trong khoảng 12,04 -
thức CH10 có tỷ lệ TD/CR bằng 30% cho 13,76 g/100 g, nhưng sự khác biệt chưa
sản phẩm là khối kết tụ khô. Vì vậy, các có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
chỉ tiêu về tính hút ẩm, tỷ trọng và chỉ số - Về hàm lượng, hiệu suất thu hồi
CI không được xác định. Trên thực tế, khi flavonoid và hiệu suất phun sấy (hình 3c,
giảm tỷ lệ CR/TD xuống dưới 30%, không d): khi giảm tỷ lệ TD/CR, làm tăng hàm
phun sấy thành công do sản phẩm bị bết lượng flavonoid, nhưng lại làm giảm hiệu
dính ở thành buồng phun nhiều, chỉ có suất thu hồi flavonoid và hiệu suất phun
một lượng nhỏ khối kết tụ cứng thu được sấy. Khi tỷ lệ TD/CR giảm xuống 40%
ở bình lấy sản phẩm. (CH9), làm giảm hiệu suất thu hồi
- Về hàm ẩm và tính hút ẩm (hình 3a, flavonoid, nhưng hàm lượng flavonoid
b): giảm dần tỷ lệ TD/CR làm tăng hàm cao nhất (34,80 mg/g). Công thức CH10
ẩm và tính hút ẩm của sản phẩm. Sự (TD/CR là 30%) có hàm lượng flavonoid
khác biệt về hàm ẩm giữa công thức cao (34,21 mg/g), nhưng hiệu suất thu hồi
CH4, CH10 với các công thức còn lại có ý flavonoid lại thấp nhất (82,50%). Sự khác
nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhưng giữa biệt về hàm lượng flavonoid của CH4,
các công thức CH7, CH8, CH9 không có CH7 với CH8, CH9, CH10 có ý nghĩa

16
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

thống kê (p < 0,05), nhưng giữa các công phẩm. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ trọng
thức CH8, CH9, CH10 không có ý nghĩa giữa các công thức chưa có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về hiệu thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về chỉ
suất thu hồi flavonoid của CH10 so với số CI giữa công thức CH4 với CH7 và
các công thức còn lại có ý nghĩa thống kê CH8 với CH9 không có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). (p > 0,05), nhưng giữa công thức CH4 và
- Về tỷ trọng và chỉ số CI (hình 3e, f): CH7 với CH8 và CH9 có ý nghĩa thống kê
khi giảm tỷ lệ TD/CR, làm giảm dần tỷ (p < 0,05).
trọng và tăng dần chỉ số CI của sản

- Về hình thái tiểu phân:

Hình 4: Hình thái tiểu phân bột cao khô CHV phun sấy với các tỷ lệ tá dược khác nhau:
TD/CR = 100% (a, a1); TD/CR = 50% (b, b1); TD/CR = 40% (c, c1).

Khi phun sấy với tỷ lệ TD/CR khác hàm lượng hoạt chất cao, nhưng vẫn đáp
nhau đều cho tiểu phân bột có dạng hình ứng được các chỉ tiêu lý hóa, phù hợp với
cầu đều, kích thước chủ yếu trong nguyên liệu bào chế dạng thuốc rắn. Từ
khoảng 5 - 20 µm, nhưng bề mặt tiểu các khảo sát trên cho thấy: công thức
phân có sự khác biệt. Hình 3a1, b1, c1 là CH9 cho tiểu phân bột có hàm ẩm thấp,
bề mặt của tiểu phân bột cao khô CHV ở tính hút ẩm, tỷ trọng và hiệu suất phun
tỷ lệ TD/CR lần lượt là 100, 50 và 40%. sấy tương đương với công thức CN4,
Công thức CH4 có tỷ lệ TD/CR là 100% CH7 và CH8, nhưng có hàm lượng flavonoid
cho tiểu phân có bề mặt sần sùi hơn với cao hơn. Công thức CH10 có hàm lượng
sự bao phủ bên ngoài của các tiểu phân flavonoid tương đương với CH9, nhưng
AE, càng giảm tỷ lệ TD/CR, càng làm cho các chỉ số lý hóa đều kém hơn. Do vậy,
bề mặt tiểu phân nhẵn hơn. công thức CH9 với tỷ lệ TD/CR 40% phù
Như vậy, tá dược thêm vào đã cải hợp nhất để bào chế bột cao khô CHV
thiện được các tính chất lý hóa của sản bằng phương pháp phun sấy.
phẩm, đồng thời còn giúp bảo vệ hoạt
KẾT LUẬN
chất tốt hơn (hiệu suất thu hồi hoạt chất
cao hơn) khi phun sấy. Tuy nhiên, khi Tá dược và tỷ lệ TD/CR có ảnh hưởng
tăng tỷ lệ tá dược sẽ làm giảm hàm lượng rõ rệt đến hiệu suất và chất lượng của bột
hoạt chất, do nồng độ pha loãng. Do đó, cao khô CHV bào chế bằng phương pháp
cần nghiên cứu xác định tỷ lệ TD/CR phun sấy. Tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ MD
thích hợp nhất nhằm thu được bột có trong cao CHV làm tăng hàm ẩm, hiệu
17
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

suất phun sấy, khả năng trơn chảy nhưng phenolic compounds from wine lees and
lại làm giảm tính hút ẩm, hàm lượng và spray drying of the extract. Food Chemistry.
hiệu suất thu hồi flavonoid của bột cao 2011, 124, pp.1652-1659.
khô CHV; khi tăng tỷ lệ TD/CR trong cao 4. Hilal Sahin-Nadeem, Mehmet Torun,
CHV, hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng Feramuz Ozdemir. Spray drying of the
flavonoid giảm, nhưng tỷ trọng, khả năng moutain tea (Sideritis stricta) water extract by
trơn chảy, hiệu suất phun sấy và hiệu using different hydrocolloid cariers. LWT -
Food Science and Technology. 2011, 44,
suất thu hồi flavonoid của bột cao khô
pp.1626-1635.
CHV tăng. Cả loại tá dược và tỷ lệ TD/CR
5. Loreana Gallo, Juan M. Llabot, Daniel
đều ảnh hưởng đến hình thái tiểu phân
Allemandi, Verónica Bucalá, Juliana Pina.
bột phun sấy. Hỗn hợp tá dược MD/AE
Influence of spray-drying operating conditions
(4/6) với tỷ lệ TD/CR 40% là phù hợp on Rhamnus purshiana (Cáscara sagrada)
nhất để bào chế bột cao khô CHV bằng extract powder physical properties. Powder
phương pháp phun sấy. Technology. 2011, 208, pp.205-214.
6. Meng Wai Woo, A.S. Mujumdar, W.R.W.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Daud. Spray Drying Technology, Vol 1,
1. Vũ Bình Dương, Nguyễn Trọng Điệp. Chapter 5: Spray drying of food and herbal
Nghiên cứu bào chế bột cao khô tỏi đen bằng products..ISBN-978-981-08-6270-1,.Published
phương pháp phun sấy. Tạp chí Y - Dược học in Singapore. 2010, pp.113-156.
Quân sự. 2014, số 5, tr.13-18. 7. S. N. Bhusari, Khalid Muzaffa, Pradyunman
2. Nguyễn Trọng Điệp, Nguyễn Minh Kumar. Effect of carier agents on physical and
Chính, Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Thanh microstructural properties of spray dried tamarind
Hải. Nghiên cứu chiết xuất flavonoid toàn pulp powder. Powder Technology. 2014, 266,
phần từ Cúc hoa vàng (Chrysanthemum pp.354-364.
indicum L.). Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 8. Wenming Cheng et al. Anti-inflammatory
2013, số 9, tr.39-45. and immunomodulatory activities of the extracts
3. J.A.Pézer Serradilla, M.D. Luque de from the inflorescence of Chrysanthemum
Castro. Microwave-assisted extraction of indicum Linne. Journal of
Ethnopharmacology. 2005, 101, pp.334-337.

18
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

19

You might also like