Professional Documents
Culture Documents
11
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
phun sấy 1600C, tốc độ cấp dịch 45 ml/ ngày, xác định lại khối lượng các mẫu
phút, áp suất phun dịch 0,2 MPa, chỉ khác bột. Tính hút ẩm của bột được biểu thị
nhau về loại và tỷ lệ tá dược trong dịch bằng số gam nước hấp thụ trên 100 g
phun sấy. chất rắn khô [5, 7].
* Xác định hình thái tiểu phân bột: * Định lượng flavonoid toàn phần:
Bột phun sấy được chụp quét bằng Pha quercetin chuẩn và bột cao khô
hiển vi điện tử (SEM) tại Viện Vệ sinh CHV trong ethanol 50% thu được dung
Dịch tễ Trung ương để quan sát về hình dịch chuẩn và thử. Cho 5 ml dung dịch
thái tiểu phân. chuẩn hoặc thử trộn đều với 5 ml dung
* Tỷ trọng và chỉ số nén CI: dịch AlCl3 2%. Sau 30 phút, đo mật độ
quang ở bước sóng 415 ηm. Mẫu trắng là
Cân khoảng 4 - 5 g bột nguyên liệu,
hỗn hợp của 5 ml dung dịch thử hoặc
cho vào ống đong 25 ml khô sạch, đọc
chuẩn và 5 ml methanol. Hàm lượng
thể tích V1 (ml), gõ đến thể tích không đổi
flavonoid (Fla) toàn phần (mg/g) được
và đọc thể tích V2 (ml). Tỷ trọng đổ đầy
tính theo quercetin chuẩn [2].
(DB) và tỷ trọng biểu kiến (DT) được xác
định là tỷ số giữa khối lượng bột (g) và * Hiệu suất thu hồi flavonoid và hiệu
thể tích V1 (ml) và V2 (ml). Chỉ số nén của suất phun sấy:
bột (Carr's compressibility index (CI)) tính Hiệu suất thu hồi hoạt chất là tỷ lệ (%)
theo biểu thức sau [5]: hàm lượng flavonoid định lượng được so
với lý thuyết. Hiệu suất phun sấy là tỷ lệ
(%) khối lượng sản phẩm thu được so với
lý thuyết.
* Xác định hàm ẩm:
* Phương pháp xử lý số liệu:
Thử theo phụ lục 9.6 - DĐVN IV. Dùng
khoảng 1 - 2 g chế phẩm sấy ở 1050C ở Các dữ liệu được phân tích bằng phần
áp suất thường đến khối lượng không mềm Microsoft excel 2007. Đánh giá sự
đổi. khác biệt giá trị trung bình sử dụng test
Duncan’s Multiple Range bằng phần mềm
* Xác định tính hút ẩm:
SAS (α = 0,05) [4]. Tiến hành phun sấy
Cho mẫu bột phun sấy (khoảng 2 g) lặp lại hai lần, các thử nghiệm khác tiến
vào đĩa petri, bảo quản trong bình hút ẩm hành lặp lại ba lần.
ở 250C và độ ẩm tương đối 75,29% tạo ra
bằng dung dịch NaCl bão hòa. Sau 7
Tiến hành phun sấy các công thức ở bảng 1 với tỷ lệ TD/CR là 100%.
13
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
Hình 1: Ảnh hưởng của tá dược đến hiệu suất và tính chất lý hóa của bột cao khô
CHV.
- Về hàm ẩm và tính hút ẩm (hình 1a, b): Khi tăng dần tỷ lệ AE và giảm dần tỷ lệ
tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ MD trong hỗn MD, hiệu suất phun sấy tăng dần.
hợp tá dược làm tăng hàm ẩm và giảm - Về tỷ trọng và chỉ số CI (hình 1e, f):
tính hút ẩm của bột. Công thức CH6 có tỷ trọng của sản phẩm trong khoảng 0,61
hàm ẩm cao nhất và tính hút ẩm thấp - 0,70 g/ml. Khi phối hợp AE và MD ở tỷ
nhất. Sự khác biệt về hàm ẩm của công lệ khác nhau, làm tăng tỷ trọng của sản
thức CH6 với CH1, CH2 và CH3 có ý phẩm. Ở công thức CH4 có tỷ trọng cao
nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt nhất (0,70 g/ml), sự khác biệt so với CH1
về tính hút ẩm của công thức CH4, CH5 và CH6 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
với CH1, CH2, CH3, CH6 có ý nghĩa Theo Dược điển Mỹ (USP36), để đánh
thống kê (p < 0,05). giá khả năng trơn chảy của bột có thể
- Về hàm lượng, hiệu suất thu hồi dùng 4 phương pháp khác nhau. Trong
flavonoid và hiệu suất phun sấy (hình 1c, d): đó, chỉ số CI là phương pháp thông dụng
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid và dễ thực hiện. Kết quả ở hình 1f cho
ở công thức CH1 cao nhất và CH6 thấp thấy: khi tăng dần tỷ lệ AE và giảm dần tỷ
nhất. Khi giảm dần tỷ lệ MD và tăng dần lệ MD, chỉ số CI của sản phẩm giảm dần.
tỷ lệ AE ở CH2, CH3, CH4 và CH5, hàm Theo thang điểm chỉ số CI, công thức
lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid giảm CH6 trơn chảy rất tốt, CH5 trơn chảy tốt,
dần. Tuy nhiên, mức giảm so với CH1 CH4 trơn chảy khá, CH3 trơn chảy kém,
chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), CH2 và CH1 trơn chảy rất kém.
nhưng giữa CH6 với CH1, CH2, CH3, - Về hình thái tiểu phân:
CH4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
14
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
Hình 2: Hình thái tiểu phân bột cao khô CHV phun sấy với các loại tá dược khác nhau:
MD (a1, a2, a3); AE (b1, b2, b3) và MD/AE 4/6 (c1, c2, c3).
Tiểu phân bột cao khô CHV có dạng tăng khả năng trơn chảy của bột. Vì vậy,
hình cầu đều đặn, kích thước chủ yếu khi kết hợp giữa MD và AE tạo ra sản
trong khoảng 5 - 20 m. Giữa các công phẩm phun sấy có các đặc tính hóa lý
thức ít có sự khác biệt về hình dạng và thích hợp cho nguyên liệu để bào chế chế
kích thước tiểu phân, nhưng có sự khác phẩm thuốc dạng rắn như viên nang
biệt rõ rệt về bề mặt tiểu phân. Công thức cứng, viên nén. Kết quả này phù hợp với
CH1 chỉ dùng MD (hình 2.a3) có bề mặt nghiên cứu phun sấy bột cao khô tỏi đen
tiểu phân tương đối nhẵn, dạng mảnh [1] và phun sấy dịch chiết lá nho [3].
chồng khít lên nhau (chính là các phân tử Từ các khảo sát trên cho thấy, công
MD). Công thức CH6 chỉ dùng AE (hình thức CH4 với tỷ lệ MD/AE là 4/6 có hàm
2.b3) có bề mặt tiểu phân sần sùi, được lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
tạo thành bởi các phân tử aerosil nằm sát tương đương các công thức CH1, CH2
nhau ở bề mặt, vì aerosil có kích thước và CH3, nhưng có tính hút ẩm, tỷ trọng,
rất nhỏ (7 - 16 ηm). Công thức CH4 khả năng trơn chảy tốt hơn. Còn công
(MD/AE 4/6) (hình 2.c3) có bề mặt tiểu thức CH5 và CH6 có tính hút ẩm thấp,
phân cũng dạng sần sùi, nhưng các phân khả năng trơn chảy tốt, nhưng tỷ trọng,
tử aerosil nằm thưa thớt hơn ở CH6, tạo hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
nên độ lồi lõm nhất định. Chính sự khác thấp hơn CH4. Do vậy, công thức CH4
biệt về hình thái tiểu phân này là cơ sở để được lựa chọn để khảo sát tiếp.
giải thích cho khác nhau về tính chất lý
2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ tá dƣợc hỗ
hóa, hiệu suất phun sấy và độ ổn định
trợ phun sấy.
của hoạt chất khi phun sấy dịch chiết
CHV với tỷ lệ MD và AE khác nhau. Sau khi lựa chọn được tá dược hỗ trợ
Trong đó, MD có xu hướng làm giảm hàm phun sấy là MD/AE 4/6 (CH4), tiếp tục
ẩm và tăng khả năng bảo vệ hoạt chất, khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến
AE có xu hướng làm giảm tính hút ẩm và quá trình phun sấy dịch chiết CHV.
15
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
Bảng 2: Công thức khảo sát tỷ lệ tá dược/chất rắn để phun sấy bột cao khô CHV.
C « n g C H 4 C H 7 C H 8 C H 9 C H 1
Tỷ lệ TD/CR 100% 75% 50% 40% 30%
Tiến hành phun sấy theo các công thức trong bảng 2. Kết quả đánh giá các chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm được trình bày ở hình 3.
Hình 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hiệu suất và tính chất lý hóa
của bột cao khô CHV.
- Về cảm quan: sản phẩm thu được có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tính hút ẩm
dạng khô tơi đến khối khô kết tụ. Công ở các công thức trong khoảng 12,04 -
thức CH10 có tỷ lệ TD/CR bằng 30% cho 13,76 g/100 g, nhưng sự khác biệt chưa
sản phẩm là khối kết tụ khô. Vì vậy, các có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
chỉ tiêu về tính hút ẩm, tỷ trọng và chỉ số - Về hàm lượng, hiệu suất thu hồi
CI không được xác định. Trên thực tế, khi flavonoid và hiệu suất phun sấy (hình 3c,
giảm tỷ lệ CR/TD xuống dưới 30%, không d): khi giảm tỷ lệ TD/CR, làm tăng hàm
phun sấy thành công do sản phẩm bị bết lượng flavonoid, nhưng lại làm giảm hiệu
dính ở thành buồng phun nhiều, chỉ có suất thu hồi flavonoid và hiệu suất phun
một lượng nhỏ khối kết tụ cứng thu được sấy. Khi tỷ lệ TD/CR giảm xuống 40%
ở bình lấy sản phẩm. (CH9), làm giảm hiệu suất thu hồi
- Về hàm ẩm và tính hút ẩm (hình 3a, flavonoid, nhưng hàm lượng flavonoid
b): giảm dần tỷ lệ TD/CR làm tăng hàm cao nhất (34,80 mg/g). Công thức CH10
ẩm và tính hút ẩm của sản phẩm. Sự (TD/CR là 30%) có hàm lượng flavonoid
khác biệt về hàm ẩm giữa công thức cao (34,21 mg/g), nhưng hiệu suất thu hồi
CH4, CH10 với các công thức còn lại có ý flavonoid lại thấp nhất (82,50%). Sự khác
nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhưng giữa biệt về hàm lượng flavonoid của CH4,
các công thức CH7, CH8, CH9 không có CH7 với CH8, CH9, CH10 có ý nghĩa
16
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
thống kê (p < 0,05), nhưng giữa các công phẩm. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ trọng
thức CH8, CH9, CH10 không có ý nghĩa giữa các công thức chưa có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về hiệu thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về chỉ
suất thu hồi flavonoid của CH10 so với số CI giữa công thức CH4 với CH7 và
các công thức còn lại có ý nghĩa thống kê CH8 với CH9 không có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). (p > 0,05), nhưng giữa công thức CH4 và
- Về tỷ trọng và chỉ số CI (hình 3e, f): CH7 với CH8 và CH9 có ý nghĩa thống kê
khi giảm tỷ lệ TD/CR, làm giảm dần tỷ (p < 0,05).
trọng và tăng dần chỉ số CI của sản
Hình 4: Hình thái tiểu phân bột cao khô CHV phun sấy với các tỷ lệ tá dược khác nhau:
TD/CR = 100% (a, a1); TD/CR = 50% (b, b1); TD/CR = 40% (c, c1).
Khi phun sấy với tỷ lệ TD/CR khác hàm lượng hoạt chất cao, nhưng vẫn đáp
nhau đều cho tiểu phân bột có dạng hình ứng được các chỉ tiêu lý hóa, phù hợp với
cầu đều, kích thước chủ yếu trong nguyên liệu bào chế dạng thuốc rắn. Từ
khoảng 5 - 20 µm, nhưng bề mặt tiểu các khảo sát trên cho thấy: công thức
phân có sự khác biệt. Hình 3a1, b1, c1 là CH9 cho tiểu phân bột có hàm ẩm thấp,
bề mặt của tiểu phân bột cao khô CHV ở tính hút ẩm, tỷ trọng và hiệu suất phun
tỷ lệ TD/CR lần lượt là 100, 50 và 40%. sấy tương đương với công thức CN4,
Công thức CH4 có tỷ lệ TD/CR là 100% CH7 và CH8, nhưng có hàm lượng flavonoid
cho tiểu phân có bề mặt sần sùi hơn với cao hơn. Công thức CH10 có hàm lượng
sự bao phủ bên ngoài của các tiểu phân flavonoid tương đương với CH9, nhưng
AE, càng giảm tỷ lệ TD/CR, càng làm cho các chỉ số lý hóa đều kém hơn. Do vậy,
bề mặt tiểu phân nhẵn hơn. công thức CH9 với tỷ lệ TD/CR 40% phù
Như vậy, tá dược thêm vào đã cải hợp nhất để bào chế bột cao khô CHV
thiện được các tính chất lý hóa của sản bằng phương pháp phun sấy.
phẩm, đồng thời còn giúp bảo vệ hoạt
KẾT LUẬN
chất tốt hơn (hiệu suất thu hồi hoạt chất
cao hơn) khi phun sấy. Tuy nhiên, khi Tá dược và tỷ lệ TD/CR có ảnh hưởng
tăng tỷ lệ tá dược sẽ làm giảm hàm lượng rõ rệt đến hiệu suất và chất lượng của bột
hoạt chất, do nồng độ pha loãng. Do đó, cao khô CHV bào chế bằng phương pháp
cần nghiên cứu xác định tỷ lệ TD/CR phun sấy. Tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ MD
thích hợp nhất nhằm thu được bột có trong cao CHV làm tăng hàm ẩm, hiệu
17
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
suất phun sấy, khả năng trơn chảy nhưng phenolic compounds from wine lees and
lại làm giảm tính hút ẩm, hàm lượng và spray drying of the extract. Food Chemistry.
hiệu suất thu hồi flavonoid của bột cao 2011, 124, pp.1652-1659.
khô CHV; khi tăng tỷ lệ TD/CR trong cao 4. Hilal Sahin-Nadeem, Mehmet Torun,
CHV, hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng Feramuz Ozdemir. Spray drying of the
flavonoid giảm, nhưng tỷ trọng, khả năng moutain tea (Sideritis stricta) water extract by
trơn chảy, hiệu suất phun sấy và hiệu using different hydrocolloid cariers. LWT -
Food Science and Technology. 2011, 44,
suất thu hồi flavonoid của bột cao khô
pp.1626-1635.
CHV tăng. Cả loại tá dược và tỷ lệ TD/CR
5. Loreana Gallo, Juan M. Llabot, Daniel
đều ảnh hưởng đến hình thái tiểu phân
Allemandi, Verónica Bucalá, Juliana Pina.
bột phun sấy. Hỗn hợp tá dược MD/AE
Influence of spray-drying operating conditions
(4/6) với tỷ lệ TD/CR 40% là phù hợp on Rhamnus purshiana (Cáscara sagrada)
nhất để bào chế bột cao khô CHV bằng extract powder physical properties. Powder
phương pháp phun sấy. Technology. 2011, 208, pp.205-214.
6. Meng Wai Woo, A.S. Mujumdar, W.R.W.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Daud. Spray Drying Technology, Vol 1,
1. Vũ Bình Dương, Nguyễn Trọng Điệp. Chapter 5: Spray drying of food and herbal
Nghiên cứu bào chế bột cao khô tỏi đen bằng products..ISBN-978-981-08-6270-1,.Published
phương pháp phun sấy. Tạp chí Y - Dược học in Singapore. 2010, pp.113-156.
Quân sự. 2014, số 5, tr.13-18. 7. S. N. Bhusari, Khalid Muzaffa, Pradyunman
2. Nguyễn Trọng Điệp, Nguyễn Minh Kumar. Effect of carier agents on physical and
Chính, Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Thanh microstructural properties of spray dried tamarind
Hải. Nghiên cứu chiết xuất flavonoid toàn pulp powder. Powder Technology. 2014, 266,
phần từ Cúc hoa vàng (Chrysanthemum pp.354-364.
indicum L.). Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 8. Wenming Cheng et al. Anti-inflammatory
2013, số 9, tr.39-45. and immunomodulatory activities of the extracts
3. J.A.Pézer Serradilla, M.D. Luque de from the inflorescence of Chrysanthemum
Castro. Microwave-assisted extraction of indicum Linne. Journal of
Ethnopharmacology. 2005, 101, pp.334-337.
18
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
19