You are on page 1of 8

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

ẢNH HUỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ TÁ DƯỢC TRÊN TÍNH CHẤT


CAO KHÔ SẤY PHUN LÁ DÓ BẦU (AQUILARIA CRASSNA)
Lê Đình Nguyên*, Đỗ Quang Dương*, Nguyễn Đức Hạnh*

TÓMTẮT
Mở đầu – mục tiêu: Cao khô sấy phun lá Dó bầu là một nguyên liệu trung gian quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng các sản phẩm liên quan từ lá Dó bầu. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm
mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và tá dược lên tính chất cao khô sấy phun lá Dó bầu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mười bốn thử nghiệm được thiết kế bằng phần mềm
Design-Expert 8.0.7.1 để nghiên cứu ảnh hưởng của 3 biến độc lập (giá trị DE-Dextrose equivalent của tá
dược maltodextrin, % maltodextrin thêm vào và nhiệt độ khí vào) trên 4 biến phụ thuộc (hiệu suất sấy
phun, độ ẩm, % mangiferin và tính hút ẩm của cao khô sấy phun lá Dó bầu). Hàm lượng mangiferin trong
các mẫu cao khô được định lượng bằng phương pháp HPLC. Mối liên quan nhân quả giữa các biến độc lập
và phụ thuộc được thiết lập sử dụng phần mềm Phasolpro RD.
Kết quả: Cả 3 biến độc lập 3 biến độc lập (giá trị DE của tá dược maltodextrin, % maltodextrin thêm
vào và nhiệt độ khí vào) đều ảnh hưởng trực tiếp đến 4 biến phụ thuộc (hiệu suất sấy phun, độ ẩm, %
mangiferin và tính hút ẩm của cao khô sấy phun lá Dó bầu). Các mối liên quan nhân quả đã được thiết lập
và bàn luận.
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên công bố ảnh hưởng của tỷ lệ maltodextrin, giá trị DE của
maltodextrin và nhiệt độ sấy phun trên tính chất cao khô sấy phun lá Dó bầu. Kết quả nghiên cứu là dữ liệu
quan trọng cho việc nâng cao chất lượng cao khô sấy phun lá Dó bầu và các sản phẩm liên quan.
Keywords: Aquilaria crassna, cao khô sấy phun, maltodextrin, đương lượng dextrose
ABSTRACT
EFFECTS OF TEMPERATURE AND EXCIPIENTS ON
THE PROPERTIES OF AQUILARIA CRASSNA SPRAY-DRIED EXTRACT
Le Dinh Nguyen, Do Quang Duong, Nguyen Duc Hanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 690-697

Background – Objectives: The spray-dried extract of A. crassna leave is one of the important
intermediate materials affects the quality of its concerned products. This study aimed at the cause-effect
relations of temperature and excipients on the properties of A. crassna spray-dried extract.
Methods: Fourteen experiments were designed using Design-Expert 8.0.7.1 software to investigate the
effects of three independent variables (DE value of maltodextrin, % maltodextrin and inlet temperature) on
four dependent variables (the yield of spray-dried process, % mangiferin, the humidity and the
hygroscopicity of A. crassna spray-dired extract). A validated HPLC method was employed for mangiferin
analysis from A. crassna spray-dired extract. The cause-effect relations between the independent and
dependent variables were investigated using Phasolpro RD software.
Results: All three independent variables (the yield of spray-dried process, % mangiferin, the humidity
and the hygroscopicity of A. crassna spray-dired extract) were found to affect all four dependent varibles
*
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: duchanh@ump.edu.vn

690 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

(the yield of spray-dried process, % mangiferin, the humidity and the hygroscopicity of A. crassna spray-
dired extract).
Conclusions: This study reports for the first time the effects of temperature and DE values of
maltodextrin and maltodextrin contents on the properties of A. crassna spray-dired extract which is
important for producing the high quality extract and its concerned products.
Keywords: Aquilaria crassna, spray-dried extract, maltodextrin, dextrose equivalent
ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Cây Dó bầu (Aquilaria crassna Piere ex Đối tượng, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị
Lecomte, Thymelaeaceae) được biết đến như Lá Dó bầu (A. crassna) được thu hái và xử
một nguồn cung cấp trầm hương, một sản lý tại công ty TNHH Tiến Phước, Huyện Đồng
phẩm có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh việc khai Tâm, Tỉnh Bình Phước. Chất chuẩn làm việc
thác trầm hương từ gỗ, lá Dó bầu còn được sử mangiferin (độ tinh khiết 98%) do Khoa Dược,
dụng làm thuốc, trà thảo mộc... để điều trị và Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cung cấp.
hỗ trợ điều trị một số bệnh như dị ứng, táo Tá dược maltodextrin (Roquette, Pháp) với các
bón, an thần… Các kết quả nghiên cứu cho chỉ số DE khác nhau. Acetonitril (Merck),
thấy lá Dó bầu là nguồn cung cấp các nước cất hai lần đạt tiêu chuẩn HPLC và các
polyphenol có hoạt tính sinh học như dung môi khác đạt tiêu chuẩn phân tích.
flavonoid, benzophenon và xanthan(5).
Quy trình chuẩn bị dịch sấy phun lá Dó bầu
Mangiferin là một polyphenol có khung
Lá Dó bầu (250 g) được chiết bằng nước
xanthon quan trọng trong lá cây Dó bầu.
nóng ở nhiệt độ 90 - 95 oC trong 1 giờ, với tỷ lệ
Nhiều tài liệu đã công bố tác dụng sinh học
dược liệu:dung môi là 1:20. Dịch chiết được
đáng chú ý của mangiferin như chống oxy
lọc và cô cách thủy đến tỷ trọng khoảng 1,05 -
hóa, bảo vệ gan, nhuận tràng, kháng ung thư,
1,1 g/ml. Hòa tan tá dược maltodextrin với các
hạ đường huyết, giảm ure trong máu…(9).
chỉ số đương lượng dextrose (DE=dextrose
Chính vì vậy, mangiferin được xem như là
equivalent) khác nhau với các tỷ lệ khác nhau
một chất điểm chỉ quan trọng của cao lá Dó
(Bảng 1) vào dịch cô và lọc qua rây 0,3 mm.
bầu và các sản phẩm liên quan.
Quy trình sấy phun
Hiện nay, trong nghiên cứu và phát triển
Dịch cô được phun sấy thành cao khô bằng
thuốc, dược liệu thường được điều chế dưới
máy sấy phun sương LabPlant SD – 05, sử
dạng cao sấy phun bán thành phẩm, từ đó,
dụng đầu phun bằng khí nén với kích thước
bào chế thành các dạng chế phẩm khác. Cao
đầu phun 0,5 mm và buồng sấy (500 × 215
khô sấy phun thường có thể chất khô, mịn.
mm). Tốc độ bơm dịch sấy phun được điều
Mặc dù vậy, hiệu suất sấy phun thường
khiển bằng bơm nhu động. Các thông số cố
không cao, cao khô sấy phun thường bị
định của quy trình sấy phun bao gồm lưu
đóng cứng, hút ẩm mạnh trong quá trình
lượng khí vào 54 m3/giờ, tốc độ cung cấp dịch
bảo quản. Vì vậy, việc khảo sát các yếu tố
6 ml/phút, áp suất đầu phun 1,5 bar.
ảnh hưởng đến quá trình sấy phun cũng
như tá dược thêm vào rất quan trọng để thu Thiết kế thí nghiệm
được cao khô sấy phun có chất lượng tốt. Đề Mười bốn thí nghiệm được thiết kế bằng
tài được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát phần mềm Design-Expert 8.0.7.1 (Stat-Ease Inc.,
ảnh hưởng của loại tá dược, lượng tá dược Mỹ) theo mô hình D-optimal với 3 biến độc lập
thêm vào và nhiệt độ sấy phun trên tính và 4 biến phụ thuộc với các mức và yêu cầu thử
chất cao khô sấy phun lá Dó bầu. nghiệm được trình bày trong Bảng 1.

Chuyên Đề Dược 691


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Bảng 1: Ý nghĩa và các mức của các biến theo thiết kế D-optimal
Biến độc lập Mức 1 Mức 2 Mức 3
x1: giá trị DE của tá dược maltodextrin DE thấp DE trung bình DE cao
x2: % maltodextrin thêm vào so với cắn khô 10% 20% 30%
o o
x3: nhiệt độ khí vào 120 C 150 C
Biến phụ thuộc Điều kiện ràng buộc
y1: độ ẩm của cao khô sấy phun (%) Tối thiểu
y2: hiệu suất sấy phun (%) Tối đa
y3: % mangiferin trong cao khô sấy phun Tối đa
y4: % hút ẩm của cao khô sấy phun Tối thiểu
Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy trong bình định mức 25 ml, siêu âm và điều
kết quả trung bình của 3 lần thử nghiệm. Sử chỉnh vừa đủ thể tích. Lọc qua màng lọc 0,2 µm.
dụng phần mềm Phasolpro RD phiên bản 2014 Mẫu chuẩn
(Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh) để nghiên Cân chính xác 15 mg mangiferin chuẩn
cứu mối liên quan nhân quả giữa tá dược, làm việc cho vào bình định mức 25 ml. Hòa
nhiệt độ sấy phun và tính chất cao khô sấy tan và thêm vừa đủ thể tích bằng ethanol 45%.
phun lá Dó bầu. Pha loãng để thu được dung dịch mangiferin
Phương pháp xác định độ ẩm cao khô sấy chuẩn có nồng độ 150 µg/ml.
phun lá Dó bầu Điều kiện sắc ký HPLC định lượng mangiferin
Độ ẩm cao khô sấy phun lá Dó bầu (y1) Định lượng mangiferin trên hệ thống
được xác định dựa trên độ giảm khối lượng Alliance 2695 XE (Waters), đầu dò PDA 2996
của cao khô sấy phun lá Dó bầu ở 105 oC. Cân (Waters), cột sắc ký Sunfire C18 (250×4,6 mm;
chính xác khoảng 2 g cao khô sấy phun lá Dó 5 µm) và tiền cột Sunfire C18 (12,5 x 4,6 mm;
bầu, sấy ở 105 oC cho đến khối lượng không 5 µm). Hỗn hợp acetonitril - dung dịch acid
đổi. Thực hiện 2 lần trên 1 mẫu và lấy số liệu acetic 0,2% được chọn làm dung môi pha động
trung bình(2) với tỷ lệ acetonitril lần lượt là 8%, 12%, 25%,
Phương pháp xác định hiệu suất sấy phun 50% và 8% ở thời điểm 0, 12, 30, 35 và 42 phút.
Hiệu suất sấy phun (y2) được tính theo Nhiệt độ cột 40 oC. Thể tích tiêm mẫu 15 µl và
công thức sau(1): bước sóng phát hiện ở 330 nm.
m  1  A Hàm lượng mangiferin trong cao khô sấy
H
M  m' phun lá Dó bầu được tính theo công thức:
H: hiệu suất sấy phun (%) St 25
R  Cc  6
m: khối lượng cao khô sấy phun lá Dó bầu thu được sau Sc 10  m
sấy phun (g)
R: % mangiferin trong cao khô sấy phun
A: độ ẩm cao khô sấy phun (%)
St: diện tích pic mangiferin trong mẫu thử.
M: khối lượng cắn khô (đã trừ độ ẩm) của dịch chiết lá
Sc: diện tích pic mangiferin trong mẫu chuẩn.
Dó bầu (g)
m: khối lượng mẫu cân (đã trừ độ ẩm của cao khô).
m’: khối lượng maltodextrin thêm vào
Phương pháp xác định tính hút ẩm của các
Phương pháp xác định hàm lượng mangiferin
mẫu cao khô sấy phun lá Dó bầu (y4)
trong cao khô sấy phun lá Dó bầu (y3)
Cho vào đĩa petri (9 x 1,5cm) chính xác
Mẫu thử khoảng 2 g cao khô sấy phun lá Dó bầu, trải
Cao khô sấy phun lá Dó bầu (cân chính xác đều và kín bề mặt đĩa petri. Mẫu được cho vào
khoảng 0,35g) được chiết bằng ethanol 45% môi trường vi khí hậu có nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ

692 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

ẩm 73 ± 3 RH%. Sau 7 ngày, cân và xác định sự liên quan nhân quả giữa tá dược, nhiệt độ và
tăng khối lượng do hút ẩm của cao khô sấy tính chất cao khô sấy phun lá Dó bầu.
phun(1,6). Tính hút ẩm của cao khô sấy phun
Bảng 2: Dữ liệu thực nghiệm (n=3)
được tính theo công thức:
x1 x2 x3 y1 y2 y3 y4
100  m' m  DE trung
h 1
bình
30 120 5,04 60,01 11,13 13,38
m
2 DE trung 10 150
h: % hút ẩm của cao khô sấy phun bình 4,45 67,54 13,08 15,64
m: khối lượng của cao khô sấy phun ngày 0 3 DE thấp 20 150 4,50 64,60 12,99 14,17
m’: khối lượng cao khô sấy phun sau 7 ngày 4 DE cao 30 120 5,35 64,55 10,74 14,24
5 DE cao 20 120 5,64 58,75 9,56 13,88
KẾTQUẢ 6 DE trung 30 150
bình 4,39 57,39 10,55 12,37
Quy trình định lượng mangiferin trong cao 7 DE thấp 20 120 6,08 50,97 11,32 13,11
khô sấy phun lá Dó bầu 8 DE thấp 10 120 5,67 60,66 13,56 13,50
Sắc ký đồ HPLC định lượng mangiferin 9 DE cao 10 150 4,41 57,43 11,96 16,37
trong cao khô sấy phun lá Dó bầu được trình 10 DE cao 10 120 5,64 55,85 12,39 13,50
11 DE trung 20 150
bày trong Hình 1. Quy trình định lượng đã
bình 4,69 64,72 11,91 15,30
được thẩm định theo hướng dẫn của ICH, đạt 12 DE thấp 30 120 5,07 63,58 11,63 12,58
yêu cầu về tính tương thích hệ thống, tính 13 DE thấp 30 150 4,59 65,00 10,72 13,87
chọn lọc. Tính tuyến tính được xác định trong 14 DE thấp 10 150 4,53 69,11 15,28 16,02
khoảng nồng độ 28,5 – 417 µg/ml với sự tương Xu hướng và mức độ liên quan
quan cao giữa diện tích pic và nồng độ
Xu hướng và liên quan nhân quả giữa các
mangiferin (R2 =0,9986), độ lặp lại (2,85%) và
biến độc lập và phụ thuộc được trình bày
độ đúng 92,79 -104,03% (trong khoảng 95 –
trong Bảng 3.
105%) đạt yêu cầu theo quy định về nồng độ
phân tích. Vì vậy, quy trình này được áp dụng Bảng 3: Liên quan nhân quả giữa các biến độc lập
để định lượng mangiferin trong các mẫu cao và phụ thuộc
2
x1 x2 x3 R
khô sấy phun lá Dó bầu.
y1 + + + 99,34
y2 + + + 95,99
y3 + + + 89,95
y4 + + + 99,98

Kết quả cho thấy các giá trị R2 trong khoảng


từ 89,95% đến 99,98%. Như vậy, các biến độc
lập và phụ thuộc có sự liên quan rất cao. Độ ẩm
(y1), hiệu suất (y2), % mangiferin trong cao khô
sấy phun (y3) và tính hút ẩm (y4) bị ảnh hưởng
Hình 1: Sắc ký đồ HPLC định lượng mangiferin đáng kể bởi cả 3 yếu tố: giá trị DE của tá dược
(Rt = 19,562 phút) trong cao khô sấy phun lá Dó bầu maltodextrin (x1), % maltodextrin thêm vào (x2)
Mối liên quan nhân quả giữa tá dược, nhiệt và nhiệt độ khí vào (x3).
độ và tính chất cao khô sấy phun lá Dó bầu Các quy luật liên quan nhân quả
Dữ liệu 14 thực nghiệm được trình bày trong Quy luật liên quan nhân quả đối với với độ ẩm (y1)
Bảng 2. Bảng 2 được dùng làm đầu vào cho phần Khi nhiệt độ sấy (x3) tăng thì độ ẩm của
mềm Phasolpro RD phiên bản 2014 để phân tích cao khô sấy phun (y1) giảm (Hình 2a). Khi %

Chuyên Đề Dược 693


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì độ ẩm của Quy luật liên quan nhân quả đối với hàm lượng
cao khô sấy phun (y1) giảm (Hình 2b). mangiferin trong cao khô (y3)
Quy luật liên quan nhân quả đối với hiệu suất sấy Nếu % maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì
phun (y2) % mangiferin trong cao khô sấy phun (y3)
Khi % maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì giảm (Hình 4a). Nếu nhiệt độ khí vào (x3) tăng
hiệu suất sấy phun (y2) tăng (Hình 3a). Khi thì % mangiferin trong cao khô sấy phun (y3)
nhiệt độ sấy (x3) từ trung bình đến cao: Nếu x1 giảm (Hình 4b).
tăng (DE tăng) từ thấp đến trung bình thì hiệu
suất giảm (Hình 3b).

(a) (b)

Hình 2: Ảnh hưởng của các biến phụ thuộc trên độ ẩm của cao khô sấy phun lá Dó bầu (y1)

(b)
(a)

Hình 3: Ảnh hưởng của các biến phụ thuộc trên hiệu suất sấy phun (y2)

694 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

(a) (b)

Hình 4: Ảnh hưởng các biến độc lập trên % mangiferin trong cao khô sấy phun (y3)
Đối với tính hút ẩm (y4)

(a) (b)

Hình 5: Ảnh hưởng các biến độc lập trên tính hút ẩm của cao khô sấy phun (y4)
Nếu DE (x1) tăng thì % hút ẩm của cao khô đến hiệu năng sấy và tốc độ khuếch tán của
sấy phun (y4) tăng (Hình 5a). Khi nhiệt độ sấy nước từ giọt lỏng ra môi trường bên ngoài
(x3) tăng thì tính hút ẩm của cao khô (y4) tăng tăng, nên độ ẩm của cao khô sấy phun giảm.
(Hình 5b). Khi % maltodextrin thêm vào (x2) Kết quả tương tự cũng được công bố trong
tăng thì % hút ẩm của cao khô sấy phun (y4) nghiên cứu của Y.Z. Cai, H. Corke năm 2000(1)
giảm (Hình 5b). và Irem Karaaslan năm 2012(6).
BÀNLUẬN Khi % maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì
độ ẩm của cao khô sấy phun (y1) giảm (Hình
Quy luật liên quan nhân quả đối với với độ 2b). Tỷ lệ nước/chất rắn trong dịch sấy phun
ẩm (y1) ảnh hưởng đến độ ẩm của cao khô sấy phun.
Khi nhiệt độ sấy (x3) tăng thì độ ẩm của Khi % maltodextrin thêm vào dịch sấy phun
cao khô sấy phun (y1) giảm (Hình 2a). Khi tăng thì tỷ lệ chất rắn tăng, dịch sấy phun sẽ
tăng nhiệt độ, tốc độ sấy giọt lỏng tăng, dẫn nhanh khô. Kết quả tương tự cũng được báo

Chuyên Đề Dược 695


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

cáo trong các nghiên cứu về cao khô sấy phun mangiferin là một hợp chất thuộc nhóm
Cam thảo(6), cao khô sấy phun Táo(8). polyphenol. Khi nhiệt độ tăng, khả năng bị
Quy luật liên quan nhân quả đối với hiệu oxy hóa của mangiferin tăng làm giảm %
suất sấy phun (y2) mangiferin trong cao khô sấy phun lá Dó bầu.
Khi % maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì Đối với tính hút ẩm (y4)
hiệu suất sấy phun (y2) tăng (Hình 3a). Khi Nếu DE (x1) tăng thì % hút ẩm của cao khô
nhiệt độ buồng sấy cao hơn nhiệt độ Tg của sấy phun (y4) tăng (Hình 5a). Goula và
cao khô sấy phun, các hạt cao khô có khuynh Adamopoulos(6) cũng công bố kết quả tương
hướng dính vào buồng sấy hoặc cyclon dẫn tự. Tính hút ẩm của cao khô sấy phun phụ
đến hiệu suất sấy phun giảm. Khi % thuộc vào bản chất của cao khô sấy phun. Sự
maltodextrin thêm vào tăng thì Tg cao khô sấy hiện diện của các chất phân tử nhỏ như đường
phun tăng, làm giảm tính chảy dính của cao dextrose, acid hữu cơ…thường làm tăng tính
khô sấy phun dẫn đến hiệu suất sấy phun hút ẩm của cao khô sấy phun(10). Khi DE tăng,
tăng. Kết quả tương tự cũng được công bố bởi lượng đường dextrose tăng, nên tính hút ẩm
Goula và Adamopoulos(4). của cao khô sấy phun tăng.
Khi nhiệt độ sấy (x3) từ trung bình đến cao: Khi nhiệt độ sấy (x3) tăng thì tính hút ẩm
Nếu x1 tăng (DE tăng) từ thấp đến trung bình của cao khô (y4) tăng (Hình 5b). Nguyên nhân
thì hiệu suất giảm (Hình 3b). Kết quả tương tự có thể do nhiệt độ sấy tăng thì độ ẩm của cao
cũng được công bố khi nghiên cứu sấy phun khô sấy phun thấp. Dẫn đến chênh lệch độ ẩm
dịch nho khô(7). Giá trị DE tăng thì nhiệt độ giữa cao khô sấy phun và độ ẩm môi trường
chuyển dịch kính (Tg) của dịch sấy phun trong thử nghiệm tính hút ẩm lớn. Vì vậy, tính
giảm(10). Khi nhiệt độ bề mặt của hạt cao khô hút ẩm của cao khô sấy phun tăng. Kết quả
cao hơn Tg sẽ có hiện tượng chảy và dính của tương tự cũng được Goula(3) công bố.
cao khô sấy phun, do đó, làm tăng lượng cao Khi % maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì
khô sấy phun dính vào cyclon và buồng sấy, % hút ẩm của cao khô sấy phun (y4) giảm
dẫn đến hiệu suất sấy phun (y2) giảm. (Hình 5b). Kết quả tương tự cũng được I.
Quy luật liên quan nhân quả đối với hàm Karaaslan(6) công bố. Điều này có thể giải thích
lượng mangiferin trong cao khô (y3) do tá dược maltodextrin có tính hút ẩm thấp
Nếu % maltodextrin thêm vào (x2) tăng thì nên tỉ lệ maltodextrin thêm vào tăng thì tính
% mangiferin trong cao khô sấy phun (y3) hút ẩm của cao khô sấy phun giảm.
giảm (Hình 4a). Kết quả tương tự cũng KẾTLUẬN
đượcV.K. Singh và cộng sự công bố năm
Ảnh hưởng của nhiệt độ và tá dược lên
2013(8). Điều này có thể giải thích do sự pha
tính chất cao khô sấy phun lá Dó bầu đã được
loãng tỷ lệ mangiferin khi tăng %
nghiên cứu và phân tích. Cả 3 yếu tố giá trị DE
maltodextrin thêm vào.
của tá dược maltodextrin, % tá dược
Nếu nhiệt độ khí vào (x3) tăng thì % maltodextrin thêm vào và nhiệt độ khí vào
mangiferin trong cao khô sấy phun (y3) giảm trong quá trình sấy phun đều ảnh hưởng đến
(Hình 4b). Kết quả tương tự cũng được V.K. độ ẩm, hiệu suất sấy phun, hàm lượng
Singh công bố năm 2013(8). Một số nghiên cứu mangiferin và tính hút ẩm của cao khô sấy
khác về hàm lượng vitamin C trong cao khô phun lá Dó bầu. Các kết quả nghiên cứu có thể
sấy phun từ dịch chiết Táo(8) và dịch chiết từ đóng góp các cơ sở dữ liệu quan trọng trong
quả cây Sumac (Rhus coriaria L.)(2) cũng cho kết việc nâng cao chất lượng cao khô sấy phun lá
quả tương tự. Điều này có thể giải thích do Dó bầu và các sản phẩm liên quan.

696 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

7. Papadakis SE, Gardeli C, Tzia C (2006), “Spray drying of


TÀILIỆUTHAMKHẢO
raisin juice concentrate”, Drying Technol, 24, pp.173–180.
1. Cai YZ, Corke H (2000), “Production and properties of 8. Singh VK, Mandhyan BL, Pandey S, Singh RB (2013),
Spray-dried Amaranthus Betacyanin pigments”, J Food Sci, “Process Development for spray drying of ber (Ziziphus
65(6), pp.1248-52. jujube L.) juice”, Am J Food Tech, 8(3), pp.183-191.
2. Caliskan G, Nur Dirim S (2013), “The effect of the different 9. Telang M, Dhulap S, Mandhare A, Hirwani R (2013),
drying conditions and the amounts of maltodextrin “Review: Therapeutic and cosmetic applications of
addition during spray drying of sumac extract”, Food mangiferin: a patent review”, Expert opin Ther Patents,
Bioprod Process, pp.1-10. 23(12), pp.1561-80.
3. Goula AM, Adamopoulos KG, Kazakis NA (2004), 10. Woo MW, Mujumdar AS, Daun WRW (2013), “Spray
“Influence of spray drying conditions on tomato powder drying technology”, pp. 36-124.
properties”, Drying Technol, 22, pp.1129-51.
4. Goula AM, Adamopulos KG (2005), “Spray drying of
tomato pulp in dehumidified air: 2. The effect on powder Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
properties”, J Food Eng, 66, pp.35-42.
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
5. Helen LYS, Rahim AA, Saad B, Saleh MI, Bothi Raja P
(2014), “Aquilaria crassna leaves extracts-a green corrosion Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
inhibitor for mild steel in 1 M HCl medium”, Int J
Electrochem Sci, 9, pp.830-46.
6. Karaaslan I, Dalgic A (2012), “Spray drying of liquorice
(Glycyrrhiza glabra) extract”, J Food Sci Technol, pp.xxx.

Chuyên Đề Dược 697

You might also like