Professional Documents
Culture Documents
Lương Thị Phụng Xuân, Ngô Thị Lan, Trương Thị Mai Hương, Vũ Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Kiều Anh, Lường Thu Trang,
Lương Thị Phượng, Nguyễn Xuân Đăng, Nguyễn Thị Hồng Quyên
P1K70, HaNoi University of pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Ha Noi
TÓM TẮT
Cloramphenicol được biết đến là một kháng sinh tác động lên quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Mục đích
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xây dựng công thức bào chế viên nang cứng cloramphenicol. Chúng tôi đã
thêm tá dược trơn (Aerosil) để tăng độ trơn chảy của khối bột kép. Đo bằng máy ERWEKA GMP chúng tôi thu
được kết quả như sau tốc độ chảy của dược chất Cloramphenicol 0 g/s và tốc độ chảy của hỗn hợp bột kép sau khi
thêm tá dược trơn 127,6 g/s. Chúng tôi cũng đã sử dụng d bk để xây dựng công thức cho viên nang chloramphenicol.
Nhóm đã dùng thiết bị đóng nang thủ công để đóng nang khi nhận định thấy phương pháp này phù hợp với thực tế
nghiên cứu. Sau đó chúng tôi thử hòa tan và đồng đều khối lượng cho viên nang thành phẩm . Chúng tôi thu được
kết quả đạt cả 2 chỉ tiêu độ hòa tan và đồng đều khối lượng theo dược điển Việt Nam IV
Từ khóa: Viên nang cứng cloramphenicol, viên nang cloramphenicol, độ hòa tan chloramphenicol.
1
Nếu vỏ nang cản trở việc phân tích, hoà tan vỏ 2.2. Thử độ hòa tan
nang rỗng trong thể tích môi trường hoà tan đã
qui định. Theo Dược điển Việt Nam IV chúng tôi lựa
chọn: thiết bị kiểu giỏ quay, môi trường 900ml
2. Phương pháp nghiên cứu HCl 0,1N, tốc độ 100 vòng/phút, thời gian 45
2.1. Xác định khối lượng riêng biểu kiến (dbk) phút, nhiệt độ 37oC.
của dược chất và tá dược độn
Cân một lượng bột (m) cloramphencol (đã Chuẩn bị môi trường hòa tan HCl 0,1N: Hút
rây), cho vào ống đong có dung tích thích hợp, 8,5ml HCl đậm đặc vào cốc có chân 1000ml,
đưa vào máy rung lắc ERWEKA, gõ 30 lần. Đọc thêm nước cất vừa đủ 1000ml, khuấy đều. Lặp
thể tích V của bột. Tính dbk của bột theo công lại quy trình để được 2L môi trường.
m Lắp thiết bị: Đổ nước khử khoáng vào bể điều
thức dbk = . Tiến hành tương tự để xác
V nhiệt sau đó lắp cốc thử vào máy rồi lắp giỏ
định dbk của tá dược độn tinh bột biến tính. quay (sao cho khoảng cách từ giỏ đến đáy bình
trong khoảng 23-27mm). Cuối cùng cho 900ml
2.2. Quy trình bào chế
dung dịch HCl 0,1N đã đun nóng trên đèn cồn
Nghiền và rây Aerosil và Natri
Chuẩn bị laurylsulfat qua rây 180 đến 37oC ( kiểm soát nhiệt độ bằng nhiệt kế)
vào cốc thử.
Kiểm tra đồng đều Đóng lọ và dán Chuẩn bị dung dịch vỏ nang: Đun nóng 90ml
nhãn
khối lượng dd HCl 0,1M trong cốc có mỏ đến nhiệt độ 37oc.
2
Cho vỏ nang vào khuấy đều đến tan hết. Lấy 3.1. Khối lượng riêng biểu kiến
chính xác 1,0ml dung dịch vỏ vào bình định
mức 100ml, thêm HCl 0,1M vừa đủ đến vạch. Bảng 1. Kết quả khối lượng riêng biểu kiến
Đo độ hấp thụ: Bước sóng cực đại: 278nm với Cloramphenicol Erapac
mẫu trắng là dung dịch HCl 0,1M. Đo lần lượt m(g) 11.43 6.44
V(ml) 13.0 15.5
độ hấp thụ của dung dịch vỏ nang, dung dịch
d(g/ml) 0.88 0.415
thử, dung dịch chuẩn Vdc=0.284 ml Vtđ=0.196 ml
2.3. Đồng đều khối lượng
3.2. Công thức bào chế
Lấy 20 viên/lọ , cân từng viên/lọ (m 1). Bỏ
3.2.1: Thành phần trong công thức
thuốc trong viên nang ra , làm sạch vỏ bằng
bông tẩm cồn và cân (m2). Áp dụng công thức Dựa vào đặc tính của chloramphenicol chúng
mthuốc = m1- m2. Tính mTB (thuốc) và chênh lệch tôi đã xây dựng công thức của viên nang.
của từng viên so với khối lượng trung bình.
Cloramphenicol có đặc tính vị đắng nên chúng
Yêu cầu: tôi bao viên để che giấu mùi vị.. Bên cạnh đó,
bột chloramphenicol độ trơn chảy rất thấp chúng
KLTB thuốc % chênh lệch so với
KLTB tôi giải quyết vấn đề này bằng việc dùng tá dược
độn, giúp dược chất hấp thu lên bề mặt tá dược
< 300mg ± 10% độn giúp tăng kích thước, tăng trơn chảy. Nhưng
tá dược độn này phải tan trong nước tốt nên
≥ 300mg ± 7.5% chúng tôi đã lựa chọn Erapac. Bên cạnh đó, để
tăng độ trơn chảy thì chúng tôi đã sử dụng tá
Đạt quy định nếu không có quá 2 đơn vị có dược trơn Aerosil do tính phổ biến của nó. Một
KL nằm ngoài quy định và không có đơn vị nào vấn đề xuất hiện khi sử dụng Aerosil là làm cho
có KL vượt gấp 2 giới hạn đó. hỗn hợp bột kép khá sơ nước, lại xét đến khả
2.4. Độ trơn chảy năng tan trong nước kém của chloramphenicol
nên chúng tôi đã dùng thêm natri laurylsulfat
Độ trơn chảy của bột được xác định bằng cách giúp tăng tính thấm từ dịch tiêu hóa vào nang.
đo thời gian chảy của bột qua một phễu đo tiêu
chuẩn. Chúng tôi sử dụng thiết bị đo tốc độ chảy Vì vậy, công thức của viên nang gồm:
ERWEKA GMP: Phễu đo cấu tạo bằng thép 1. Cloramphenicol
không rỉ có đường kính trong của chuỗi phễu là
10, 15 và 25mm gắn thẳng đứng với thiết bị 2. Erapac
rung. Khi đo, cho vào phễu một khối bột
(thường là 100g, cân chính xác đến 0,5%). Chọn 3. Natri laurylsulfat
phương án đo tốc độ chảy (theo khối lượng hoặc
4. Aerosil
thể tích), nhập số liệu và tiến hành đo. Thiết bị
sẽ mở lá chắn chuôi phễu cho bột chảy tự do
xuống cốc hứng. Màn hình hiển thị thời gian
khối bột đi qua phễu và tốc độ chảy của khối
bột. Đọc và ghi lại kết quả.
3.2.2. Khối lượng thành phần trong công thức
3. Kết quả nghiên cứu
3
Vdc=0.284(ml) nên chọn Vnang=0.48 (ml) - Cỡ m1 m2 m 1- m 2 % chênh Đánh giá
nang số 1 lệch
với KLTB
=> Vtđ= Vnang- Vdc=.48-0.284=0.196(ml)
0.4066 0.0761 0.3305 -1.20% Đạt
Khối lượng tá dược độn cho 01 viên
0.404 0.0752 0.3288 -0.68% Đạt
Cloramphenicol là:
0.3892 0.0750 0.3142 3.79% Đạt
mtđ= Vtđ x dtđ = 0.196x0.415 =0.081(g)
0.4089 0.0734 0.3355 -2.73% Đạt
Tổng khối lượng của 1 viên nang là 340mg
0.4104 0.0752 0.3352 -2.64% Đạt
Công thức bào chế hoàn chỉnh cho 1 viên
0.4124 0.0750 0.3374 -3.31% Đạt
nang
0.4086 0.0749 0.3337 -2.18% Đạt
Cloramphenicol 250 mg
0.3897 0.0738 0.3159 3.27% Đạt
Erapac 81 mg 0.4073 0.0760 0.3313 -1.44% Đạt
Kết luận: Đạt chỉ tiêu đồng đều khối lượng theo
dược điển Việt Nam IV
3.4. Độ hòa tan
4
Ac = 0,728 Yêu cầu: Không được ít hơn 70% lượng
At = 0,806 – 0,012 = 0,794 chloramphenicol so với ghi trên nhãn
5
chảy tốt hơn, phân bố đồng đều hơn vào mỗi
viên nang, đảm bảo đồng đều khối lượng viên
nang, đồng đều hàm lượng dược chất trong mỗi
viên nang.
Quy trình đơn giản Quy trình phức tạp, nên 5. KẾT LUẬN
được chuẩn hóa. Từ các kết quả nêu trên chúng tôi rút ta một số
Xếp vỏ nang lên Xếp vỏ nang tự động, kết luận
mâm bằng tay bằng máy
Công thức bào chế hoàn chỉnh cho 1 viên nang
Lực nén phụ thuộc Lực nén đều, đảm bảo
vào người làm. đồng đều khối lượng. Cloramphenicol 250 mg
6
Tài liệu tham khảo
1.Phụ lục 11.4: phép thử độ hòa tan của dạng thuốc rắn phân liều. Phụ lục 11.3: phép thử đồng đều khối
lượng. Dược điển Việt Nam IV.2.Trường Đại học Dược Hà Nội. Thuốc nang cứng. Thực tập bào chế.
3.Dược lý. 4.Kỹ thuật sản xuất dược phẩm. 5.Thuốc nang. 6.Bộ Y Tế. Kỹ thuật bào chế và sinh dược học
của các dạng thuốc, tập II. 7.Robert G. Landers, Vishnu Thayalan (2006) “Regulation of Powder Mass
Flow Rate in GravityFed Powder Feeder Systems”, Missouri University of Science and Technology
Scholars' Mine.