You are on page 1of 46

TỔNG HỢP KIẾN THỨC NGỮ VĂN LỚP 12

I. Văn học Việt Nam ...................................................


1. Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh .............................................................. 2
2. Tây Tiến - Quang Dũng ................................................................................ 8
3. Việt Bắc - Tố Hữu ....................................................................................... 14
4. Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm .................................................................. 19
5. Đất nước - Nguyễn Đình Thi ...................................................................... 20
6. Dọn về làng - Nông Quốc Chấn .................................................................. 20
7. Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên ............................................................... 21
8. Đò Lèn - Nguyễn Duy................................................................................. 22
9. Sóng - Xuân Quỳnh .................................................................................... 22
10. Đàn ghi-ta của lor-ca - Thanh Thảo .......................................................... 23
11. Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân ...................................................... 23
12. Ai đặt tên cho dòng sông - Nguyễn Huy Tưởng ....................................... 24
13. Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài ....................................................................... 25
14. Vợ nhặt - Kim Lân .................................................................................... 26
15. Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành ........................................................ 28
16. Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi ............................................ 30
17. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu............................................ 31
18. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ ......................................... 33
II. Văn bản nước ngoài .......................................................................................... 34
I. Thuốc của Lỗ Tấn ........................................................................................ 34
II. Số phận con người của Sô-lô-khôp ............................................................ 38
III. Ông già và biển cả của E. Hê-minh-uê ..................................................... 40
III. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận........................................................ 43

DACADEMY.VN
1. Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu
hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước.

- Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng
Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

- Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm
thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước
Việt Nam mới.

* Nội dung:

- Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế
giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc
lập, tự do của nước Việt Nam mới.

- Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu
tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ
tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.

* Nghệ thuật:

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực.

- Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm,
ngôn ngữ châm biếm sắc sảo.

- Hình ảnh giàu sức gợi cảm.

*Một số dàn ý chi tiết

A. Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

DACADEMY.VN
I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự
nghiệp văn chương.

- Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản
Tuyên ngôn độc lập.

II. Thân bài

- Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt
chẽ và logic.

* Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập

- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên
ngôn độc lập của Việt Nam:

● Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu
hạnh phúc”
● Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra
tự do ... bình đẳng về quyền lợi.”

- Ý nghĩa:

● Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới
công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
● Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản
bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
● Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
● Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu
cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên
thế giới.

DACADEMY.VN
* Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập

- Tội ác của thực dân Pháp

● Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng
thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và
kinh tế.
● Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta
cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết
đói”, ...
● Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh,
không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
● Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.

- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta

● Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống
phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
● Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy,
Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc

● Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp,
xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
● Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-
hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc
lập tự do của dân tộc Việt Nam.
● Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền,
nên độc lập, tự do của dân tộc.
● Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần
yêu nước nhân dân cả nước.

DACADEMY.VN
III. Kết bài

- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu
cảm.

-Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên
ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào
dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.

B. Dàn ý chứng minh Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực

I. Mở bài

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta
thừa cơ vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường
Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Bản “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một
áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết, khát vọng
cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục
to lớn, làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.

II. Thân bài

1. Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện chính trị, lịch sử

- Là một văn kiện có ý nghĩa chính trị, lịch sử to lớn. Nó khẳng định quyền độc lập, tự
do của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm
bảo vệ chủ quyền ấy.

- “Tuyên ngôn độc lập” được một người soạn thảo, một người đọc tác phẩm ấy, nhưng
đó là tiếng nói của cả dân tộc, quốc gia, của một chính phủ:... “Chúng tôi, Lâm thời

DACADEMY.VN
chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố...; Toàn
dân Việt Nam, trên dưới một lòng…”. Do đó, Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện của cả
quốc gia.

2. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương mẫu mực của thời đại

- Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là
tác phẩm khô khan, trừu tượng.

- Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết
phục:

● Nêu ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.


● Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam:
tội ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo
hộ của Pháp

- Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.

- Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí
Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:

● Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền
đặc lợi của Pháp trên đất nước ta.
● Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân
Việt Nam.
● Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.

3. Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết

- Lời văn “Tuyên ngôn độc lập” có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích
dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp.

- Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.

DACADEMY.VN
- Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh
đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.

- Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.

4. “Tuyên ngôn độc lập” được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về
ngôn ngữ”

- Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập;
có những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề.

- Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp.

● Trùng điệp về từ, ngữ: “Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân
tộc… Một dân tộc”.
● Trùng điệp về câu: “Chúng thi hành… dã man; Chúng lập ba chế độ… đoàn
kết; Chúng lập ra nhà tù…; Chúng ràng buộc…”
● Trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ.

- Câu văn giàu hình ảnh: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa … bể máu; bóc
lột đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng…

III. Kết bài

Nêu cảm nhận của em và khẳng định lại vấn đề:

- “Tuyên ngôn độc lập” là một kiệt tác bằng cả tài hoa, tâm huyết của Hồ Chí Minh,
Người đã thể hiện khí phách của cả dân tộc trước trường quốc tế. Tác phẩm được đánh
giá là văn bản chính luận mẫu mực bởi kết cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn,
thấu tình đạt lý. Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kỳ lạ, có sức lay động hàng
triệu trái tim người Việt Nam và cả thế giới. “Tuyên ngôn độc lập” rất xứng đáng là
áng văn muôn đời.

DACADEMY.VN
- “Tuyên ngôn độc lập” (1945) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh lịch
sử đất nước nguy vong: chính quyền cách mạng còn non trẻ hải đương đầu với bao
khó khăn chồng chất.

2. Tây Tiến - Quang Dũng

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:

+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào.

+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa.

+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước.

- Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng.

- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài
thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây).

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in
trong tập “Mây đầu ô”.

* Nội dung:

- Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công
hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ,
dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi
tráng.

* Nghệ thuật:

- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.

- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt.

- Kết hợp chất nhạc và chất họa.

DACADEMY.VN
*Một số dàn ý bài văn mẫu Tây Tiến

A. Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

I. Mở bài

- Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông
(vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).

- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi
bật của bài thơ.

II. Thân bài

1. Một số nét khái quát

- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với
bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.

- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh,
sinh viên.

- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây
Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.

2. Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc

- Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương,
“nhớ chơi vơi”là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.

- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:

● Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi;
● Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ
“dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên ... dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co,
gập ghềnh.

DACADEMY.VN
● Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải
vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
● Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm
tột cùng.
● Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại;
thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối
mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
● Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của
địa hình.

- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai
Pha Luông ...”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ
nhàng, yên bình.

- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng
mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi
của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.

- Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là
những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.

3. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc

- Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:

● Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”,
“hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng
e ấp”.
● Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người:
“Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.

- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:

● Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”

DACADEMY.VN
● Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật
duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

- Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ
mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây
Bắc.

4. Hình tượng người lính Tây Tiến

- Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh
màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng
vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.

- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi
mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà
làm động lực chiến đấu.

- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:

● Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn
xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
● Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”,
“khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.

- Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những
nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.

5. Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả

- Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến:
“người đi không hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm
thẳm một chia phôi”.

DACADEMY.VN
- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây
Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng về
xuôi”

III. Kết bài

- Giá trị nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ,
hình ảnh thơ

- Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của
núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi sinh
nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.

B. Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến

a. Mở bài

● Giới thiệu về tác giả và tác phẩm (Nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến)
● Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận (Bức tranh thiên nhiên được khắc họa qua
ngôn ngữ bài thơ Tây Tiến)

b. Thân bài

- Những nét khái quát

● Hoàn cảnh sáng tác: khơi nguồn từ nỗi nhớ sâu sắc vô bờ của tác giả về những
kỉ niệm một thời nơi chiến trường .
● Nội dung: Song song với bức tượng đài bi tráng về hình tượng người lính trong
tác phẩm là hình ảnh thiên nhiên nơi đây với những nét riêng, thần thái riêng
một cõi nỗi niềm thương nhớ trong lòng tác giả.

- Những nội dung chính cần làm rõ về hình ảnh thiên nhiên qua bài thơ.

● Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội Điều kiện thiên nhiên không thuận lợi làm tăng
thêm những vất quả gian lao cho người lính (Sài khao – sương lấp – đoàn quân
mỏi)

DACADEMY.VN
● Địa hình nguy hiểm, khó khăn, gập ghềnh, trắc trở vừa cao vừa sâu hun hút vừa
dốc chơi vơi. (Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm và ngàn thước lên cao ngàn
thước xuống)

- Thiên nhiên mĩ lệ, trữ tình

● Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ lột tả vẻ hùng vĩ, dữ dội của đất trời
Tây Bắc là những đường nét thanh thoát, lãng mạn khắc họa vẻ đẹp trữ tình,
thơ mộng của núi rừng (Nhà ai Pha luông mưa xa khơi, Nhớ ôi Tây Tiến cơm
lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi)
● Thiên nhiên mang trong mình những nét trữ tình đằm thắm như một tiếng vọng
da diết làm nao lòng người
● Cảnh sông nước mênh mang hoang dại, tĩnh lặng, mờ ảo chứa chan thi vị với
hình ảnh “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/ Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” và
“Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

- Cảm nhận

● Thiên nhiên hùng vĩ, dội dường như được tô đậm thêm về chiều cao, độ sâu
đầy ấn
tượng với cách ngắt nhịp 4/3 trong mỗi câu thơ
● Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của vùng núi Tây Bắc dường như được khảm sâu và
vang
vọng vào lòng người bằng những câu thơ với nhiều thanh bằng như xoa dịu đi
những
gian khó, nhọc nhằn, vất vả.
● Từ những cảm nhận trên, ta thấy được bức tranh thiên nhiên Tây Tiến được
khắc họa
và gieo vào lòng người bằng sự tài hoa và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, của
người lính Tây Tiến

c. kết bài

DACADEMY.VN
● Nêu những nhận xét của cá nhân về bức tranh thiên nhiên được tái hiện qua bài
thơ Tây Tiến (một bức tranh sống động: dữ dội, hiểm trở; trữ tình và thơ mộng;
thi trung hữu họa; một chút khắc khoải, da diết; một chút đắm say…)
● Mở rộng vấn đề (bằng những liên tưởng và suy nghĩ của cá nhân)

3. Việt Bắc - Tố Hữu

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về
Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc.

- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi,
Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có
tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.

* Nội dung:

- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân,
đất nước trong niềm tự hào dân tộc…

- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng
chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm
hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của
đất nước.

* Nghệ thuật:

- Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để
diễn đạt tình cảm cách mạng.

- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

DACADEMY.VN
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ
tượng trưng…

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc

I. Mở bài Phân tích bài Việt Bắc

“Chín năm làm một Điện Biên


Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”.

(Tố Hữu).

- Chặng đường kháng chiến chống Pháp đầy gian lao kết thúc với sự thắng lợi vẻ vang,
vào thời gian 10.1945, trung ương Đảng và chính phủ từ chiến khu Việt Bắc dời về
thủ đô Hà Nội. Trong buổi chia tay đầy lưu luyến với đồng bào Việt Bắc, Tố Hữu đã
sáng tác bài thơ Việt Bắc.

- Bài thơ là khúc hát giao duyên, là lời nhắn gửi tâm tình giữa người về xuôi và người
ở lại, lời giãi bày tình cảm thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng điệp của người ra đi. Việt
Bắc chính là một trong những tác phẩm thơ thể hiện tài năng đỉnh cao, phong cách của
Tố Hữu…

II. Thân bài Phân tích bài Việt Bắc

1. Hai mươi câu thơ đầu: Kỉ niệm kháng chiến qua đó bộc lộ tình quân dân thắm
thiết

- Lời nhắn nhủ của người Việt Bắc:

+ Bốn dòng thơ đầu có hai câu hỏi tu từ, người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta” là
người nơi đây, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó 15
năm nghĩa tình. Câu hỏi mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi
đừng quên mảnh đất tình người.

DACADEMY.VN
→ Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm
xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi
không phai mờ, trân trọng.

+ Lời giãi bày của nhà thơ, tự nhắc nhở mình

- Tâm sự của người về xuôi trong buổi chia tay

 Bốn câu tiếp gợi ra khung cảnh chia tay. “Bên cồn gợi địa điểm chia tay ở bến
sông nào đó, tiếng hát làm nền, nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt
không rời, xúc động không nói nên lời. Tất cả tạo nên bầu không khí ngập tràn
tình cảm, bin rịn, quyến luyến tình quân dân.
 Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình
cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con
người, Việt Bắc.
 “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân
thành, sâu nặng của người Việt Bắc.
- Trong lúc chia tay, khơi gợi lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu

 “Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc
nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó khăn.
 “Những mây cùng mù” biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề,
gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến
 “Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi
mặt ở chiến khu.
 Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng
người ở lại bỗng xôn ao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ “rừng núi”
chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian mộc
mạc
 Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh
hùng..
⇒Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ
chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.

DACADEMY.VN
2. Những tâm sự của người ra đi

- “Ta với mình, mình với ta” là một sự khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn
mà của người đi kẻ ở.

- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên, nhớ về trăng vào những buổi
chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre… nhớ về thời gian bốn mùa cùng
bên nhau

- Nhớ về con người Việt Bắc: dù có gian khó, gập ghềnh nhưng không chùn bước,
cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét. Nhớ về những kỉ niệm ấm áp bên bộ đội
và đồng bào cùng các điệu hát, “lớp học I tờ”… hình ảnh mộc mạc của “cô em gái”
lao động

- Nhớ hình ảnh đoàn kết, hào hùng xông pha đánh giặc

- Nhớ những chiến công lẫy lừng, niềm vui thắng trận

⇒Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình
cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến

3. Bức tranh tứ bình qua cái nhìn đầy ưu ái của Tố Hữu

- Lời tâm sự của người đi tha thiết, sâu lắng.

 “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể


 Đại từ nhân xưng “mình-ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của
người đi kẻ ở
 Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn
vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
- Trong nỗi nhớ, bức tranh hiện ra có vẻ đẹp gắn bó giữa cảnh với người

 Cảnh thiên nhiên gói lại trong 4 mùa, thành bộ tranh tứ bình ghi lại bởi bút
pháp chấm phá, hồn thơ cổ điển

DACADEMY.VN
 Vẻ đẹp mùa đông: thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối,
sự tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc
đỏ, khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
 Đất trời vào xuân, thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình gam màu xanh lá của
núi rừng điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động từ “nở” cùng tính từ
“trắng” gợi những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong cảnh xuân con
người miệt mài lao động, tạo bức tranh hài hòa
 Sang hè, Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách. Phong cảnh mùa
hạ hiện ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh
 Sau cùng là cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa,
mộng mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương lai
- Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát của người ở
lại, cũng là của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết tha, tình quân dân đậm sâu.

⇒ Đoạn thơ mở ra thế giới của cái đẹp: bức tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp,
trong đó là tấm lòng đẹp theo cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện tình quân dân, tình đất nước
cao đẹp của nhà thơ.

4. Còn lại: Việt Bắc rộng lớn trong tháng ngày ra trận hào hùng.

- Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra
trận.

 Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng
nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.
 Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
 Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
- Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp
thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào
tương lai.

 Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân
dân để tiếp thêm động lực chiến đấu

DACADEMY.VN
 Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến
tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ
cho đôi mắt người yêu.
- Hình ảnh đoàn dân công

 Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Anhs sáng
đó toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.
 Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
 Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân
dân
- Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu.

 Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
 Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng
⇒Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi
Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.

III. Kết bài Phân tích bài Việt Bắc

Việt Bắc là bài thơ xuất sắc ghi đậm dấu ấn của Tố Hữu. Nó không chỉ hài hào giữa
cổ điển và hiện đại, cảnh và người , tình và lí mà còn là chất thơ dân gian, sử thi anh
hùng ca đặc biệt chỉ có ở Tố Hữu

4. Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị -
Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông,
đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc
chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.

- Đoạn trích “Đất nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca.

* Nội dung:

DACADEMY.VN
- Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ
đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, văn hóa... Tư
tưởng trọng tâm, bao trùm toàn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

* Nghệ thuật:

- Giọng thơ trữ tình, chính trị, cảm xúc sâu lắng, thiết tha.

- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.

5. Đất nước - Nguyễn Đình Thi

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm viết trong khoảng thời gian từ 1948 -> 1955 . Bài thơ là sự tổng hợp của
những sáng tác Sáng mát trong như sáng năm xưa (48 ), Đêm mít tinh (49 ) và Đất
nước (55) . Đây là thời gian ông trải nghiệm , trưởng thành cùng Đất Nước trong
kháng chiến chống Pháp lần 2.

* Nội dung:

- Bài thơ thể hiên những cảm xúc sâu lắng tinh tế của tác giả về Đất Nước trong kháng
chiến chống Pháp đau thương nhưng anh dũng, kiên cường và chiến thắng vẻ vang.

* Nghệ thuật:

+ Hình ảnh, ngôn từ có sức khái quát cao.

+ Có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng.

+ Nhà thơ chú ý điển tả sâu sắc, tinh tế tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình.

6. Dọn về làng - Nông Quốc Chấn

* Hoàn cảnh sáng tác:

DACADEMY.VN
- Bài thơ Dọn về làng viết vào mùa đông 1950 về quê hương trong những năm kháng
chiến chống Pháp. Nông Quốc Chấn viết Dọn về làng bằng tiếng Tày và tự dịch ra
tiếng Việt.

* Nội dung:

- Miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

* Nghệ thuật:

- Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn người
miền núi.

- Giọng thơ giàu cảm xúc.

- Sử dụng thành công, sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật.

7. Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên

* Hoàn cảnh sáng tác:

- In trong tập Ánh sáng và phù sa, viết nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên
xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc những năm 1958-1960.

* Nội dung:

- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân
dân, đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho
hồn thơ.

* Nghệ thuật:

- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ -> nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong
kháng chiến.

- Thơ giàu chất suy tưởng triết lí.

DACADEMY.VN
8. Đò Lèn - Nguyễn Duy

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê ngoại, trở lại với
những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời học trò, về với hình ảnh bà ngoại thương
yêu, người đã tận tuỵ nuôi nấng nhà thơ đến tuổi trưởng thành. Bài thơ được in trong
tập Ánh trăng.

* Nội dung:

- Đò Lèn gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần, bày tỏ
tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất.

- Là sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm, sống bằng ảo
tưởng đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà.

* Nghệ thuật:

- Có sự hòa quyện giữa tính cách dân gian và phong vị cổ điển.

- Hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hỏm hỉnh dân gian.

9. Sóng - Xuân Quỳnh

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

* Nội dung:

- Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em,
bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt

DACADEMY.VN
lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là
một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

* Nghệ thuật:

- Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.

- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung
bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau.

- Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.

10. Đàn ghi-ta của lor-ca - Thanh Thảo

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập “Khối vuông ru-bic”, là một trong số
nhũng sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy của Thanh Thảo.

* Nội dung:

- Qua bài thơ, tác giả thể hiện nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm
của nghệ sĩ Lor-ca – một nghệ sĩ khao khát tự do, dân chủ, luôn mong muốn sự cách
tân nghệ thuật và nghệ thuật đi tới không ngừng. Tình yêu con người, tình yêu nghệ
thuật và khát vọng tự do mà Lor-ca hằng ôm ấp là cái đẹp mà sự tàn ác không thể nào
hủy diệt được.

* Nghệ thuật:

- Thể thơ tự do.

- Sử dụng hình ảnh biểu tượng, siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.

- Sự kết hợp giữa nhạc và thơ.

- Những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ...

11. Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân

DACADEMY.VN
* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi miền Bắc vừa thỏa mãn thú phiêu lãng vừa để tìm
kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn của những
con người lao động và chiến đấu trên miền sông núi hùng vĩ và thơ mộng đó.

- Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).

* Nội dung:

- Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm,
thiêt tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào
hùng vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị
ở miền Tây Bắc.

- Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật khó nhọc cùng sự tài hoa,
uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những
kì công của tạo hóa và những kì tích lao động của con người.

* Nghệ thuật:

- Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hóa và nghệ
thuật vào trong tác phẩm.

- Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị.

- Bút pháp: kết hợp hài hào giữa hiện thực và lãng mạn.

- Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa.

12. Ai đặt tên cho dòng sông - Nguyễn Huy Tưởng

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in
trong tập sách cùng tên.

DACADEMY.VN
- Bài bút kí có 3 phần, văn bản thuộc phần thứ nhất.

* Nội dung:

- Hoàng Phủ Ngọc Tường xứng đáng là “một thi sĩ của thiên nhiên” (Lê Thị Hướng).
Với những trang viết mê đắm, tài hoa, súc tích, tác giả đã thực sự làm giàu thêm cho
linh hồn bức tranh thiên nhiên xứ sở.

- Sông Hương thực sự trở thành “gấm vóc” của giang sơn tổ quốc.Bài kí góp phần bồi
dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương, đất nước.

* Nghệ thuật:

- Thể loại bút kí.

- Văn phong hướng nội, súc tích, tinh tế và tài hoa.

- Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú trên nhiều lĩnh vực.

- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng các biện pháp tu từ (so
sánh, nhân hóa…).

- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.

13. Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc,
đưuọc tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

* Tóm tắt truyện:

Truyện kể về cuộc đời của vợ chồng A Phủ. Mị là cô gái trẻ đẹp, nhà nghèo, sống ở
Hồng Ngài. Cô bị bắt cóc về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra.
Cô phải lao động quần quật, sống không khác gì con trâu, con ngựa. Khi mùa xuân
đến, cô cũng muốn đi chơi liền bị A Sử trói đứng trong buồng. Chỉ đến khi A Sử bị

DACADEMY.VN
đánh, cô mới được cởi trói để đi lấy lá thuốc, xoa dầu cho chồng. A Phủ là một chàng
trai nghèo, mô côi, khỏe mạnh, gan góc, giỏi lao động. Vì đánh A Sử đến phá rối cuộc
chơi nên bị bắt, bị đánh đập, bị phạt vạ, phải vay vốn thống lí để nộp phạt, rồi trở
thành người ở đợ trừ nợ trong nhà thống lí. Một lần để hổ ăn mất một con bò, A Phủ
bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày đêm. Một đêm, khi trở dậy thổi lửa để sưởi, Mị
bắt gặp dòng nước mắt chảy trên gò má đen sạm của A Phủ. Mị nghĩ về thân phận
mình, đồng cảm về cảnh ngộ của A Phủ. Cô đã cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và bỏ
trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ thành chồng, tạo
dựng một cuộc sống mới. A Phủ được sự giác ngộ của cán bộ cách mạng A Châu trở
thành tiểu đội trưởng du kích. Họ cùng mọi người cầm súng để gìn giữ bản làng.

* Nội dung:

- “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây
Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc
sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do.

- Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.

* Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.

- Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.

- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo
hình, vừa giàu chất thơ.

14. Vợ nhặt - Kim Lân

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí. Tiền
thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng

DACADEMY.VN
tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), ông
dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện ngắn này.

* Tóm tắt truyện:

- Năm 1945, nạn đói khủng khiếp xảy ra lan tràn khắp nơi trên cả nước, người chết
như rạ, người sống cũng dật dờ như những bóng ma. Tràng là chàng trai xấu xí thô
kệch, ế vợ, Tràng sống ở xóm ngụ cư. Anh làm nghề kéo xe bò thuê và sống cùng
người mẹ già. Một lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh Tràng đã quen với môt cô gái.
Vài ngày sau gặp lại, Tràng không còn nhận ra cô gái ấy, bởi vẻ tiều tụy, đói rách làm
cô đã khác đi rất nhiều. Tràng đã mời cô gái một bữa ăn, cô gái liền ăn một lúc bốn
bát bánh đúc. Sau một câu nói nửa thật, nửa đùa, cô gái đã theo anh về nhà làm vợ.
Việc Tràng nhặt được vợ đã làm cả xóm ngu cư ngạc nhiên, nhất là bà Cụ Tứ (mẹ của
Tràng) cũng không nổi bàng hoàng ngạc nhiên và lo lắng nhưng rồi bà cụ cũng đã
hiểu ra và chấp nhận người con dâu ấy. Trong bữa cơm” đón nàng dâu mới, họ chỉ với
một bữa cháo kèm theo là nồi cháo cám bà cụ tứ dành cho nàng dâu nhân bữa cơm
đón nàng dâu mới với tấm lòng độ lượng, bao dung. Tác phẩm kết thúc ở chi tiết vào
buổi sáng hôm sau tiếng trống thúc thuế dồn dập, quạ đen bay vù như mây đen. Thị
nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh lá cờ đỏ sao
vàng bay phấp phới hôm nào.

* Nội dung:

- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người
nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện đưuọc bản
chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về
sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.

* Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện
thực và nhân đạo.

- Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

DACADEMY.VN
- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

- Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên.

- Kết cấu truyện đặc sắc.

15. Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 (ra mắt lần đầu tiên trê tạp chí Văn
nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965, sau đó in trong tập Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc), là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của
Nguyên Ngọc viết trong những năm tháng kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

* Tóm tắt truyện

Sau ba năm đi "lực lượng", Tnú về thăm làng. Bé Heng gặp anh ở con nước lớn đẫn
anh về. Con đường cũ, hai cái dốc, rừng lách chằng chịt hố chông, hầm chông, giàn
thò sắc lạnh. Mặt trời chưa tắt thì anh về đến làng. Cụ Mết già làng và bà con dân làng
reo lên mừng rỡ. Cụ Mết đưa anh về nhà ăn cơm. Từ nhà ưng vang lên một hồi, ba
tiếng mõ dài, cả lũ làng cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú. Có ông bà già. Nhiều
trai tráng và lũ con gái. Đông nhất là lũ trẻ con. Có cả cô Dít, em gái Mai, nay là bí
thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội. Ai cũng muốn ngồi gần anh Tnú. Dít thay mặt lũ
làng xem giấy có chữ kí chỉ huy cho phép Tnú về thăm làng một đêm. Quanh bếp lửa
rộn lên: 'Tốt lắm rồi!" "Một đêm thôi, mai lại đi rồi, ít quá, tiếc quá". Rồi cụ Mết kể
lại cuộc đời Tnú cho lũ làng nghe. Tiếng nói rất trầm. "Anh Tnu đó, nó đi Giải phóng
quân đánh giặc... Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta". Anh Xút bị
giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, nó và em Mai đi vào rừng nuôi anh Quyết cán
bộ. Anh dạy nó học chữ. Nó học chữ thì hay quên nhưng đi rừng làm liên lạc thì đầu
nó sáng lạ lùng. Nó vượt thác, xé rừng mà, lọt tất cả vòng vây của giặc. Một lần Tnú
vượt thác Đắc Nông thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị giặc đày đi Kông Tum. Ba năm sau,
Tnú vượt ngục trốn về, lung đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh Quyết
gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Tnú đi bộ lên núi Ngọc Linh đem

DACADEMY.VN
vẻ một gùi đá mài. Đêm đêm làng Xô Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn
Đắc Hà đưa lũ ác ổn về vây ráp làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng
lánh vào rừng, bí mật bám theo giặc. Bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không,
nhảy ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy mười ngón tay
anh. Cụ Mết và 10 thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, và rựa chcm chết tất cả 10
tên ác ôn. Thằng Dục ác ôn và xác lũ lính ngổn ngang quanh đống lửa xà nu trên nhà
ưng. Từ đó, làng Xô Man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng. Sau đó, Tnú ra đi
tìm cách mạng..." Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú đã giết được mấy thằng Diệm, mấy
thằng Mĩ rồi? Anh kể chuyện đánh đồn, xông xuống hầm ngầm dùng tay bóp chết
thằng chỉ huy... thằng Dục, "đúng chớ... chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục!". Mưa
rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hôm sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú
lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời...

* Nội dung:

- Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những
cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với
dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn,
không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù
tàn ác.

* Nghệ thuật:

- Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề,
cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu:

+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xô Man chống lại Mĩ Diệm.

+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về
cuộc đấu tranh chống giặc (Cả rừng... ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).

+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa
mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.

DACADEMY.VN
- Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của
Tnú sau ba năm xa cách.

- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp
lửa gợi nhớ lối kể " khan"- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được
kể như những bài hát dài hát suốt đêm.

16. Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Những đứa con trong gia đình là một trong số những truyện ngắn xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi, được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp
chí Văn nghệ Quân giải phóng.

* Tóm tắt truyện:

Chuyện kể về hai chị em Chiến – Việt, những đứa con trong một gia đình có nhiều
mất mát, đau thương: cha bị Pháp chặt đầu hồi chín năm, mẹ vừa bị đại bác Mĩ bắn
chết. Khi hai chị em Chiến – Việt trưởng thành, cả hai đều giành nhau tòng quân. Nhờ
sự đồng tình của chú Năm, cả hai đều được nhập ngũ và ra trận.Trong trận đánh ác liệt
tại một khu rừng cao su, Việt diệt được một xe bọc thép đầy Mĩ và sáu tên Mĩ lẻ
nhưng anh cũng bị thương nặng, lạc đồng đội, một mình nằm lại chiến trường khi còn
ngổn ngang dấu vết của đạn bom và chết chóc. Việt ngất đi, tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần
tỉnh lại, Việt hồi tưởng về gia đình, về những người thân yêu như mẹ, Chú Năm, chị
Chiến… .Đoạn trích thể hiện lần tỉnh dậy thứ tư của Việt trong đêm thứ hai. Tuy mắt
không nhìn thấy gì, tay chân đau buốt, tê cứng nhưng Việt vẫn trong tư thế sẵn sàng
chiến đấu và cố gắng từng tí một lê về phía có tiếng súng của quân ta vì phía đó “là sự
sống”. Việt hồi tưởng lại những sự việc xảy ra từ sau ngày má mất. Cả hai chị em đều
háo hức tòng quân, nhưng Chị Chiến nhất định giành đi trước vì cho rằng Việt chưa
đủ 18 tuổi. Đến đêm mít tinh, Việt nhanh nhảu ghi tên mình trước. Chị Chiến chậm
chân và “bật mí” chuyện Việt chưa đầy 18 tuổi. Nhờ chú Năm đứng ra xin giúp, Việt
mới được tòng quân. Đêm hôm ấy, chị Chiến bàn bạc với Việt về mọi việc trong nhà.
Việt răm rắp chấp nhận mọi sự sắp đặt của chị Chiến, vì Việt thấy chị Chiến nói giống

DACADEMY.VN
má quá chừng.Sáng hôm sau, hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm.
Việt cảm thấy lòng mình “thương chị lạ”. Sau ba ngày đêm, đơn vị đã tìm thấy Việt.
Anh được đưa về điều trị tại một bệnh viện dã chiến; sức khoẻ hồi phục dần. Anh
Tánh giục Việt viết thư cho chị kể lại chiến công của mình. Việt rất nhớ chị, muốn
viết thư nhưng không biết viết như thế nào vì Việt cảm thấy chiến công của mình chưa
thấm gì so với thành tích của đơn vị và mong ước của má.

* Nội dung:

- Truyện kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống
yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hướng cách mạng. Chính sự gắn
bó sâu nặng giưa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giưa truyền thống gia đình với
truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

* Nghệ thuật:

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo.

- Nghệ thuật trần thuật (nghệ thuật kể chuyện) qua dòng hồi tưởng của nhân vật góp
phần giúp nhân vật bộc lộ tính cách của mình và tác phẩm đậm chất trữ tình.

- Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.

- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa gây ấn tượng mạnh đến người
đọc, làm nổi rõ góc cạnh của cuộc sống.

17. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm được viết vào tháng 8 năm 1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên

- Tác phẩm là một trong số những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam từ sau năm
1975 đên cuối thế kỉ XX

DACADEMY.VN
* Tóm tắt tác phẩm:

- Để có thể xuất bản được một bộ lịch về thuyền và biển, nhận lời của trưởng phòng,
nghệ sĩ Phùng đi tới một vùng biển đã từng là chiến trường cũ của anh thời chống Mĩ.
Sau mấy buổi sáng phục kích, anh đã chụp được một cảnh “đắt” trời cho – cảnh chiếc
thuyền ngoài xa trong làn sương sớm, đẹp như một bức tranh mực tàu. Nhưng khi
chiếc thuyền vào bờ, anh đã ngạc nhiên đến sững sờ khi chứng kiến từ chính chiếc
thuyền đó cảnh người chồng vũ phu đang đánh đập vợ mình một cách dã man, đứa
con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại
tiếp diễn và lần này anh đã ra tay can thiệp. Theo lời mời của chánh án Đẩu (một
người đồng đội cũ của Phùng) người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây,
người phụ nữ ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và anh, nhất quyết không bỏ người
chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do giải thích
cho sự từ chối trên. Rời khỏi vùng biển với khá nhiều bức ảnh, Phùng đã có một tấm
được chọn vào bộ lịch tĩnh vật hoàn toàn” về thuyền và biển” năm ấy. Tuy nhiên, mỗi
lần đứng trước tấm ảnh, Phùng đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương
mai và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam
lũ bước ra từ tấm ảnh.

* Nội dung:

- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đòi đằng sau bức ảnh,
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận
cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật
sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.

* Nghệ thuật:

- Cốt truyện có nhiều tình huống độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.

- Chọn ngôi kể, hình thức kể chuyện phù hợp.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, đặc sắc.

DACADEMY.VN
- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực vừa chứa đựng nhiều tầng ý
nghĩa sâu sắc.

18. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ

* Hoàn cảnh sáng tác:

- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công
chúng, là một trong số những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn
nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.

- Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện
đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.

- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.

* Tóm tắt vở kịch:

Trương Ba rất giỏi đánh cờ. Nam Tào đã xoá tên ông trong sổ Trời. Sau đó, Nam Tào
và Đế Thích đã cho hồn Trương Ba tái sinh nhập vào xác anh hàng thịt vừa mới chết.
Từ đó, hồn Trương Ba trú ngụ trong xác hàng thịt, xác hàng thịt mang hồn Trương Ba.
Cũng từ đó xảy ra bao chuyện lộn xộn. Lí trưởng sách nhiễu. Vợ hàng thịt đòi chồng.
Vợ, con, cháu của Trương Ba cảm thấy chồng, cha, ông của mình sao mà xa lạ, vụng
về và cục cằn. Bản thân Trương Ba có quá nhiều thay đổi: Nhiễm nhiều thói xấu, trở
nên tha hoá, sống lạc lõng. Có nhiều lúc hồn Trương Ba và xác hàng thịt cãi nhau,
nặng lời với nhau. Vợ Trương Ba chán ngán đòi bỏ đi. Cái Gái, cu Tị, hai đứa cháu
đều ghét ông. Chị con dâu đau khổ nói với hồn Trương Ba về sự tan hoang, đổ vỡ của
gia đình, "đau đớn thấy... mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần...". Hồn
Trương Ba bải hoải bài hoài, thắp hương xin gặp Đế Thích. Gặp Đế Thích, hồn
Trương Ba nói về thân phận cay đắng "sống nhờ" của mình và xin được chết cho
thảnh thơi. Đế Thích hết lời khuyên giải, nhưng hồn Trương Ba vẫn không nghe. Vừa
lúc đó, cái Gái chạy đến oà khóc, báo tin cu Tị con chị Lụa đã chết. Nam Tào, Bắc
Đẩu báo tin Ngọc Hoàng đã tha cho Đế Thích cái tội nhập hồn Trương Ba vào xác
hàng thịt và cho phép hồn Trương Ba được sống trong xác hàng thịt. Nhưng hồn

DACADEMY.VN
Trương Ba xin được chết để cu Tị sống lại. Hồn Trương Ba an ủi, dặn dò vợ con rồi
nhắm mắt qua đời.

* Nội dung:

- Qua đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ muốn gửi tới
người đọc thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng đưuọc sống đúng là
mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống
chỉ thực sự có ý nghĩa khi khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể
xác và tâm hồn. Con người phải luôn luôn biết dấu tranh với những nghịch cảnh, với
chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá
trị tinh thần cao quý.

* Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn.

- Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính, tạo nên chiều sâu ý nghĩa cho vở kịch.

- Hành động kịch của nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh, góp phần thúc đẩy
tình hống, xung đột kịch phát triển.

- Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống
đúng đắn.

II. Văn bản nước ngoài

I. Thuốc của Lỗ Tấn

1. Lỗ Tấn

1.1. Cuộc đời :

Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học
hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong

DACADEMY.VN
một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo
không tiền chữa chạy mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay .

Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông học
nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải với mong
muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .

Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông
phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho
Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho
Quốc dân. Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho
quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần
cho nhân dân Trung Hoa .

Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích
đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh
nhân văn hoá thế giới .

1.2. Sự nghiệp

Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ
viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính truyện, Cố Hương,
Nhật kí người điên…)

Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm
100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .

2. Thuốc

2.1. Hoàn cảnh ra đời

- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng trên
tạp chí Tân thanh niên.

DACADEMY.VN
- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người Trung
Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng thì hoàn
toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần suy nghĩ thật
nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc

2.2. Tóm tắt

-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho lao ăn vì
cho rằng như thế sẽ khỏi.

- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù cách
mạng là giặc, là điên.

- Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con.
Hai ngôi mộ cách nhau con đường mòn.

- Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên
mộ Hạ Du có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm
mộ khum khum. Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là thế nào nhỉ?.

2.3. Nội dung

2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề Thuốc:

- Phương thuốc lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người.

- Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội sâu sắc: phải chữa căn bệnh u mê, dốt nát
cho người dân Trung Quốc.

- Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cách
mạng gắn bó với quần chúng.

2.3.2. Nhân vật Hạ Du

- Hạ Du chỉ được tác giả mô tả qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện lên rất rõ
nét.

DACADEMY.VN
- Hạ Du là người sớm giác ngộ cách mạng, dũng cảm hiên ngang, dám tuyên truyền
cách mạng ngay cả trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc).

- Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau xem, lấy máu của Hạ Du làm thuốc
chữa bệnh Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người cách mạng là
những vấn đề Lỗ Tấn đặt ra trong truyện Thuốc.

- Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người cách mạng vừa kín
đáo phê bình sự xa rời quần chúng của họ.

3.3. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng

- Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người

- Hình ảnh vòng hoa trên mộ của Hạ Du: cho thấy những người cách mạng như Hạ Du
không thể chết, điều đó hy vọng ở tương lai sẽ có người tiếp bước anh.

- Hình ảnh con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng và người cách
mạng

- Thời gian và không gian nghệ thuật:

+ Không gian nghệ thuật: là quán trà cũ kĩ nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường, bãi tha
ma tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề...

+ Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) đến mùa xuân (thanh
minh) trong sáng thể hiện mạch tư duy lạc quan của tác giả về tương lai của đất nước
Trung Quốc.

-Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát
lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.

5. Nghệ thuật:

- Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát
lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.

DACADEMY.VN
- Cô đọng và súc tích Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một truyện dài.

- Hình ảnh ngôn từ giàu tính biểu tượng

- Lời dẫn chuyện nhẹ nhàng tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn

II. Số phận con người của Sô-lô-khôp

1. M. Sôlôkhốp

1.1. Cuộc đời

Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất
thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .

Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình
đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và
linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .

Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu
được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này
đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông .

Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .

1.2. Sự nghiệp

Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị
như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , Đất
vỡ hoang ,…

2. Số phận con người

2.1. Hoàn cảnh sáng tác:

Truyện Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp viết về con người sau chiến tranh
với cái nhìn toàn diện, chân thật.

DACADEMY.VN
2. 2.Tóm tắt

Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ ,
Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát
xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người
con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin .
Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối
cùng của anh tan vỡ .

Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên
anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải
sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc
chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .

Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều
đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố
giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .

3. Nội dung

3.1. Chiến tranh và số phận con người

- Va-ni-a: Mới 5-6 tuổi, bố chết ngoài mặt trận, mẹ bị bom chết trên tàu hoả; Sống trơ
trọi, đói khát.

- Dù còn thơ dại nhưng cũng đã ý thức nỗi bất hạnh của mình (thở dài…)

- Xô-cô-lốp:

+ Ra trận, bị thương, bị bắt làm tù binh, vợ và hai con gái bị bom sát hại, con trai bị
bắn chết ngay ngày chiến thắng phát xít.

+ Sau chiến tranh: Không dám về quê hương, chìm vào men rượu, nỗi đau buồn
dường như tàn phá sức khoẻ anh.

+ Tâm hồn luôn bị giày vò bởi kí ức của ngày hôm qua (những giấc mơ…)

DACADEMY.VN
- Chiến tranh để lại những vết thương mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn người lính, nhà
văn nhìn thẳng vào những mất mát; ca ngợi khí phách của nhân dân Liên Xô trong
chiến tranh vệ quốc.

3.2. Bản lĩnh kiên cường, lòng nhân ái của con người Nga

- Xô-cô-lôp nhạy cảm với nỗi đau của Va-ni-a, muốn chia sẻ, nhận nó làm con, quyết
định bất ngờ lòng nhân ái.

- Tâm hồn nhẹ nhõm tìm được lẽ sống: Thương yêu đùm bọc kẻ bất hạnh.

- Trái tim anh như được hồi sinh nhờ sức mạnh của tình thương.

- Cố gắng không làm tổn thương nó, che giấu sự thật về cuộc đời thằng bé, giấu cả
những giọt nước mắt.

- Hai số phận nâng đỡ nhau, cháu bé cần sự chở che còn Xô-cô-lốp cần một lẽ sống,
một nguồn vui trong đời. Cả hai vươn mình vượt qua số phận. Con người từ vực thẳm
của khổ đau đã đứng dậy bằng sức mạnh của tình yêu nước, lòng dũng cảm, tình
thương, lòng nhân ái.

4. Đặc sắc nghệ thuật

- Phương thức trần thuật giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.

- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.

- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.

III. Ông già và biển cả của E. Hê-minh-uê

1. E. Hê-minh-uê

1.1. Cuộc đời :

DACADEMY.VN
Hêminguê là nhà văn Mĩ , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong một gia
đình trí thức khá giả tại thành phố ngoại vi Chicagô , là người từng đoạt giải Nobel về
văn học 1954.

Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản dị, gần gũi
quần chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh.

Ong tham gia chiến tranh thế giới thứ I bị bắt rồi bị thương nặng ,trở về Mỹ với tâm
trạng lạc loài . Chiến tranh thế giới thứ II ông tham gia chống phát xít tại Tây Ban
Nha, làm phóng viên mặt trận , ông viết rất sôi nổi, viết nhiều trong khoảng thời gian
từ đây trở đi .

Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt mỏi .Ông
là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn không trực tiếp
phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người
đọc có thể rút ra phần ẩn ý ).

1.2. Sự nghiệp :

Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu biểu :

Giã từ vũ khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...

2. Ông già và biển cả

2.1. Hoàn cảnh ra đời:

- Ông già và biển cả (1952), xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. Tác phẩm gây
tiếng vang lớn và hai năm sau được trao giải Nô-ben.

- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”. Phần nổi của ngôn từ không nhiều,
lối viết giản dị song phần chìm rất lớn gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ rút
ra được tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.

2.2. Tóm tắt

DACADEMY.VN
Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá
nào . Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con
tàu , những đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .

Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá Kiếm to lớn ,
mà ông hằng mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm ,
Xanchiago giết được con cá .

Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá
Kiếm . Ông phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn
nghĩ “ không ai cô đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá
Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương .

2.3. Nội dung:

2.3.1. Đoạn trích nằm ở cuối truyện. Nội dung kể về việc chinh phục con cá kiếm
của lão Xan-ti-a-gô. Qua đó, người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa, đặc biệt là
vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời
mình và ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm.

2.3.2. Hình ảnh ông lão và con cá kiếm :

- Con cá kiếm được miêu tả như một “nhân vật đặc biệt”, có những nét khác thường.
Xuất hiện gián tiếp nhưng ấn tượng bởi những vòng lượn tròn rất lớn. Nhà văn có
dụng ý muốn Xan-ti-a-gô và người đọc hình dung về con cá. Xan-ti-a-gô không khỏi
kinh ngạc cái đuôi lớn hơn chiếc lưỡi hái lớn…thân hình đồ sộ…Giống như con người
con cá rất khôn ngoan. Qua những vòng lượn, nhà văn vẽ lên những cố gắng hết sức
mãnh liệt của con cá để thoát khỏi sự níu kéo, bủa vây của người ngư phủ. Cái chết
của con cá oai phong mang vẻ đẹp lãng mạn…

- Xan-ti-a-gô là một ngư phủ lành nghề kiên cường. Qua hành động và độc thoại nội
tâm chứng tỏ ông rất quý con cá (người anh em…tao chưa thấy bất kì ai hùng
dũng, …cao thượng như mày….).

DACADEMY.VN
- Xan-ti-a-gô cảm nhận con cá không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim (sự cảm
thông). Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi. Biểu hiện qua lời lẽ và ý
nghĩ của ông lão đã biến con cá thành “nhân vật” đối thoại trong lặng câm và bình
đẳng , bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của ông lão.

Đề cao sức mạnh con người. Thể hiện niềm tin vào nghị lực con người và niềm kiêu
hãnh về con người

Đặc sắc nghệ thuật

- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách độc đáo của Hê-minh-uê với nguyên lý “Tảng
băng trôi”, sử dụng ẩn dụ, tính đa nghĩa của hình tượng.

- Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật,
đối thoại và độc thoại nội tâm.

III. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

Thao
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
tác

- Giải thích cơ sở: Giải thích từ


ngữ, khái niệm khó, nghĩa đen,
Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị nghĩa bóng của từ
Giải
luận một cách rõ ràng và giúp người
thích
khác hiểu đúng ý của mình - Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ
vấn đề, chú ý nghĩa tường minh
và nghĩa hàm ẩn

- Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng


- Khám phá chức năng biểu hiện
thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem
của các chi tiết
Phân xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ.
tích
- Dùng phép liên tưởng để mở
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa của
rộng nội dung ý nghĩa- Các cách
sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa

DACADEMY.VN
Thao
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
tác

hình thức với bản chất, nội dung. Phân phân tích thông dụng
tích giúp nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái
+ Chia nhỏ đối tượng thành các
giá trị hoặc cái phi giá trị của đối tượng.
bộ phận để xem xét
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc
+ Phân loại đối tượng
của đối tượng, chia tách một cách hợp lí.
Sau phân tích chi tiết phải tổng hợp khái + Liên hệ, đối chiếu
quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ,
sâu sắc + Cắt nghĩa bình giá

+ Nêu định nghĩa

- Đưa lí lẽ trước

Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn

Chứng đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến chứng. Cần thiết phải phân tích
minh để thuyết phục người đọc người nghe tin dẫn chứng để lập luận chứng
tưởng vào vấn đề minh thuyết phục hơn. Đôi khi
em có thể thuyết minh trước rồi
trích dẫn chứng sau.

- Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện


tượng ... đúng hay sai, hay / dở; tốt / Bình luận luôn có hai phần:
xấu, lợi / hại...; để nhận thức đối tượng,
cách ứng xử phù hợp và có phương - Đưa ra những nhận định về đối
Bình châm hành động đúng. tượng nghị luận.
luận
- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối - Đánh giá vấn đề (lập trường

tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện, đúng đắn và nhất thiết phải có

khách quan và phải có lập trường tư tiêu chí).

tưởng đúng đắn, rõ ràng"

DACADEMY.VN
Thao
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
tác

- Xác định đối tượng nghị luận,


- Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai
tìm một đối tượng tương đồng
hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các
hay tương phản, hoặc hai đối
mặt của một sự vật để chỉ ra những nét
tượng cùng lúc.
giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy
được giá trị của từng sự vật
- Chỉ ra những điểm giống nhau
So giữa các đối tượng.
- Có so sánh tương đồng và so sánh
sánh
tương phản.
- Dựa vào nội dung cần tìm hiểu,
chỉ ra điểm khác biệt giữa các đối
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh
tượng.
chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và
cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều
- Xác định giá trị cụ thể của các
đối tượng.
đối tượng.

- Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên - Bác bỏ một ý kiến sai có thể
cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và thực hiện bằng nhiều cách: bác
bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của bỏ luận điểm, bác bỏ luận cứ, bác
mình. bỏ cách lập luận hoặc kết hợp cả
ba cách.
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn
chứng để phân tích, lí giải tại sao như a. Bác bỏ luận điểm: thông
Bác bỏ thế là sai. thường có hai cách bác bỏ

* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề - Dùng thực tế


nhiều khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy,
- Dùng phép suy luậnb. Bác bỏ
khi bác bỏ hoặc khẳng định cần cân
luận cứ: vạch ra tính chất sai lầm,
nhắc, phân tích từng mặt để tránh tình
giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng
trạng khẳng định chung chung hay bác
được sử dụng.
bỏ, phủ nhận tất cả.

DACADEMY.VN
Thao
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
tác

c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu


thuẫn, phi lôgíc trong lập luận
của đối phương.

DACADEMY.VN

You might also like