You are on page 1of 38

I.

Văn bản Việt Nam


I. Văn bản Việt Nam....................................................................................2
Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh.................................................................2
Tây Tiến - Quang Dũng..................................................................................6
Việt Bắc - Tố Hữu.........................................................................................10
Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm.....................................................................13
Đất nước - Nguyễn Đình Thi.........................................................................14
Dọn về làng - Nông Quốc Chấn.....................................................................14
Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên..................................................................14
Đò Lèn - Nguyễn Duy....................................................................................15
Sóng - Xuân Quỳnh......................................................................................15
Đàn ghi-ta của lor-ca - Thanh Thảo..............................................................16
Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân............................................................16
Ai đặt tên cho dòng sông - Nguyễn Huy Tưởng.............................................17
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài............................................................................17
Vợ nhặt - Kim Lân........................................................................................18
Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành.............................................................19
Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi.................................................20
Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu.................................................22
Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ.............................................22
II. Văn bản nước ngoài.......................................................................................24
I. Thuốc của Lỗ Tấn.....................................................................................24
II. Số phận con người của Sô-lô-khôp............................................................26
III. Ông già và biển cả của E. Hê-minh-uê.....................................................28
III. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận.....................................................30
IV. Tổng hợp kiến thức về phong cách ngôn ngữ.................................................31
I. Phong cách ngôn ngữ là gì?..............................................................................31
II. Các phong cách ngôn ngữ...............................................................................32
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.....................................................................32
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật..................................................................32
Phong cách ngôn ngữ chính luận...................................................................33
Phong cách ngôn ngữ khoa học.....................................................................34
Phong cách ngôn ngữ báo chí........................................................................35
Phong cách ngôn ngữ hành chính..................................................................36
III. Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ............................................................37
I. Văn bản Việt Nam
Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng
đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước.

- Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang,
Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

- Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.

* Nội dung:

- Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về
việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của
nước Việt Nam mới.

- Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái
chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm
yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.

* Nghệ thuật:

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực.

- Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn
ngữ châm biếm sắc sảo.

- Hình ảnh giàu sức gợi cảm.

*Một số dàn ý chi tiết

A. Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp
văn chương.

- Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản Tuyên
ngôn độc lập.

II. Thân bài

- Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt chẽ
và logic.
* Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập

- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên ngôn
độc lập của Việt Nam:

● Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu hạnh phúc”
● Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự
do ... bình đẳng về quyền lợi.”

- Ý nghĩa:

● Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công
nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
● Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại
chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
● Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường
quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
● Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu
hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.

* Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập

- Tội ác của thực dân Pháp

● Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi
hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.
● Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta cho
Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, ...
● Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh, không
hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
● Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.

- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta

● Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít,
kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
● Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật
hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc

● Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ
mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
● Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-
răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam.
● Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự
do của dân tộc.
● Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu
nước nhân dân cả nước.

III. Kết bài

- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ,
lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.

-Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên ngôn độc
lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh
dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.

B. Dàn ý chứng minh Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực

I. Mở bài

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa
cơ vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.

- Bản “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng
văn chính luận hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết, khát vọng cháy bỏng
về độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục to lớn, làm rung
động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.

II. Thân bài

1. Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện chính trị, lịch sử

- Là một văn kiện có ý nghĩa chính trị, lịch sử to lớn. Nó khẳng định quyền độc lập, tự do
của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ
chủ quyền ấy.

- “Tuyên ngôn độc lập” được một người soạn thảo, một người đọc tác phẩm ấy, nhưng đó là
tiếng nói của cả dân tộc, quốc gia, của một chính phủ:... “Chúng tôi, Lâm thời chính phủ của
nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố...; Toàn dân Việt Nam, trên
dưới một lòng…”. Do đó, Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện của cả quốc gia.

2. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương mẫu mực của thời đại

- Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác
phẩm khô khan, trừu tượng.

- Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:

● Nêu ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.


● Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam: tội ác
của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo hộ của Pháp
- Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.

- Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã
đi đến tuyên bố Độc lập:

● Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền đặc lợi
của Pháp trên đất nước ta.
● Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân Việt Nam.
● Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.

3. Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết

- Lời văn “Tuyên ngôn độc lập” có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn
những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp.

- Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.

- Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi
phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.

- Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.

4. “Tuyên ngôn độc lập” được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về ngôn
ngữ”

- Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập; có
những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề.

- Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp.

● Trùng điệp về từ, ngữ: “Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân tộc…
Một dân tộc”.
● Trùng điệp về câu: “Chúng thi hành… dã man; Chúng lập ba chế độ… đoàn kết;
Chúng lập ra nhà tù…; Chúng ràng buộc…”
● Trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ.

- Câu văn giàu hình ảnh: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa … bể máu; bóc lột
đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng…

III. Kết bài

Nêu cảm nhận của em và khẳng định lại vấn đề:

- “Tuyên ngôn độc lập” là một kiệt tác bằng cả tài hoa, tâm huyết của Hồ Chí Minh, Người
đã thể hiện khí phách của cả dân tộc trước trường quốc tế. Tác phẩm được đánh giá là văn
bản chính luận mẫu mực bởi kết cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn, thấu tình đạt lý.
Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kỳ lạ, có sức lay động hàng triệu trái tim người Việt
Nam và cả thế giới. “Tuyên ngôn độc lập” rất xứng đáng là áng văn muôn đời.
- “Tuyên ngôn độc lập” (1945) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh lịch sử đất
nước nguy vong: chính quyền cách mạng còn non trẻ hải đương đầu với bao khó khăn
chồng chất.

Tây Tiến - Quang Dũng

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:

+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào.

+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa.

+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước.

- Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng.

- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài thơ tại
Phù Lưu Chanh (Hà Tây).

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in trong tập
“Mây đầu ô”.

* Nội dung:

- Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình
tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ
lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.

* Nghệ thuật:

- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.

- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt.

- Kết hợp chất nhạc và chất họa.

*Một số dàn ý bài văn mẫu Tây Tiến

A. Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

I. Mở bài

- Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa
hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).

- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi bật
của bài thơ.

II. Thân bài


1. Một số nét khái quát

- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội
Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.

- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.

- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến
sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.

2. Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc

- Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, “nhớ
chơi vơi”là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.

- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:

● Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi;
● Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”,
nghệ thuật điệp “Dốc lên ... dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
● Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua
nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
● Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
● Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời
gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm
nguy chốn rừng thiêng nước độc.
● Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.

- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha
Luông...”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.

- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ
quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính
sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.

- Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là
những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.

3. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc

- Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:

● Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội
đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
● Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về
Viên Chăn xây hồn thơ”.

- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:

● Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
● Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên
dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

- Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng,
cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.

4. Hình tượng người lính Tây Tiến

- Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu
lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh
mẽ “dữ oai hùm”.

- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực
chiến đấu.

- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:

● Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”,
“chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
● Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc
hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.

- Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng
mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.

5. Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả

- Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến: “người
đi không hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm thẳm một chia
phôi”.

- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến: và
vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

III. Kết bài

- Giá trị nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình
ảnh thơ

- Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi
rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi sinh nhưng cũng
lãng mạn, mộng mơ.

B. Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến

a. Mở bài

● Giới thiệu về tác giả và tác phẩm (Nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến)
● Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận (Bức tranh thiên nhiên được khắc họa qua ngôn
ngữ bài thơ Tây Tiến)

b. Thân bài

- Những nét khái quát

● Hoàn cảnh sáng tác: khơi nguồn từ nỗi nhớ sâu sắc vô bờ của tác giả về những kỉ
niệm một thời nơi chiến trường .
● Nội dung: Song song với bức tượng đài bi tráng về hình tượng người lính trong tác
phẩm là hình ảnh thiên nhiên nơi đây với những nét riêng, thần thái riêng một cõi nỗi
niềm thương nhớ trong lòng tác giả.

- Những nội dung chính cần làm rõ về hình ảnh thiên nhiên qua bài thơ.

● Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội Điều kiện thiên nhiên không thuận lợi làm tăng thêm
những vất quả gian lao cho người lính (Sài khao – sương lấp – đoàn quân mỏi)
● Địa hình nguy hiểm, khó khăn, gập ghềnh, trắc trở vừa cao vừa sâu hun hút vừa dốc
chơi vơi. (Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm và ngàn thước lên cao ngàn thước xuống)

- Thiên nhiên mĩ lệ, trữ tình

● Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ lột tả vẻ hùng vĩ, dữ dội của đất trời Tây
Bắc là những đường nét thanh thoát, lãng mạn khắc họa vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của núi
rừng (Nhà ai Pha luông mưa xa khơi, Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em
thơm nếp xôi)
● Thiên nhiên mang trong mình những nét trữ tình đằm thắm như một tiếng vọng da
diết làm nao lòng người
● Cảnh sông nước mênh mang hoang dại, tĩnh lặng, mờ ảo chứa chan thi vị với hình
ảnh “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/ Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” và “Trôi dòng nước
lũ hoa đong đưa”

- Cảm nhận

● Thiên nhiên hùng vĩ, dội dường như được tô đậm thêm về chiều cao, độ sâu đầy ấn
tượng với cách ngắt nhịp 4/3 trong mỗi câu thơ
● Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của vùng núi Tây Bắc dường như được khảm sâu và vang
vọng vào lòng người bằng những câu thơ với nhiều thanh bằng như xoa dịu đi những
gian khó, nhọc nhằn, vất vả.
● Từ những cảm nhận trên, ta thấy được bức tranh thiên nhiên Tây Tiến được khắc họa
và gieo vào lòng người bằng sự tài hoa và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, của
người lính Tây Tiến

c. kết bài

● Nêu những nhận xét của cá nhân về bức tranh thiên nhiên được tái hiện qua bài thơ
Tây Tiến (một bức tranh sống động: dữ dội, hiểm trở; trữ tình và thơ mộng; thi trung hữu
họa; một chút khắc khoải, da diết; một chút đắm say…)
● Mở rộng vấn đề (bằng những liên tưởng và suy nghĩ của cá nhân)
Việt Bắc - Tố Hữu

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông
Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc.

- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung
ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử
này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.

* Nội dung:

- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến
và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước
trong niềm tự hào dân tộc…

- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến,
của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh
hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.

* Nghệ thuật:

- Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt
tình cảm cách mạng.

- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc

I. Mở bài Phân tích bài Việt Bắc


“Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”.
(Tố Hữu).
- Chặng đường kháng chiến chống Pháp đầy gian lao kết thúc với sự thắng lợi vẻ vang, vào
thời gian 10.1945, trung ương Đảng và chính phủ từ chiến khu Việt Bắc dời về thủ đô Hà
Nội. Trong buổi chia tay đầy lưu luyến với đồng bào Việt Bắc, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ
Việt Bắc.
- Bài thơ là khúc hát giao duyên, là lời nhắn gửi tâm tình giữa người về xuôi và người ở lại,
lời giãi bày tình cảm thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng điệp của người ra đi. Việt Bắc chính là
một trong những tác phẩm thơ thể hiện tài năng đỉnh cao, phong cách của Tố Hữu…
II. Thân bài Phân tích bài Việt Bắc
1. Hai mươi câu thơ đầu: Kỉ niệm kháng chiến qua đó bộc lộ tình quân dân thắm thiết
- Lời nhắn nhủ của người Việt Bắc:
+ Bốn dòng thơ đầu có hai câu hỏi tu từ, người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta” là người
nơi đây, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó 15 năm nghĩa
tình. Câu hỏi mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh
đất tình người.
→ Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc
người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không
phai mờ, trân trọng.
+ Lời giãi bày của nhà thơ, tự nhắc nhở mình
- Tâm sự của người về xuôi trong buổi chia tay
 Bốn câu tiếp gợi ra khung cảnh chia tay. “Bên cồn gợi địa điểm chia tay ở bến sông
nào đó, tiếng hát làm nền, nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc
động không nói nên lời. Tất cả tạo nên bầu không khí ngập tràn tình cảm, bin rịn, quyến
luyến tình quân dân.
 Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị
níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con người, Việt Bắc.
 “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân
thành, sâu nặng của người Việt Bắc.
- Trong lúc chia tay, khơi gợi lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu
 “Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt
của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó khăn.
 “Những mây cùng mù” biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian
khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến
 “Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở
chiến khu.
 Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người ở
lại bỗng xôn ao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc,
nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian mộc mạc
 Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh hùng..
⇒ Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ
thắm thiết, mặn nồng.
2. Những tâm sự của người ra đi
- “Ta với mình, mình với ta” là một sự khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà
của người đi kẻ ở.
- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên, nhớ về trăng vào những buổi chiều tà,
nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre… nhớ về thời gian bốn mùa cùng bên nhau
- Nhớ về con người Việt Bắc: dù có gian khó, gập ghềnh nhưng không chùn bước, cùng
nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét. Nhớ về những kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào
cùng các điệu hát, “lớp học I tờ”… hình ảnh mộc mạc của “cô em gái” lao động
- Nhớ hình ảnh đoàn kết, hào hùng xông pha đánh giặc
- Nhớ những chiến công lẫy lừng, niềm vui thắng trận
⇒ Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm
nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến
3. Bức tranh tứ bình qua cái nhìn đầy ưu ái của Tố Hữu
- Lời tâm sự của người đi tha thiết, sâu lắng.
 “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể
 Đại từ nhân xưng “mình-ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi
kẻ ở
 Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương
trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
- Trong nỗi nhớ, bức tranh hiện ra có vẻ đẹp gắn bó giữa cảnh với người
 Cảnh thiên nhiên gói lại trong 4 mùa, thành bộ tranh tứ bình ghi lại bởi bút pháp
chấm phá, hồn thơ cổ điển
 Vẻ đẹp mùa đông: thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối, sự
tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ, khiến
nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
 Đất trời vào xuân, thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình gam màu xanh lá của núi
rừng điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi
những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong cảnh xuân con người miệt mài lao động,
tạo bức tranh hài hòa
 Sang hè, Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách. Phong cảnh mùa hạ hiện
ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh
 Sau cùng là cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa, mộng
mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương lai
- Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát của người ở lại,
cũng là của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết tha, tình quân dân đậm sâu.
⇒ Đoạn thơ mở ra thế giới của cái đẹp: bức tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp, trong đó
là tấm lòng đẹp theo cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện tình quân dân, tình đất nước cao đẹp của
nhà thơ.
4. Còn lại: Việt Bắc rộng lớn trong tháng ngày ra trận hào hùng.
- Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.
 Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp
thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.
 Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
 Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
- Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên
nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai.
 Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để
tiếp thêm động lực chiến đấu
 Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh,
sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt
người yêu.
- Hình ảnh đoàn dân công
 Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Anhs sáng đó
toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.
 Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
 Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân
- Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu.
 Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
 Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng
⇒ Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc
anh hùng, đất nước anh hùng.
III. Kết bài Phân tích bài Việt Bắc
Việt Bắc là bài thơ xuất sắc ghi đậm dấu ấn của Tố Hữu. Nó không chỉ hài hào giữa cổ điển
và hiện đại, cảnh và người , tình và lí mà còn là chất thơ dân gian, sử thi anh hùng ca đặc
biệt chỉ có ở Tố Hữu

Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên,
viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông, đất nước, về
sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế
quốc Mĩ xâm lược.

- Đoạn trích “Đất nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca.

* Nội dung:

- Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp
được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, văn hóa... Tư tưởng trọng
tâm, bao trùm toàn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

* Nghệ thuật:

- Giọng thơ trữ tình, chính trị, cảm xúc sâu lắng, thiết tha.
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.

Đất nước - Nguyễn Đình Thi

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm viết trong khoảng thời gian từ 1948 -> 1955 . Bài thơ là sự tổng hợp của những
sáng tác Sáng mát trong như sáng năm xưa (48 ), Đêm mít tinh (49 ) và Đất nước (55) . Đây
là thời gian ông trải nghiệm , trưởng thành cùng Đất Nước trong kháng chiến chống Pháp
lần 2.

* Nội dung:

- Bài thơ thể hiên những cảm xúc sâu lắng tinh tế của tác giả về Đất Nước trong kháng chiến
chống Pháp đau thương nhưng anh dũng, kiên cường và chiến thắng vẻ vang.

* Nghệ thuật:

+ Hình ảnh, ngôn từ có sức khái quát cao.

+ Có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng.

+ Nhà thơ chú ý điển tả sâu sắc, tinh tế tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình.

Dọn về làng - Nông Quốc Chấn

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ Dọn về làng viết vào mùa đông 1950 về quê hương trong những năm kháng chiến
chống Pháp. Nông Quốc Chấn viết Dọn về làng bằng tiếng Tày và tự dịch ra tiếng Việt.

* Nội dung:

- Miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

* Nghệ thuật:

- Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn người miền núi.

- Giọng thơ giàu cảm xúc.

- Sử dụng thành công, sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật.

Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên

* Hoàn cảnh sáng tác:

- In trong tập Ánh sáng và phù sa, viết nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây
dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc những năm 1958-1960.
* Nội dung:

- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân,
đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ.

* Nghệ thuật:

- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ -> nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.

- Thơ giàu chất suy tưởng triết lí.

Đò Lèn - Nguyễn Duy

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê ngoại, trở lại với những hồi
ức đan xen nhiều buồn vui thời học trò, về với hình ảnh bà ngoại thương yêu, người đã tận
tuỵ nuôi nấng nhà thơ đến tuổi trưởng thành. Bài thơ được in trong tập Ánh trăng.

* Nội dung:

- Đò Lèn gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần, bày tỏ tấm
lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất.

- Là sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm, sống bằng ảo tưởng
đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà.

* Nghệ thuật:

- Có sự hòa quyện giữa tính cách dân gian và phong vị cổ điển.

- Hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hỏm hỉnh dân gian.

Sóng - Xuân Quỳnh

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình),
là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

* Nội dung:

- Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài
thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử
thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình
cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

* Nghệ thuật:
- Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.

- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc
thái cảm xúc khác nhau.

- Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.

Đàn ghi-ta của lor-ca - Thanh Thảo

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập “Khối vuông ru-bic”, là một trong số nhũng
sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy của Thanh Thảo.

* Nội dung:

- Qua bài thơ, tác giả thể hiện nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm của
nghệ sĩ Lor-ca – một nghệ sĩ khao khát tự do, dân chủ, luôn mong muốn sự cách tân nghệ
thuật và nghệ thuật đi tới không ngừng. Tình yêu con người, tình yêu nghệ thuật và khát
vọng tự do mà Lor-ca hằng ôm ấp là cái đẹp mà sự tàn ác không thể nào hủy diệt được.

* Nghệ thuật:

- Thể thơ tự do.

- Sử dụng hình ảnh biểu tượng, siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.

- Sự kết hợp giữa nhạc và thơ.

- Những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ...

Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi miền Bắc vừa thỏa mãn thú phiêu lãng vừa để tìm kiếm
vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn của những con người lao
động và chiến đấu trên miền sông núi hùng vĩ và thơ mộng đó.

- Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).

* Nội dung:

- Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiêt
tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng vừa trữ
tình thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.

- Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật khó nhọc cùng sự tài hoa, uyên bác
của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì công của tạo
hóa và những kì tích lao động của con người.
* Nghệ thuật:

- Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hóa và nghệ thuật
vào trong tác phẩm.

- Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị.

- Bút pháp: kết hợp hài hào giữa hiện thực và lãng mạn.

- Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa.

Ai đặt tên cho dòng sông - Nguyễn Huy Tưởng

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in trong
tập sách cùng tên.

- Bài bút kí có 3 phần, văn bản thuộc phần thứ nhất.

* Nội dung:

- Hoàng Phủ Ngọc Tường xứng đáng là “một thi sĩ của thiên nhiên” (Lê Thị Hướng). Với
những trang viết mê đắm, tài hoa, súc tích, tác giả đã thực sự làm giàu thêm cho linh hồn
bức tranh thiên nhiên xứ sở.

- Sông Hương thực sự trở thành “gấm vóc” của giang sơn tổ quốc.Bài kí góp phần bồi
dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương, đất nước.

* Nghệ thuật:

- Thể loại bút kí.

- Văn phong hướng nội, súc tích, tinh tế và tài hoa.

- Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú trên nhiều lĩnh vực.

- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh,
nhân hóa…).

- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.

Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, đưuọc
tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

* Tóm tắt truyện:


Truyện kể về cuộc đời của vợ chồng A Phủ. Mị là cô gái trẻ đẹp, nhà nghèo, sống ở Hồng
Ngài. Cô bị bắt cóc về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra. Cô phải lao
động quần quật, sống không khác gì con trâu, con ngựa. Khi mùa xuân đến, cô cũng muốn
đi chơi liền bị A Sử trói đứng trong buồng. Chỉ đến khi A Sử bị đánh, cô mới được cởi trói
để đi lấy lá thuốc, xoa dầu cho chồng. A Phủ là một chàng trai nghèo, mô côi, khỏe mạnh,
gan góc, giỏi lao động. Vì đánh A Sử đến phá rối cuộc chơi nên bị bắt, bị đánh đập, bị phạt
vạ, phải vay vốn thống lí để nộp phạt, rồi trở thành người ở đợ trừ nợ trong nhà thống lí.
Một lần để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày đêm. Một
đêm, khi trở dậy thổi lửa để sưởi, Mị bắt gặp dòng nước mắt chảy trên gò má đen sạm của A
Phủ. Mị nghĩ về thân phận mình, đồng cảm về cảnh ngộ của A Phủ. Cô đã cắt dây trói giải
thoát cho A Phủ và bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ
thành chồng, tạo dựng một cuộc sống mới. A Phủ được sự giác ngộ của cán bộ cách mạng A
Châu trở thành tiểu đội trưởng du kích. Họ cùng mọi người cầm súng để gìn giữ bản làng.

* Nội dung:

- “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc
không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm
đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do.

- Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.

* Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.

- Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.

- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình,
vừa giàu chất thơ.

Vợ nhặt - Kim Lân

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí. Tiền thân
của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám
nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), ông dựa vào một phần
truyện cũ để viết truyện ngắn này.

* Tóm tắt truyện:

- Năm 1945, nạn đói khủng khiếp xảy ra lan tràn khắp nơi trên cả nước, người chết như rạ,
người sống cũng dật dờ như những bóng ma. Tràng là chàng trai xấu xí thô kệch, ế vợ,
Tràng sống ở xóm ngụ cư. Anh làm nghề kéo xe bò thuê và sống cùng người mẹ già. Một
lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh Tràng đã quen với môt cô gái. Vài ngày sau gặp lại,
Tràng không còn nhận ra cô gái ấy, bởi vẻ tiều tụy, đói rách làm cô đã khác đi rất nhiều.
Tràng đã mời cô gái một bữa ăn, cô gái liền ăn một lúc bốn bát bánh đúc. Sau một câu nói
nửa thật, nửa đùa, cô gái đã theo anh về nhà làm vợ. Việc Tràng nhặt được vợ đã làm cả
xóm ngu cư ngạc nhiên, nhất là bà Cụ Tứ (mẹ của Tràng) cũng không nổi bàng hoàng ngạc
nhiên và lo lắng nhưng rồi bà cụ cũng đã hiểu ra và chấp nhận người con dâu ấy. Trong bữa
cơm” đón nàng dâu mới, họ chỉ với một bữa cháo kèm theo là nồi cháo cám bà cụ tứ dành
cho nàng dâu nhân bữa cơm đón nàng dâu mới với tấm lòng độ lượng, bao dung. Tác phẩm
kết thúc ở chi tiết vào buổi sáng hôm sau tiếng trống thúc thuế dồn dập, quạ đen bay vù như
mây đen. Thị nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh lá cờ
đỏ sao vàng bay phấp phới hôm nào.

* Nội dung:

- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông
dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện đưuọc bản chất tốt đẹp và
sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ
ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.

* Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực
và nhân đạo.

- Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

- Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên.

- Kết cấu truyện đặc sắc.

Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 (ra mắt lần đầu tiên trê tạp chí Văn nghệ
Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965, sau đó in trong tập Trên quê hương những anh
hùng Điện Ngọc), là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của Nguyên Ngọc viết
trong những năm tháng kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

* Tóm tắt truyện

Sau ba năm đi "lực lượng", Tnú về thăm làng. Bé Heng gặp anh ở con nước lớn đẫn anh về.
Con đường cũ, hai cái dốc, rừng lách chằng chịt hố chông, hầm chông, giàn thò sắc lạnh.
Mặt trời chưa tắt thì anh về đến làng. Cụ Mết già làng và bà con dân làng reo lên mừng rỡ.
Cụ Mết đưa anh về nhà ăn cơm. Từ nhà ưng vang lên một hồi, ba tiếng mõ dài, cả lũ làng
cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú. Có ông bà già. Nhiều trai tráng và lũ con gái. Đông
nhất là lũ trẻ con. Có cả cô Dít, em gái Mai, nay là bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội.
Ai cũng muốn ngồi gần anh Tnú. Dít thay mặt lũ làng xem giấy có chữ kí chỉ huy cho phép
Tnú về thăm làng một đêm. Quanh bếp lửa rộn lên: 'Tốt lắm rồi!" "Một đêm thôi, mai lại đi
rồi, ít quá, tiếc quá". Rồi cụ Mết kể lại cuộc đời Tnú cho lũ làng nghe. Tiếng nói rất trầm.
"Anh Tnu đó, nó đi Giải phóng quân đánh giặc... Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước
suối làng ta". Anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, nó và em Mai đi vào rừng
nuôi anh Quyết cán bộ. Anh dạy nó học chữ. Nó học chữ thì hay quên nhưng đi rừng làm
liên lạc thì đầu nó sáng lạ lùng. Nó vượt thác, xé rừng mà, lọt tất cả vòng vây của giặc. Một
lần Tnú vượt thác Đắc Nông thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị giặc đày đi Kông Tum. Ba năm
sau, Tnú vượt ngục trốn về, lung đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh Quyết
gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Tnú đi bộ lên núi Ngọc Linh đem vẻ một
gùi đá mài. Đêm đêm làng Xô Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn Đắc Hà đưa lũ
ác ổn về vây ráp làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng lánh vào rừng, bí mật
bám theo giặc. Bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không, nhảy ra cứu vợ con, Tnú bị
giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy mười ngón tay anh. Cụ Mết và 10 thanh niên từ
rừng xông ra, dùng mác, và rựa chcm chết tất cả 10 tên ác ôn. Thằng Dục ác ôn và xác lũ
lính ngổn ngang quanh đống lửa xà nu trên nhà ưng. Từ đó, làng Xô Man ào ào rung động.
Và lửa cháy khắp rừng. Sau đó, Tnú ra đi tìm cách mạng..." Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú
đã giết được mấy thằng Diệm, mấy thằng Mĩ rồi? Anh kể chuyện đánh đồn, xông xuống
hầm ngầm dùng tay bóp chết thằng chỉ huy... thằng Dục, "đúng chớ... chúng nó đứa nào
cũng là thằng Dục!". Mưa rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hôm sau cụ
Mết và Dít tiễn Tnú lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến
chân trời...

* Nội dung:

- Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng
xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc và thời
đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác
hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.

* Nghệ thuật:

- Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề, cốt
truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu:

+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xô Man chống lại Mĩ Diệm.

+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc
đấu tranh chống giặc (Cả rừng... ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).

+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang
phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.

- Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của Tnú sau
ba năm xa cách.

- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa
gợi nhớ lối kể " khan"- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được kể như
những bài hát dài hát suốt đêm.

Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi

* Hoàn cảnh sáng tác:


- Những đứa con trong gia đình là một trong số những truyện ngắn xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi, được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp chí
Văn nghệ Quân giải phóng.

* Tóm tắt truyện:

Chuyện kể về hai chị em Chiến – Việt, những đứa con trong một gia đình có nhiều mất mát,
đau thương: cha bị Pháp chặt đầu hồi chín năm, mẹ vừa bị đại bác Mĩ bắn chết. Khi hai chị
em Chiến – Việt trưởng thành, cả hai đều giành nhau tòng quân. Nhờ sự đồng tình của chú
Năm, cả hai đều được nhập ngũ và ra trận.Trong trận đánh ác liệt tại một khu rừng cao su,
Việt diệt được một xe bọc thép đầy Mĩ và sáu tên Mĩ lẻ nhưng anh cũng bị thương nặng, lạc
đồng đội, một mình nằm lại chiến trường khi còn ngổn ngang dấu vết của đạn bom và chết
chóc. Việt ngất đi, tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần tỉnh lại, Việt hồi tưởng về gia đình, về những
người thân yêu như mẹ, Chú Năm, chị Chiến… .Đoạn trích thể hiện lần tỉnh dậy thứ tư của
Việt trong đêm thứ hai. Tuy mắt không nhìn thấy gì, tay chân đau buốt, tê cứng nhưng Việt
vẫn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và cố gắng từng tí một lê về phía có tiếng súng của quân
ta vì phía đó “là sự sống”. Việt hồi tưởng lại những sự việc xảy ra từ sau ngày má mất. Cả
hai chị em đều háo hức tòng quân, nhưng Chị Chiến nhất định giành đi trước vì cho rằng
Việt chưa đủ 18 tuổi. Đến đêm mít tinh, Việt nhanh nhảu ghi tên mình trước. Chị Chiến
chậm chân và “bật mí” chuyện Việt chưa đầy 18 tuổi. Nhờ chú Năm đứng ra xin giúp, Việt
mới được tòng quân. Đêm hôm ấy, chị Chiến bàn bạc với Việt về mọi việc trong nhà. Việt
răm rắp chấp nhận mọi sự sắp đặt của chị Chiến, vì Việt thấy chị Chiến nói giống má quá
chừng.Sáng hôm sau, hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm. Việt cảm thấy
lòng mình “thương chị lạ”. Sau ba ngày đêm, đơn vị đã tìm thấy Việt. Anh được đưa về điều
trị tại một bệnh viện dã chiến; sức khoẻ hồi phục dần. Anh Tánh giục Việt viết thư cho chị
kể lại chiến công của mình. Việt rất nhớ chị, muốn viết thư nhưng không biết viết như thế
nào vì Việt cảm thấy chiến công của mình chưa thấm gì so với thành tích của đơn vị và
mong ước của má.

* Nội dung:

- Truyện kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu
nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hướng cách mạng. Chính sự gắn bó sâu nặng
giưa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giưa truyền thống gia đình với truyền thống dân
tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

* Nghệ thuật:

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo.

- Nghệ thuật trần thuật (nghệ thuật kể chuyện) qua dòng hồi tưởng của nhân vật góp phần
giúp nhân vật bộc lộ tính cách của mình và tác phẩm đậm chất trữ tình.

- Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.

- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa gây ấn tượng mạnh đến người đọc, làm
nổi rõ góc cạnh của cuộc sống.
Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu

* Hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm được viết vào tháng 8 năm 1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên

- Tác phẩm là một trong số những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam từ sau năm 1975
đên cuối thế kỉ XX

* Tóm tắt tác phẩm:

- Để có thể xuất bản được một bộ lịch về thuyền và biển, nhận lời của trưởng phòng, nghệ sĩ
Phùng đi tới một vùng biển đã từng là chiến trường cũ của anh thời chống Mĩ. Sau mấy buổi
sáng phục kích, anh đã chụp được một cảnh “đắt” trời cho – cảnh chiếc thuyền ngoài xa
trong làn sương sớm, đẹp như một bức tranh mực tàu. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh
đã ngạc nhiên đến sững sờ khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh người chồng vũ
phu đang đánh đập vợ mình một cách dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại
cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh đã ra tay can thiệp.
Theo lời mời của chánh án Đẩu (một người đồng đội cũ của Phùng) người đàn bà hàng chài
đã đến toà án huyện. Tại đây, người phụ nữ ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và anh, nhất
quyết không bỏ người chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là
lí do giải thích cho sự từ chối trên. Rời khỏi vùng biển với khá nhiều bức ảnh, Phùng đã có
một tấm được chọn vào bộ lịch tĩnh vật hoàn toàn” về thuyền và biển” năm ấy. Tuy nhiên,
mỗi lần đứng trước tấm ảnh, Phùng đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai
và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam lũ bước ra
từ tấm ảnh.

* Nội dung:

- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đòi đằng sau bức ảnh, truyện
ngắn Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống
và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên
ngoài của hiện tượng.

* Nghệ thuật:

- Cốt truyện có nhiều tình huống độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.

- Chọn ngôi kể, hình thức kể chuyện phù hợp.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, đặc sắc.

- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực vừa chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa sâu
sắc.

Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ

* Hoàn cảnh sáng tác:


- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công
chúng, là một trong số những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn nhiều
lần trên sân khấu trong và ngoài nước.

- Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại,
đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.

- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.

* Tóm tắt vở kịch:

Trương Ba rất giỏi đánh cờ. Nam Tào đã xoá tên ông trong sổ Trời. Sau đó, Nam Tào và Đế
Thích đã cho hồn Trương Ba tái sinh nhập vào xác anh hàng thịt vừa mới chết. Từ đó, hồn
Trương Ba trú ngụ trong xác hàng thịt, xác hàng thịt mang hồn Trương Ba. Cũng từ đó xảy
ra bao chuyện lộn xộn. Lí trưởng sách nhiễu. Vợ hàng thịt đòi chồng. Vợ, con, cháu của
Trương Ba cảm thấy chồng, cha, ông của mình sao mà xa lạ, vụng về và cục cằn. Bản thân
Trương Ba có quá nhiều thay đổi: Nhiễm nhiều thói xấu, trở nên tha hoá, sống lạc lõng. Có
nhiều lúc hồn Trương Ba và xác hàng thịt cãi nhau, nặng lời với nhau. Vợ Trương Ba chán
ngán đòi bỏ đi. Cái Gái, cu Tị, hai đứa cháu đều ghét ông. Chị con dâu đau khổ nói với hồn
Trương Ba về sự tan hoang, đổ vỡ của gia đình, "đau đớn thấy... mỗi ngày thầy một đổi
khác dần, mất mát dần...". Hồn Trương Ba bải hoải bài hoài, thắp hương xin gặp Đế Thích.
Gặp Đế Thích, hồn Trương Ba nói về thân phận cay đắng "sống nhờ" của mình và xin được
chết cho thảnh thơi. Đế Thích hết lời khuyên giải, nhưng hồn Trương Ba vẫn không nghe.
Vừa lúc đó, cái Gái chạy đến oà khóc, báo tin cu Tị con chị Lụa đã chết. Nam Tào, Bắc Đẩu
báo tin Ngọc Hoàng đã tha cho Đế Thích cái tội nhập hồn Trương Ba vào xác hàng thịt và
cho phép hồn Trương Ba được sống trong xác hàng thịt. Nhưng hồn Trương Ba xin được
chết để cu Tị sống lại. Hồn Trương Ba an ủi, dặn dò vợ con rồi nhắm mắt qua đời.

* Nội dung:

- Qua đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ muốn gửi tới người
đọc thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng đưuọc sống đúng là mình, sống
trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý
nghĩa khi khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con
người phải luôn luôn biết dấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự
dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.

* Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn.

- Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính, tạo nên chiều sâu ý nghĩa cho vở kịch.

- Hành động kịch của nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh, góp phần thúc đẩy tình
hống, xung đột kịch phát triển.

- Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống đúng
đắn.
II. Văn bản nước ngoài

I. Thuốc của Lỗ Tấn

1. Lỗ Tấn

1.1. Cuộc đời :

Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại
Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong một gia đình
quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo không tiền chữa chạy
mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay .

Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông học nhiều
nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải với mong muốn mở
mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .

Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông phát
hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga. Ông
nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân. Nên ông
chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê
phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .

Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích đọc Lỗ
Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá thế
giới .

1.2. Sự nghiệp

Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết
theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính truyện, Cố Hương, Nhật kí
người điên…)

Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100
năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .

2. Thuốc

2.1. Hoàn cảnh ra đời

- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng trên tạp chí
Tân thanh niên.

- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người Trung Quốc,
nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ
với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần suy nghĩ thật nghiêm túc về
một phương thuốc để cứu dân tộc

2.2. Tóm tắt


-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho lao ăn vì cho
rằng như thế sẽ khỏi.

- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù cách mạng là
giặc, là điên.

- Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con. Hai
ngôi mộ cách nhau con đường mòn.

- Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ
Hạ Du có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum
khum. Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là thế nào nhỉ?.

2.3. Nội dung

2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề Thuốc:

- Phương thuốc lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người.

- Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội sâu sắc: phải chữa căn bệnh u mê, dốt nát cho
người dân Trung Quốc.

- Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cách mạng
gắn bó với quần chúng.

2.3.2. Nhân vật Hạ Du

- Hạ Du chỉ được tác giả mô tả qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện lên rất rõ nét.

- Hạ Du là người sớm giác ngộ cách mạng, dũng cảm hiên ngang, dám tuyên truyền cách
mạng ngay cả trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc).

- Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau xem, lấy máu của Hạ Du làm thuốc chữa
bệnh Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người cách mạng là những vấn
đề Lỗ Tấn đặt ra trong truyện Thuốc.

- Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người cách mạng vừa kín đáo
phê bình sự xa rời quần chúng của họ.

3.3. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng

- Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người

- Hình ảnh vòng hoa trên mộ của Hạ Du: cho thấy những người cách mạng như Hạ Du
không thể chết, điều đó hy vọng ở tương lai sẽ có người tiếp bước anh.

- Hình ảnh con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng và người cách mạng

- Thời gian và không gian nghệ thuật:


+ Không gian nghệ thuật: là quán trà cũ kĩ nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường, bãi tha ma tù
hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề...

+ Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) đến mùa xuân (thanh minh)
trong sáng thể hiện mạch tư duy lạc quan của tác giả về tương lai của đất nước Trung Quốc.

-Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên
đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.

5. Nghệ thuật:

- Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên
đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.

- Cô đọng và súc tích Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một truyện dài.

- Hình ảnh ngôn từ giàu tính biểu tượng

- Lời dẫn chuyện nhẹ nhàng tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn

II. Số phận con người của Sô-lô-khôp

1. M. Sôlôkhốp

1.1. Cuộc đời

Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân
trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .

Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau
đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn
của cuộc sống vùng sông Đông .

Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được
những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này đã tạo ra
một bước ngoặc trong các sáng tác của ông .

Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .

1.2. Sự nghiệp

Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như :
Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , Đất vỡ hoang ,…

2. Số phận con người

2.1. Hoàn cảnh sáng tác:

Truyện Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp viết về con người sau chiến tranh với cái
nhìn toàn diện, chân thật.
2. 2.Tóm tắt

Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ , Xôcôlôp
nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít . Khi thoát
khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người con trai duy nhất
của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến
thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .

Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh
gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ
không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu
đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .

Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều đêm
thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không
cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .

3. Nội dung

3.1. Chiến tranh và số phận con người

- Va-ni-a: Mới 5-6 tuổi, bố chết ngoài mặt trận, mẹ bị bom chết trên tàu hoả; Sống trơ trọi,
đói khát.

- Dù còn thơ dại nhưng cũng đã ý thức nỗi bất hạnh của mình (thở dài…)

- Xô-cô-lốp:

+ Ra trận, bị thương, bị bắt làm tù binh, vợ và hai con gái bị bom sát hại, con trai bị bắn chết
ngay ngày chiến thắng phát xít.

+ Sau chiến tranh: Không dám về quê hương, chìm vào men rượu, nỗi đau buồn dường như
tàn phá sức khoẻ anh.

+ Tâm hồn luôn bị giày vò bởi kí ức của ngày hôm qua (những giấc mơ…)

- Chiến tranh để lại những vết thương mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn người lính, nhà văn
nhìn thẳng vào những mất mát; ca ngợi khí phách của nhân dân Liên Xô trong chiến tranh
vệ quốc.

3.2. Bản lĩnh kiên cường, lòng nhân ái của con người Nga

- Xô-cô-lôp nhạy cảm với nỗi đau của Va-ni-a, muốn chia sẻ, nhận nó làm con, quyết định
bất ngờ lòng nhân ái.

- Tâm hồn nhẹ nhõm tìm được lẽ sống: Thương yêu đùm bọc kẻ bất hạnh.

- Trái tim anh như được hồi sinh nhờ sức mạnh của tình thương.
- Cố gắng không làm tổn thương nó, che giấu sự thật về cuộc đời thằng bé, giấu cả những
giọt nước mắt.

- Hai số phận nâng đỡ nhau, cháu bé cần sự chở che còn Xô-cô-lốp cần một lẽ sống, một
nguồn vui trong đời. Cả hai vươn mình vượt qua số phận. Con người từ vực thẳm của khổ
đau đã đứng dậy bằng sức mạnh của tình yêu nước, lòng dũng cảm, tình thương, lòng nhân ái.

4. Đặc sắc nghệ thuật

- Phương thức trần thuật giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.

- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.

- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.

III. Ông già và biển cả của E. Hê-minh-uê

1. E. Hê-minh-uê

1.1. Cuộc đời :

Hêminguê là nhà văn Mĩ , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong một gia đình trí
thức khá giả tại thành phố ngoại vi Chicagô , là người từng đoạt giải Nobel về văn học 1954.

Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản dị, gần gũi quần
chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh.

Ong tham gia chiến tranh thế giới thứ I bị bắt rồi bị thương nặng ,trở về Mỹ với tâm trạng
lạc loài . Chiến tranh thế giới thứ II ông tham gia chống phát xít tại Tây Ban Nha, làm
phóng viên mặt trận , ông viết rất sôi nổi, viết nhiều trong khoảng thời gian từ đây trở đi .

Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt mỏi .Ông là
ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn không trực tiếp phát ngôn
cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra
phần ẩn ý ).

1.2. Sự nghiệp :

Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu biểu : Giã từ vũ
khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...

2. Ông già và biển cả

2.1. Hoàn cảnh ra đời:

- Ông già và biển cả (1952), xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. Tác phẩm gây tiếng
vang lớn và hai năm sau được trao giải Nô-ben.
- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”. Phần nổi của ngôn từ không nhiều, lối
viết giản dị song phần chìm rất lớn gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ rút ra được
tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.

2.2. Tóm tắt

Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá nào .
Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con tàu , những
đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .

Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá Kiếm to lớn , mà ông
hằng mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm , Xanchiago giết được
con cá .

Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá Kiếm .
Ông phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn nghĩ “ không ai cô
đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương

2.3. Nội dung:

2.3.1.Đoạn trích nằm ở cuối truyện. Nội dung kể về việc chinh phục con cá kiếm của lão
Xan-ti-a-gô. Qua đó, người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa, đặc biệt là vẻ đẹp của
con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình và ý nghĩa
biểu tượng của hình tượng con cá kiếm.

2.3.2. Hình ảnh ông lão và con cá kiếm :

- Con cá kiếm được miêu tả như một “nhân vật đặc biệt”, có những nét khác thường. Xuất
hiện gián tiếp nhưng ấn tượng bởi những vòng lượn tròn rất lớn. Nhà văn có dụng ý muốn
Xan-ti-a-gô và người đọc hình dung về con cá. Xan-ti-a-gô không khỏi kinh ngạc cái đuôi
lớn hơn chiếc lưỡi hái lớn…thân hình đồ sộ…Giống như con người con cá rất khôn ngoan.
Qua những vòng lượn, nhà văn vẽ lên những cố gắng hết sức mãnh liệt của con cá để thoát
khỏi sự níu kéo, bủa vây của người ngư phủ. Cái chết của con cá oai phong mang vẻ đẹp
lãng mạn…

- Xan-ti-a-gô là một ngư phủ lành nghề kiên cường. Qua hành động và độc thoại nội tâm
chứng tỏ ông rất quý con cá (người anh em…tao chưa thấy bất kì ai hùng dũng, …cao
thượng như mày….).

- Xan-ti-a-gô cảm nhận con cá không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim (sự cảm thông).
Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi. Biểu hiện qua lời lẽ và ý nghĩ của ông
lão đã biến con cá thành “nhân vật” đối thoại trong lặng câm và bình đẳng , bộc lộ vẻ đẹp
tâm hồn của ông lão.

Đề cao sức mạnh con người. Thể hiện niềm tin vào nghị lực con người và niềm kiêu hãnh
về con người

Đặc sắc nghệ thuật


- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách độc đáo của Hê-minh-uê với nguyên lý “Tảng băng
trôi”, sử dụng ẩn dụ, tính đa nghĩa của hình tượng.

- Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối
thoại và độc thoại nội tâm.

III. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
Thao
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
tác
- Giải thích cơ sở: Giải thích từ
ngữ, khái niệm khó, nghĩa đen,
Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận nghĩa bóng của từ
Giải
một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu
thích
đúng ý của mình - Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ
vấn đề, chú ý nghĩa tường minh và
nghĩa hàm ẩn
- Khám phá chức năng biểu hiện
- Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng của các chi tiết
thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem xét
- Dùng phép liên tưởng để mở rộng
kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ.
nội dung ý nghĩa- Các cách phân
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa của tích thông dụng
sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa hình
Phân thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp + Chia nhỏ đối tượng thành các bộ
tích nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị hoặc phận để xem xét
cái phi giá trị của đối tượng.
+ Phân loại đối tượng
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc của
+ Liên hệ, đối chiếu
đối tượng, chia tách một cách hợp lí. Sau
phân tích chi tiết phải tổng hợp khái quát
+ Cắt nghĩa bình giá
lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc
+ Nêu định nghĩa
- Đưa lí lẽ trước

Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn
Chứng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn
minh thuyết phục người đọc người nghe tin chứng để lập luận chứng minh
tưởng vào vấn đề thuyết phục hơn. Đôi khi em có thể
thuyết minh trước rồi trích dẫn
chứng sau.
Bình - Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện Bình luận luôn có hai phần:
luận tượng ... đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu,
lợi / hại...; để nhận thức đối tượng, cách - Đưa ra những nhận định về đối
ứng xử phù hợp và có phương châm hành
Thao
Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
tác
động đúng.
tượng nghị luận.
- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối
tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện, khách
- Đánh giá vấn đề (lập trường đúng
quan và phải có lập trường tư tưởng đúng
đắn và nhất thiết phải có tiêu chí).
đắn, rõ ràng"
- Xác định đối tượng nghị luận, tìm
- Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai một đối tượng tương đồng hay
hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt tương phản, hoặc hai đối tượng
của một sự vật để chỉ ra những nét giống cùng lúc.
nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị
của từng sự vật - Chỉ ra những điểm giống nhau
So giữa các đối tượng.
sánh - Có so sánh tương đồng và so sánh tương
phản. - Dựa vào nội dung cần tìm hiểu,
chỉ ra điểm khác biệt giữa các đối
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh chóng tượng.
đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc
hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng. - Xác định giá trị cụ thể của các đối
tượng.
- Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực
hiện bằng nhiều cách: bác bỏ luận
- Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ điểm, bác bỏ luận cứ, bác bỏ cách
sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ lập luận hoặc kết hợp cả ba cách.
ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
a. Bác bỏ luận điểm: thông thường
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn có hai cách bác bỏ
chứng để phân tích, lí giải tại sao như thế
là sai. - Dùng thực tế
Bác bỏ
* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề nhiều - Dùng phép suy luậnb. Bác bỏ luận
khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác cứ: vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo
bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân trong lý lẽ và dẫn chứng được sử
tích từng mặt để tránh tình trạng khẳng dụng.
định chung chung hay bác bỏ, phủ nhận tất
cả. c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu
thuẫn, phi lôgíc trong lập luận của
đối phương.

IV. Tổng hợp kiến thức về phong cách ngôn ngữ

I. Phong cách ngôn ngữ là gì?


Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt (nói và viết) trong từng hoàn cảnh và người diễn đạt
nhất định, là những đặc điểm về cách thức diễn đạt tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn
bản nhất định.

II. Các phong cách ngôn ngữ

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

a. Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt:

- Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu
cầu của cuộc sống.

- Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng
ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư
cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

- Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội
dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử
dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được
đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc
trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt nhé.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

a. Ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông
tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp,
lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật –
thẩm mĩ.
- Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.

- Phạm vi sử dụng:

+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi
kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)

+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng
ngày…

b. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương

- Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:

Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng
mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo
thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói
của nhân vật trong tác phẩm.

Như vậy trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu
thuyết, tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều trả lời thuộc
phong cách ngôn ngữ nghệ thật.

Phong cách ngôn ngữ chính luận

a. Ngôn ngữ chính luận:

- Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội
nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện,
những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất
định.

- Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết.

b. Các phương tiện diễn đạt:

- Về từ ngữ: sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị
- Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một
hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [Vì thế, Do đó, Tuy…
nhưng….]

– Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập
luận.

c. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận:

Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

- Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của
người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ
ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu
phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận
cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do
đó, tuy… nhưng…, để, mà,….

- Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ
nhiệt tình của người viết.

Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu :

- Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…

- Có quan điểm của người nói/ người viết

- Dùng nhiều từ ngữ chính trị

- Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên
thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

Phong cách ngôn ngữ khoa học

a. Văn bản khoa học

- Văn bản khoa học gồm 3 loại:

+ Văn bản khoa họ chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên
cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…]

+ Văn bản khoa họ và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được
trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…

+ Văn bản khoa học phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… nhằm phổ biến rộng
rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ Khoa học: là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu
biểu là các văn bản khoa học.

Tồn tại ở 2 dạng: nói [bài giảng, nói chuyện khoa học,…] & viết [giáo án, sách, vở,…]

b. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học:

- Tính khái quát, trừu tượng :

+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng
ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ
cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)

- Tính lí trí, logic:

+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

+ Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

+ Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

- Tính khách quan, phi cá thể:

+ Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hòa, ít cảm xúc

+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân

Nhận biết : dựa vào những đặc điểm về nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…

Phong cách ngôn ngữ báo chí

a. Ngôn ngữ báo chí:

- Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến
của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Tồn tại ở 2 dạng: nói
[thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…] & viết [ báo viết ]

- Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,…
Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng
về sử dụng ngôn ngữ.

b. Các phương tiện diễn đạt:

- Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.

- Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.
- Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.

c. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí:

- Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

- Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao [ bản tin, tin vắn, quảng cáo,
…]. Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in
đậm đầu bài báo để dẫn dắt.

- Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của
người đọc.

- Nhận biết :

+ Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn
bài viết ( ở báo nào? ngày nào?)

+ Nhận biết bản tin và phóng sự : có thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin trong văn
bản có tính thời sự

Phong cách ngôn ngữ hành chính

a. Văn bản hành chính & Ngôn ngữ hành chính:

- Văn bản hành chính là văn bản được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Đó là
giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan
với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo
cáo, hóa đơn, hợp đồng…]

- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính. Đặc điểm:

+ Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định

+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao

+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống
dòng, viết hoa đầu dòng.

b. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ hành chính:

- Tính khuôn mẫu : mỗi văn bản hành chính đều tuân thủ 1 khuôn mẫu nhất định

- Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không
tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời
gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi
- Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân [ nếu có cũng chỉ
mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…]. Dùng lớp từ toàn dân, không
dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…

Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà, ….

Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản : chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc

+ Có phần tiêu ngữ ( Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản

+ Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản

Ngoài ra, văn bản hành chính còn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một
cách dễ dàng.

III. Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ 

1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Note: Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc
trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé.

2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Note: Trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu
thuyết, tùy bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều trả lời thuộc
phong cách ngôn ngữ nghệ thật.

3. Phong cách ngôn ngữ chính luận

Note: Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các
nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

4. Phong cách ngôn ngữ khoa học

Ngôn ngữ KH: Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là
các văn bản khoa học (VBKH)

5. Ngôn ngữ báo chí

Note: Các bài có trı́ch dẫn nguồn báo

6. Phong cách ngôn ngữ hành chı́nh

Note: Các mẫu đơn xin phép, có tiêu đề, biểu ngữ.. (đơn xin nghı̉ hoc, đơn khiếu nai..)

You might also like