You are on page 1of 13

CHƯƠNG 3.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP


DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Thứ nhất, độc lập, tự do là khát vọng muôn đời của dân tộc Việt Nam
Độc lập, tự do là khát vọng nghìn đời của dân tộc Việt Nam ta
Lịch sử của dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước
Trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi có viết rằng:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Dường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có”
Từ câu chuyện Mị Châu –Trọng Thủy, đến suốt 1000 năm phong kiến
phương Bắc và cho đến năm 938 – Ngô Quyền chiến thắng trên sông Bạch
Đằng giành lại được đất nước nhưng không phải từ đó chúng ta có được nền
độc lập mà tiếp theo đó là quá trình chống chiến tranh xâm lược từ các thế
lực bên ngoài.
Độc lập tự do là khát vọng muôn đời của dân tộc Việt Nam, cũng chính điều
đó đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành với tên là Văn Ba lên tàu tìm đường cứu
nước vào năm 1911.
Thứ hai, khát vọng độc lập tự do đã chi phối mục đích suốt đời của Hồ Chí
Minh
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây bản yêu sách của nhân
dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng cho nhân dân An
Nam . Trong đó đòi 3 quyền cơ bản là tự do, dân chủ và bình đẳng cho Nhân
dân An Nam. Tuy không được các nước đế quốc chấp nhận nhưng đã gây ra
tiếng vang lớn rằng có một đất nước đã bị Pháp chiếm và xóa tên trên bản đồ
thế giới.
Tự do còn được thể hiện tại Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội
nghị thành lập Đảng diễn ra ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc (2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định nhiệm vụ quan trọng nhất là đánh
đổ Đế quốc và phong kiến tay sai, giải quyết 2 mâu thuẫn – giữa dân tộc Việt
Nam và đế quốc; giữa địa chủ và nông dân. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu.
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, khát vọng tự do độc lập được thế hiện qua bản
Tuyên Ngôn Độc Lập – bản tuyên ngôn có giá trị lịch sử cho dân tộc Việt
Nam, trong đó Người khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập, và thật sự đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Căn cứ vào bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp
năm 1971 – “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn
luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” và học thuyết “Tam dân” của
Tôn Trung Sơn – “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc” ->
Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam cũng có quyền tự do như thế và
đó là điều không thể chối cải được.
1945, CMT8 thành công, Hồ Chí Minh nói: “Nước giành được độc lập mà
dân không được hưởng quyền tự do, thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”.
Trả lời phỏng vấn báo chí, Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ một sự ham muốn,
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành”.
Sắc lệnh số 50, 19/10/1945, văn bản luật đầu tiên có ghi tiêu ngữ - “Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc”.
Chúng ta phải thực hiện ngay:
1. Làm cho dân có ăn.
2. Làm cho dân có mặc.
3. Làm cho dân có chỗ ở. 4. Làm cho dân có học hành ”
Sau khi CMT8 thành công nước ta phải đối mặt với tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc” – giặc đói, giặt dốt và giặt ngoại xâm. Ngay trong phiên họp đầu tiên
của Chính phủ, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập ngay những biện
pháp cứu đói, diệt giặc đói, diệt giặc dốt.
“Hũ gạo cứu đói”
Tăng gia sản xuất
Tuần lễ vàng
Nha bình dân học vụ
 Độc lập dân tộc phải gắn liền với cớm no áo ấm. Độc lập mà dân chết
đói thì điều đó không có ý nghĩa gì.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Chủ nghĩa thực dân, đế quốc dùng chiêu bài mị dân như thành lập chính phủ
bù nhìn bản xứ, tuyên truyền “độc lập tự do” giả hiệu cho nhân dân các nước
thuộc địa nhằm che đậy bản chất “ăn cướp”, “giết người” của chúng.
Trong thời kì Pháp xâm lược Việt Nam, Pháp đã biến triều đình nhà Nguyễn
thành bộ máy cai trị bù nhìn Pháp sẽ đưa tiêu chí chọn vua và sẽ phế truất
nếu cần thiết -> Nước mà độc lập thì phải độc lập về chính trị, có bộ máy
quản lý thật sự.
Chính phủ Pháp dựng lên chính phủ bù nhìn, độc quyền khai thác đã cướp đi
độc lập về chính trị, kinh tế ở nước ta.
Cấm học chữ Quốc ngữ, chia cắt đất nước phân biệt về vùng miền-> mất đi
độc lập về văn hóa.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và
triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Người khẳng định:
“Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng…, thì độc lập đó chẳng có ý
nghĩa gì”.
Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946): “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ của mình, Nghị viện
của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. -> những bước đi đầu tiên
để khẳng định nền độc lập dân tộc Viêt Nam ta.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Lịch sử dân tộc Việt Nam luôn gắn với những âm mưu chia cắt của kẻ thù.
Sau cách mạng Tháng Tám, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam,
âm mưu chia tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Trong hoàn cảnh ấy, Chủ tịch
Hồ Chí Minh viết thư gửi đồng bào Nam Bộ: “Đồng bào Nam Bộ là dân
nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao
giờ thay đổi”.
Năm 1954, chúng ta bước vào bàn đàm phán và Hiệp định Giơnevơ được ký
kết, đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền - vĩ tuyến 17 chia 2 miền Nam
– Bắc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiên trì đấu tranh: “Nước Việt Nam là một. Dân
tộc Việt Nam là một”
Đại hội toàn quốc lần thứ ba của Đảng đã khẳng định “Miền Bắc là hậu
phương, miền Nam là tiền tuyến và hậu phương chi viện cho tiền tuyến tất cả
để đánh thắng để thống nhất đất nước”
Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện niềm tin tuyện đối vào sự
thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian
khổ đến mấy, nhất định nhân dân ta sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ
nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng
bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
 Một ngắn, có 4 lần nhất định để khẳng định độc lập dân tộc phải gắn
liền với toàn vẹn lãnh thổ
Tóm lại độc lập dân tộc gồm 4 vấn đề chính
 Độc lập, tự dolà quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
 Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
 Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Một là HỒ CHÍ MINH đã chỉ ra nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu
nước trước đó là: Do chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
Ví dụ như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu – dựa vào Nhật để đánh
Pháp không thể vì bản chất Pháp là thực dân và Nhật là phát xít -> Nguyễn
Ái Quốc đánh giá “Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”; phong trào Duy Tân
của Phan Châu Trinh – xu hướng cải cách “Khai dân trí – Chấn dân khí –
Hậu dân sinh”-> không phù hợp với hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ; khởi
nghĩa nông dân do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo nhanh chóng bị dập tắt => đều
thất bại do chưa có tổ chức, con đường đúng đắn
Hai là từ 1911 - 1920, Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm hiểu lý luận (2 bản
Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp) và khảo sát thực tiễn (CMTS) Anh, Pháp, Mỹ,
Người cho rằng:
CMTS tuy thành công, nhưng thành công không tới nơi (không triệt để). ->
CM chỉ giải phóng cho giai cấp vô sản không giải phóng cho nhân dân lao
động. Khi CMTS thành công thì CNTB ra đời dẫn đến chủ nghĩa đế quốc –
bản chất của chủ nghĩa đế quốc là dùng bạo lực đi xâm lược các nước nhỏ
thành thuộc địa, thành thị trường để khai thác sức lao động, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, tiêu thụ hàng hóa cho “chính quốc”. Bởi vì CMTS chỉ
mang lại quyền lợi cho giai cấp tư sản và nhân dân lao động ở các nước tư
bản vẫn tiếp tục làm cách mạng, mà ở Việt Nam phần nhiều là nhân dân lao
động vì vậy cuộc cách mạng tư sản là không phù hợp.
Ba là Hồ Chí Minh tìm hiểu, nghiên cứu về CMT10 Nga: Không chỉ là một
cuộc CMVS mà còn là một cuộc cách mạng GPDT khác với các cuộc cách
mạng trong quá khứ.
“Mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng
dân tộc”.
“Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, ngoài
con đường cách mạng vô sản” vi các con đường cứu nước trước đó đều thất
bại, CMTS không triệt đẻ, chỉ có CMVS mang lại quyền lợi thật sự cho nhân
dân phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam khi bị thực dân Pháp đô hộ lúc đó.
Học thuyết Mác – Lênin hoàn toàn có thể áp dụng vào Việt Nam. Thể hiện sự
sáng tạo sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước và
CMVS hoàn toàn phù hợp với Việt Nam.
b. CMGPDT, trong điều kiện của Việt Nam, muốn giành thắng lợi phải do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
Thứ nhất, xuất phát từ thực tế cách mạng Việt Nam: Một số Đảng phái chính
trị ra đời trước năm 1930
 Việt Nam quang phục hội (1912), Phan Bội Châu
 Đảng lập hiến (1923), Bùi Quang Chiêu
 Đảng Thanh niên Cao vọng (1925), Nguyễn An Ninh
 Tân Việt cách mạng Đảng (1925), Tôn Quang Phiệt
 Đảng thanh niên (1926), Trần Huy Liệu
 Việt Nam Quốc dân Đảng (1927), Nguyễn Thái Học – khởi nghĩa Yên
Thế
....

Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách
mệnh trước hết cần phải có đảng cách mệnh… => phải tập hợp được quần
chúng nhân dân cùng đứng lên đấu tranh vì mục tiêu chung
Để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.
Thứ hai, Người khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy
nhất
“Bây giờ, Chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều nhưng, chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”. -> Chỉ có đi theo
con đường CMVS mới giải phóng được dân tộc, giải phóng được nhân dân
lao động
Đảng phải khắc phục những khuyết điểm của các đảng trước đó – các đảng
trước đó chỉ đại diện cho 1 giai cấp nhất định, thì ĐCSVN là Đảng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc; tập hợp những người
ưu tú đứng trong hàng ngũ của Đảng để phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc.
c. CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh
công - nông làm nền tảng
Cách mạng GPDT phải dựa trên đại đoàn kết dân tộc lấy liên minh công –
nông làm nền tảng vì
 Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc – khi nào nhân dân đoàn
kết cách mạng mới thành công trong lịch sử Việt Nam chứng minh rằng
khi ở thời điểm nào không đoàn kết được nhân dân mất nước ví dụ như
thời Hồ Quý Ly mặc dù có súng thần công nhưng không thể đoàn kết
được nhân dân nên mất nước. Đoàn kết nhân dân ở thời nhà Trần đã giúp
nước ta 3 lần đánh thắng quân Mông – Nguyên.
 Nguyên lý của CN Mác – Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
 "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, Khó vạn lần dân liệu cũng xong"
Sách lược vắn tắt của Đảng (1930), Hồ Chí Minh xác định lược lượng
CMGPDT bao gồm toàn dân tộc: “Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp
mình, tập hợp dân cày nghèo và phải dựa vào dân cày nghèo…liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông…”, đối với những bộ phận chưa ra mặt vì
cách mạng thì cũng phải lôi kéo trung lập họ đứng về phía cách mạng.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946), Người viết:
“Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia tôn
giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp xâm lược để cứu Tổ quốc”. -> Tập hợp người dân vào mặt trận
thống nhất chung -> Phát huy đại đoàn kết dân tộc.
Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý
rằng, không được quên: “công nông là chủ cách mệnh…là gốc cách mệnh”
Vì :Giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp cơ bản đông đảo và cách
mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất “nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ,
nếu được thì được cả thế giới”; họ là những người tạo ra của cải vật chất cho
xã hội -> HCM khẳng định phải lấy liên minh công - nông làm nền tảng. Sau
này Đại hội toàn quốc lần thứ hai (1951), Đảng đề cập đến liên minh công
nhân – nông dân –trí thức.
d. CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước CMVS
ở chính quốc
Thứ nhất, Quốc tế cộng sản cho rằng: các nước thuộc địa chỉ có thể giải
phóng khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.
Thứ hai, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ giữa cách mạng ở thuộc địa và các mạng
chính quốc là mối quan hệ bình đẳng, không phụ thuộc, lệ thuộc vào nhau. Vì
trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) Người cũng viết: “Chủ
nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính
quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn diết
con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một
vòi thôi, thì cái vòi còn lại sẽ tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật
vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”. -> CMVS và cách mạng
thuộc địa là quan hệ bình đẳng không có quan hệ chính phụ.
Thứ ba, là người dân xứ thuộc địa, là người cộng sản, là người nghiên cứu rất
kỹ CNĐQ, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không
phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có giành thắng lợi trước.
e. CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
 Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
o Vì kẻ thù sử dụng bạo lực để xâm lược đất nước ta. Năm 1958, thực
dân Pháp dùng bạo lực để xâm lược nước ta và chúng cũng dùng bạo
lực để đàn áp nhân dân ta. Đến năm 1884, chúng biến Việt Nam thành
thuộc địa cũng bằng quân sự.
o Chưa đánh bại lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa
có thắng lợi hoàn toàn
o Bản chất cực kỳ phản động của đế quốc và tay sai
 Dùng bạo lực để chống lại bạo lực
 Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và
hòa bình
oĐối với dân tộc Việt Nam chiến tranh là biện pháp cuối cùng, bạo lực
cách mạng là giải pháp cuối cùng khi không tìm được giải pháp thương
lượng hay đàm phán. VD: 6/3/1946, để tránh cùng lúc đương đầu với
quân Tưởng và quân Pháp thì Đảng ta trước 6/3 hòa hoãn với quân
Tưởng ở miền Bắc, sau khi hiệp ước Pháp – Tưởng được kí kết thì
chúng ta hòa với Pháp bằng Hiệp ước Sơ bộ mượn tay Pháp đuổi quân
Tưởng ra khỏi nước ta.
oBình thường hóa quan hệ sau khi chiến tranh kết thúc

II. Tư tưởng HCM về CNXH và xây dựng CNXH ở Việt Nam


1. Tư tưởng HCM về CNXH
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH
Theo chủ nghĩa Mác CNXH là chế độ XH do nhân dân lao động xã hội làm
chủ dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và chính đảng là Đảng Cộng
sản.
Về quan niệm về CNXH:
o Hồ Chí Minh không có khái niệm cố định nào về CNXH
o Các khái niệm về CNXH của Bác tùy theo hoàn cảnh, dưới các góc độ
khác nhau: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người...
 Mục tiêu chung: làm sao cho đất nước được độc lập, nhân dân được ấm no
hạnh phúc; ngôn ngữ mộc mạc dễ hiểu.
Bác sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu vì nhân dân lao động trình độ dân trí chưa cao
(chính sách ngu dân của thực dân Pháp)
“Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết làm cho nhân dân lao
động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm
no và sống một đời hạnh phúc”.
 Làm sao cho nhân dân độc lập, tự do phù hợp với hoàn cảnh dân tộc
Về so sánh với các chế độ tồn tại trong lịch sử:
o Các chế độ có giai cấp thống trị, bóc lột: Chỉ đem lại lợi ích cho
thiểu số giai cấp bóc lột
o CNCS: bảo vệ lợi ích cho đa số nhân dân lao động
 1 bên bảo vệ cho thiểu số, 1 bên bảo vệ cho đại đa số
Bác khẳng định: “Mục đích của CMVN là tiến lên CNXH rồi đến CNCS”.
Vì mục đích Bác muốn giải phóng dân tộc, nhân dân lao tộc khác hẳn với
khẩu hiệu tượng trưng của CNTB
Về các giai đoạn của CNCS
o CNCS có hai giai đoạn:
 Giai đoạn thấp là: CNXH
 Giai đoạn cao là: CNCS
o Giống nhau: Sức SX đã phát triển cao; TLSX đều là của chung; không có
giai cấp áp bức, bóc lột
o Khác nhau: CNXH vẫn còn chút ít vết tích của XH cũ, tàn dư của XHPK
cũ; CNCS thì hoàn toàn không còn vết tích của XH cũ,
Tóm lại theo HCM về CNXH
o Là giai đoạn đầu của xã hội CSCN
o Còn tồn tại chút ít tàn dư của XH cũ
o Về cơ bản là xã hội không còn áp bức, bóc lột.
o Là XH do nhân dân lao động làm chủ, con người được ấm no, tự do,
hạnh phúc…
b. Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
Căn cứ để HCM khẳng định
Học thuyết HTKT-XH của C.Mác
“Quá trình phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên”. ->
sự thay thế của các chế độ xã hội, chế độ sau phát triển hơn chế độ trước.
“Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu
như nhau”. -> như tư sản lật đổ phong kiến.
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ tuỳ hoàn cảnh khác nhau, các dân tộc có con đường
phát triển khác nhau:
o Có nước đi thẳng lên CNXH như Liên Xô vì phát triển từ CNTB có
nền công nghiệp hiện đại
o Có nước phải kinh qua “chế độ dân chủ mới” rồi đi lên CNXH như
Việt Nam, Trung Quốc,…vì là những nước nông nghiệp lâu đời, là
những nước thuộc địa nửa phong kiến
 Hồ Chí Minh kết luận “Dù sớm hay muộn các dân tộc đều đi lên
CNXH…”
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
 Về chính trị
o Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ - “Dân là chủ, dân
làm chủ” -> Khẳng định vị thế và trách nhiệm của dân
 Về kinh tế
o XH XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện
đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
 Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội
o XH XHCN có trình độ cao về văn hóa và đạo đức; bảo đảm sự công
bằng, hợp lý trong các quan hệ XH
 Về chủ thể xây dựng CNXH
o CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản
2. Tư tưởng HCM về xây dựng CNXH ở Việt Nam
a. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ - Vì đặc trưng của
CNXH là phải nhân dân lao động làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị - phát triển cao và sở hữu công hữu về TLSX. Xuất
phát của nước ta là nửa thuộc địa nửa phong kiến nên nền kinh tế còn lạc hậu
phải xây dựng chứ không thể tự phát triển như các nước TBCN. Kinh tế phát
triển phải phù hợp với mục tiêu chính trị
Về văn hóa: Phải xây dựng được một nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa
học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Vì CNXH phải
thay đổi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Văn hóa của dân tộc phải phù hợp
của dân tộc ta, biết tiếp thu cái mới có chọn lọc phù hợp bản thân của dân ta -
> Hòa nhập nhưng không hòa tan.Văn hóa là nền tảng không thể mất.
Về xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
 Bám sát với chủ nghĩa Mác và tình hình thực tế của Việt Nam
b. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cơ sở nền tàng để thực hiện mục tiêu
Về lợi ích của dân: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại
cho dân phải hết sức tránh”. “Đặt lợi ích nhân dân lên trên hết”. -> Đều đem
lại cho lợi ích cho nhân dân
Về dân chủ: Là của quý báu nhất của nhân dân; “địa vị cao nhất là dân, vì
dân là chủ” -> phát huy hết khả năng của nhân dân, động lực để cống hiến.
Về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: Là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các
lực lượng và CNXH chỉ có thể XD được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân
dân… -> phải đồng lòng, đoàn kết là thành công.
Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là ĐCS, Nhà nước và các đoàn
thể CT-XH khác, trong đó sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò quyết định.
Về con người Việt Nam: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con
người XHCN”. Con người vì lợi ích chung, có tinh thần tương thân thương
ái.
 Theo Hồ Chí Minh, động lực quan trọng nhất, quyết định nhất là nội lực
dân tộc, là nhân tố con người Việt Nam
3. Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Thời kỳ quá độ là thời kỳ chuyển biến cách mạng toàn diện triệt để sâu sắc
trên mọi đời sống xã hội – chuyển biến từ xã hội cũ sang xã hội mới. Bắt đầu
1954 Việt Nam mới bắt đầu.
 Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn, gian khổ -> Càng gian khổ hơn đối với nước nửa phong kiến
nửa thuộc địa đi lên.
 Đặc điểm: Đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN. Phát triển bỏ
qua có thể chấp nhận.
 Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ XH cũ, XD các
yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống XH. Xây dựng cái mới để thay đổi cái cũ trên mọi lĩnh vực.
Nhiệm vụ cụ thể
Về chính trị:
Phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH.
Muốn XD được chế độ này phải chống CN cá nhân, trước hết ở trong Đảng,
trong bộ máy chính quyền…
Về kinh tế:
Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là:
Cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại.
Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất của CNXH.
Giữa xây dựng và cải tạo thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài
Về kinh tế:
Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa
đế quốc; đồng thời, phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
và hấp thụ những tiến bộ của nền văn hóa TG để XD nền VH có tính dân tộc,
khoa học và đại chúng.
Về các quan hệ xã hội
Phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong lối sống,
nếp sống của con người; XD xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng
con người; chú ý xem xét những lợi ích cá nhân và đảm bảo cho nó được
thỏa mãn để mỗi người có điều kện cải thiện đời sống riêng của mình…
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất, mọi tư tưởng và hành động phải được xây dựng trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - Lênin
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm từ các nước anh em
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống
III. Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
Xuất phát từ lý luận cách mạng không ngừng của CN Mác: “Quá trình vận động
cách mạng của những người cộng sản là một quá trình phát triển cách mạng liên
tục trải qua những giai đoạn khác nhau”.
Giai cấp công nhân đã giành được chính quyền thì phải tiếp tục là CM CNXH
Chính cương vắn tắt của Đảng (2-1930)
Mục tiêu chiến lược
Làm tư sản dân quyền cách mạng -> đánh đuổi đế quốc thực dân giành độc lập
dân tộc
Thổ địa cách mạng -> đánh đổ địa chủ giành ruộng đất cho dân cày
 Xã hội Cộng sản
Như vậy, giải phóng dân tộc giành độc lập dân tộc là mục tiêu trước mắt, là cơ
sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo - CNXH và CNCS
Độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho
nhân dân.
Cách mạng DTDCND càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận
lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng XHCN.
 Muốn thực hiện mục tiêu no ấm hạnh phúc nên phải thực hiện giải phóng
dân tộc trước đem lại tự do cho nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, CMGPDT phải phát triển thành CMXHCN thì mới giành
được thắng lợi hoàn toàn và triệt để.
“Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”
Độc lập dân tộc phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân
CNXH mới thực sự đem lại tự do hạnh phúc cho nhân dân
CNXH giúp cho ĐLDT một cách đầy đủ, toàn diện
2. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc
Muốn giữ được ĐLDT cần thiết phải xây dựng đất nước vững mạnh CNXH là
chế độ tốt đẹp, tiến bộ, phát triển, văn minh.(>CNTB)
Như vậy CNXH sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân.
3. Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyện đối của Đảng Cộng sản trong suốt
tiến trình cách mạng. -> Đảng lãnh đạo giành độc lập, xây dựng XHCN.
Hai là, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối
công-nông-trí. Đoàn kết tạo ra sức mạnh thành công. Độc lập dân tộc là mục tiêu
của mọi người.
Ba là, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới. CMVN là 1 phần của
cách mạng thế giới vì sự hòa bình.
IV. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn lền với CNXH trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam hiện nay
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
 Tiến lên CNXH và CNCS là quá trình hợp quy luật, phù hợp với nguyện vọng
nhân dân ta.
 Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sự lựa chọn của HCM, của
Đảng ta, của nhân dân ta là đúng đắn.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của CNXH:
o Quyền lực thuộc nhân dân
o Dân chủ thực hiện đầy đủ
 Phát huy sức mạnh XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp
luật, tôn trọng bảo đảm quyền con người.
 Phát huy sức mạnh XHCN đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm
công dân
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị
 Đặc điểm của HTCT Việt Nam là tính nhất nguyên và tính thống nhất
o Nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng
o Thống nhất về sự lãnh đạo của Đảng và mục tiêu
 Nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ
 Cần phát huy vai trò của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
 Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức của một bộ phận không
nhỏ đội ngũ cán bộ đảng viên có chiều hướng gia tăng vì vậy cần ngăn chặn
đẩy lùi.
 Sự chống phá không ngừng của các thế lực thù địch… cần đấu tranh phản bác
-> bảo vệ con đường mà Đảng ta đã lựa chọn.
 Học tập chủ nghĩa Mác Lênin -> hiểu rõ bản chất -> có tư tưởng vững
vàng trước các âm mưu thù địch.

You might also like