Professional Documents
Culture Documents
Quảng Nam là khu vực có lượng mưa trung bình cao trong năm, trong đó xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên là
khu vực chịu ảnh hưởng từ bão lớn và lũ lụt. Với nguồn nước dồi dào tuy nhiên nước sạch lại khan hiếm, việc
thực hiện cải tạo nguồn nước và dự trữ là vấn đề đáng được lưu ý. Nên nhóm quyết định lựa chọn đề tài Water
Security Challenge với mục tiêu tạo nên một hệ thống lọc và trữ nước với ước tính cung cấp đủ cho nhu cầu sử
dụng của ngôi trường, đồng thời nhằm mục đích sử dụng ngôi trường như nơi cư trú khẩn cấp phòng khi thiên
tai xảy ra.
Đầu vào: nguồn nước chưa lọc được lấy từ mưa, giếng khoan.
Đầu ra: nguồn nước sạch uống được, khả năng dự trù nguồn nước
Quy trình: thu nước vào bể chưa lọc, lọc ước, lưu trữ nước đã lọc đến bể chứa, dẫn nước từ bể chứa đến các
vị trí uống.
Bộ phận vận hành: người quản lí hệ thống, phần mềm hệ thống tự động,…
Bộ phận kết cấu: gồm các yếu tố vật lí như diện tích xây dựng bể chứa, vị trí đặt, vị trí lắp hệ thống ống
dẫn, vị trí đặt hệ thống lọc, các địa điểm đặt vòi uống nước,...
Bộ phận dòng chảy: điện, nước, nguyên vật liệu, thông tin lượng nước dự trữ,…
Đầu vào: lượng nước thu từ các nguồn, vốn đầu tư, nguyên vật liệu xây dựng, nhu cầu về lượng nước sử
dụng.
Quy trình: thu nước, dự trữ nước chưa lọc, lọc nước, dự trữ nước đã lọc, vận chuyển nước đến các vị trí
uống.
Đầu ra: nguồn nước sạch uống được đạt tiêu chuẩn, khả năng dự trữ nước trong nhiều thời gian trong năm
và trường hợp thiên tai bão lũ.
Điều khiển hệ thống: sự tương tác từ người quản lí với hệ thống, khả năng nhận thông tin về mức nước, khả
năng tự động vận hành .
Hệ thống hỗ trợ: điện.
Các hoạt động bảo trì.
Những sự việc ảnh hưởng đến vận hành của hệ thống: như nhiệt độ và độ ẩm môi trường, lưu lượng mưa,
độ ngập,…
Kết cấu của ngôi trường và các vấn đề về việc xây dựng
Lượng mưa trung bình có được tại các thời điểm trong năm
Vấn đề về khả năng dự trù lượng nước trong một khoản thời gian nhất định
Thiết kế, bố trí hệ thống phù hợp với kết cấu của tòa nhà
Khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin về các yếu tố vật lí và môi trường xung quanh
Vấn đề về việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phù hợp
Tối thiểu 0,5 lít về mùa hè, 0,3 lít về mùa đông cho một học sinh trong một buổi học. Mức nước uống tối thiểu đủ
cho học sinh tính bình quân là 0,3 lít/ học sinh/ buổi học.(không hoạt động nhiều)
Định mức nước tối thiểu (0,2 lít hoặc 0,4 lít) x số buổi hoạt động (1 buổi 4-5 tiếng)
2 USACE - Nguồn cung cấp nước được đề xuất có đáp ứng các tiêu chuẩn để uống
được của Tổ chức Y tế Thế giới và chính quyền địa phương hay không?
- Hệ thống nước có đòi hỏi chính quyền địa phương có khả năng bảo trì phức
tạp cũng như các công cụ đặc biệt, kiến thức đặc biệt, các bộ phận thay thế
hay không?
- Hệ thống nước có tiêu tốn chi phí năng lượng đáng kể không?
- Tuổi thọ của hệ thống nước có trên 25 năm không?
- Hệ thống cấp nước có thể xây dựng được bằng vật liệu và kinh nghiệm địa
phương không?
- Việc lắp đặt hệ thống có lợi ích kinh tế hơn so với hệ thống cấp nước tương
đương không?
3 Nhà cung cấp - Chọn nhà cung cấp uy tín
- Giá cả hợp lí, chất lượng
- Số lượng đặt nguyên vật liệu
- Thời gian giao hàng
4 Người sử dụng - Lượng nước 270 học sinh và 6 người lớn cần trong mỗi buổi học
- Duy trì trong ít nhất 8 giờ cần lượng nước bao nhiêu?
- Thiết kế tăng cường cung cấp thêm cho ít nhất 50 người trú ẩn thiên tai cần
tối thiểu bao nhiêu lit nước trong ít nhất 8h?
Bơm nước từ giếng khoan: Sử dụng máy bơm lấy nước ngầm từ giếng khoan
Dẫn nước đến bể chưa lọc bằng đường ống: Nước giếng khoan được vận chuyển đến bể chứa bằng hệ thống ống
dẫn
Bơm nước đã lọc đến bể lưu trữ: Sau khi lọc nước, sử dụng máy bơm dẫn nước đến bể chứa lưu trữ
Thu nước mưa: thu nước mưa bằng hệ thống ống xả nước của trường
Bơm nước từ bể chưa lọc: Sử dụng máy bơm bơm nước từ bể chưa lọc
Vận chuyển nước đến hệ thống lọc: Nước được dẫn truyền thông qua đường ống đến hệ thống lọc
Vận chuyển nước đã lọc đến bể chứa nước uống thông qua đường ống, kiểm tra mực nước tối thiểu để tiến hành quá
trình lọc và làm đầy bể chứa nước uống
Nước được dẫn từ bể chứa nước uống đặt tại gác mái đến các địa điểm uống nước
->Lựa chọn PA
Chú thích:
Lọc 1 ( Lọc thành nước sinh hoạt)
Bể nước đã lọc chưa uống được (Bể 2) ( 2 tank water trên mái nhà)
Bể nước đã lọc uống được (Bể 3) ( tank water khác trên mái nhà)
Kịch bản 1: từ bể 1 lọc 1 nước đến bể 2, từ bể 2 lọc 2 dẫn trực tiếp đến khu uống
Yêu cầu: lọc 2 và máy bơm hoạt động khi có người uống nước, lọc 1 thực hiện khi cần làm đầy bể 2
* Nước mưa
- Thu nước mưa từ 2 vòi xả nước 2 bên hông đến bể 1 (2 bể 1) hoặc thu từ 1 vòi xả nước ( 1 bể 1)
- Thực hiện lọc cặn cho nước mưa trước khi đưa vào bể 1
Kịch bản 2: từ bể 1 lọc 1 nước đến bể 2, từ bể 2 lọc đến bể 3 từ bể 3 dẫn trực tiếp đến khu uống
Yêu cầu: Nước uống tự dẫn từ bể 3 đến khu vực uống, thực hiện làm đầy bể 3 khi nước đạt ngưỡng.
* Nước mưa
- Thu nước mưa từ 2 vòi xả nước 2 bên hông đến bể 1 (2 bể 1) hoặc thu từ 1 vòi xả nước ( 1 bể 1)
- Thực hiện lọc cặn cho nước mưa trước khi đưa vào bể 1
Kịch bản 3: Từ bể 1 lọc 2 đến bể 3 từ bể 3 dẫn trực tiếp đến khu uống, nước phun tên thực hiện lọc 2 riêng (nếu có)
* Nước mưa
- Thu nước mưa từ 2 vòi xả nước 2 bên hông đến bể 1 (2 bể 1) hoặc thu từ 1 vòi xả nước ( 1 bể 1)
- Thực hiện lọc cặn cho nước mưa trước khi đưa vào bể 1
Kịch bản 4 : Thực hiện lọc 2 trực tiếp từ bể 1 đến khu vực uống (loại vì không có khả năng dự trữ)
Từ các tiêu chí của Stakeholder và bảng phân tích khả thi các yêu cầu chức năng. Nhóm quyết định lựa chọn
kịch bản vận hành 1 làm kịch bản thiết kế của hệ thống.
3.5 MOE
Hệ thống lọc
- Bể chứa nước lọc: người quản lí thực hiện quét dọn vệ sinh khu vực 1 tuần/1 lần
-Khu vực uống nước: thường xuyên lau chùi, dọn vệ sinh 1 tuần /1 lần
Bảo trì trung cấp
Người bảo trì: Người của trường
- Hình thức bảo trì: Tự sửa chữa
- Hệ thống bơm nước: sữa chữa những lúc máy hư nếu có hiểu biết về thiết bị
- Bể chứa chưa lọc: người quản lí thực hiện xả cặn, kiểm tra chất lượng nước với tần suất 1 tháng/ 1 lần bằng
- Bể chứa nước lọc: người quản lí thực hiện xả cặn, kiểm tra chất lượng nước với tần suất 1 tháng/ 1 lần bằng
- Thực hiện sửa chữa các vị trí bị rò rỉ của hệ thống ống xả nước mưa
-Khu vực uống nước: sửa chữa các vị trí bị rò rỉ nước hoặc thay thế bộ phận
Bảo trì sự cố
- Mức độ nhẹ: Học sinh đi vào khu vực chứa nước, máy bơm, giếng nước→ Nhắc nhở.
- Mức độ trung bình: Thiếu sót trong việc vệ sinh khu vực, thiết bị gặp trục trặc vận hành không lưu thông → Tùy
tình huống, nếu tái diễn nhiều lần cần thông tin cho quản lý để tìm hướng giải quyết.
-Mức độ nặng: Thiết bị hỏng hóc nặng, nguồn nước xử lí không thể sử dụng được→ Xem xét thay mới thiết bị hoặc
gọi thợ đến sữa chữa.
3.7.3 Rủi ro
3.7.3.1 Xác định rủi ro
Rủi ro từ tự nhiên
- Nếu xảy ra lũ lớn làm hư hệ thống máy bơm nước thì khi dùng vượt quá lượng nước tích trữ sẽ không thể cung cấp
được (1)
- Nếu trời hạn hán không mưa hệ thống chỉ có thể dùng nước giếng khoan (2)
- Nếu không vệ sinh hệ thống lọc thường xuyên thì nước uống sẽ không đảm bảo an toàn. (7)
Hệ quả
Rất nghiêm
Không thể Ít Nhiều Nghiêm trọng
trọng
Không
đáng kể
Hiếm khi (1) (3) (4)
Khả
Thi
năng (5)
thoảng
xảy ra
Dễ (2) (6), (7)
Thường
xuyên
Màu Mức độ
Giải thích
sắc rủi ro
Rủi ro Phải có giải pháp tức thời để cô lập rủi ro. Kiểm soát hiệu quả phải được xác định
và thực hiện. hơn nữa, hoạt động không được tiến hành trừ khi rủi ro giảm xuống
nghiêm trọng
mức thấp hoặc trung binh.
Cẩn phải thực hiện kiểm soát rủi ro hiệu quả. Nếu những vấn đề này không thể
Rủi ro cao được giải quyết ngay lập tức, các mốc thời gian phải được xác định nghiêm ngặt để
giải quyết những vấn đề này
Rủi ro Rủi ro không cần hành động khắc phục ngay. Tuy nhiên cần có giải pháp và các
Rủi ro có thể được bỏ qua vì chúng không gây ra bất kỳ vấn đề quan trọng nào.
Rủi ro thấp
Tuy nhiên cần đánh giá định kỳ để đảm bảo các biện pháp vẫn kiểm soát hiệu quả.
Sử dụng máy bơm để bơm nước từ giếng khoan, dẫn qua hệ thống ống dẫn đến bể chứa. Thực hiện lọc sơ các cặn
bẩn có trong nước sau đó đưa nước chưa lọc vào tích trữ trong bể chứa. Sử dụng máy bơm để bơm nước từ bể chứa
đến hệ thống lọc nước đầu nguồn. Sau khi lọc xong nước được truyền theo hệ thống ống dẫn đến bể chứa nước sinh
hoạt ở gác mái. Nước được lưu trữ trong tank chứa, khi học sinh uống nước, nước sẽ được truyền từ trên xuống hệ
thống lọc nước uống đặt tại khu vực uống nước.
Sử dụng hệ thống xả nước mưa thu nước, nước được dẫn theo đường ống đến bể chứa. Thực hiện lọc sơ các cặn bẩn
có trong nước sau đó đưa nước chưa lọc vào tích trữ trong bể chứa. Sử dụng máy bơm để bơm nước từ bể chứa đến
hệ thống lọc nước đầu nguồn. Sau khi lọc xong nước được truyền theo hệ thống ống dẫn đến bể chứa nước sinh hoạt
ở gác mái. Nước được lưu trữ trong tank chứa, khi học sinh uống nước, nước sẽ được truyền từ trên xuống hệ thống
lọc nước uống đặt tại khu vực uống nước.
3.8.2 Kịch bản vận hành trong điều kiện không tốt, những ngày bão lũ, hạn hán
- Phân tích: Đây là những ngày có lượng mưa lớn, giông bão và mực nước lũ dâng cao đột ngột.
- Đánh giá: Việc sử dụng máy bơm khá hạn chế vì có khả năng nước lũ dâng quá cao, lượng mưa nhiều thuận lợi
cho việc sử dụng hệ thống thu nước mưa.
- Giải pháp:
Vẫn giữ nguyên qui trình vận hành ngày mưa
Dự đoán nhu cầu sử dụng nước cho số người hiện đang cư trú và đánh giá thời gian lũ rút để vận hành hệ
thống bằng phần mềm tự động để lọc một lượng nước vừa đủ
Ưu tiên sử dụng tiết kiệm lượng nước tích trữ trong thời điểm này
- Phân tích: Đây là thời điểm hạn hán có lượng mưa ít, thời tiết khô han dẫn đến nhu cầu sử dụng nước nhiều.
- Đánh giá: Cần sử dụng máy bơm thường xuyên để bơm nước từ giếng khoan
- Giải pháp: Sử dụng kết hợp với nước phun tên
3.9 Đặc tả hệ thống
Ống dẫn nước: Từ chương thiết kế ý niệm, chọn ống HDPE. Từ bản thiết kế được cung cấp, chọn đường
kính 200mm.
d. Những trường hợp có thể xảy ra:
-Nứt vỡ, rò rỉ ống dẫn: Dùng dịch vụ sửa chữa tại địa phương. Trường hợp ống hư hỏng nhiều lần, cân
nhắc thay đổi loại ống hoặc nhà cung cấp.
-Tắc nghẽn ống dẫn: Dùng dịch vụ vệ sinh tại địa phương.
-Hư hỏng cầu chắn rác: mua mới và thay thế.
Dẫn nước từ bồn chứa nước mưa tới bồn chứa nước sinh hoạt
Dẫn nước từ bồn chứa nước sinh hoạt tới máy lọc thô
Dẫn nước từ máy lọc thô tới các trạm lọc nước uống
Yêu cầu chức năng Các PA thiết kế Yêu cầu đặc điểm các PA
- Bền, khả năng chống chịu tác P.A 1: Ống nhựa PVC Không có chất độc hại
động vật lí của môi trường Chi phí thấp, tuổi thọ cao
- Phù hợp với nhiều loại địa hình Không bền, không có khả năng
- Không bị ăn mòn chống chịu nếu xảy ra bão lũ
- Không kết tủa tạo rong rêu trong
lòng ống Không có chất độc hại, không
P.A 2: Ống nhựa PPR
- Chịu được nhiệt độ, tia UV tạo rong rêu kết tủa
- Khả năng truyền nước áp lực lớn Chi phí thấp, tuổi thọ cao
- Không chất độc hại Bền, phù hợp với nhiều loại địa
- Tuổi thọ cao hình
- Chi phí thấp Dễ dàng bảo trì
- Dễ lắp đặt P.A3: Ống nhựa HDPE
Bảo trì dễ dàng Không phù hợp truyền tải nước
sinh hoạt do có chất độc hại
Chi phí cao, tuổi thọ cao
Lựa chọn PA2, sử dụng ống PPR phi 25
4.2.5 Khu vực uống nước
a. Phân tích hoạt động
- Người sử dụng phải tuân thủ đúng quy trình nước mới được sử dụng nguồn nước này
- Tất cả các hoạt động của máy lọc đều thực hiện theo một chiều nhằm đảm bảo các khâu ban đầu là nguồn nước,
cấp nước và bom lên máy lọc sau đó dự trự, không bị chồng chéo, đẩy nhanh tốc độ lọc để không ảnh hưởng chat
lượng nước uống.
- Nguồn nước lấy từ nhiều nguồn: Nguồn nước lấy từ hệ thống giếng khoan và lượng mưa thu được trong năm.
-Vận hành hệ thống: hệ thống được vận hành tự động khi lượng nước tích trữ đạt đến ngưỡng nhất định
- Vị trí khu vực: đặt dưới đất để lọc nước đầu nguồn sau đó là bơm lên bồn chứa trên nóc nhà và tiến hành lọc nước
tinh
- Tích hợp khu vực cấp nước với bể lọc để tiết kiệm thời gian.
- Không gian ngay bể lọc: cần có chổ che chắn, tránh va chạm hoặc nắng nóng
- Thiết bị lọc phải nằm trong tầm quan sát của trường để dễ quản lý
- Các thiết bị điện đặt ở nơi khô ráo, không đặt gần khu vực ẩm mốc để tránh chập điện nguy hiểm.
- Khu vực lọc nước có ít nhất 1 bình cứu hỏa để phòng trường hợp hỏa hoạn
c. Yêu cầu trang thiết bị
*Hệ thống lọc đầu nguồn
Công suất lọc tối đa: 900l/ giờ
Số cột lọc: 3 cột Composite
Van vận hành: 3 van vận hành bằng tay
Bộ vật liệu lọc gồm: than hoạt tính, mangan, hạt birm, cát thạch anh, sỏi đệm
Tuổi thọ vật liệu từ 12 – 36 tháng tùy chất lượng của nguồn nước và định kì vận hành sục rửa thường xuyên
Hệ thống đường ống: ống nội tuyến (3m) ống nhựa PPR
Cột lọc áp lực: 3 cột – 1252 Canature - Độ chịu áp 150 Psi, đạt các chứng nhận NSF, ACS, KTW và W270 về chất
lượng
Chế độ van sục rửa: Van cơ xục rửa vặn bằng tay
Số
Cấu tạo cụ thể bao gồm Giá trị
lượng
Hệ thống diệt khuẩn bằng đèn tia UV, máy tạo Ozone và thiết bị đựng
1 615k
xác vi khuẩn.
Thiết bị phải được lắp đặt nơi khô ráo, hơi ẩm có thể phá hỏng thiết bị điện và những tiếp điểm
Phải đủ không gian cho người điều khiển (ít nhất 1m trước mặt và sau lưng)
Đặt bộ lọc tỉnh ở nơi thích hợp, theo thứ tự của cát, than hoạt tính, chất làm mềm nước
Thiết bị được nối đất chắc chắn, cho kỹ thuật viên có giấy chứng nhận làm công việc điện
Đảm bảo nhiệt độ khoảng 4-45°C, nếu không thiết bị có thể bị hỏng
Mức thùng chứa nước tinh khiết phải không cao quá 1.5 m từ đầu ra nước tinh khiết nếu không màng có thể bị hỏng.
* Đường kính của những ống liên kết không nhỏ hơn đầu ra của nước tinh khiết và nước thải
* Chỉ dẫn sơ đồ mạch điện cho người liên quan đến điện
Với cách xử lý thích hợp và chất lượng nước cung cấp đúng tiêu chuẩn của màng, làm theo chỉ dẫn trong vận hành
thì tuổi thọ của màng có thể kéo dài 2-4 năm. Nhưng do lớp cặn, vi trùng và chất bẩn tăng thêm, năng suất và chất
lượng đầu ra của nước tinh khiết sẽ giảm đi
Nếu nguyên nhân không phải là nhiệt độ và áp suất, chất lượng đầu ra giảm 15%, đó là tín hiệu màng cần hóa chất
làm sạch
• Xử lý hóa chất sẽ tiến hành dưới sự hướng dẫn của chuyên viên
Nhiệt độ nơi lắp đặt phải trong khoảng 4-45°C, nếu thiết bị không sử dụng trong thời gian dài chất lỏng bảo vệ sẽ
đầy và trong thời gian đầu, qui trình phải hoàn tất dưới sự hướng dẫn của chuyên viên.
Gặp hư hỏng Trong thời gian thiết bị hoạt động nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra, xin ghi lại sư hoạt động để được
để được hướng dẫn
Cuộn xả không ngừng sau khi xả |Cuộn dây cơ học bị lỗi Thay hoặc sửa cuộn dây
Ngừng do thiếu áp 1. Thiếu nước nguồn 1. Kiểm tra bơm nước nguồn hoạt
2. Lõi bị nghẹt động hay không
3. Lỗi điều chỉnh áp khi đang xả 2. Làm sạch hoặc thay lõi
3. Điều chỉnh van áp, giữ áp
dưới1.4 kgf/cm²
Tỉ lệ áp nước thải không đúng 1.Ông bị rò 1.Kiểm tra ống
2. Không cuộn dây xả nào ngắt 2. Kiểm tra và thay cuộn xả
Không đủ áp 1. Ông thử áp nghẹt 1. Kiểm tra ống
2. Hơi trong ống thử 2. Đẩy hơi
3. Đồng hồ đo áp lỗi 3. Thay đồng hồ áp
Nước đầu ra kém Màng bẩn hoặc nghẹt Rửa màng bằng chất hóa học
Năng suất ra kém 1. Màng bẩn 1. Rửa màng bằng chất hóa học
2. Nhiệt độ nước cấp thay đổi 2. Làm cho nhiệt độ thích hợp
Nguyên vật liệu Đơn giá (VNĐ) Số lượng Thành tiền (VNĐ) Nhà cung cấp
Ống HDPE 90 75,727 /m Trường Phát
Cầu chắn rác inox
160 000/cái 1 160,000 Chu Lai
304