You are on page 1of 7

HƯỚNG DẪN LẤY MẪU NƯỚC ĂN UỐNG

1. Phạm vi áp dụng
− Tiêu chuẩn này thiết lập các nguyên lý để áp dụng cho kỹ thuật lấy mẫu nước dùng
để ăn uống.
2. Tài liệu tham khảo.
− TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 1:
Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
− TCVN 6663-3:2008 :Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và
xử lý mẫu.
− TCVN 6663-5:2009 : Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước
uống từ các trạm xử lý và hệ thống phân phối bằng đường ống.
− Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường - Hướng dẫn cách lấy mẫu nước
3. Nguyên tắc chung.
− Lấy mẫu là một khâu rất quan trọng để nhận được chính xác các thông tin về môi
trường sai sót trong việc lấy mẫu sẽ ảnh hưởng đến kết quả quan trắc. Mục tiêu của
việc lấy mẫu là chọn một phần thể tích mẫu đủ vận chuyển được và xử lý trong
phòng thí nghiệm mà vẫn đảm bảo thể hiện và đại diện được chính xác thành phần
các chất tại địa điểm lấy mẫu.
− Tùy thuộc vào mục đích lấy mẫu để phân tích lý hóa học mà lựa chọn phương pháp
lấy mẫu thích hợp.
− Cần lựa chọn vị trí lấy mẫu đặc trưng tại vùng khá đồng nhất về thời gian và không
gian, để có mẫu đại diện nhằm tránh trình huống khi lấy mẫu có sự sai lệch về thời
gian hoặc không gian mà dẫn đến sự sai lệch kết quả.
4. Dụng cụ và thiết bị.
• Dụng cụ lấy mẫu hóa lý

− Chai thủy tinh bosilicat trong suốt, không mầu hoặc các bình bằng polyetylene bền
vững về mặt hóa học và ít hấp phụ các ion trong nước lên thành bình, nút đậy chắc và
kín
− Bình và nút cần được rửa sạch trước khi dùng bằng hỗn hợp cromic, sau đó rửa nhiều
lần bằng nước thường và tráng lại từ 2 – 3 lần bằng nước cất 2 lần, cuối cùng đem sấy
hoặc để khô trong không khí.

1
• Dụng cụ lấy mẫu vi sinh
− Chai thủy tinh, nắp đậy hoặc nút mài, có khả năng chịu nhiệt độ cao, đã rửa sạch, tráng
nước cất và sấy vô khuẩn ở nhiệt độ khô 160°C trong 2 giờ hoặc nhiệt độ ướt 121°C
trong 30 phút hoặc 1 giờ.
− Chai thủy tinh sau khi đã sấy vô khuẩn nên đựng trong hộp nhôm để tránh tái nhiễm
− Kích thước chai tùy theo yêu cầu phân tích, không ít hơn 100ml cho mục đích kiểm tra
chất lượng vệ sinh về mặt vi khuẩn học. Nếu cần phân tích vi khuẩn gây bệnh, trong
các trường hợp dịch xẩy ra, cần lấy ít nhất 1000ml.
− Bông cồn, lửa, kẹp, v.v
− Quang lấy mẫu hoặc dụng cụ, thiết bị lấy mẫu ở những độ sâu khác nhau.
5. Vị trí lấy mẫu.
Địa điểm lấy mẫu phải được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
− Các địa điểm lấy mẫu phải lấy được các mẫu đại diện cho toàn hệ thống hoặc đại diện
cho các thành phần chính của chất lượng nước.
− Đối với từng nhà máy xử lý, phải có ít nhất một địa điểm lấy mẫu chỗ lấy nước vào và
lấy mẫu ngay sau đầu ra của nước đã xử lý.
− Trong hệ thống với nhiều hơn một nguồn nước, các địa điểm lấy mẫu phải phản ánh
được đầu ra của từng nguồn, nhu cầu của từng nguồn và số dân tương ứng sử dụng
mỗi nguồn.
− Địa điểm lấy mẫu phải phân bố rộng xuyên suốt một hệ thống đường ống phân phối,
số địa điểm lấy mẫu là tỉ lệ với số đầu nối hoặc nhánh nối trong hệ thống đó.
− Địa điểm lấy mẫu phải gồm các địa điểm đại diện của hầu hết các nguồn không thuận
lợi và các địa điểm được coi là dễ nhiễm bẩn như khu đường ống chạy vòng tròn, khu
đường ống áp suất thấp và các điểm cuối của hệ thống đó.
− Khi nước từ các nguồn khác nhau cùng hòa trộn bên trong một hệ thống đường ống tổ
hợp, các địa điểm lấy mẫu phải cho phép phân định ra các tỷ lệ tương quan từ mỗi
nguồn trong toàn hệ thống.
− Khi một hệ thống phân phối nối với những tòa nhà rộng lớn như các khách sạn hoặc
văn phòng, thì phải có địa điểm lấy mẫu tại nguồn cấp nước và tại từng tòa nhà nhất
quán với nguyên lý nêu ở trên.

2
• Bể dự trữ nước (kể cả các tháp nước)

− Mẫu phải được lấy từ các ống đầu vào và đầu ra càng sát với bể dự trữ càng tốt. Địa
điểm lấy mẫu nước đầu ra của bể dự trữ phải ở phía trước của đường ống ra của khách
hàng dùng nước đầu tiên.
− Nếu hệ thống bể dự trữ nước có chung một đầu vào và đầu ra, ở những nơi hoặc khi có
thể thì mẫu phải được lấy khi đường ống chính này hoạt động như là đầu ra và chất
lượng nước vì thế đại diện cho nước lưu giữ trong bể.
− Nếu hệ thống bể dự trữ nước có nhiều bể nhưng được kết nối thông nước với nhau, thì
các bể thành phần đó được coi là một bể dự trữ đơn lẻ.
− Nếu cần thiết phải lấy mẫu nước sâu, thì phải đặc biệt chú ý để đảm bảo thao tác lấy
mẫu không làm rơi các bụi vào nước và dụng cụ được khử trùng trước khi lấy mẫu để
tránh làm nhiễm vi sinh vật với nước trong bể chứa.
• Nhà máy xử lý nước
− Mẫu cần được lấy ở đường ống vào và đường ống ra càng gần nhà máy xử lý càng tốt.
Để giám sát (monitoring) các công đoạn khác nhau của xử lý nước (ví dụ, lắng và lọc),
cần tiến hành lấy mẫu nước ở trước và sau công đoạn cần giám sát tương ứng.
• Trạm khử trùng/trạm oxy hóa
− Mẫu lấy từ đường ống vào của trạm khử trùng/trạm oxy hóa phải càng gần điểm nước
vào của trạm này càng tốt. Mẫu nước đã xử lý phải được lấy sau khi để cho có sự tiếp
xúc một thời gian thích hợp giữa nước và tác nhân khử trùng/oxy hóa.
− Trong một vài nhà máy, thời gian tiếp xúc này có thể phụ thuộc vào việc sử dụng bộ
phận khử trùng trong hệ thống phân phối. Trong những trường hợp đó, mẫu dùng để
thử nghiệm tính hiệu quả của giai đoạn khử trùng/oxy hóa phải được lấy ở một điểm
thích hợp trong hệ thống phân phối.
• Hệ thống phân phối
− Các điểm lấy mẫu trong hệ thống phân phối phải nằm trong các địa điểm đại diện cho
chất lượng nước tiêu biểu cùng với các địa điểm nào được coi là dễ bị nhiễm bẩn như
khu đường ống chạy vòng tròn, vùng đường ống áp suất thấp và các điểm cuối của hệ
thống.

3
− Lấy mẫu tiêu biểu từ hệ thống phân phối là từ các vòi nước gia dụng, vòi nước lấy mẫu
đã được lắp đặt trước, trụ/van nước chữa cháy.
− Nếu tiến hành lấy mẫu ở trụ nước chữa cháy thì cần biết chắc chắn là trụ nước đó phù
hợp cho các mục đích lấy mẫu nước uống (xem 6.3).
− Khi tiến hành lấy mẫu nước trong các hộ gia đình, điều đặc biệt quan trọng là đảm bảo
dụng cụ và hóa chất phải được để xa tầm với của trẻ em và vật nuôi.
• Vòi nước lấy mẫu
Nếu vòi nước lấy mẫu được lắp đặt hoặc được sử dụng riêng để lấy mẫu:
− Đường ống lấy mẫu dẫn đến đến vòi lấy mẫu càng ngắn càng tốt, trong điều kiện tốt và
có thể phụt dòng nước ra đủ tốc độ;
− Đường ống lấy mẫu không được lồng vào bên trong thành ống của đường ống nước
chính;
− Đường ống lấy mẫu phải được nối với đường ống nước chính ngay sau van, sau chỗ
gấp khúc hoặc sau chỗ điều chỉnh dòng là các vị trí tạo ra sự xáo trộn dòng chảy;
− Nước từ một đường ống nhánh chính cũng không được coi là đại diện cho nước trong
đường ống nước chính;
− Đường ống lấy mẫu phải được làm từ các vật liệu phù hợp cho việc dẫn lưu nước
uống;
− Đường ống lấy mẫu không được có cút nối hình chữ “T”, là cấu trúc có thể gây ra sự ứ
đọng nước;
− Đường ống lấy mẫu và vòi nước phải được giữ cho khỏi bị đông lạnh một cách phù
hợp;
− Địa điểm có vòi nước phải được giữ cho khỏi bị nhiễm bẩn và bị phá hoại;
− Nếu vòi nước cần tiệt khuẩn bằng lửa thì không được có các vật liệu dễ cháy hoặc khói
gần đó;
− Cần có đủ mặt bằng để nạp nước vào các bình chứa với các dung tích khác nhau.
− Phải có đủ nước cấp cho vòi nước trong suốt quá trình lấy mẫu;
− Địa điểm có vòi nước phải có chỗ thoát nước, nghĩa là nước được xả ra có thể chảy
thoát dễ dàng;
− Từng địa điểm lấy mẫu cố định, người lấy mẫu phải có một sơ đồ địa điểm, chi tiết chỗ
ra vào, hướng dẫn về tháo xả nước và lấy mẫu nước cụ thể.
4
− Nên chọn điểm lấy cho lấy mẫu thường xuyên (ví dụ như quan trắc hoạt động của một
quá trình trong một nhà máy xử lý hoặc trong một công ty sản xuất thức ăn) thì cần
phải có một vòi nước thích hợp để dễ dàng lấy mẫu phân tích vi sinh vật, phân tích lý
– hóa.
− Không kể các kích thước tuyệt đối của thiết bị được minh họa trong Hình 1, điều quan
trọng là cổ bình nhận mẫu cần phù hợp để nước chảy được vào bình chứa. Thêm vào
đó, cần phải có đủ khoảng không gian giữa phía trên của phễu và đầu ra của vòi nước
để tiện thao tác cho từng bình chứa mẫu.
− Khi lấy mẫu để phân tích vi sinh vật, vòi nước lấy mẫu phải được khử trùng theo ISO
19458.
− Khi cần, phải lấy mẫu ở chỗ dòng chảy rất chậm. Khi lấy mẫu cần chú ý không làm
vẩn cặn lắng. Nếu điều này không tránh khỏi được thì phải để cho nước chảy tự do
một thể tích đủ hoặc để cho nước chảy một thời gian đủ cho đến khi đạt trạng thái ổn
định sau khi van lấy mẫu đã mở hoặc dòng chảy đã xáo trộn.
• Vòi lấy mẫu trong hộ gia đình của người tiêu thụ
Các kiểu vòi nước sau đây phải được sử dụng khi có thể, để lấy mẫu nước uống trong
các hộ gia đình của người tiêu thụ nước:
− Loại vòi nước dùng trong nhà (không phải là với vòi nước dùng ngoài nhà);
− Loại vòi nước cố định (không phải là vòi nước lắc lư/đu đưa);
− Loại vòi nước không ren (không phải là vòi nước có ren).
− Khi lấy mẫu để phân tích vi sinh vật, vòi nước được lấy mẫu phải được khử trùng theo
ISO 19458.
6. Thao tác lấy mẫu và bảo quản mẫu.
6.1. Thao tác lấy mẫu
• Lấy mẫu nước để phân tích các chỉ tiêu hóa học

Bước 1: Để nước chảy tự do tối thiểu 5 phút hoặc lâu hơn để xả hết nước cũ trong đường
ống lấy mẫu trước khi lấy mẫu vào chai.

Bước 2: Tráng chai 3 lần với chính nguồn nước cần lấy mẫu. Cho nước chảy đầy chai và
đậy nắp lại.

Bước 3: Nếu không có đường ống lấy mẫu, có thể dùng quang chai hoặc gầu để lấy mẫu.
Khi đó gầu/gáo cần được tráng sạch nhiều lần bằng nước cần phân tích.

5
• Lấy mẫu nước để phân tích các chỉ tiêu vi sinh
Bước 1: Lau sạch vòi nước, lấy hết các vật gắn thêm vào vòi nước mà có thể làm nước
bắn tung tóe. Dùng khăn sạch thấm cồn hoặc bông thấm cồn để lau hết chất bẩn ở đầu vòi
Bước 2: Thanh trung vòi nước trong vòng 1 phút với ngọn lửa đèn cồn
Bước 3: Mở vòi nước, để nước chảy hết cỡ trong vòng 1 – 2 phút rồi điều chính chảy vừa
đủ để lấy mẫu nước vào chai mà không gây văng bắn xung quanh.
Bước 4: Mở giấy bọc đầu chai, nút chai sao cho không gây ô nhiễm mặt trong của nút và
giấy để còn bao trở lại sau khi thực hiện thao tác lấy mẫu.
Bước 5: Khử khuẩn miệng chai và hứng nước, để lại khoảng trống khoảng 2 – 3cm từ
mặt dưới nút chai trở xuống để tránh nhiễm khuẩn từ miệng nút chai và để khi phân tích
lắc trộn mẫu được dễ dàng.
− Khử khuẩn lại miệng chai, nút chai, đóng nút nhanh và bao lại miệng chai cẩn thận.
Nếu không có vòi lấy mẫu, có thể dùng quang chai và sau mỗi lần lấy mẫu cần khử
khuẩn lại quang chai bằng nhiệt độ bông cồn.
− Buộc thêm vật nặng và sạch lên chai lấy mẫu để đảm bảo chai có thể chìm xuống
nước. Thả chải từ từ xuống bể, không để chai chạm vào thành bể.
− Để chai chìm hoàn toàn trong nước, cáng cách xa mặt nước càng tốt nhưng không
đụng vào đáy bể hoặc làm xáo trộn cặn cáu. Khi chai đã đầy nước thì kéo chai lên.
Nếu chai quá đầy, đổ bớt ít nước để có khoảng trống. Khử khuẩn miệng chai và đậy
nắp chai lại.
− Nếu không có quang chai phải rửa tay xà phòng sạch sẽ, lau cồn khử khuẩn tay. Sau
đó cầm gần đáy chai, dìm chai xuống nước, đặt chai nằm ngang hơi chúc đầu (tránh
lấy nước trên bề mặt) xuống độ sâu khoảng 15 – 20cm để ngang chai tạo dòng nước tự
chảy vào miệng chai.
− Nếu không lấy được trực tiếp, phải dùng xô, gầu múc, cần đổ bỏ 3 lần, lần thứ tư rót
nhẹ vào chai sao cho tay không làm nhiễm bẩn nước.
6.2 . Bảo quản mẫu và bàn giao mẫu.
− Mẫu được giữ lạnh trong khi vận và chuyển về PTN, nhiệt độ môi trường mẫu được
duy trì ở 1 oC đến 5 oC.
− Khi về PTN nhân viên lấy mẫu tiến hành bàn giao mẫu, biên bản lấy mẫu, nhật ký (nếu
có) cho nhân viên PTN.
Lưu ý:
6
− Các mẫu khi chuyển về phòng thí nghiệm sẽ được nhân viên lấy mẫu kiểm tra lại mẫu
cũng như các nhãn ký hiệu mẫu và bàn giao cho bộ phận nhận mẫu xét nghiệm.
− Sau khi bàn giao mẫu sẽ tiến hành ghi biên bản giao nhận mẫu (ghi rõ số mẫu và các
chỉ tiêu đã lấy) và có chữ ký xác nhận của hai bên trước khi kết thúc công việc để
chuyển biên bản cho trưởng phòng thí nghiệm tiếp nhận.

You might also like