You are on page 1of 146

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN


KHOA Báo chí – truyền thông

TẬP BÀI ĐỌC MÔN HỌC

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

LỚP QH12-14 - HỌC KỲ II, 2014-2015

Giảng viên phụ trách: TS. Dương Kiều Linh

Email: linhkieu06@yahoo.com

Chương mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN

1. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu:


a. Khái niệm đường lối cách mạng của ĐCSVN
Đường lối cách mạng là một hệ thống những vấn đề chiến lược, sách lược
a) Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3- 2- 1930. Đảng là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động; lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng đã đề ra đường lối cách mạng
đúng đắn và trực tiếp lãnh đạo cách mạng nước ta giành được những thắng lợi
vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị
của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa dân
tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến
chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954,
đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ
Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hang
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng
bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.

1
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản trước
hết là đề ra đường lối cách mạng. Đây là công việc quan trọng hàng đầu của một
chính đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan
điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương
lĩnh, nghị quyết của Đảng.
Về tổng thể, đường lối cách mạng của Đảng bao gồm đường lối đối nội
và đường lối đối ngoại.
Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. Có đường lối
chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng, như: đường lối độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử, như:
đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; đường lối cách mạng xã hội
chủ nghĩa; đường lối cách mạng trong thời kì khởi nghĩa giành chính quyền
(1939-1945); đường lối cách mạng miền Nam trong thời kì chống Mỹ (1954-
1975); đường lối đổi mới (từ Đại hội VI, năm 1986). Ngoài ra còn có đường lối
cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động như: đường lối công nghiệp hóa;
đường lối phát triển kinh tế - xã hội; đường lối văn hóa văn nghệ; đường lối xây
dựng Đảng và Nhà nước; đường lối đối ngoại…
Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản
ánh đúng quy luật vận động khách quan. Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo và chỉ
đạo cách mạng, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, phát triển đường lối, nếu thấy đường lối không
còn phù hợp với thực tiễn thì phải sửa đổi.
Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng;
quyết định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia dân tộc. Vì vậy, để tăng
cường vai trò lạnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng
đúng đắn. Nghĩa là, đường lối của Đảng phải được hoạch định trên cơ sở quan
điểm lí luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tri thức tiên tiến của nhân
loại; phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn cách mạng Việt
Nam và đặc điểm, xu thế quốc tế. Mục tiêu của đường lối nhằm phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân. Đường lối đúng sẽ đi vào đời sống, soi sáng thực tiễn,
trở thành ngọn cờ thức tỉnh, động viên và tập hợp quần chúng nhân dân tham
gia tự giác phong trào cách mạng một cách hiệu quả nhất; ngược lại, nếu sai lầm
về đường lối thì cách mạng sẽ bị tổn thất, thậm chí bị thất bại.
b) Đối tượng nghiên cứu môn học

2
Môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cơ bản
nghiên cứu đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam từ năm 1930 đến nay. Do đó, đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt
Nam – từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam có mối quan
hệ mật thiết với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
và môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì đường lối của Đảng là sự vận dụng sáng
tạo, phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Do đó, nắm vững hai môn học này sẽ trang bị cho
sinh viên tri thức và phương pháp luận khoa học để nhận thức và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng một cách sâu sắc và toàn diện hơn.
Mặt khác, vì đường lối cách mạng không chỉ nói lên sự vận dụng sáng tạo
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mà
còn thể hiện sự bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trong thực tiễn mới của Đảng ta..
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam – chủ thể
hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam.
Hai là, làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách
mạng của Đảng. Trong đó, đặc biệt làm rõ đường lối của Đảng trên một số lĩnh
vực cơ bản của thời kì đổi mới.
Ba là, làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trong tiến
trình cách mạng Việt Nam.
Yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đối với người dạy: Cần nghiên cứu đầy đủ các cương lĩnh, nghị quyết, chỉ
chị của Đảng trong toàn bộ tiến trình lãnh đạo cách mạng, bảo đảm cập nhật hệ
thống đường lối của Đảng.
Đối với người học: Cần nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng, để
từ đó lý giải những vấn đề thực tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng vào
cuộc sống.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC
TẬP MÔN HỌC
1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học
Cơ sở phương pháp luận

3
Nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
phải dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác –
Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng.

2. Ý nghĩa của việc học tập môn học

4
Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trang bị cho sinh
viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của Đảng trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh
đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của
Đảng; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại
của đất nước.
Qua học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải
quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối, chính sách của
Đảng.

5
Chương 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
***

I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn
tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa). Nền
công nghiệp hóa và kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết
về tài nguyên, nhân công, thị trường. Đó chính là nguyên nhân sâu xa dẫn tới
những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa.

Những lãnh thổ trên thế giới (màu xanh) đã từng là thuộc địa của thực dân Pháp

Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm
một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với số dân 523,4 triệu người (so với
diện tích các nước đó là 16,5 triệu km2 và dân số 437,2 triệu)1. Sự áp bức và
thôn tính càng tăng thì mâu thuẫn giữa dân tộc thuộc địa với các nước đế quốc,
thực dân thực dân càng gay gắt, sự phản ứng dân tộc của nhân dân các thuộc địa
càng quyết liệt. Sự thức tỉnh về ý thức dân tộc và phong trào đấu tranh dân tộc
để tự giải phóng khỏi ách thực dân, lập lại các quốc gia dân tộc độc lập trên thế
giới.

1
Xem V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.27, tr. 478

6
b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát
triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có một hệ
thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa
Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác – Lênin.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu
tranh thực hiện sứ mạnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra đảng
cộng sản. Sự ra đời đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột. Hệ thống lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin còn có nhiều quan điểm ủng hộ quyền tự quyết, độc lập ở
các nước thuộc địa. Vì vậy, đầu thế kỷ XX những tư tưởng này bắt đầu ảnh
hưởng mạnh mẽ đến các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ - Latinh.
c) Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công. Lần đầu tiên trên thế
giới, một nhà nước của giai cấp công nhân, nông dân ra đời. Đối với nước Nga,
đó là cuộc cách mạng vô sản, nhưng đối với các dân tộc thuộc địa trong đế quốc
Nga thì đó còn là một cuộc
cách mạng giải phóng dân
tộc, bởi vì trước cách mạng
“nước Nga là nhà tù của
các dân tộc”. Cuộc cách
mạng vô sản ở nước Nga
thành công, các dân tộc
thuộc địa của đế quốc Nga
như Ba Lan, Ucraina.v.v…
được giải phóng và được
hưởng quyền dân tộc tự
quyết, kể cả quyền độc lập. Hồng quân chiếm cung điện Mùa Đông
Cách mạng Tháng Mười
đã nêu tấm gương sáng về sự giải phóng dân tộc bị áp bức đã “mở ra trước mắt
họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”2. Nó làm cho
phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông có quan hệ
mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế
quốc.

2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.8, tr. 562.

7
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập (Quốc tế III). Tại Đại hội
lần II của Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin được công bố. Luận cương
nổi tiếng này đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc
địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách
mạng vô sản. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga và sự ra đời của
Quốc tế Cộng sản, nhiều đảng cộng sản trên thế giới đã được thành lập.
Tình hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam.
2. Hoàn cảnh trong nước
a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp.
Trong quá trình xâm lược
thuộc địa của chủ nghĩa tư bản
phương Tây, người Pháp đã chú ý
đến Việt Nam từ rất sớm. Từ năm
1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến
công quân sự để chiếm Việt Nam.
Sau khi đánh chiếm được nước ta,
thực dân Pháp thiết lập bộ máy
thống trị thực dân và tiến hành
những cuộc khai thác nhằm cướp
đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ
mạt và mở rộng thị trường tiêu thụ
hàng hóa.
Về chính trị, một chế độ cai trị
hà khắc được đặt ra thủ tiêu mọi
quyền dân chủ của nhân dân Việt
Nam, đàn áp các phong trào yêu
nước của nhân dân ta. Thực hiện
chính sách chia để trị chúng chia đất
nước ta ra thành 3 kỳ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ, với mỗi kỳ
chúng lại thực hiện một chế độ chính trị riêng3.

3
Đứng đầu mỗi xứ là một viên thống đốc (cho Nam Kỳ, vì đây là nhượng địa) hoặc thống sứ (cho Bắc Kỳ), nếu
là xứ có vua thì mang tên khâm sứ, ví dụ như khâm sứ Trung Kỳ, khâm sứ Ai lao... Đứng đầu mỗi tỉnh ở Bắc và
Trung Kỳ là một viên công sứ, chính quyền bảo hộ không đặt tới cấp huyện mà do quan lại bản xứ điều hành
dưới sự chỉ đạo của công sứ, chủ yếu để làm những việc tạp dịch như hộ đê, thu thuế, trị an. Tuy Bắc và Trung
kỳ vẫn còn các quan Nam triều cấp tỉnh (tổng đốc, tuần phủ, án sát, bố chính) nhưng quyền lực không hơn gì
mấy viên tri huyện. Riêng Hà Nội và Hải Phòng là nhượng địa, do một viên đốc lý (thị trưởng) người Pháp đứng
đầu

8
Mô hình quản lý hành chính thời Pháp thuộc. Nguồn: http://nddung1980.violet.vn
Về kinh tế, thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế trên tất cả các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp. Đặt ra nhiều thứ thuế vô lý (thuế
thân, thuế chợ, thuế đò…). Duy trì phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu
nhằm mục đích bóc lột tối đa kìm hãm nền kinh tế của nước trong vòng lạc hậu.
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển
biến của nền kinh tế Việt Nam. Quan hệ kinh tế nông thôn tự cung tự cấp bị phá
vỡ, hình thành nên những đô thị mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân
mới. Nhưng thực dân Pháp không du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức tư
bản chủ nghĩa vào nước ta, mà vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến. Chúng
kết hợp hai phương thức bóc lột tư bản và phong kiến để thu lợi nhuận siêu
ngạch. Chính vì thế, nước Việt Nam không thể phát triển lên chủ nghĩa tư bản
một cách bình thường được, nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc
hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
Về văn hóa, - Thực dân Pháp thực hiện chính sách kìm hãm và nô dịch
nhân dân ta về văn hoá gây tâm lý tự ty vong bản, giam hãm và đầu độc nhân
dân ta trong bề tăm tối, làm cho nhân dân ta ngu để dễ bề cai trị.
Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến
tình hình xã hội Việt Nam. Sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn.
Nếu trong xã hội phong kiến chỉ có hai giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến,
thì xã hội thuộc địa nửa phong kiến ngoài hai giai cấp trên còn xuất hiện nhiều
giai cấp mới như: công nhân, tiểu tư sản, tư sản.
Tóm lại, nước Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Việt Nam từ một xã hội phong kiến thuần tuý đã biến
thành một xã hội thuộc địa. Trong lòng chế độ thuộc địa của thực dân Pháp ở
Việt Nam đã hình thành những mâu thuẫn đan xen nhau.

9
Các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam

Mâu thuẫn dân tộc

Dân tộc Việt Nam Thực dân Pháp xâm lược

Mâu thuẫn giai cấp

Nông dân Việt Nam Địa chủ phong kiến

Từ mâu thuẫn như trên, đặt ra hai nhiệm vụ cách mạng: một là, phải đánh
đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân;
hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là
ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm
vụ hàng đầu.
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các
Hiệp ước Hácmăng (Harmand) năm 1883 và Patơnốt (Patenôtre) năm 1884, đầu
hàng thực dân Pháp, song phong trào chống thực dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra
mạnh mẽ do tầng lớp quan lại, sĩ phu yêu nước lãnh đạo.

Vua Hàm Nghi – người Phan Đình Phùng – người Hoàng Hoa Thám – người
lãnh đạo phong trào lãnh đạo cuộc khởi nghĩa lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Cần Vương Hương Khê Yên Thế

10
Phong trào yêu nước theo khuynh hương Phong kiến với nhiều cuộc khởi
nghĩa lớn diễn ra như: Phong trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào đấu
tranh vũ trang do vua Hàm Nghi và đại thần Tôn Thất Thuyết phát động, cuộc
khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng (1881-1887), Bãi Sậy
của Nguyễn Thiện Thuật (1883-1892) và Hương Khê của Phan Đình Phùng
(1885-1895). Cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
Thất bại của các cuộc khởi nghĩa này chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong
kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa trên, đầu thế kỷ XX,phong trào yêu nước
dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu yêu nước theo hệ tư tưởng dân chủ tư sản cũng
diễn ra sôi nổi như: Phong trào Đông du (1906- 1908), phong trào Đông kinh
nghĩa thục (1907), phong trào Duy tân (1906- 1908), phong trào của Việt Nam
quang phục hội (1912)…
Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân
tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành hai xu hướng. Một bộ phận chủ trương
đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia
bằng biện pháp bạo động; một bộ phận khác lại coi cải cách là giải pháp để tiến
tới khôi phục độc lập.

Đại diện của xu hướng bạo động là cụ


Phan Bội Châu, ông chủ trương dựa
vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là
Nhật Bản, để đánh Pháp giành độc lập
dân tộc, thiết lập một nhà nước theo mô
hình quân chủ lập hiến của Nhật. Ông
lập ra Hội Duy tân (1904), tổ chức
phong trào Đông Du (1906-1908).

Đại biểu cho xu hướng cải cách là cụ


Phan Châu Trinh, ông chủ trương dùng
những cải cách văn hóa, mở mang dân
trí, nâng cao dân khí, phát triển kinh tế
theo hướng tư bản chủ nghĩa trong
khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu,
nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải
trao trả độc lập cho nước Việt Nam.

11
Do những hạn chế về lịch sử, nên Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, cũng
như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể
tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng
của dân tộc, nên chỉ sau một thời kỳ phát triển đã bị kẻ thù dập tắt.
Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chúc đảng phái cũng lần lượt ra đời
đã thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ : Đảng Lập
hiến (1923), Đảng Thanh niên (1926), Đảng Thanh niên cao vọng (1926), Tân
Việt cách mạng Đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (1927).
Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở
Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia
với những hình thức đấu tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần
chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại vì
giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức
giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. Mặc dù thất bại
nhưng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đã góp phần
cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hành trình tìm đường cứu nước của chủ tịch Hồ Chí Minh. Nguồn: internet

12
Sự chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc cho việc
thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam

1911 – 1917: Nghiên Các cuộc CM này không


Về chính trị cứu cách mạng Mỹ, đưa lại tự do bình đẳng
cách mạng Pháp. cho người lao động.

1917: tìm hiểu về CMT10 của Nga


7-1920: đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Muốn cứu nước và giải
những luận cương về vấn đề dân tộc phóng dân tộc không có
và vấn đề thuộc địa của Lênin. con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản.
12-1920: bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia
thành lập ĐCS Pháp.

Xúc tiến mạnh mẽ việc nghiên cứu lý luận


Về tư tưởng giải phóng dân tộc theo học thuyết cách
mạng vô sản của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Năm 1921: Làm chủ nhiệm kiêm chủ Tuyên truyền chủ nghĩa
bút cho tờ báo Người cùng khổ (Le Mác – Lê nin vào nước ta
Paria).
Viết nhiều bài đăng trên các báo Tố cáo sự cai trị tàn bạo
Người cùng, Nhân đạo của ĐCS của thực dân Pháp ở ĐD.
Pháp, Đời sống công nhân của Tổng Thức tỉnh tinh thần đấu
LĐLĐ Pháp, tác phẩm Bản án chế độ tranh GPDT ở các thuộc
thực dân Pháp. địa..

Kiến nghị thành lập Ban Nghiên cứu thuộc


địa thuộc ủy ban Trung ương ĐCS Pháp.
Năm 1921: Cùng các chiến sĩ các mạng
quốc tế lập ra Hội liên hiệp thuộc địa.
Về tổ chức
11-1924: Đến Quảng Châu (Trung Quốc)
thành lập thành lập Hội Liên hiệp các dân
tộc bị áp bức.
6-1925: Người thành lập Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên.

13
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Cuối thập niên 1920, một số thành viên cấp tiến nhất của Việt Nam Thanh
niên Cách mạng Đồng chí Hội muốn thành lập một đảng cộng sản thực sự ở
Việt Nam thay thế cho tổ chức này. Tháng 3 năm 1929, 7 đoàn viên trong Kỳ bộ
Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội Bắc Kỳ gồm: Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức
Cảnh, Trịnh Đình Cửu, Trần Văn Cung, Đỗ Ngọc Du, Dương Hạc Đính,
Nguyễn Văn Tuân (Kim Tôn) đã quyết định thành lập chi bộ cộng sản và bầu
Trần Văn Cung làm bí thư. Đây là chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Chi bộ
này chủ trương tiến tới thành lập đảng cộng sản. Đến cuối năm 1929 ở Việt
Nam đã có 3 tổ chức cộng sản được thành lập.

Việt Nam Thanh niên Tân Việt


CM đồng chí Hội cách mạng Đảng

Đông Dương An Nam Cộng Đông Dương Cộng


Cộng sản Đảng sản Đảng sản liên đoàn

Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ
nghĩa cộng sản ở Việt Nam, nhưng ba tổ chức cộng sản trên đây hoạt động phân
tán, chia rẽ đã gây ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam lúc
này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là
yêu cầu khẩn thiết của cách mạng nước ta, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của
tất cả những người cộng sản Việt Nam.
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng
Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức
cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng
cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam.
Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản Đông
Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu
những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các
nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản.
Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương,
Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất
Đảng, họp từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc.

14
Tham dự Hội nghị có 2 đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình
Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng (Nguyễn Thiệu
và Châu Văn Liêm) và 3 đại biểu ở nước ngoài (có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng
Mậu, Lê Hồng Sơn, đại biểu của Quốc tế Cộng sản).

Nguyễn Ái Quốc

Lê Hồng Sơn Hồ Tùng Mậu

Trịnh Đình Cửu Nguyễn Đức Cảnh Châu Văn Liêm Nguyễn Thiệu

Hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930 tại Hồng Kông

15
Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm Năm điểm lớn, với
nội dung:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản ở Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại
biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”.
Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và
quyết định thành lập một tổ chức cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng như:
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm
tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Ban
Chấp hành Trung ương Lâm thời họp và ra Nghị quyết chấp nhận Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, đến ngày 24-
2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản
ở Việt Nam.

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam như: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,
Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

16
Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Làm cách mạng tư sản dân quyền


Phương hướng chiến lược của
cách mạng và thổ địa cách mạng
cách mạng Việt Nam để đi tới xã hội cộng sản.

Nhiệm vụ của CM TSDQ và


thổ địa cách mạng.

Về chính trị Đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong kiến; giành độc
lập dân tộc.

Về kinh tế Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp; tịch thu toàn
bộ ruộng đất của bọn đế quốc chia cho dân cày nghèo.

Về văn hóa – Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,


xã hội v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

Giai cấp công nhân, nông dân; tiểu tư sản, trí thức,
Về lực lượng trung nông.v.v... lôi kéo phú nông, trung, tiểu địa chủ
và tư bản An Nam. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách
mạng thì phải đánh đổ.

Về lãnh đạo Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
cách mạng Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.

Cách mạng VN là một bộ phận của CM thế giới, phải


Về quan hệ của thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
cách mạng. vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

17
3. Ý nghĩa của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử trọng đại, một bước ngoặt
trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời,
Đảng đã có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là
giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào
cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách
mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường
và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính đường lối này
là cơ sở đảm bảo cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn
dân tộc cùng chung tư tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại
giành những thắng lợi to lớn sau này. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định
phương hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 83 năm
qua.
Với chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách
mạng thế giới, ĐCSVN đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế
giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng
lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và
tiến bộ xã hội.

18
CÂU HỎI THẢO LUẬN

Câu 1: Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động như thế nào đối
với xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Câu 2: Các phong trào chống Pháp theo khuynh hướng phong kiến, tư sản cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX diễn ra như thế nào và tại sao thất bại?
Câu 3: Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4: Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng được công bố trong Hội nghị
thành lập Đảng với những nội dung cơ bản nào? Đánh giá ý nghĩa của
Cương lĩnh?
Câu 5: Tại sao nói Đảng Cộng Sản việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử cách mạng Việt Nam?

***
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 75 năm Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930 - 2005), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.
2. Nguyễn Văn Khánh: Cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam thời thuộc đại (1858 –
1945), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2000.
3. Phạm Xanh: Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào
Việt Nam (1921 – 1930), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
4. Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, tập1, 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
5. Nhà lao An Nam ở Guyane (phóng sự nhiều kỳ), xem tại:
http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/Phong-su-Ky-su/254428/nha-lao-an-nam-o-
guyane.html
6. 100 năm vụ “Hà Thành đầu độc”, (phóng sự nhiều kỳ), xem tại:
http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/Phong-su-Ky-su/265072/100-nam-vu-ha-
thanh-dau-doc.

19
CHƯƠNG II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945)
***
I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
1. Trong những năm 1930-1935
a) Luận cương chính trị tháng 10-1930
Tháng 4-1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô,
đồng chí Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước
hoạt động. Tháng 7-1930, Trần Phú được bổ sung vào
Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ ngày 14 đến
ngày 30-10-1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc)
do đồng chí Trần Phú chủ trì.

Nội dung của Hội nghị BCHTW lần I Trần Phú (1904 -1931)

Thông qua Nghị quyết về tình hình


và nhiệm vụ cần kíp của Đảng

Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam


thành Đảng Cộng sản Đông Dương

Thảo luận điều lệ Đảng, điều lệ các


tổ chức quần chúng

Bầu Ban chấp hành TƯ lâm thời

Thảo luận Luận cương chính trị


của Đảng.

20
Nội dung Luận cương chính trị của Đảng

Phân tích đặc điểm, tình hình xã


hội thuộc địa nửa phong kiến.

Mâu thuẫn giữa thợ thuyền,


Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản trong
dân cày và các phần tử lao khổ
nước
với địa chủ và tư bản đế quốc.

Vạch ra phương hướng chiến lược


Cách mạng TS dân quyền
của cách mạng Đông Dương là:

Cách mạng xã hội chủ nghĩa

Khẳng định nhiệm vụ của cách Đánh đổ địa chủ phong kiến
mạng tư sản dân quyền

Về lực lượng cách mạng G/c công nhân và nông dân

Sử dụng bạo lực cách mạng


Về phương pháp cách mạng

Về quan hệ giữa CMVN với Cách mạng ĐD là một bộ


cách mạng thế giới phận của CM thế giới

Khẳng định sự lãnh đạo của


Về vai trò lãnh đạo của Đảng
Đảng là điều kiện cốt yếu dẫn
đến thắng lợi.
Ý nghĩa của Luận cương:
Luận cương đã cụ thể hóa những vấn đề chiến lược, sách lược nêu trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Luận cương cũng đứng trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin để xác định: Đông Dương phải làm cách mạng tư sản dân
quyền để giải phóng dân tộc tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa.

21
Luận cương vẫn nêu hai nhiệm vụ cơ bản của cách mạng là chống đế
quốc và chống phong kiến, thực hiện độc lập dân chủ. Luận cương đã nhấn
manh phương pháp cách mạng, nêu rõ tình thế và thời cơ cho việc giành chính
quyền.
Hạn chế
+ Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống
đế quốc lên hàng đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ
nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi
kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó
Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân
Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm
của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong cách mạng ở thuộc địa, và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả”
của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy,
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những
quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu trong
Đường Cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Ngày 18-11-
1930, Ban Thường vụ Trung ương ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh,
nêu lên tư tưởng chiến lược cách mạng đúng đắn của Đảng coi việc đoàn kết
toàn dân thành một lực lượng thật rộng rãi, lấy công – nông làm hai động lực
chính, là một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc.
Chị thị phê phán những nhận thức sai lầm trong Đảng đã tách rời vấn đề dân tộc
với vấn đề giai cấp, nhận thức không đúng về vấn đề đoàn kết dân tộc, về vai trò
của Hội phản đế đồng minh trong cách mạng ở thuộc địa.
b) Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng
Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng
lớn, mà đỉnh cao là Xôviết Nghệ - Tĩnh. Giữa lúc phong trào cách mạng của
quần chúng đang dâng cao, đế quốc Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng
bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng Cộng sản
Đông Dương.
Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt, bị
giết hoặc bị tù đày. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và các địa
phương lần lượt bị phá vỡ. Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt. Toà án

22
của chính quyền thực dân Pháp mở các phiên tòa đặc biệt để xét xử những
người cách mạng.
Tuy bị địch khủng bố ác liệt, Đảng ta và quần chúng cách mạng bị tổn thất
nặng nề, song thành quả lớn
nhất của phong trào cách
mạng 1930-1931 mà quân
thù không thể xóa bỏ được
là: Đã khẳng định trong thực
tế quyền lãnh đạo và năng
lực lãnh đạo cách mạng của
giai cấp công nhân thông
qua Đảng tiền phong của
mình; đã đem lại cho nông
dân niềm tin vững chắc vào
Phong trào đấu tranh Xô viết Nghệ Tĩnh
sự lãnh đạo của Đảng. Cao (1930-1931)
trào cũng đem lại cho quần
chúng đông đảo, trước hết là công – nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng của
bản thân mình dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhờ tinh thần và nghị lực phi thường
được rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh cách mạng trong những năm 1930-1931,
Đảng ta và quần chúng cách mạng đã vượt qua thử thách khó khăn, từng bước
khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng.
Sự khủng bố của kẻ thù không làm những chiến sĩ cách mạng và quần
chúng yêu nước từ bỏ con đường cách mạng. Trong bối cảnh đó, một số cuộc
đấu tranh công nhân và nông dân vẫn nổ ra, nhiều chi bộ đảng ở trong nhà tù
vẫn được thành lập, hệ thống tổ chức đảng từng bước được phục hồi.
Mặc dù bị thực dân Pháp khủng bố tàn bạo, một số tổ chức đảng ở Cao
Bằng, Sơn Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng
Trị, Quàng Nam, Quảng Ngãi và nhiều nơi khác ở miền Nam vẫn được duy trì
và bám chắc quần chúng để hoạt động. Nhiều đảng viên vượt tù đã tích cực
tham gia khôi phục Đảng và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Các Xứ ủy Bắc Kỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ bị thực dân Pháp phá vỡ nhiều lần,
đã lần lượt được lập lại trong năm 1931 và 1933. Nhiều tỉnh ủy, huyện ủy, chi
bộ lần lượt được phục hồi. Ở miền núi phía Bắc, một số tổ chức của Đảng được
thành lập.
Đầu năm 1932, trước tình hình các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
Đảng và hầu hết Ủy viên các Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ bị địch bắt và
nhiều người đã hy sinh, theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong
cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo

23
Trung ương của Đảng. Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố
Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương

BAN LÃNH ĐẠO HẢI NGOẠI


CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(Đầu năm 1932)

Chương trình hành động (6/1932)

Lê Hồng Phong

Đánh giá phong trào đấu tranh của


Đòi tự do xuất bản, ngôn
quần chúng từ năm 1930 - 1932
luận, đi lại.

Bỏ những luật hình đặc


Đề ra những yêu cầu cụ thể riêng biệt, bỏ đàn áp đối với
cho từng giai cấp và tầng lớp nhân người bản xứ, trả tự do
dân. Lãnh đạo nhân dân đấu tranh cho tù chính trị.
giành những quyền lợi thiết thực
hàng ngày: Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư
và các thứ thuế vô lý khác.

Đề ra những yêu cầu cụ thể riêng Bỏ độc quyền vể rượu,


cho từng giai cấp và tầng lớp nhân thuốc phiên và muối.
dân; mở rộng ảnh hưởng của Đảng
trong quần chúng; tăng cường công
tác xây dựng Đảng vững mạnh

Những yêu cầu chính trị trước mắt cùng với những biện pháp tổ chức và
đấu tranh do Đảng vạch ra trong Chương trình hành động năm 1932 phù hợp
với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào cách mạng của quần
chúng và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng được khôi phục.

24
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao
(Trung Quốc). Đại hội khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục
phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng. Đại hội đề ra ba nhiệm vụ
trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục
quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ
Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…
2. Trong những năm 1936-1939
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:

Cuộc khủng hoảng kinh tế Ra đời chủ nghĩa


thế giới (1929 – 1933) phát xít

Phát xít Đức Phát xít Nhật Phát xít Italia PX Tây Ban Nha
Chuẩn bị chiến tranh đe dọa tình hình an ninh thế giới

Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7-1935)

Xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô
sản và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là
chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phátxít.

Các ĐCS và nhân dân các nước trên thế


giới phải lập mặt trận nhân dân rộng rãi
Nhiệm vụ trước mắt
chống phátxít và chiến tranh, đòi tự do,
chống chủ nghĩa phátxít,
dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống.
chống chiến tranh, bảo vệ
hòa bình.
- Tình hình trong nước: Các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn
đề lập mặt trận thống nhất chống đế quốc
có tầm quan trọng đặc biệt.

25
- Tình hình trong nước:

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế


giới (1929 – 1933)

Tác động sâu sắc đến đời sống Bọn cầm quyền phản động ở
của nhân dân lao động. Các giai ĐD vẫn ra sức vơ vét, bóc lột,
cấp, tầng lớp như địa chủ, tư bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân
sản đều bị ảnh hưởng. chủ và thi hành cs khủng bố.

Các giai cấp và tầng lớp tuy có quyền lợi khác nhau, nhưng đều căm thù
thực dân, tư bản Pháp, và đều có nguyện vọng chung trước mắt là đấu
tranh đòi được quyền sống, quyền tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

Ở Pháp, trong cuộc bầu cử Quốc hội tháng 5- 1936, Mặt


trận nhân dân giành được đa số phiếu và tháng 6- 1936,
Chính phủ phái tả lên cầm quyền ở Pháp.

Thực hiện một số chính sách cải cách tích cực về


chính trị, xã hội ở Pháp và các thuộc địa của
Pháp, trong đó có Đông Dương.

26
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Căn cứ vào những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước, vận
dụng sự chuyển hướng của Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản vào hoàn cảnh
lịch sử cụ thể ở Việt Nam và để thực sự phối hợp giữa cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới, nhất là cách mạng Pháp. Trong những năm 1936-1939,
BCH Trung ương ĐCS Đông Dương đã họp một số hội nghị Trung ương:

Hội nghị lần thứ tư (9-1937) Hội nghị lần thứ ba (3-1937)
Hội nghị lần thứ hai (7-1936) Hội nghị lần thứ năm (3-1938)

Đề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức


đấu tranh mới phù hợp với tình hình cách mạng nước ta.

Phát động quần chúng đấu tranh đòi


Chủ trương đấu tranh
tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.

Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của


Về kẻ thù cách mạng nhân dân ĐD là bọn phản động
thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

Đấu tranh chống bọn phản động


Về nhiệm vụ trước thuộc địa và tay sai của chúng ở ĐD,
mắt của cách mạng đòi các quyền tự do, dân chủ, cải
thiện đời sống, chống chiến tranh,
bảo vệ hòa bình.

Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công


Về đoàn kết quốc tế nhân và ĐCS Pháp, “ủng hộ Mặt trận
nhân dân Pháp”, “Ủng hộ Chính phủ
Mặt trận nhân dân Pháp”.

Từ tổ chức bí mật không hợp pháp


Về hình thức tổ chức
chuyển sang các hình thức tổ chức và
và biện pháp đấu
đấu tranh công khai và nửa công
tranh.
khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.

27
Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ:
Trong khi đề ra chủ trương mới để lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh nhằm
thực hiện các quyền dân chủ, dân sinh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đặt
vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế
và điền địa trong cách mạng ở Đông Dương. Trong văn kiện Chung quanh vấn
đề chiến sách mới công bố tháng 10-1936, Đảng đã nêu một quan điểm mới:
“Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng
điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển
cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế
quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”. Vì rằng, tùy hoàn cảnh hiện thực
bắt buộc, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp cho lúc hiện thời, còn vấn đề
giải quyết điền địa tuy quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc, thì có thể
trước tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.
Đây là nhận thức mới của Ban Chấp hành Trung ương, nó phù hợp với
tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.
Tháng 3-1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương
đối với thời cuộc, nêu rõ họa phátxít đang đến gần, Chính phủ Pháp hiện đã
nghiêng về phía hữu, ra sức bóp nghẹt tự do dân chủ, tăng cường bóc lột nhân
dân và ráo riết chuẩn bị chiến tranh. Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân
phải thống nhất hành động hơn nữa trong việc đòi các quyền tự do dân chủ,
chống nguy cơ chiến tranh đế quốc.
Tháng 7-1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ
trích. Tác phẩm đã phân tích những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng kết
kinh nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng, nhất là về đường lối xây dựng
Mặt trận dân chủ Đông Dương – một vấn đề chính trị trung tâm của Đảng lúc
đó. Tác phẩm Tự chỉ trích chẳng những có tác dụng lớn trong cuộc đấu tranh để
khắc phục những lệch lạc, sai lầm trong phong trào vận động dân chủ, tăng
cường đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng, mà còn là một văn kiện lý luận quan
trọng về xây dựng Đảng, về công tác vận động thành lập mặt trận thống nhất
rộng rãi trong đấu tranh cách mạng ở Việt Nam.
Tóm lại, trong những năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng đã giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước
mắt của cách mạng, các mối quan hệ giữa liên minh công – nông và mặt trận
đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa phong
trào cách mạng Đông Dương và phong trào cách mạng ở Pháp và trên thế giới;
đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm hướng dẫn

28
quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đấu
tranh cao hơn vì độc lập và tự do.
II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a) Tình hình thế giới và trong nước
Tình hình thế giới
Tháng 9- 1939, chiến
tranh thế giới thứ hai
bùng nổ. Phát xít Đức lần
lượt chiếm các nước châu
âu. Đế quốc Pháp lao vào
vòng chiến. Chính phủ
Pháp đã thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng
dân chủ ở trong nước và
phong trào cách mạng ở
thuộc địa. Mặt trận nhân
dân Pháp tan vỡ. Đảng
Quân Đức tiến vào Ba Lan ngày 1/9/1939 trước
cộng sản Pháp bị đặt ra
sự chứng kiến của Hitler
khỏi vòng pháp luật.

Tình hình trong nước


Ở Đông Dương thực dân
Pháp thi hành chính sách thời
chiến rất phản động. Chúng phát
xít hóa bộ máy thống trị, thẳng
tay đàn áp phong trào cách
mạng của nhân dân ta, tập trung
lực lượng đánh vào Đảng cộng
sản Đông Dương.
Trước tình hình mới, Đảng
đã rút vào hoạt động bí mật và
chuyển trọng tâm công tác về
nông thôn, phát triển cơ sở cách
mạng ở nông thôn, đồng thời
Phát xít Nhật đưa quân vào Hải Phòng 1940
cũng rất chú trọng ở thành thị.

29
b) Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã họp ba Hội nghị Trung ương

Hội nghị xác định mâu thuẫn gay gắt giữa


đế quốc và các dân tộc Đông Dương

Dự báo Nhật sẽ vào Đông Dương và Pháp


Hội nghị lần thứ sẽ đầu hàng Nhật.
sáu (11-1939)
Xác định mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế
quốc, tay sai, làm cho Đông Dương được
độc lập. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất. Quyết định thành lập Mặt trận
thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương

Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành


lập những đội du kích.
Hội nghị lần thứ
bảy (11-1940) Chỉ thị cho Xứ ủy Nam Kỳ hoãn ngay cuộc
khởi nghĩa.

Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt


của cách mạng là giải phóng dân tộc.

Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để


đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
Hội nghị lần thứ
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
tám (5-1941)
Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa
nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần để
tiến lên tổng khởi nghĩa. Xúc tiến thành lập
lực lượng vũ trang.

30
c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số
một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để
thực hiện mục tiêu ấy.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả
nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang,
là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp
đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Sau Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (tháng 5-1941),
Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh
đuổi Pháp – Nhật. Người nhấn mạnh: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn
Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, các
cấp bộ đảng và Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc
của quần chúng, đẩy nhanh việc
phát triển lực lượng chính trị và
phong trào đấu tranh của quần
chúng. Ngày 25-10-1941, Mặt trận
Việt Minh tuyên bố ra đời. Mặt
trận Việt Minh đã công bố 10
chính sách vừa ích nước vừa lợi
dân, nên được nhân dân nhiệt liệt
hưởng ứng. Từ đầu nguồn cách Lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng), nơi
tổ chức Hội nghị Trung ương lần thứ 8
mạng Pác Bó, Việt Minh đã lan tỏa
khắp nông thôn, thành thị, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở.
Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng đã chỉ đạo việc vũ
trang cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân.Từ các đội du kích bí mật, các đội Cứu quốc quân, Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân đã thành lập Việt Nam giải phóng quân. Đảng chỉ
đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn
– Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng. Công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra
sôi nổi ở các khu căn cứ và khắp các địa phương trong cả nước, đã cổ vũ và
thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng quần chúng vùng lên đấu tranh giành
chính quyền.

31
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa
từng phần
Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc,
Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng
gay gắt. Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân
Pháp đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.
Ngay đêm 9-3-1945, BTV TƯ Đảng họp Hội nghị mở rộng. Ngày 12-3-1945,
BTV TƯ ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:
Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra một cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín
muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng
khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Xác định kẻ thù: Phátxít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất
của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi phátxít Nhật
– Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phátxít Nhật”.
Chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền
đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng
từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
Dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa.

Đầu năm 1945, chiến tranh Phátxít Nhật lâm vào tình trạng nguy
thế giới lần thứ hai bước khốn. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày
vào giai đoạn kết thúc càng gay gắt.

Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông


Dương. Quân Pháp đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.

Ngay đêm 9-3-1945, BTV TƯ Đảng họp Hội nghị mở rộng. Ngày 12-3-1945,
BTV TƯ ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:

32
Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra một
cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa
thực sự chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho
những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.

Xác định kẻ thù: Phátxít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt
duy nhất của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh
đuổi phátxít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phátxít Nhật”.

Chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ,
làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.

Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải
phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
Dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa.

Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất
sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều
nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ. Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải
phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Tuyên Quang.
Ở Bắc Giang, quần chúng nổi dậy
thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng ở
nhiều làng. Đội du kích Bắc Giang được
thành lập. Ở Quảng Ngãi, cuộc khởi
nghĩa nổ ra ở Ba Tơ. Đội du kích Ba Tơ
được thành lập.
Giữa lúc Cao trào kháng Nhật cứu
nước đang dâng lên mạnh mẽ, Đội du kích Ba Tơ
ngày 15-4-1945, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng triệu tập Hội
nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ
tại Hiệp Hòa (Bắc Giang). Hội

33
nghị đã quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam
giải phóng quân.
Trong hai tháng 5 và 6-1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra
và nhiều chiến khu được thành lập ở cả ba miền. Ở khu giải phóng và một số địa
phương, chính quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền
tay sai của phát xít Nhật.
Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính
thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số
vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ,
Yên Bái, Vĩnh Yên.
Giữa lúc phong trào quần chúng trong
cả nước đang phát triển mạnh mẽ ị, nạn đói
đã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân.
Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra
khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.

b) Phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền


- Tình hình thế giới và chủ trương của Đảng
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 9-5-
1945, phátxít Đức đầu hàng không điều kiện. Ở châu Á, phátxít Nhật đang đi
gần đến chỗ thất bại hoàn toàn. Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của
tình hình, theo đề nghị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Trung ương quyết định
họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang).

Hội nghị toàn quốc của Đảng


(ngày 13 đến ngày 15-8-1945)

Phân tích đánh giá tình hình


trong nước và quốc tế.
Cơ hội tốt cho ta giành độc lập
đã tới và quyết định phát động
Chỉ rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là:
toàn dân Tổng khởi. nghĩa.
“Phản đối xâm lược”; “Hoàn toàn
độc lập”; “Chính quyền nhân dân”.

Nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập


trung, thống nhất và kịp thời.
34
Hội nghị còn quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối nội và đối
ngoại trong tình hình mới.

Về đối nội, sẽ lấy Mười chính sách lớn của Việt Minh
làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng.

Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác,
thêm bạn bớt thù, lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp – Anh
và Mỹ - Tưởng; phải tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô.

Cử Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc


và kiện toàn BCH Trung ương.

Đêm 13-8-1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- Cách mạng Tháng Tám
Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và
chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc
đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Dưới dự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy
khởi nghĩa giành chính quyền. Từ ngày 14-8-1945, các đơn vị giải phóng quân
đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền. Ngày
18-8-1945, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phú Yên, Thái Bình,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lỵ.

35
Chiếm phủ Khâm sai ở Hà Nội

Nhân dân Huế tham gia giành chính


quyền và kéo vào cửa Thượng Tứ.
Ngày 19-8-1945, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, hàng chục vạn
quần chúng sau khi dự míttinh, đã rầm rộ xuống đường biểu tình, tuần hành và
mau chóng tỏa đi các hướng chiếm Phủ Khâm sai, Toà Thị chính, Trại lính bảo
an, Sở Cảnh sát và các công sở của chính quyền bù nhìn. Trước khí thế áp đảo
của quần chúng khởi nghĩa hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội tê liệt, không dám
chống cự. Chính quyền về tay nhân dân.
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19-8 có ý nghĩa quyết định
đối với cả nước, làm cho chính quyền tay sai Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ
mạnh mẽ nhân dân các tỉnh, thành phố khác nổi dậy khởi nghĩa giành chính
quyền.
Ngày 23-8-1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế, ngày 25-8-1945, khởi
nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày
28-8-1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về
tay nhân dân.
Ngày 2-9-1945, tại cuộc míttinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội,
thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thế giới: Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

36
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy

c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của
cuộc Cách mạng Tháng Tám.
Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiếng xích nô lệ của
thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn
năm và ách thống trị của phátxít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam
từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ
nguyên độc lập tự do.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp
phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp
thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
và giành chính quyền dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành
độc lập tự do.
Đánh giá ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà
giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng:
lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa

37
thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm
chính quyền toàn quốc”.
Nguyên nhân thắng lợi:
+ Kẻ thù trực tiếp là phát xít Nhật bị quân Đồng Minh đánh bại

Tướng Yoshijiro Umezu thay mặt Nhật Bản ký văn bản đầu hàng không điều kiện
trước sự chứng kiến của các sĩ quan quân đội các nước đồng minh trên chủ lực
hạm U.S.S. Missouri ở vịnh Tokyo, sáng ngày 2.9.1945

+ Đảng đã chuẩn bị lực lượng vĩ đại, huy động được sức mạnh của toàn
dân tộc

Tổng khởi nghĩa


giành độc lập

+ Đảng có đường lối đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, chớp đúng thời
cơ, kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp.

38
Từ trái qua: Nguyễn Ái Quốc (người sáng lập Đảng), Trần Phú (TBT đầu tiên), Lê
Hồng Phong (TBT thứ 2), Hà Huy Tập (TBT thứ 3), Nguyên Văn Cừ (TBT thứ 4).

Bài học kinh nghiệm:

1. KẾT HỢP
CHỐNG ĐẾ 2. TOÀN DÂN
QUỐC VÀ NỔI DẬY
PHONG KIẾN

3
6. XÂY DỰNG 3. LỢI DỤNG
ĐẢNG VỮNG MÂU THUẪN
MẠNH KẺ THÙ

4. DÙNG
5. CHỌN BẠO LỰC
ĐÚNG THỜI CÁCH
CƠ MẠNG

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945

39
Đại diện quân Nhật đầu hàng đồng Hình
minh ảnh nạn đói 1945

Hình ảnh nạn đói 1945

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập 2/9/1945

CÂU HỎI THẢO LUẬN

Câu 1: So sánh Luận cương Chính trị tháng 10/1930 với Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
Câu 2: Để khôi phục hệ thống tổ chức đảng và phong trào cách mạng,Đảng đã
có những chủ trương gì trong thời kỳ 1930-1935?
Câu 3: Chủ trương và nhận thức mới của Đảng trong thời kỳ 1936 – 1939
được thể hiện qua những nội dung cụ thể nào?

40
Câu 4: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện như thế nào
thông qua ba Hội nghị Trung ương: tháng 11/1939, tháng 11/1940 và
tháng 5/1941?
Câu 5: Phân tích vai trò của Đảng trong quá trình lãnh đạo cao trào cách mạng
giải phóng dân tộc 1939-1945.

***

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 75 năm Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930 - 2005), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.
2. Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 1, 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
3. Dương Trung Quốc, Việt Nam những sự kiện lịch sử (1919-1945), Nxb Giáo
Dục, Hà Nội, 2001.
4. Trịnh Nhu, Trần Trọng Thơ: Cách mạng Tháng Tám 1945 – Thắng lợi vĩ đại
đầu tiên của cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Đình Lê (Chủ biên), Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Hà Nội,
2010.

41
CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ
QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
***
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám

Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên


Xô đứng đầu hình thành.
Thuận lợi
Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân
được thành lập. Lực lượng vũ trang được tăng
cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ chính phủ.

Nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia
trống rỗng. Nền độc lập chưa được quốc gia nào
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
Khó khăn
Quân đồng Minh ồ ạt kéo vào chiếm đóng nước
ta. Bọn Việt gian chống phá chính quyền cách
mạng. Ở Nam Bộ, Anh – Pháp gây chiến.

Trước tình hình thuận lợi và khó khăn đó, Đảng và Chính phủ nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và bằng tài trí, kiên cường, đưa sự nghiệp giải phóng dân
tộc vượt qua chặng đường lịch sử khó khăn nhất.

b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng
suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách
mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải
pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành
được. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng

42
chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới.

Nội dung Chỉ thị kháng chiến của Đảng

Về chỉ đạo chiến lược, xác định mục tiêu phải nêu cao của cách
mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc
này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.

Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc
đối với Đông Dương và chỉ rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là thực
dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.

Về phương hướng, nhiệm vụ, nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho
nhân dân”. Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và
“Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã
xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng,
nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách
mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt,
chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.
c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả: Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của
Đảng giai đoạn 1945- 1946 đã diễn ra rất gay go quyết liệt trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giaova2 đã giành được những kết
quả hết sức quan trọng.
Về chính trị- xã hội: Đã xây dựng nền móng cho một chế độ xã hội mới –
chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
Về kinh tế: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý của chế độ cũ. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi.

43
Về văn hóa: Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới.
Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được
thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946 cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết
viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay khi Pháp đánh chiếm Sài Gòn
và mở rộng phạm vi chiếm đóng các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân
Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống Pháp và phát động phong trào Nam tiến
chi viện cho Miền Nam.
Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù,
Đãng và Chính phủ đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân Tưởng và tay
sai của chúng để giữ vững chính quyền và chống Pháp ở miền Nam. Khi Tưởng
ký Hiệp ước Trùng Khánh (28- 2- 1946),để thỏa hiệp với Pháp nhằm rút quân
về nước. Hiệp định Sơ bộ 6- 3- 1946 và tạm ước 14- 9- 1946 đã tạo điều kiện
cho quân ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa: Những thành quả trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước,
giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và
cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a) Hoàn cảnh lịch sử
Ngay trong quá trình đàm phán ở hội nghị giữa ta và Pháp đang diễn ra ở
Phôngtennobô, Pháp đã mở rộng chiến tranh ra nhiều nơi. Ở chiến trường Nam
Bộ, Nam Trung Bộ, địch liên tục tiến công chiếm đóng vùng giải phóng. Tại
miền Bắc, tháng 11-1946, chúng ta đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn. Ngày 18
và 19-12-1946, thực dân Pháp đã liên tiếp gửi tối hậu thư đòi ta phải phá bỏ
công sự trong thành phố và đòi để chúng kiểm soát, giữ gìn trật tự Hà Nội.
Chúng tuyên bố sẽ hành động bằng sức mạnh quân sự nếu ta không thực hiện
các yêu sách đó. Tình hình vô cùng khẩn cấp, đòi hỏi ta phải đứng lên.
Ngày 18, 19 tháng 12-1946. Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp do
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì đã nhận định tình hình và chỉ thị cho các địa
phương “Tất cả hãy sẵn sang”. Chiều 19-12, Bộ trưởng Quốc phòng Võ Nguyên
Giáp ra lệnh cho các đơn vị vũ trang sẵn sàng chiến đấu theo thời gian đã quy
định.
20 giờ ngày 19-12-1946, mệnh lệnh chiến đấu bắt đầu. Quân dân Thủ đô
đã nổ súng mở đầu cuộc kháng chiến chống Pháp trong toàn quốc.

44
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong
ba văn kiện lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng
chiến toàn quốc bùng nổ.

Văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh

Tác phẩm Kháng chiến nhất định phải


thắng lợi của Trường Chinh.

Nội dung đường lối

Mục đích kháng chiến: “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược;
giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến: “Chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến
tranh chính nghĩa. “Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập,
dân chủ và hòa bình”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam
phải đứng lên đánh thực dân Pháp”.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Kháng chiến lâu dài Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh
của Pháp.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta
chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song
nhất định thắng lợi.

45
Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là
đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với
thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố
sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát
triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang. Tháng 1-1948, Hội nghị
trung ương Đảng mở rộng đã đề ra nhiệm vụ và biện pháp về quân sự, chính trị,
văn hóa nhằm thúc đẩy cuộc kháng chiến, phát động phong trào thi đua yêu
nước xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt. Tháng 1-1950, Hội nghị
toàn quốc của Đảng chủ trương gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển
mạnh sang tổng phản công…
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950,
Đảng đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng
cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh
đạo đẩy mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn “lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp.
Thắng lợi của chiến dịch Biên Giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề
vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền chủ động chiến lược
trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Về đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân:
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều
chuyển biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao.
Cuộc kháng chiến của 80%
80%
nhân dân ba nước
Đông Dương đã giành 60% 50%
được những thắng lợi
40%
quan trọng. Song lợi 20%
dụng tình thế khó khăn 20%
của thực dân Pháp, đế
0%
quốc Mỹ đã can thiệp 1950 1952 1954
trực tiếp vào cuộc
Biểu đồ viện trợ của Mỹ cho Pháp trên tổng
chiến tranh Đông chi phí chiến tranh ở Đông Dương
Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt
ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh
đến thắng lợi.

46
Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 2-1951, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp
Đại hội đại biểu lần thứ hai tại tỉnh Tuyên Quang.

Nội dung Đại hội II

Thành lập Đảng Lao động Thông qua Chính cương của
Việt Nam. Đảng Lao động Việt Nam

Tính chất xã hội: “Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất:
dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

Đối tượng cách mạng: Đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, phong
kiến phản động.

Động lực của cách mạng: Gồm “công nhân, nông dân, tiểu tư sản
thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những
thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.

Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc
lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế
độ dân chủ nhân dân.

Đặc điểm cách mạng: cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Triển vọng của cách mạng: “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội”.

Triển vọng của cách mạng: “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội”.

47
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: “Đó là một con đường đấu tranh
lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn.

Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: “Người lãnh đạo cách
mạng là giai cấp công nhân”. “Đảng Lao động VN là Đảng của giai
cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam.

Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh
kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế
giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt – Trung –
ĐườngXôlối,
và chính
đoàn kết của– Đại
Việt
sách Miênhội– đã được bổ sung, phát triển qua các hội
Lào.
nghị Trung ương tiếp theo.

Hội nghị Trung ương lần


thứ nhất (tháng 3-1951)

Hội nghị Trung ương lần


thứ hai (9-1951)

Chủ trương phải tăng cường hơn nữa


công tác chỉ đạo chiến tranh, “gia cường Hội nghị Trung ương lần
việc lãnh đạo kinh tế tài chính”.v.v… thứ tư (1-1953)

Đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở Hội nghị Trung ương lần
thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là: tiêu diệt thứ năm (11-1953)
sinh lực của địch, phá âm mưu lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh; dùng người Việt
đánh người Việt; củng cố và phát triển sức
kháng chiến của toàn quốc, toàn dân.

Tập trung nghiên cứu, kiểm điểm vấn Đảng quyết định phát động
đề cách mạng ruộng đất và đề ra chủ quần chúng triệt để giảm tô và
trương thực hiện triệt để giảm tô, tiến hành cải cách ruộng đất
chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. trong kháng chiến.

48
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ
chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền
năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được
thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách
ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
Về quân sự: Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch
sử dân tộc ta và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu
sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân.
Về ngoại giao: Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh
Đông Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thụy Sỹ). Ngày 20-7-1954, các
văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở
Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
quân dân ta kết thúc thắng lợi.

- Ý nghĩa lịch sử:

Hội nghị Giơnevơ về Việt Nam 1954 và đại diện chính phủ Pháp, đại diện chính phủ
Việt Nam ký Hiệp định ngày 21/7/1945

b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm


Nguyên nhân thắng lợi:

49
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là
kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật là:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng
đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; có sự đoàn kết chiến đấu
của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi – Mặt trận Liên
Việt, được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vững
chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo
ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết
định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng
đất đai của Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ
vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến
và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam,
Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ
to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu
chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Bài học kinh nghiệm về hoạch định và chỉ đạo thực hiện đường lối:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó
cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân
dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm
vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho
chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải
phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ
mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài,
đồng thời tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến
tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh
ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và
hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

50
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 - 1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954 - 1964
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954
Sau Hội nghị Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới
vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp.
Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân
sự, khoa học – kỹ thuật, nhất là của Liên Xô; phong trào giải phóng dân tộc tiếp
tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; phong trào hòa bình,
dân chủ lên cao ở các nước tư bản; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm
căn cứ địa chung cho cả nước; thế lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín
năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí
Nam.

Yuri Alekseievich Gagarin Hà Nội được giải phóng 10/10/1954

Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm


lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm
mưu làm bá chủ thế giới với các
chiến lược toàn cầu phản cách mạng;
thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh
lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
XHCN và TBCN; xuất hiện sự bất
động trong hệ thống xã hội chủ nghĩa,
nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc;
đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh
tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của
Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực Cầu Hiền Lương năm 1954
tiếp của nhân dân ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

51
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
Trước tình hình mới của đất nước và thế giới đòi hỏi Đảng phải vạch ra
đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình của mỗi miền, tình hình cả nước
vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại.

Hội nghị TƯ 6 khoá II (7-1954)

Phân tích tình hình cách


mạng nước ta, xác định đế
quốc Mỹ là kẻ thù chính
của nhân dân Việt Nam.

Hội nghị Bộ Chính trị (9-1954)

Hội nghị TƯ lần 7 (3-1955), lần 8 (8-1955)

Hội nghị TƯ lần 13 (12-1957)

Củng cố miền Bắc, đồng


thời giữ vững và đẩy mạnh
cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam.

Ra nghị quyết về tình hình


mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới của Đảng.
Chỉ ra những đặc điểm chủ
yếu của cách mạng VN
sang giai đoạn mới: từ
Đưa miền Bắc tiến dần lên
chiến tranh chuyển sang
CNXH. Tiếp tục đấu tranh để
hòa bình; nước nhà tạm
thực hiện thống nhất nước nhà
chia làm hai miền.v.v…
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1-bằng con đường hoà bình.
1959)

52
Sau nhiều lần họp và thảo
luận, Ban Chấp hành Trung
ương đã ra nghị quyết về
cách mạng miền Nam.

Cách mạng gồm hai nhiệm vụ chiến lược

Cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng dân tộc dân chủ
ở miền Bắc. nhân dân ở miền Nam.

Nhiệm vụ của CM ở miền Nam là “giải phóng miền Nam


khỏi ách thống trị của ĐQ và PK, thực hiện độc lập dân tộc và
người cày có ruộng, hoàn thành CM DTDC ở miền Nam.

Con đường phát triển của CM ở MN là khởi nghĩa giành


chính quyền về tay nhân dân”. “lấy sức mạnh của quần
chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ
yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống
trị của ĐQ và PK, dựng lên chính quyền CM của nhân dân”.

Tuy vậy, cần thấy rằng CM ở MN vẫn có khả năng hòa bình
phát triển, “Khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta không
gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó”.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã
mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc
lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
ĐẠI HỘI III (9-1960)

53
Đại hội đã hoàn chỉnh đường
lối chiến lược chung của CM
Việt Nam trong giai đoạn
mới. Cụ thể là:

Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu


tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng
Nhiệm vụ chung
XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách
mạng DTDC nhân dân ở miền Nam.

Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền


Nhiệm vụ chiến lược
Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai.

Mối quan hệ của cách Có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng
mạng hai miền thúc đẩy lẫn nhau”.

Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò


quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
Vai trò, nhiệm vụ của
bộ cách mạng Việt Nam. CM DTDCND ở
cách mạng mỗi miền
miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất


Con đường thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, nhưng kiên
đất nước mỗi miền
quyết đấu tranh bảo vệ độc lập, thống nhất.

Triển vọng của cách Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là một quá
mạng ở mỗi miền trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài song nhất định sẽ thắng lợi.

- Ý nghĩa của đường lối:

54
Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách
mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết
sức to lớn.
Đường lối của Đại hội III chính là đường lối tiến hành đồng thời và kết
hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng. Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược
của Đảng: giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, đường lối đó đã tạo ra sức
mạnh tổng hợp để dân tộc ta đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước.
Đường lối của Đại hội III được Đảng bổ sung, phát triển qua quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng ở mỗi miền trong những năm 1960 – 1965.

Miền Bắc

Hội nghị TƯ lần Bàn về công tác xây dựng Đảng


thứ tư (4-1961)

Hội nghị TƯ lần Bàn về phát triển nông nghiệp


thứ năm (7-1961)

Hội nghị TƯ lần thứ Bàn về phát triển công nghiệp


bảy (tháng 6-1962)

Hội nghị TƯ lần Bàn về lưu thông, phân phối…


thứ 10 (12-1964)

Miền Nam

Chủ trương phát triển và giữ vững


Các Hội nghị Bộ thế tiến công của cách mạng. Kết
Chính trị đầu năm hợp khởi nghĩa của quần chúng với
1961, 1962.
chiến tranh cách mạng.

2. Đường lối trong giai đoạn 1965 – 1975

55
a) Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự
phá sản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân
Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc “Chiến tranh cục
bộ” với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành
cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.

Quân viễn chinh Mỹ đổ bộ lên bãi Không quân và hải quân Mỹ bắn phá
biển Đà Nẵng (3/1965) miền Bắc

Trước tình hình đó, Đảng ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
Thuận lợi: khi bước vào cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền
Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt
và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa.
Sự chi viện sức người, sức của của miền
Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy
mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
Ở miền Nam, vượt qua những khó
khăn trong những năm 1961-1962, từ
năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân
ta đã có bước phát triển mới. Đến đầu
năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai
đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên
Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng Việt
Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn
chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho
tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

56
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối

Các Hội nghị BCT đầu năm 1961, 1962

Nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công, đưa cách
mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến
tranh cách mạng trên quy mô toàn miền.

Hội nghị TƯ lần 9 (11-1963)

Khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi, cả hai
đều có vai trò quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu
mới của đấu tranh vũ trang.

Hội nghị TƯ lần thứ 11 (3-1965), lần thứ 12 (12-1965)

Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Cuộc “Chiến
tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở MN vẫn là một cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới. Quyết định phát động cuộc k/c chống
Mỹ cứu nước trong toàn quốc
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Bảo vệ MB, giải phóng MN,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Phương chân chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến
tranh nhân dân (CTND) chống chiến tranh cục bộ của Mỹ, đồng
thời phát động CTND chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở MB.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ
vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến
công. “Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với
đấu tranh chính trị”.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Xây dựng miền Bắc vững mạnh
về kinh tế và quốc phòng. Chi viện cho miền Nam.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Miền
Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Hai nhiệm vụ
trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau.

- Ý nghĩa của đường lối:

57
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến
công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược
cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù
hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh
mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Đường lối chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước của các Hội nghị
Trung ương lần thứ 11 và 12 đã được Đảng bổ sung, phát triển qua thực tiễn
lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng chiến. Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (1967) đã
chủ trương mở mặt trận ngoại giao, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị với
ngoại giao, đưa tới cuộc đàm phán Hội nghị Pari sau này. Hội nghị Trung ương
lần thứ 14 (1968) đã quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dây mùa xuân
1968 để kéo đế quốc Mỹ xuống thang chiến tranh. Hội nghị Trung ương lần thứ
21 (1973) xác định con đường phát triển của cách mạng miền Nam sau khi có
Hiệp định Pari cơ bản vẫn là con đường cách mạng tiến công. Đặc biệt, tại các
Hội nghị Bộ Chính trị cuối năm 1974 (đợt 1) và đầu năm 1975 (đợt 2) Đảng đã
hạ quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam theo một kế hoạch chiến lược kéo
dài hai năm 1975-1976, đồng thời nêu dự kiến nếu thời cơ thuận lợi sẽ giải
phóng miền Nam trong năm 1975 và trên thực tế đã mở cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa năm 1975.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả:
Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực
phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu
đáng tự hào. Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được
hình thành. Dù chiến tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn
về người, song không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội. Văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản
xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

58
Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” trên
bầu trời Hà Nội cuối năm 1972.

Đội nữ pháo binh Ngư Thuỷ (Quảng Bình) bảo vệ bờ biển; TNXP trên
đường Trường Sơn; Bức ảnh: “Sự trừng phạt đích đáng” lừng danh

Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất
sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối
với chiến trường miền Nam.
Ở miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã
vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại
các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954-
1960 ta đã đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Ngụy, đưa cách mạng
từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961-1965 đã giữ vững và
phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ; giai
đoạn 1965-1968 đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư
hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán
với ta tại Pari; giai đoạn 1969-1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” của Mỹ mà đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với Chiến dịch Hồ Chí

59
Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu
hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Ý nghĩa lịch sử:
Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta

ĐỐI VỚI
DÂN TỘC

QUÉT SẠCH HOÀN THÀNH


QUÂN XÂM CÁCH MẠNG
LƯỢC DTDC

Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới

ĐỐI VỚI
QUỐC TẾ

CỔ VŨ PHONG
SỰ SỤP ĐỔ CỦA TRÀO ĐTGPDT
CNTD MỚI TRÊ THẾ GIỚI

Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo
chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12-1976)

60
khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự
nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc
như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử
thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan
trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của
nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu
trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có
đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước,
đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền
Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ
quốc”.
- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa
dủa đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây
dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh
em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể
cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
Bài học kinh nghiệm:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng
ta nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh
Mỹ. Đường lối đó thể hiện ý chí và nguyện vọng thiết tha của nhân dân miền
Bắc, nhân dân miền Nam của cả dân tộc Việt Nam, phù hợp với các trào lưu của
cách mạng thế giới, nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng của toàn dân
tộc, kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh
của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến
đấu và chiến thắng giặc Mỹ xâm lược.
Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược
tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một

61
nhân tố hết sức quan trọng để hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện
pháp đánh Mỹ, nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng
đắn, sáng tạo. Để chống lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến
tranh nhân dân. Đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương
pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.
Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải
có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng
trong quân đội, của các ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành
thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực
lượng cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba
nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của
các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa
bình và công lý trên thế giới.

HÌNH ẢNH MIỀN BẮC TRONG


GIAI ĐOẠN 1954 - 1975

62
Trẻ em miền Bắc đội mũ rơm đi học
Chủ tịch Hồ Chí Minh với bà con nông dân

B.52 ném bom rải thảm và cầu Hàm Rồng (Tha

M
ỘT SỐ
Phi công Mỹ William Andrew Robinson bị
HÌNHbắt khi thực hiện ném bom ở Hà Tĩnh
ẢNH
Ở MIỀN NAM 1954 - 1975

Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu Kho xăng Nhà Bè 1973
tại Sài Gòn 1963

63
Những nạn nhân của vụ lính Mỹ thảm sát ở Lính Mỹ tại căn cứ Long Bình (1969)
Bức ảnh Cô bé Napal (Tây Ninh 1971) Xe tăng quân giải phóng trước Dinh Độc Lập

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1: Phân tích những chủ trương và biện pháp của Đảng trong quá trình lãnh
đạo xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng thời kỳ 1945-1946.
Câu 2: Phân tích những nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp của Đảng đề ra trong giai đoạn 1946-1954.
Câu 3: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và đánh giá ý nghĩa của
Đại hội Đảng lần thứ III tháng 9/1960.
Câu 4: Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được thể hiện
như thế nào trong Nghị quyết 11 tháng 3/1965 và Nghị quyết 12 tháng
12/1965 của Đảng?
Câu 5: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
***
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách tham khảo
1. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị: Chiến tranh cách
mạng Việt Nam 1945 – 1975 – thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000.
2. Đặng Phong: 5 đường mòn Hồ Chí Minh, Nxb Tri thức, Hà Nội, 2008.
3. James G. Zumwalt: Chân trần chí thép, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh, 2011.

64
4. Võ Nguyên Giáp: Tổng hành dinh trong mùa xuân đại thắng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2010.
5. Nguyễn Tiến Hưng & Jerrold L. Schecter: Từ tòa Bạch ốc đến dinh Độc lập,
NXB Trẻ 1990.
II. Phim tài liệu
1. Việt Nam trên đường thắng lợi, đạo diễn Roman Karmen (1955)
2. Battlefield Vietnam - Chiến trường Việt Nam
3. Vietnam's Unseen war – Những điều chưa biết về chiến tranh Việt Nam
4. Bí mật chiến tranh Việt Nam (Secrets of Vietnamwar)
5. Việt Nam thống nhất (Các nhà quay phim Nhật thực hiện)
6. VietNam the ten thousanday war – Việt Nam cuộc chiến 10.000 ngày

65
CHƯƠNG IV
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ
***
I. CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá
Khái niệm
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

James Watt và cỗ máy hơi nước đầu tiên – mở đầu cho thời đại công nghiêp hóa

Ngay từ rất sớm, người ta đã nhận ra rằng không có công nghiệp thì kinh
tế không phát triển được. Thông qua công nghiệp hóa, các nguồn lực được phân
bổ nhiều hơn cho khu vực công nghiệp là khu vực mà năng suất lao động được
nâng cao nhanh chóng. Nhờ đó, kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn.
Sau năm 1954, thực tế cho thấy rằng việc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Hậu quả của hơn 100 năm đô
hộ của Pháp và sự phá hoại của Mỹ đã làm cho nền kinh tế của Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ở miền Bắc trở nên cạn kiệt, nghèo nàn lạc hậu, tài nguyên kiệt
quệ, đất đai bị tàn phá nặng nề. Hơn nửa triệu người dân đã ngã xuống, làng
mạc ruộng đồng bị tàn phá nặng nề. Trước tình hình cấp bách đó, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định muốn cải biến tình trạng lạc hậu của đất nước,
muốn tiếp tục cuộc kháng chiến trường kỳ phải chọn con đường công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa.

66
Đường lối công nghiệp hoá đất nước đã được hình thành từ Đại hội III
của Đảng (9-1960). Trước thời kỳ đổi mới, nước ta đã có khoảng 25 năm tiến
hành công nghiệp hoá qua hai giai đoạn: từ năm 1960 đến năm 1975 triển khai ở
miền Bắc và từ năm 1975 đến năm 1985 thực hiện trên phạm vi cả nước.

CÔNG NGHIỆP HÓA Ở MIỀN BĂC

ĐẠI HỘI III CỦA


ĐẢNG (9-1960)

Khẳng định: muốn cải biến


tình trạng kinh tế lạc hậu của Mục tiêu cơ bản của công
nước ta, không có con đường nghiệp của công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa.
nào khác, ngoài con đường
công nghiệp hoá XHCN.

Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất


và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

Xây dựng một nền kinh tế xã hội


HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG
chủ nghĩa cân đối và hiện đại.
LẦN THỨ 7 KHÓA III

Ưu tiên phát triển công nghiệp


nặng một cách hợp lý.
Kết hợp chặt chẽ phát triển công
nghiệp với phát triển nông nghiệp.

Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ


song song với việc ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng.

Ra sức phát triển công nghiệp trung


ương, đồng thời đẩy mạnh phát
triển công nghiệp địa phương.

67
TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
(1976 – 1985)

Đại hội lần thứ IV (12-1976 Đại hội lần thứ V (3-1982)

Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội Xác định trong chặng đường đầu tiên
chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất của thời kỳ quá độ ở nước ta phải lấy
- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu,
đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất ra sức phát triển công nghiệp sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ hàng tiêu dùng; việc xây dựng và
nghĩa. Ưu tiên phát triển công phát triển công nghiệp nặng trong
nghiệp nặng một cách hợp lý trên giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa
cơ sở phát triển nông nghiệp và sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu
công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng quả cho nông nghiệp và công nghiệp
công nghiệp và nông nghiệp cả nhẹ. Đại hội V coi đó là nội dung
nước thành một cơ cấu kinh tế công chính của công nghiệp hóa trong
– nông nghiệp.v.v… chặng đường trước mắt.

Đại hội lần thứ V của Đảng (tháng 3 – 1982) là sự điều chỉnh rất đúng đắn
bước đi của công nghiệp hoá, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tiếc rằng, trên
thực tế chúng ta đã không làm đúng sự điều chỉnh chiến lược quan trọng này.

2. Đánh giá sự thực hiện đường lối công nghiệp hóa


Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành
công nghiệp hoá theo kiểu cũ dẫn tới hạn chế, sai lầm sau đây:
Công nghiệp hoá theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về
phát triển công nghiệp nặng.
Công nghệp hoá chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp
hoá là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công
nghiệp hoá được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,
bao cấp không tôn trọng các quy luật của thị trường.
Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

68
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân:
Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc
hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vùa bị tàn phá nặng nề,
vừa không thể tập trung sức người, sức của cho công nghiệp hoá.
Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác
định mục tiệu, bước đi về cơ sở vật chất - kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ
cấu đầu tư, v.v.. Đó là những sai lầm xuất phát từ tư tưởng tả khuynh, chủ quan,
duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá.
II. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986) với
tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, mà trực
tiếp là mười năm, từ 1975 đến 1985.
Nghiêm khắc chỉ ra những sai
ĐẠI HỘI VI (12-1986) lầm trong nhận thức và chủ
trương CNH.

Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu
và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo
XHCN và quản lý kinh tế.
Không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với
nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng
công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn.

Không thực hiện nghiêm chỉnh NQ của ĐH lần thứ V.

Thực hiện ba chương trình kinh tế lớn

Lương thực – thực


phẩm Hàng tiêu dùng
Hàng xuất khẩu

69
HỘI NGHỊ TƯ 7 Đã có bước đột phá mới trong nhận
KHÓA VII (1-1994) thức về khái niệm CNH, HĐH.

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.

ĐẠI HỘI VIII CỦA Nước ta đã ra khỏi khủng


ĐẢNG (6-1996) hoảng kinh tế - xã hội.

Nhận định: nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ
quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành và
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

ĐẠI HỘI IX (4-2001) ĐẠI HỘI X (4-2006)

Bổ sung và nhấn mạnh


một số điểm mới về
con đường CNH rút
ngắn ở nước ta, về
CNH, HĐH gắn với
kinh tế tri thức, CNH,
HĐH và phát triển
nhanh, bền vững.

70
ĐẠI HỘI XI (11-1-2011)

Bổ sung nhằm phát triển công


nghiệp và xây dựng theo hướng
hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng
cho một nước công nghiệp và
nâng cao khả năng độc lập, tự
chủ của nền kinh tế.

Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh
những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến
lược đối với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế.

Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc
biệt là CN sản xuất trang thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo
quản, chế biến sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, sản phẩm xuất khẩu…

Phát triển mạnh công nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý công nghiệp
sử dụng nhiều lao động, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động.

Phát triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm công
nghiệp có công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, nhất là các máy điều
khiển kỹ thuật số, hệ thống tự động hoá, có khả năng xuất khẩu, thay thế
nhập khẩu, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm....

Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm
công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức
cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu
quả cao; đẩy mạnh việc xây dựng các khu công nghệ cao…

71
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.

Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá


hoá

Một là, CNH gắn với hiện đại hoá và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.

72
Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế

Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.

Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.

73
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn.

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức
a) Nội dung
Khái niệm kinh tế tri thức manh nha xuất hiện từ đầu những
năm 1960 của thế kỷ trước, tiên phong bởi Fritz Machlup và Peter Drucker. Nền
kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (Knowledge - BasedEconomy)
là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trên cơ sở phát triển khoa học và công
nghệ cao.

74
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Năm 2010, cơ cấu GDP của Việt


Nam (h.trước) và của Mỹ (h.sau)
Phát triển kinh tế vùng Phát triển kinh tế biển

75
Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

Cơ cấu lao động năm 2010 của Việt Nam và Singapore


Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên.

Việc phát triển thuỷ điện tràn lan dẫn đến rừng đầu nguồn bị tàn phá nặng nề
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng
kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
Đến năm 2012, cả nước đã có 283 KCN. Với tổng diện tích 76.000 ha,
trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt khoảng 61% tổng diện
tích đất tự nhiên. Các KCN được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước4.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đã đạt được những kết quả quan trọng:
Ba là, những thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã góp phần
quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
Bên cạnh những thành tự to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là:
- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng
trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp,
tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động.

4
http://www.khucongnghiep.com.vn

76
So sánh quy mô kinh tế VN với một số nước. Nguồn: http://vi.wikipedia.org

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam (từ năm 2000 – 2010).
Nguồn : http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/

- Hiệu quả đầu tư nhà nước còn rất kém (thể hiện nơi chỉ số ICOR của
Việt Nam khá cao so với quy mô nền kinh tế)

77
n
Nguồn: http://tuanvietnam.net/

So sánh chỉ số ICOR Việt Nam với một số nước ở châu Á. http://dantri.com.vn/

Chỉ số ICOR của Việt Namluôn ở mức cao so với các nước ở châu Á. Ví
dụ trong giai đoạn 2001-2006, ICOR của VN là 5,1, có nghĩa là cần đến
5,1 đồng vốn đầu tư để tăng được 1 đồng GDP, trong khi các nước khác ở
thời kỳ đầu công nghiệp hóa ICOR của họ chỉ là trên dưới 3 hoặc ở mức
cao là 4. Bảng so sánh dưới đây về chỉ số ICOR của nước ta với nhiều
nước quanh ta cho thấy rõ tình hình thực tế đáng quan ngại
đó. http://dantri.com.vn/

- Trình độ công nghệ lạc hậu, chủ yếu gia công cho người nước ngoài

78
Thị phần nhập khẩu máy móc của Việt Nam năm 2010.
Nguồn: http://www.tienphong.vn/

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo nhóm (trung bình) giai đoạn 1999 - 2010F
Nguồn: http://ndh.vn/

CÂU HỎI THẢO LUẬN

79
Câu 1: Trình bày nội dung và đánh giá đường lối của Đảng về công nghiệp hóa
trong thời kỳ trước đổi mới.
Câu 2: Trong Đại hội Đảng lần thứ X ( tháng 4/2006) những quan điểm của
Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thể hiện như thế nào? Vì
sao khoa và công nghệ được coi là nền tảng và động lực của công
nghiệp hóa, hiện đai hóa?
Câu 3: Vì sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần được
đẩy mạnh? Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân hiện nay như thế
nào?
Câu 4: Trình bày định hướng của Đảng để phát triển kinh tế vùng và kinh tế
biển.Nêu kết quả và một số hạn chế?
Câu 5: Phân tích những nội dung cơ bản để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong kỳ đất nước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
***
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Thọ, Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hoá Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường – Viện nghiên cứu chiến lược và
chính sách khoa học và công nghệ, Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và cách mạng công nghệ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
1996.
3. Phạm Khiêm Ích – Nguyễn Đình Phan, Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
Việt Nam và các nước trong khu vực, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1994.
4. Lê Quang Phi, Đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

80
CHƯƠNG V
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
***
I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHÂN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới
a) Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp
Có thể khái quát nền kinh tế nước ta trước đổi mới bằng công thức: Công
hữu, kế hoạch hóa, phi thị trường hay còn gọi là thể chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp:
Đặc trưng của thể chế này là:

Phi thị trường

Kế hoạch hoá

Công hữu về tư liệu Sx

Nguyên nhân hình thành thể chế:


Nguyên nhân bên trong: miền Bắc đi lên CNXH từ một nền kinh tế tự
cung, tự cấp còn phổ biến, kinh tế hàng hóa phát triển còn rất sơ khai, lại trải
qua chín năm kháng chiến chống pháp đã hình thành một hệ thống phân phối
bằng hiện vật cho cán bộ chiến sĩ .
Nguyên nhân bên ngoài: Là sự du nhập cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp vốn được hình thành từ Liên Xô trước đây, rồi său đó được phổ biến trong
toàn bộ hệ thống XHCN .

81
HÌNH ẢNH VIỆT NAM THỜI BAO CẤP

82
b) Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chúng ta đã có những
bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa toàn diện,
chưa triệt để.
Một số nghị quyết, quyết định, chương trình
để đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế

Thừa nhận quyền được bán nông


sản của nông dân theo giá thỏa
thuận khi đã hoàn thành nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Hội nghị Trung ương 6 khóa Cần phải kết hợp kế hoạch hóa với
IV (9-1979) thị trường
Cần phải kết hợp đúng đắn giữa
lợi ích nhà nước, tập thể và cá
nhân người lao động.
Cho phép địa phương tiến hành
Bù giá vào lương ở Long An xuất nhập khẩu

Ban Bí thư TƯ Đảng ra Chỉ thị 100-


CT/TW về Cải tiến công tác khoán,
Chỉ thị 100-CT/TW của Ban mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm
Bí thư Trung ương khóa IV lao động và người lao động” trong
hợp tác xã nông nghiệp.

Tính đủ chi phí hợp lý vào sản xuất


Nghị quyết Trung ương 8 khóa Thực hiện cơ chế một giá trong toàn
V (1985) về giá – lương – tiền bộ hệ thống giá cả

Đảm bảo tiền lương thực tế, thực sự


đảm bảo cho người ăn lương sống chủ
yếu bằng tiền lương, tái sản xuất được
sức lao động.
Nghị định số 25-CP và Nghị
Xác lập quyền tự chủ về tài chính của
định số 26-CP của Chính phủ
các ngành và các cơ sở kinh tế
(21/1/1981)

83
Tóm lại: Những điều chỉnh đường lối nêu trên của Đảng đã tạo ra hình
thái song song tồn tại giữa kinh tế công hữu kế hoạch hóa với kinh tế phi công
hữu và thị trường tự do. Đây cũng chính là đặc trưng của quá trình manh nha
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.Vì vậy, vấn đề cốt lõi
cho sự xác lập thể chế kinh tế mới là phải xóa bỏ cơ chế hai giá, hai loại thị
trường và chế độ lương hiện vật đang gây khó khăn cho quản lý kinh tế.
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường

Một là, kinh tế thị Xã hội Tư bản


trường không Phát triển cao
phải là cái riêng
có của chủ nghĩa Xh phong kiến
tư bản mà là Hình thành
thành tựu phát
triển chung của Xã hội nô lệ
nhân loại. Mầm mống

Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây


dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để
phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm
chủ yếu sau:

84
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường

Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự


chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.

Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường


phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

Nền kinh tế có tính


mở cao và vận hành
theo quy luật của
KTTT như quy
luật giá trị, cung
cầu, cạnh tranh.

Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế
hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, đã thực hiện
phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. Còn thị trường chỉ được coi là
một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch, do đó không cần thiết sử dụng kinh
tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ có thể dùng cơ chế thị
trường làm cơ sở phân bố các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết
chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản
xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu
kém.

85
b) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

Xác định nền kinh tế thị trường


định hướng XHCN là mô hình
Đại hội IX (4-2001)
kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.

Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.

Kinh tế thị trường định hướng XHCN là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa
tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.

Đại hội X (2006)

Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân


Về mục đích phát triển chủ, công bằng, văn minh"; nâng cao
của KTTT định hướng đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói
XHCN ở nước ta. giảm nghèo, khuyến khích mọi người
vươn lên làm giàu chính đáng...

Phát triển nền kinh tế với nhiều hình


Về phương hướng phát
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
triển.
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.


Về định hướng xã hội và
Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát
phân phối.
triển XH, văn hóa, giáo dục và đào tạo.

Phát huy vai trò làm chủ XH của nhân


Về quản lý dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước.

86
Đại hội XI (2011)

B/C Chính trị tại ĐH XI đã


nhấn mạnh việc đổi mới mô
hình tăng trưởng và cơ cấu lại
nền KT, nâng cao chất lượng,
hiệu quả, hướng tới phát triển
KT nhanh, bền vững.

“Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối.

Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng
sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy
mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.

Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản
xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh
chiến lược phát triển doanh nghiệp; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị
gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm…

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình
thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế...

Tiếp tục thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các
hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp;
bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các
hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế; xây
dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới như
sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước...

87
II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản
a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường
Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế là hệ thống những quy phạm pháp luật
nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các
quan hệ kinh tế. Thể chế kinh tế bao gồm các yếu tố chủ yếu: các đạo luật, luật
lệ, quy định, quy tắc,.. về kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm; các tổ chức
kinh tế; cơ chế vận hành nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường: là tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và
hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh các hoạt
động dao dịch, trao đổi trên thị trường. (sản xuất cái gì? Chủ thể quy định. Sản
xuất như thế nào ? đáp ứng yêu cầu của thị trường)
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Là nền kinh tế vừa tuân
theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố đảm
bảo tính định hướng XHCN. Nói cách khác, thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ hướng dẫn các chủ thể trong nền kinh tế vận
động theo đuổi mục đich kinh tế- xã hội tối đa, chứ không đơn thuần là mục tiêu
lợi nhuận tối đa.
b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Mục tiêu cơ bản: làm cho thể chế kinh tế phù hợp với những nguyê tắc cơ
bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát
triển nhanh, hiệu quả, bền vững.
Hội nhập với kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, thực hiện thấng lợi mục tiêu: “Dân giàu, nước manh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh”. Xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.
Mục tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2020
Một là: từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật đảm bảo cho nền
kinh tế thị trường định hướngXHCN phát triển thuận lợi.
Hai là: đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động các đơn
vị sự nghiệp.
Ba là: phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất
trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
Bốn là: giải quyết tốt hơn mối quan hệ phát triển kinh tế với phát văn hóa,
đảm bảo tiến bộ, công bằng , bảo vệ môi trường.

88
Năm là: nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của
mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát
triển kinh tế xã hội.
c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt
Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế,
giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế
chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá và bảo vệ môi
trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại
và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng,
bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh
nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa

89
b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

c) Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát
triển đồng bộ các loại thị trường

90
d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển và bảo vệ môi trường.

e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội

Sơ đồ cấp độ quản lý dựa vào cộng đồng

91
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
Một là, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập
trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần được hình
thành.

Biểu đồ cơ cấu giá trị Sx CN theo thành phần kinh tế: nguồn: http://www.tienphong.vn/

92
Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống
nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.

Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xoá
đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.

Tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam từ 1993 – 2010, Nguồn: http://www.mofahcm.gov.vn/

b) Hạn chế và nguyên nhân


Bên cạnh những kết quả, vẫn còn một số hạn chế như:
- Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ chưa
đồng bộ và thống nhất.

93
Côca cola nhiều năm trốn thuế vì kẽ hở của luật đầu tư nước ngoài
(Nguồn: Cục Thuế TP.HCM)
- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa
giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước
nhất là khi cổ phần hóa.

Năm 2014, số nợ của 127 tập


đoàn, tổng công ty, công ty
mẹ - con rất của nhà nước rất
đáng lo ngại. Bởi lẽ con số nợ
1.348.752 tỉ đồng này tương
đương với 62 - 63 tỉ USD,
bằng một nửa GDP của VN
trong năm 2012 (khoảng 136
tỉ USD). Nguồn:
http://www.thanhnien.com.vn/

Tình hình nợ công của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
Nguồn: http://www.thanhnien.com.vn/

94
*
KINH TẾ BAO CẤP VÀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

KINH TẾ BAO CẤP KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Nhà nước quản lý toàn bộ nền Nhà nước quản lý và thị


kinh tế. trường điều tiết

Chủ thể kinh tế phụ thuộc vào Chủ thế có quyền tự chủ trong
chỉ tiêu, kế hoạch của NN sản xuất kinh doanh

Tem phiếu nhận hoàng hóa Tiền tệ mua hàng hóa

Sở hữu Nhà nước và tập thể Nhiều hình thức sở hữu

Kinh tế nhà nước và kinh tế Nhiều thành phần kinh tế


tập thể

Thị trường điều tiết giá cả theo


Nhà nước bao cấp qua giá
các quy luật cơ bản

95
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới có thể hiện những đặc
điểm gì? Nhu cầu cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước
ta diễn ra như thế nào?
Câu 2: Trình bày quá trình hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ
Đại hội VI (12-1986) đến Đại hội VIII (6-1996).
Câu 3: Trình bày những quan điểm cơ bản của Đảng về hòan thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Câu 4: Đại hội X và XI của Đảng làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định
hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở những tiêu chí nào?
Câu 5: Trình bày những chủ trương của Đảng để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

***
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Phong: Tư duy kinh tế Việt Nam - Chặng đường gian nan và
ngoạn mục 1975-1989, Nxb Tri thức, Hà Nội, 2008.
2. Đặng Phong: Phá rào trong kinh tế vào đêm trước Đổi mới, Nxb Tri
thức, Hà Nội, 2008.
3. Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng: Kinh tế Việt Nam - Thăng trầm
và Đột phá, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009.
4. Michael Walts, What is a Market Economy? (Kinh tế thị trường là gì?)
5. Trần Văn Tho ̣ (chủ biên), Nguyễn Ngo ̣c Đức, Nguyễn Văn Chin̉ h,
Nguyễn Quán, Kinh tế Việt Nam 1955 – 2000, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2000
6.Viện kinh tế học, 45 năm kinh tế Việt Nam 1945 – 1990, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 1990.

96
CHƯƠNG VI
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
***
KHÁI NIỆM
Hệ thống chính trị là một cơ cấu tổ chức mà nhờ đó giai cấp thống trị
thực hiện quyền lực của mình đối với toàn xã hội. Khái niệm này chỉ xuất hiện
trong thời kỳ đổi mới. (Hội nghị Trung ương 6 tháng 3- 1989), còn trước đây
chúng ta hay dùng khái niệm chuyên chính vô sản, hoặc nhà nước chuyên chính
vô sản, chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa…
Hệ thống chính trị là
một bộ phận kiến trúc thượng
tầng xã hội, bao gồm các tổ
chức, các thiết chê có quan hệ
với nhau về mặt mục đích,
chức năng trong việc thực
hiện, tham gia thực hiện
quyền lực chính trị hoặc đưa
ra các quyết định chính trị.
Hệ thống chính trị bao
gồm các tổ chức, các thiết
chế với tư cách là chủ thể của
các quyết định chính trị. Các chủ thể có bộ máy, có tư cách pháp lý. Hệ thống tổ
chức có tính hợp pháp là hệ thống tổ chức được hiến pháp, pháp luật quy định.
Các tổ chức, thiết chế trong hệ thống có mọc đích, chức năng thực hiện, ntham
gia thực hiện quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị; thực hiện hoặc tham gia
vào các quyết định chính trị, vào việc thực hiện các chính sách quốc gia. Đây là
cơ sở quan trọng để phân biệt các tổ chức của hệ thống chính trị với các tổ chức
có mục đích hoặc chức năng kinh tế - xã hội rất đa dạng khác.
Hệ thống chính trị bao gồm các bộ phận cấu thành có quan hệ mật thiết với
nhau và có vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận hành của các qúa trình chính trị,
thể hiện ở các cấp khác nhau. Giữa các bộ phận cấu thành hệ thống, bao giờ
cũng có một bộ phận giữ vai trò nòng cốt, hạt nhân, làm động lực thúc đẩy và
dẫn dắt cả hệ thống vận hành theo một mục tiêu hoặc một phương hướng xác
định.
Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng cơ bản bao gồm ba bộ
phận: đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân.

97
Câu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam

Đảng
Cộng
sản
Nhà Mặt trận
nước Tổ quốc

Các
đoàn thể
chính trị

Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta.

Hai là: đặt dưới sự


lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.

Ba là, tổ chức và
Một là: Chủ nghĩa HỆ THỐNG hoạt động theo

Mác-Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh
CHÍNH TRỊ nguyên tắc tập
làm nền tảng. VIỆT NAM trung dân chủ.

Bốn là, bảo đảm sự thống


nhất giữa bản chất giai
cấp công nhân và tính
nhân dân, tính dân tộc.

98
Mô hình tham khảo
Sơ đồ tổ chức Đảng (Vũ Quang Việt, http://www.tapchithoidai.org/)

Sơ đồ tổ chức Nhà nước (Vũ Quang Việt, http://www.tapchithoidai.org/)

99
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ
TRƯỚC ĐỔI MỚI (1945 – 1985)
1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 – 1954)
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi. Nhà nước Viêt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời, hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách mạng với các
đặc trưng sau đây:

Có nhiệm vụ: thực Có nền tảng là khối đại


hiện cuộc cách mạng đoàn kết toàn dân. Đặt lợi
dân tộc, dân chủ. ích dân tộc là cao nhất.

Có chính quyền tự HỆ THỐNG Có mặt trân Liên


xác định là công CHÍNH TRỊ Việt và nhiều tổ
bộc của dân. VIỆT NAM chức quần chúng
1945 - 1954

Cơ sở kinh tế là nền Đã xuất hiện (ở một mức độ


sản xuất tư nhân nhất định) sự giám sát của xã
hàng hóa nhỏ, phân hội dân sự đối với nhà nước và
tán, tự cấp, tự túc Đảng.

2. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên
chính vô sản (1954 – 1975)
Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:
Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản.

CCVS là việc giai cấp công


nhân nắm quyền lực NN và sử dụng
quyền lực NN trấn áp GCTS để tiến hành
xây dựng một XH không giai cấp. Đây là
sự thống trị về chính trị của GCCN với
chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ
mới, chuyên chính với những phần tử thù
địch, chống lại nhân dân.

100
Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954 -
1975.

CÁCH MẠNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

CÁCH MẠNG DÂN CHỦ


Đại hội Đảng lần III (1960) NHÂN DÂN HOÀN THÀNH

Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được
hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội.

Đảng Cộng sản không phải là


đảng chính trị độc nhất mà còn có
Đảng Dân chủ, Đảng Xã hội,
nhưng những Đảng chính trị này
thừa nhận vai trò lãnh đạo tuyệt
đối và duy nhất của ĐCS.

Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

Đó là một mô hình kinh tế


hướng tới mục tiêu xóa bỏ
nhanh chóng và hoàn toàn
chế độ tư hữu đối với tư liệu
sản xuất, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất .

101
Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai
cấp của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

3. Hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975
– 1985)
Trong giai đoạn này việc xây dựng hệ thống chính trị được quan niệm là
xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa; tức là xây dựng một hệ thống
hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể hiện ngày càng đầy đủ sự làm chủ của nhân
dân lao động trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Vì vậy, chủ
trương xây dựng hệ thống chính trị gồm các nội dung sau:
Một là, xây dựng quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng dựa trên nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, được thực hiện
chủ yếu bằng nhả nước.
Hai là, xác định nhà nước thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động. Thông qua nhà nước Đảng thực hiện sự lãnh của mình đối với tiến trình
phát triển của xã hội.Vì vậy, nhà nước phải là một thiết chế của dân, do dân, vì
dân.
Ba là, xác định Đảng lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện
chuyên chính vô sản. Có như vậy mới bảo đảm cho sự hoạt động của nhà nước
XHCN và chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Bốn là, Xác định nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể của quần chúng, để
đảm bảo cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước.
Năm là, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo cơ chế:
Đảng lãnh đạo – Nhà nước quản lý – nhân dân làm chủ.
3. Kết quả, hạn chế
a. Kết quả:
- Hệ thống chính trị giai đoạn 1975- 1986 được xây dựng theo đường lối
của Đại hội IV và V đã mang lại những thành tựu: Đảng đã coi làm chủ tập thể
xã hội chủ nghĩa là bản chất của hệ thống chính trị, đã xây dựng được mối quan
hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thành cơ chế chung
trong hoạt động của hệ thống chính trị ở các cấp các địa phương.
b. Hạn chế:

102
- Trong hệ thống chuyên chính vô sản, mối quan hệ giữa Đảng, nhà nước
và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định thật rõ; mỗi bộ phận,
mỗi tổ chức trong hệ thống chuyên chính vô sản chưa làm tốt chức năng của
mình.
- Chế độ trách nhiệm không nghiêm, pháp chế xã hội chủ nghĩa còn nhiều
thiếu sót.
II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ
ĐỔI MỚI
1. Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị
Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ
thống chính trị.
Đại hội VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước bắt đầu từ
đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. Bởi vì, có đổi mới thành công về
kinh tế thì mới tạo điều kiện để giữ vững ổn định chính trị xã hội và tiến hánh
đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi. Nhưng mặt khác, nếu không đổi mới hệ
thống chính trị, thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại. Hệ thống chính trị được đổi
mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát
triển kinh tế.

Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát
triển đất nước trong giai đoạn mới.

Trước 1986 Ngày nay

Đấu tranh G/c là thực hiện


chuyên chính vô sản: giai cấp Đấu tranh giai cấp là thực hiện
công nhân nắm quyền lực nhà thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
nước và sử dụng quyền lực nhà theo định hướng XHCN, khắc phục
nước trấn áp giai cấp tư sản để tình trạng kém phát triển; thực hiện
tiến hành xây dựng một xã hội công bằng xã hội, chống áp bức,
không giai cấp. bất công…

103
Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
Trong đổi mới tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về Nhà
nước có tầm quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền”
lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị Trung ương 2 khóa VII (năm 1991). Đến
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (năm 1991), và các Đại hội
VIII, IX và X và XI Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và làm rõ thêm nội dung của nó.
Đại hội Đảng khóa XI ( 2011) xác định rõ : để đẩy mạnh xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần tiếp tục “ Nâng cao nhận thức
về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục đổi mới tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ,công chức trong
sạch,có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; Tích cực thực hành tiết
kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng , lãng phí…”.
Về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng , Đaị hội Đảng khóa XI nhấn mạnh: “ Tăng cường xây
dựng Đảng về chính trị; Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý
luận; Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính
trị; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; Đổi mới
công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ;Đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng….”5.
2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
thời kỳ đổi mới
a) Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ
thống chính trị là nhằm thực hiện tốt
hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị ở nước ta trong giai
đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ ngthĩa,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

5
Ban Tuyên giáo TW, Tài liệu học tập các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NXb.
Chính trị Quốc gia, H.2011, tr.136-146

104
Quan điểm:
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực của nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có
hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ, phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội
nhập quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa,
có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới các quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị với nhau và với xã hội, nhằm tạo ra sự vận động cùng chiềutheo hướng
tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
b) Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:
Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương
thức lãnh đạo của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong đổi mới phương thức
hoạt động của hệ thống chính trị, thì vấn đề mấu chốt và cũng khó khăn nhất là
đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, phải khắc phục được cả hai khuynh
hướng thường xẩy ra trong thực tế là Đảng bao biện, làm thay, hoặc là buông
lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
nhằm bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Phải có
sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan trọng trong việc
tập hợp vận động, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền lợi và lợi
ích của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng…
Mặt trận phải thực hiện vai trỏ giám sát và phản biện xã hội.

105
3. Đánh giá sự thực hiện đường lối
a. Kết quả:
- Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta đã có nhiều đổi
mới góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Mô hình cải cách một cửa trong giải quyết hồ sơ của công dân. Nguồn: internet

- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn,
phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh.

Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm các chức danh chính phủ và nhà nước

- Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức,
bộ máy, đổi mới nội dung phương thức hoạt động, đa dạng háo các hình thức để
tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân; tham gia xây dựng chỉnh đốn Đảng và
củng cố chính quyền, bước đầu thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội

106
. Hạn chế và nguyên nhân:
- Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà
nước,hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.
- Việc đổi mới cải cách nền hành chính quốc gia còn chậm, hạn chế, tình
trạng quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước
chưa được khắc phục; kỷ cương phép nước bị xem thường ở nhiều nơi.
- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội,
chưa cócơ chế hợp lý
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính
trị còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng.
Những hạn chế trên đều xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là, nhận thức
về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và
một số chủ trương, giải pháp còn lúng túng.

107
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Trình bày những quan điểm của Đảng để xây dựng hệ thống chính trị
trong thời kỳ đổi mới.
Câu 2: Chủ trương của Đảng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
với những đặc điểm nào?
Câu 3: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào? Để đổi mới phương
thức hoạt động của Mặt trận, Đảng đã đề ra những chủ trương nào?
Câu 4: Đảng đề ra những quan điểm và chủ trương gì để đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng.

***
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thảo,
Trần Xuân Sâm (Đồng chủ biên): Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị
nước ta trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987.
3. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Văn Mạnh (Đồng chủ biên): 55 năm xây dựng nhà
nước của dân, do dân, vì dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
4. Nguyễn Hữu Tri, Nguyễn Thị Phương Hồng: Một số vấn đề đổi mới tổ chức
bộ máy Đảng Cộng sản Việt Nam (sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2004.
5. Nguyễn Phú Trọng, Xây dựng chỉnh đốn Đảng một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2005.
6. Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt: Nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới (sách tham khảo), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2004.

108
CHƯƠNG VII
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
***
I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY
DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
Khái niệm:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.

Ngay từ năm 1952, hai


nhà nhân loại học Mỹ là
Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn đã từng thống
kê có tới 164 định nghĩa
khác nhau về văn hóa
trong các công trình nổi
tiếng thế giới.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Vì lẽ sinh tồn


cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa” .

Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả ở
nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn hóa do
UNESCO đưa ra vào năm 1994. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai
nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ-
tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm…
khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc
gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối
sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền

109
thống, tín ngưỡng…”; còn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hóa là tổng thể những
hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng,
khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”6
Trong chương này, khái niệm văn hóa Việt Nam được hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng: Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật
chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình
dựng nước và giữ nước”. Nghĩa hẹp: “Văn hóa là đời sống tinh thần của xã
hội”; “Văn hóa là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống”; “Văn hóa là năng lực
sáng tạo” của một dân tộc; “Văn hóa là bản sắc” của một dân tộc, là cái phân
biệt dân tộc này với các dân tộc khác…
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới
Trong kháng chiến chống Pháp

6
Ngô Văn Lệ, Tộc người và văn hóa tộc người, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2004, tr. 314.

110
Tháng 3 năm 1945, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ HCM đã đề ra
hai nhiệm vụ cấp bách về văn hóa đó là:
+ Mở chiến dịch để chống nạn mù chữ.
+ Giáo dục lại cho nhân dân ta
tinh thần nhân dân bằng cách thực
hiện “ Cần kiệm, liêm chính ’’. Đây
là hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn
nhưng lại hết sức vĩ đại ở tầm nhìn,
ở độ chính xác và tính thời sự của nó.
Sau đó Đường lối văn hóa của Đảng
được hình thành qua các văn kiện:
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của
Trung ương tháng 11/1945; Chủ
nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam.
Phong trào Bình dân học vụ trong kháng
Nội dung đường lối văn hóa chiến chống Pháp
kháng chiến của Đảng nêu rõ:
+ Xác định mối quan hệ giữa văn hóa với cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Xây dựng vă hóa dân chủ mới VN có tính chất DT-KH-ĐC mà khẩu
hiệu lúc này là dân tộc dân chủ.
+ Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học và trung học, cải cách việc
học theo tinh thần mới, bài trừ cách dậy nhồi sọ.
+ Giáo dục lại nhân dân, cổ động thực hành đời sống mới.
+ Phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc, đồng thòi bài trừ cái sấu xa ,hủ
bại ngăn ngừa sự xâm nhập văn hóa thực dân, phản động, đồng thời học cái hay
cái tốt của văn hóa thế giới.
Đường lối xây dựng phát triển văn hóa trong thời kỳ XHCN
Đường lối này được hình thành qua các văn kiện của Đại hội III (1960),
Đại hội IV (1976), Đại hội V (1981). Tư tưởng cốt lõi là: chủ trương tiến hành
cách mạng văn hóa đồng thời với cách mạng quan hệ sản xuất và cách mạng
khoa học kỹ thuật. Chủ trương này chính là xây dựng nền văn hóa mới có nội
dung xã hội chủ nghĩa, có tính dân tộc và tính nhân dân .
b. Kết quả, ý ngĩa, hạn chế, nguyên nhân.
Kết quả và ý nghĩa
+ Đã xóa bỏ được các tàn dư văn hóa phóng kiến, xóa bỏ được nền văn
hóa nô dịch của thực dân Pháp, xây dựng được nền văn hóa dân chủ mới với
tính chất dân tộc – khoa học – đại chúng.
+ Hoàn thành xóa nạn mù chữ, phát triển hệ thống giáo dục, cải cách
phương pháp dậy học, thực hành rộng rãi đời sống mới, bài trừ hủ tục lạc hậu .

111
+ Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào công
cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Thời kỳ 1960 – 1975, công tác tư tưởng văn hóa đã góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp cách mạng cả nước. Hoạt động văn hóa nghệ thuật đã cổ vũ
quần chúng nhân dân chiến đấu, sản xuất, góp phần xây dựng cuộc sống mới,
con người mới. Trình độ văn hóa của xã hội được nâng lên.
Hạn chế và nguyên nhân
+ Công tác tư tưởng văn hóa còn thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Việc
xây dựng nền văn hóa mới còn chậm. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống.
+ Đời sống văn hóa nghệ thuật còn những mặt bất cập. Rất ít tác phẩm
đạt đỉnh cao.
+ Một số công trình văn hóa vật thể và phi vật thể truyền thống có giá trị
không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá hủy, mai một.
+ Đường lối xây dựng phát triển văn hóa giai đoạn 1955 – 1986 bị chi
phối bởi tư duy chính trị “nắm vững chuyên chính vô sản”

Di tích lăng mộ của 3 vị vua Trần bị tàn phá bởi con người: Nguồn: http://vtc.vn/

2. Trong thời kỳ đổi mới


a) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Từ Đại hội VI đến Đại hội XI, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức
mới về đặc trưng của nền văn hoá mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng,
vai trò, vị trí của văn hoá trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

112
Đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa

Đại hội VI (năm 1986) Xác định: khoa học - kỹ thuật là một động
lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển KT – XH.

Cương lĩnh năm 1991 Lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa
Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996) Khẳng định: khoa học
và giáo dục đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn.

Nghị quyết TƯ 5, khóa VIII (7-1998). Nêu ra 5 quan điểm cơ bản


chỉ đạo quá trình phát triển VH trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nước.

Hội nghị Trung ương 9 Khóa IX (1-2004) Xác định thêm phát triển
văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế.

Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (7-2004) Đặt vấn đề bảo đảm sự
gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng với nhiệm vụ không ngừng nâng cao VH - nền tảng tinh thần
của XH.

Văn kiện Đại hội Đảng khóa XI nhấn mạnh việc chăm lo phát triển
văn hóa trong thời gian tới phải “ Củng cố và tiếp tục xây dựng
mội trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng; phát triển sự
nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn
hóa truyền thống, cách mạng;Phát triển hệ thống thông tin đại
chúng; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa…

113
b) Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền
văn hóa
Một là : Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội.

Sự thần kỳ về kinh tế của Kỹ thuật Phương Tây Tinh thần Nhật Bản
Nhật Bản (1945 – 1975)

Hai là: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc

Ba là: Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa thống nhất mà
đa dạng trong cộng đồng dân tôc VN.

Áo dài trong tranh Điệu Xoè của dân tộc Thái


của Tô Ngọc Vân

114
Bốn là: Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn
dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Phi nông bất ổn


Phi thương bất phú
Phi công bất hoạt
Phi trí bất hung
Lê Quý Đôn

Năm là: Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ đươc coi là
quốc sách hàng đầu

Sáu là: Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì,
thận trọng.

Làm thầy thuốc nhầm thì giết một người


Làm thầy địa lý nhầm thì giết một họ
Làm chính trị nhầm thì giết một nước
Làm văn hóa nhầm thì giết một thế hệ
(Lão Tử 571-470 TCN)

115
c) Đánh giá việc thực hiện đường lối
Kết quả và ý nghĩa:
Trong những năm qua cơ sở vật chất kỹ thuật của nền văn hóa mới đã
được xây dựng. Việc xây dựng con người và nguồn nhân lực có, bước phát triển
rõ rệt ; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng .
Giáo dục đào tạo có bước phát triển mới, quy mô giáo dục và đào tạo tăng
ở tất cả các cấp, dân trí tiếp tục được nâng cao.

Cả nước hiện có 12.678 trường


mẫu giáo, với 157,3 nghìn giáo
viên, trên 3 triệu học sinh. Có
28,56 nghìn trường phổ thông, với
820,4 nghìn giáo viên, 14,8 triệu
học sinh. Có 282 trường trung cấp
chuyên nghiệp, 685 nghìn học sinh.
Có 414 trường đại học, cao đẳng,
với 71,5 nghìn giảng viên, trên 2
triệu sinh viên.

Khoa học công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ
phát triển knh tế xã hội.
Việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả
các tỉnh, thành trong cả nước.
Hạn chế và nguyên nhân
Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực văn hóa còn chưa tương sứng và
vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống tiếp tục có những diễn
biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, làm tổn hại đến uy tín của
Đảng và nhà nước, niềm tin của nhân dân.
Sự phát triển văn hóa chưa đồng bộ và tương sứng với tăng trưởng kinh tế,
thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con
người VN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá, chưa tạo được chuyển
biến rõ rệt.
Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ.
Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần
ở một số vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa… vẫn chưa được khắc
phục có hiệu quả.

116
Nguyên nhân:
Nhận thức của Đảng về vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa chưa thật
đầy đủ.
Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển
văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Các vấn đề xã hội trong chương này bao gồm nhiều lĩnh vực như: việc làm,
thu nhập, bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, chăm
sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, chính sách
dân số và kế hoạch hóa gia đình v.v..

1. Thời kỳ trước đổi mới


a) Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
Giai đoạn 1945 – 1954:
Ngay sau cách mạng Tháng Tám và trong những năm thực hiện nhiệm vụ
kháng chiến kiến quốc, chính sách xã hội cấp bách lúc này là làm cho dân có ăn,
làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học hành.
Giai đoạn 1955 – 1975:
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ,
trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa
bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế
độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ.
Giai đoạn 1975 – 1985:
Các vấn đề được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu
bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm
trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận.

117
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội

Nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội

Nêu rõ tầm quan trọng của CSXH đối với


chính sách kinh tế và các chính sách ở các
lĩnh vực khác.
Đại hội lần thứ VI
Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực
(1986)
hiện CSXH, đồng thời thực hiện tốt các
CSXH là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ


công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và
trong suốt quá trình phát triển.
Đại hội lần thứ Thực nhiều hình thức phân phối. Khuyến
VIII (1996) khích làm giàu hợp pháp, tích cực XĐGN.
(1996)
Các vấn đề CSXH đều giải quyết theo tinh
thần xã hội hóa.

Các CSXH phải hướng vào phát triển và làm


Đại hội lần thứ IX lành mạnh hóa XH, thực hiện công bằng trong
(2001) phân phối, thực hiện bình đẳng các quan hệ xã
hội, khuyến nhân dân làm giầu hợp pháp.

Kết hợp các mục tiêu KT với mục tiêu XH


Đại hội lần thứ X trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng
(2006) địa phương.

Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm XH, bảo
Đại hội
hiểm y tế, bảo hểm thất nghiệp…tập trung triển khai có
lần thứ
hiệu quả các chương trình XĐGN ở vùng sâu, vùng xa,
XI
vùng đặc biệt khó khăn… Huy động mọi nguồn lực XH
(2011)
cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đ/s vật chất và
tinh thần của những người và gia đình có công.

118
b) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.

Cây thảo quả trồng ở vùng miền núi phía Bắc. Khi trồng cây này vừa giúp tăng
thu nhập xoá đói giảm nghèo cho người dân, vừa giúp bảo vệ rừng.

Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,
gắn bó hữu cơ với quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

119
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu
phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát
triển phải là vì con người, vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng tăng trưởng.

Chỉ số HDI thế giới năm 2010. Nguồn: http://vi.wikipedia.org/

c) Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội


Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện
có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.

Vào đầu thập niên 1990, chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình
Xóa đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. Việt
Nam hiện nay có từ khoảng 500 nghìn đến 3 triệu hộ nghèo theo nhiều
nguồn khác nhau. Đa số các hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn, nơi
thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 4,2 triệu đồng/người/năm.

120
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi
người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Dịch vụ công là những dịch vụ do Nhà nước chịu trách nhiệm, phục vụ các nhu
cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân không vì mục tiêu lợi nhuận.

Ba là, Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

Cả nước hiện có 13.455 cơ sở khám, chữa


bệnh, với 234 nghìn giường bệnh; bình
quân 1 vạn dân có 20,7 giường bệnh
(không kể số giường của trạm y tế xã,
phường, thị trấn và trạm y tế các cơ quan).
Tổng số bác sỹ là 62,5 nghìn người; bình
quân 1 vạn dân có 7,2 bác sỹ. Nguồn số
liệu: Tổng cục Thống kê

Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện
giống nòi.

Chiều cao trung bình của nam thanh niên là 1,644 m, thấp hơn so với một số nước như Nhật
Bản (1,715 m) hay Hàn Quốc (1,739 m). Chiều cao trung bình của nữ thanh niên Việt Nam
cũng thấp nhất khu vực với mức 1,548m. Trong khi đó, tại Thái Lan là 1,573m; Hàn Quốc là
1,611m; Trung Quốc là 1,586m. Nguồn: vietnamnet.vn

121
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

VN là nước đông dân thứ 12 trên thế


giới. Mật độ dân số đạt 260 người/km2,
cao gấp trên 5 lần và đứng thứ 41 trong
208 nước trên thế giới; VN có tỷ lệ
tăng tự nhiên hiện ở mức 1,2%, cao thứ
8 ở ĐNÁ, cao thứ 32 ở châu Á và đứng
thứ 114 trên thế giới. Tuổi thọ bình
quân đạt 72 tuổi (nam 70 tuổi, nữ 73
tuổi), đứng thứ 4 ở ĐNÁ, đứng thứ 20
ở châu Á và đứng thứ 83 trên thế giới.
Nguồn: http://www.baonghean.vn/

Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ
công cộng.

Thời gian gần đây, việc cung ứng các dịch vụ công ích như: công chứng, giáo dục, y tế,
văn hóa, bảo vệ môi trường… được “xã hội hoá”. Vai trò cung ứng dịch vụ công chuyển
từ sự độc quyền của NN sang mở rộng cung ứng các dịch vụ này ra ngoài khu vực NN,
nhằm cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công. Phá bỏ sự độc quyền, bao cấp của Nhà
nước. XHH còn được hiểu là quá trình để mọi người được tham gia bình đẳng vào môi
trường lành mạnh, được thụ hưởng những lợi ích công bằng do dịch vụ công đem lại.

122
d) Đánh giá sự thực hiện đường lối
Sau 25 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã
hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặt quan
trọng sau đây:
- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã
chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng
lớp dân cư.
- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu
tượng; thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là
bình quân – cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng
góp các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn.
- Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối
quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế
với chính sách xã hội.
- Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần
dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh
tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu – nghèo đi đến khuyến
khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo, coi
việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
- Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ
còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi
đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các
giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết
chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
Qua 25 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu.
Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã hội mở đang dần dần hình
thành với những con người không chờ bao cấp, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm,
không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động
vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao
pháp luật hơn.
Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đã
xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ và chủ trang trại và các
nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xóa
đói, giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được quốc tế thừa nhận.

123
Hạn chế và nguyên nhân:

Giáo dục và đào tạo có


những hạn chế, yếu
kém kéo dài, gây bức
xúc trong xã hội
nhưng chưa được tăng
cường trong lãnh đạo,
chỉ đạo giải quyết.
kém nhất.

Áp lực gia tăng dân số vẫn còn


lớn. Chất lượng dân số còn thấp
đang là cản trở lớn đối với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề
việc làm rất bức xúc và nan giải.

Sự phân hóa giàu – nghèo và bất


công xã hội tiếp tục gia tăng
đáng lo ngại.

Môi trường sinh thái bị ô nhiễm


tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị
khai thác bừa bãi và tàn phá.

124
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Quá trình đổ i mới tư duy về xây dựng và phát triể n nề n văn hoá của
Đảng trong thời kỳ đổ i mới?
Câu 2: Phân tích quan điểm: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Đảng.
Câu 3: Phân tích quan điểm: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 4: Phân tích quan điểm và chủ trương của Đảng để đấy mạnh giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Câu 5: Phân tích quan điể m, chủ trương của Đảng về giải quyế t các vấ n đề xã
hô ̣i trong thời kỳ đổ i mới.
***
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương, Một số văn kiện của Đảng về công tác tư
tưởng văn hoá ( 1985- 2000), Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2000.
2. Nguyễn Duy Bắc, Về lãnh đạo, quản lý văn học nghệ thuật trong công cuộc
đổi mới, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2001.
3. Trần Văn Bính ( cb), Giáo trình lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2002.
4. Bộ văn hoá – Vụ đào tạo, Đường lối văn hoá- văn nghệ của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội. 1987.
5. Nxb Chính trị Quốc gia, Về lãnh đạo, quản lý văn hoá nghệ thuật trong công
cuộc đổi mới, Hà Nội, 2001.
6., Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
1999.
7. Từ Sơn, Di theo tiến trình đổi mới văn hóa văn nghệ, Nxb Chính trị quốc gia,
H Nội, 1998.
8. Đỗ Thị Minh Thúy (cb), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc thành tựu và kinh nghiệm, Viện văn hóa - Nxb
Văn hóa thông tin, Hà Nội. 2004.
9. Huỳnh Khái Vinh, Những vấn đề thời sự văn hoá. Viện văn hoá-Nxb Văn hoá
thông tin, Hà Nội. 1998.
10. Huỳnh Khái Vinh, Phát triển văn hoá Phát triển con người, Viện văn hoá-
Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. 2000.

125
CHƯƠNG VIII
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
***
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TRƯỚC NĂM 1975
1. Giai đoạn từ 1945 - 1954
Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa được thành lập, Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời. Trong điều kiện
trực tiếp lãnh đạo chính quyền, Đảng đã hoạch định đường lối đối ngoại, với các
nội dung:
Mục tiêu đối ngoại của Việt Nam là góp phần “đưa nước nhà đến sự độc
lập hoàn toàn và vĩnh viễn”.
Về nguyên tắc đối ngoại, nền ngoại giao Việt Nam lấy nguyên tắc của
Hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng.
Về phương châm đối ngoại, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán
triệt quan điểm độc lập, tư chủ, tự lực, tư cường.
Trong những năm 1945 – 1946, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động đối
ngoại đã mở ra cục diện đấu tranh ngoại giao góp phần bảo vệ nền độc lập dân
tộc và chính quyền cách mạng non trẻ, đồng thời đặt cơ sở cho việc xây dựng
quan hệ với Liên hợp quốc và một số nước khác, qua đó nâng cao hình ảnh, uy
tín của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.

Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 giữa Chủ tịch Hồ Chí Minh
và đại diện chính phủ Pháp

126
Ngày 14-1-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam
dân chủ cộng hòa tuyên bố:

“...Căn cứ trên quyền lợi chung, Chính


phủ VNDCCH sẵn sàng đặt quan hệ
ngoại giao với chính phủ nước nào trọng
quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và
chủ quyền quốc gia của nước VN, để
cùng nhau bảo vệ hòa bình và xây đắp
dân chủ thế giới”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh và Hoàng thân


Xuphanuvông trong kháng chiến chống Pháp

NĂM 1950

Chính phủ các nước Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên, Tiệp khắc, Cộng
hòa dân chủ Đức, Rumani, Ba Lan, Hunggari, Bungari, Anbani,
Mông Cổ lần lượt tuyên bố công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.

NĂM 1954 – HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ


.

+ Các nước tham dự hội nghị cam kết


tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập
lại hoà bình ở Đông Dương
+ Các bên tham chiến thực hiện cam
kết, chuyển quân, chuyển giao khu
vực, trao trả tù binh.
+ Cấm đưa quân đội, nhân viên quân
sự, vũ khí nước ngoài vào Đông
Dương. Nước ngoài không được đặt
căn cứ quân sự tại Đông Dương
+ Dân chúng mỗi bên có quyền đi lại ở
hai miền.

127
2. Trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975)
Từ 1955 đến 1975, Cách mạng nước ta phải song song thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược: hòa bình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc, tiếp
tục tăng cường và đẩy mạnh chi viện cho miền Nam, cùng nhân dân miền Nam
tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ đến toàn thắng. Công tác ngoại giao giai
đoạn này là tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.

VIỆN TRỢ cho kháng chiến chống Mỹ

Trong 20 năm, Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN đã viện trợ cho
VNDCCH tổng khối lượng hàng hóa là 2.362.581 tấn; quy đổi thành tiền là
hơn 7 tỉ rúp (tương đương 7 tỉ USD). Nguồn: Đặng Phong, 5 đường mòn Hồ
Chí Minh, Nxb Tri Thức, tr. 120.

HIỆP ĐỊNH PARI 1973


+ Hoa Kỳ và các
nước khác tôn
trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ
Việt Nam.
+ Hoa Kỳ rút quân
về nước ngày
29/3/1973.

128
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM
1986
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
Thập kỷ 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng
khoa học – công nghệ trên thế giới đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
mạnh; xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa các
nước lớn.
Tình hình kinh tế - xã hội ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ, mất ổn
định và đi vào khủng hoảng.

Bản đồ các nước XHCN giai đoạn 1979 – 1983. Nguồn: http://vi.wikipedia.org/

Tình hình ở khu vực Đông – Nam


Á cũng có những chuyển biến mới.
Ngày 24/2/1976, các nước ASEAN
ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác
ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước
Bali), mở ra cục diện hòa bình và
hợp tác trong khu vực.

Hội nghị thượng đỉnh của ASEAN tại Bali năm 1976. Nguồn: http://dantri.com.vn/

129
b. Tình hình trong nước
Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ giành được thắng lợi hoàn toàn, cả
nước hòa bình thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện thuận lợi và
khó khăn sau:
Thuận lợi:
Cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội với khí thế của một dân tộc vừa giành
được thắng lợi vĩ đại. Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được những thành tựu
quan trọng.
Khó khăn:
Hậu quả của 30 năm chiến tranh chống Mỹ và hai cuộc chiến tranh biên
giới Tây Nam và phía Tây Bắc đã làm suy giảm tiềm lực đất nước. Bên cạnh đó
tư tưởng chủ quan nóng vội muốn tiến nhanh lên CNXH trong thời gian ngắn đã
dẫn tới đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội.

Một gia đình với 3 người con bị Một khu phố ở Hà Nội bị bôm Mỹ
nhiễm dioxin tàn phá trong chiến tranh phá hoại

Bộ đội VN trên biên giới phía Bắc Bộ đội VN giải phóng Campuchia khỏi
1979, chống Trung Quốc xâm lược thảm hoạ diệt chủng Polpot 1979

Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng to lớn đến công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước và tác động đến việc hoạch định đường lối đối ngoại
của Đảng.

130
2. Chủ trương đối ngoại của Đảng

Đại hội IV (12-1976)

Nhiệm vụ đối ngoại “tranh


thủ những điều kiện quốc tế
thuận lợi để nhanh chóng hàn
gắn vết thương chiến tranh,
khôi phục và phát triển kinh
tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH”.

Tăng cường tình đoàn kết với tất cả các nước XHCN, bảo vệ và phát triển
mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia; sẵn sàng hợp tác với
các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường với tất cả
các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

Đại hội V (3/1982)

Chủ trương: Về quan hệ với


các nước, Đảng tiếp tục đoàn
kết và hợp tác toàn diện với
Liên Xô; xác định quan hệ
Việt – Lào – Campuchia có ý
nghĩa sống còn đối với vận
mệnh của ba dân tộc.

Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ. Chủ trương kêu gọi
các nước ASEAN đối thoại để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng
Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình, ổn định.

131
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả:
Quan hệ ngoại giao của Việt Nam trong 10 năm trước đổi mới với các
nước XHCN được giữ vững và tăng cường.

Từ năm 1975 đến năm


1977, VN đã thiết lập
được quan hệ ngoại giao
với 23 nước trên thế giới.
Ngày 15-9-1976, tiếp
nhận ghế thành viên chính
thức quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF); ngày 23-9-1976,
gia nhập ngân hàng phát
triển Châu Á (ADP), ngày
20/9/1977, tham gia hoạt
động trong phong trào
không liên kết…

Lễ thượng cờ VN tại trụ sở Liên Hiệp Quốc 20/9/1977

b) Hạn chế và nguyên nhân

Từ năm 1979 quan hệ


quốc tế của Việt Nam gặp
những khó khăn, trở ngại
lớn. Nước ta bị bao vây,
cô lập, lấy cớ “Sự kiện
Campuchia” các nước
ASEAN và một số nước
khác thực hiện bao vây,
cấm vận Việt Nam…

132
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX:

Cuộc cách mạng khoa học và


công nghệ phát triển mạnh mẽ,
tác động sâu sắc đến mọi mặt đời
sống của các quốc gia, dân tộc.

Các nước XHCN lâm vào


khủng hoảng sâu sắc. Đến năm
1991, chế độ XHCN ở Liên
Xô, Đông Âu sụp đổ, dẫn đến
những biến đổi to lớn về quan
hệ quốc tế.

Xu thế chạy đua phát triển kinh


tế khiến các nước, nhất là những
nước đang phát triển đã đổi mới
tư duy đối ngoại, thực hiện
chính sách đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế.

Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó:


toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản
xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển
vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc
gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn
cầu.

133
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

GIAI ĐOẠN 1986 - 1996

Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với


Đại hội VI (12-1986) các nước ngoài hệ thống XHCN, với
các nước công nghiệp phát triể.v.v…

Luật đầu tư nước Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư


ngoài (12-1987) trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .

Bộ Chính trị ra Nghị Chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình
quyết số 13 (5-1988) trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác.

Nghị quyết số 13 đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng


và cùng có lợi với tất cả các nước,
Đại hội VII (6-1991) không phân biệt chế độ chính trị - xã
hội khác nhau trên cơ sở các nguyên
tắc cùng tồn tại hoà bình.

Phương châm: “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong
công đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.

Hội nghị đại biểu toàn Chủ trương triển khai mạnh mẽ và
quốc giữa nhiệm kỳ đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập
khóa VII (1-1994) tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại.

134
GIAI ĐOẠN 1996 - NAY

Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo


phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Đại hội VIII Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp
(6-1996) tác nhiều mặt với các nước. Xây dựng
nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình
hội nhập KT khu vực và TG.

NQ Hội nghị lần thứ Tiến hành khẩn trương, vững chắc việc
tư BCHTW, khóa đàm phán Hiệp định Thương mại với
VIII (12-1997) Mỹ, gia nhập APEC và WTO.

Đề ra chủ trương chủ động hội nhập


Đại hội IX (4-2001) kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực.

Phương châm: “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.

Thực hiện nhất quán đường lối đối


Đại hội X (4-2006)
ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển; chính sách đối ngoại
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ quốc tế.
Đại hội XI (1-2011)

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì
một nước Việt Nam XHCN giàu mạnh..

135
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ
rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó
Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại.
- Cơ hội và thách thức.
Về cơ hội: Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa
kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng hoạt động đối ngoại, hợp tác
phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và
lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế.
Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch
bệnh, tội phạm xuyên quốc gia… gây tác động bất lợi đối với nước ta.
Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba
cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường
quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy
cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.
Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu
bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát
triển của nước ta.
Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại,
có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc
vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng cơ hội tốt sẽ tạo thế và lực mới để vượt
qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng
thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát
triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tùy
thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp
đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không
những sẽ vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến thách thức thành động
lực phát triển.
- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại.
Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất
của Tổ quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định nhiệm vụ
của công tác đối ngoại là: “giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,

136
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới”. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm
nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các
nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thực hịện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế;
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo.
Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy
đủ, sâu sắc các quan điểm:
Bảo đảm các lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc
tế theo khả năng của Việt Nam.
Giữ vững độc lập tự chủ, tư cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố
gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ
thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh
để bị đẩy vào thế cô lập.
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với
khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có
hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối
ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao
chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc
phòng, an ninh.

137
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế

Nghị quyết Hội nghị Trung


ương 4 khóa X (tháng 2-2007)

Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu,
ổn định, bền vững

Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế


phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình
phù hợp
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiêu lực
của bộ máy nhà nước
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường
trong quá trình hội nhập

Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao
Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh
tế đối ngoại

Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình
hội nhập
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại

138
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Thành tựu và ý nghĩa
Qua 25 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả:
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng
môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Việc ký hiệp định Pari (ngày


23-10-1991) về một giải pháp
toàn diện cho vấn đề
Campuchia, đã mở ra tiền đề
để Việt Nam thúc đẩy quan hệ
với khu vực và quốc tế. Ảnh:
Việt Nam rút quân khỏi
Campuchia năm 1989.

Việt Nam đã bình thường hóa


quan hệ với Trung Quốc (ngày
10-11-1991); tháng 11-1992
Chính phủ Nhật Bản quyết
định nối lại viện trợ ODA cho
Việt Nam.

Bình thường hóa quan hệ với


Hoa Kỳ 11-7-1995. Ảnh: Tổng
thống Mỹ Bill Clinton thông báo
ý định bình thường hóa quan hệ
với Việt Nam năm 1995.

139
Tháng 7-1995 Việt Nam gia nhập
ASEAN, đánh dấu sự hội nhập
của nước ta với khu vực Đông
Nam Á. Ảnh: Lễ kết nạp Việt
Nam gia nhập (ASEAN) tại
Brunây (28-7-1995)

Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các
nước liên quan.

Đã đàm phán thành công với


Malaixia về giải pháp “gác
tranh chấp, cùng khai thác” ở
vùng biển chồng lấn giữa hai
nước. Thu hẹp diện tranh chấp
vùng biển giữa ta và các nước
ASEAN. Đã ký với Trung
Quốc: Hiệp ước về phân định
biên giới trên bộ, Hiệp định
phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp
định hợp tác về nghề cá.
Ảnh trên: cột mốc ngã ba biên
giới Việt Nam – Lào – TQuốc.
Ảnh dưới: Ký hiệp định mở
cửa thị trường VN – TQ.

Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các
nước lớn, kể cả 5 nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á. Đã ký
Hiệp định khung về hợp tác EU (năm 1995); năm 1999 ký thỏa thuận với Trung
Quốc khung khổ quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu
dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định
thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác

140
chiến lược với Nga (năm 2001); khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định
lâu dài với Nhật Bản (năm 2002).

Những quốc gia Việt Nam công nhận và đặt quan hệ ngoại giao (màu xanh đậm)

Việt Nam thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các cường quốc khu vực và
thế giới. Đến tháng 6/2013, các nước có quan hệ loại này với Việt Nam gồm:
Nga (2001), Anh (2010), Trung Quốc (2008) và Pháp (2013); Hàn Quốc (2009)
và Nhật Bản (2009); Ấn Độ (2007); ba nước ở Đông Nam Á là Thái Lan,
Indonesia và Singapore (2013); tại Châu Âu, hai đối tác chiến lược của Việt
Nam là Đức (2011), Tây Ban Nha (2009), Italia (1-2013). Trong số này, quan
hệ với Trung Quốc (2008) và Nga (7-2012) đã được nâng lên tầm “đối tác chiến
lược toàn diện”. Ngoài ra, từ năm 2009, Việt Nam cũng đã thiết lập quan hệ
“đối tác toàn diện” với Australia và Hoa Kỳ (2013).

Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

Năm 1993, Việt Nam


khai thông quan hệ với
các tổ chức tài chính tiền
tệ quốc tế như: IMF, WB,
ADB, AFTA; ASEM;
APEC; ngày 11-1-2007,
Việt Nam được kết nạp
vào tổ chức WTO.

141
Năm là, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng
quản lý. Đến năm 2010, Việt Nam có quan hệ thương mại, đầu tư với khoảng
230 nướv và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9
tỷ USD; năm 2010 ước đạt 71,6 tỷ USD.

Thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam (2000 – 2012), nguồn: http://www.baomoi.com
Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh.

Bản đồ thế giới về chỉ số cạnh tranh toàn cầu 2008 – 2009. Mỗi vùng màu đại diện cho
một quốc gia được xếp hạng, màu xanh lá cây biểu thị cho quốc gia có điểm số cao, màu
đỏ ứng với quốc gia có điểm số thấp, màu xám là các quốc gia không được xếp hạng.
Nguồn: http://vi.wikipedia.org/

142
b) Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế:
Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng
túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau
với các nước.
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu
cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp
chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết
của các tổ chức kinh tế quốc tế.
Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập
kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và
công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu;
kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều
kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu
cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp
quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh.
Đại hội XI chỉ ra những hạn chế, như: “Công tác nghiên cứu, dự báo
chiến lược về đối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, giữa các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và văn hóa đối ngoại chưa thật đồng bộ”.
*
Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ
năm 1986 đến năm 2011, mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản,
có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới; thế và lực của Việt Nam
được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối
ngoại trong 25 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế
của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.

143
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Quá trin
̀ h hình thành đường lố i đố i ngoa ̣i độc lập tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế của Đảng giai đoạn 1986 –
1996 được thể hiện như thế nào?
Câu 2: Quá trình bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế giai đoạn 1996 – nay được thể hiện
như thế nào so với giai đoạn 1986-1996?
Câu3 : Để hoàn thiện đường lối đối ngoại trong thời kỳ hội nhập hiện nay, Đảng
đã để ra những mục tiêu, quan điểm và tư tưởng chỉ đạo gì?
Câu 4: Trình bày một số chủ trương hiện nay của Đảng để hoàn thiện nội dung
đường lối đối ngoại trong thời kỳ đất nước hội nhập.
Câu 5: Đánh giá thành tựu, ý nghiã , ha ̣n chế và nguyên nhân của viê ̣c thực hiêṇ
đường lố i đố i ngoa ̣i, hô ̣i nhâ ̣p quố c tế thời kỳ đổ i mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Học viện Quan hệ quốc tế (Nguyễn Phúc Luân – Chủ biên): Ngoại giao Việt
Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1945 – 1975), Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
2. Học viện Quan hệ quốc tế (Nguyễn Phúc Luân – Chủ biên): Ngoại giao Việt
Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1975- 2002), Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002.
3. Nguyễn Phúc Luân: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Trí tuệ lớn của nền ngoại giao
Việt Nam hiện đại, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.
4. Đinh xuân Lý: Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao và sự vận dụng của
Đảng trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
5. Lưu Văn Lợi: Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam, 1945 – 1995, Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội, 1996.
6. Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005,
Nguyễn Duy Niên: Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2002.

144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong 8 chương, nhóm nghiên cứu chúng tôi trình bày những nội dung
cơ bản và cụ thể hóa những nội dung đó qua sơ đồ hóa, hình ảnh minh họa và
có hệ thống câu hỏi từng chương…đồng thời cũng mở rộng một số nội dung có
liên quan trong từng chương, mục, cập nhật thêm những nội dung trong văn
kiện, Nghị quyết của Đảng khóa XI trích dẫn từ trong Văn kiện Đảng toàn tập
và một số tài liệu đã được thẩm định và xuất bản.
Tài liệu được biên soạn dựa trên cơ sở: Giáo trình Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2012-2013; Một số chuyên đề về Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, tập 1,2.3, Hà Nội 2009,
2010.2011; Một số chuyên đề Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2009; Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 2001-2010, Nxb
Chính trị Quốc Gia; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 2011….
Kiến nghị:
Kính mong lãnh đạo nhà trường và hội đồng khoa học của trường cấp
kinh phí cho in thành sách để phục vụ cho sinh viên học tập và nghiên cứu bộ
môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và bộ môn
Lịch sử Đảng dùng cho sinh viên khoa Giáo dục chính trị.
Tham gia biên soạn cuốn tài liệu gồm có TS. Phan Thị Xuân Yến (chủ
biên); ThS. Phạm Văn Phương; CN. Ngô Hoài Thanh.
Trong quá trình nghiên cứu và biên soạn, nhóm tác giả mặc dù đã có
nhiều cố gắng và sự nỗ lực lớn nhưng không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Chúng
tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí thầy. cô để nhóm tác giả
chúng tôi hoàn chỉnh nội dung cuốn liệu thêm phong phú hơn nữa.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn.

145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng
cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2012.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia, Giáo trình
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2012.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới ( Đại
hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị Quốc gia, H. 2005.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2011.
5. Đại học Quốc gia Hà Nội, Một số chuyên đề về Đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, H. 2009.
6. Đinh xuân Lý, Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, Nxb. Đại
học Quốc gia, Hà Nội, 2013.
7. Vũ Dương Huân, Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao, Nxb. Thanh
niên, H.2005.

146

You might also like