You are on page 1of 24

Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 1


BÀI 8. KHẢO SÁT PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÍ TƯỞNG

1. Thông tin thực hiện bài thí nghiệm


- Họ và tên:
- MSSV:
- Thời gian thực hiện thí nghiệm:
2. Tên bài thí nghiệm: Khảo sát phương trình trạng thái khí lí tưởng
3. Giới thiệu chung
3.1. Mục đích thí nghiệm
Kiểm chứng lại ba định luật thực nghiệm của chất khí: định luật Boyle – Mariotte,
định luật Charles và định luật Gay – Lussac. Từ đó, kiểm chứng lại điều kiện áp dụng
phương trình trạng thái của khí lí tưởng cho một khối khí thực tế.

3.2. Tóm tắt lí thuyết


Khối khí cần khảo sát được chứa trong một pipette đặt thẳng đứng, giới hạn
một đầu bởi van ba chiều, đầu còn lại được giới hạn bởi mặt thoáng khối dầu kĩ thuật.
Để làm thay đổi nhiệt độ của khí, người ta lồng pipette trong một ống thủy tinh chứa
một lượng nước phù hợp. Khi cân bằng nhiệt xảy ra,nhiệt độ của khối khí trong pipette
sẽ bằng với nhiệt độ của khối nước, và được xác định giá trị bởi một nhiệt kế rượu
đặt chìm một phần trong nước. Để nhiệt độ của khối nước được đồng nhất, người
ta sử dụng cơ chế khoáy nước bằng cách sục khí nén vào phần bên dưới của khối nước
trong ống thủy tinh.

Trạng thái của một khối khí được gọi là xác định khi 3 thông số trạng thái: áp
suất (p); thể tích (V) và nhiệt độ (T) của nó không thay đổi theo thời gian.

Định luật Phương


Quá trình Điều kiện Phát biểu
trình
Quá trình biến Với một khối lượng
đổi trạng thái khí xác định, ở nhiệt
Khối khí xác
trong đó nhiệt độ độ không đổi thì khi
pV = const định và nhiệt
được giữ không thay đổi trạng thái
độ không đổi
Định luật đổi gọi là quá của khí tức là làm
Boyle trình đẳng nhiệt. biến thiên áp suất và

1
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Mariotte thể tích của nó, bao


(1662-1672) giờ tích số áp suất
với thể tích cũng là
hằng số
Quá trình biến
Trong quá trình
đổi trạng thái Khối khí xác
Định luật p đẳng tích của lượng
trong đó thể tích định và thể
Charles = const khí nhất định, áp
được giữ không T tích
(1787) suất tỉ lệ thuận với
đổi gọi là quá không đổi
nhiệt độ tuyệt đối
trình đẳng tích
Quá trình biến Khi áp suất không
Định luật đổi trạng thái Khối khí xác đổi thì thể tích của
Gay trong đó áp suất V định và áp một khối lượng khí
Lussac được giữ không = const suất không cho trước biến thiên
T
(1802) đổi gọi là quá đổi bậc nhất theo nhiệt
trình đẳng áp. độ

Điều thú vị giữa tên gọi định luật đẳng áp và đẳng tích hiện nay với những sự
kiện liên quan đến 2 nhà khoa học Charles và Gay – Lussac.

Trả lời: Định luật Charles mô tả mối quan hệ giữa thể tích và nhiệt độ của một
chất khí. Định luật được Joseph Louis Gay-Lussac công bố lần đầu tiên vào năm 1802,
nhưng ông tham khảo công trình chưa được xuất bản của Jacques Charles từ khoảng
năm 1787. Định luật này nói rằng ở áp suất không đổi, thể tích của một khối lượng nhất
định của một khí lý tưởng tăng hoặc giảm như nhau. yếu tố như nhiệt độ của nó (tính
bằng Kelvin).
Nói cách khác, nhiệt độ và khối lượng tỷ lệ thuận trực tiếp. Tuyên bố về mặt toán
học, mối quan hệ này là:
V1 V2
=
T1 T2
Mô hình mối quan hệ nhiệt độ có chứa các phân tử khí ở phía bên trái và một
hàng rào di chuyển khi khối lượng khí mở rộng hoặc hợp đồng, giữ cho ap suất là hằng
số. Chạy mô hình và thay đổi nhiệt độ.
Phương trình trạng thái của chất khí:
Đối với một khối khí không đổi, các thông số trạng thái của khối khí ở một
trạng thái cân bằng nhiệt động lực học được liên hệ nhau thông qua biểu thức:

2
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

m
pV = RT,
μ

với m và  lần lượt là khối lượng và khối lượng mol của chất khí đang xét

4. Bố trí thiết bị, dụng cụ thí nghiệm

Nhiệm vụ học tập 1. Bạn hãy đọc kĩ phần giới thiệu chung, nghiên cứu các Hình 8.1 và 8.2;
đồng thời sử dụng dữ liệu trong Bảng 8.1 để điền vào các ô trống trong cột Tên gọi và Kí
hiệu của Bảng 8.2

Bảng 8.1: Dữ liệu để lựa chọn và điền vào các ô trống trong Bảng 8.2.

Tên gọi Kí hiệu


Bình thủy tinh; Van 3 chiều; Nhiệt kế; V3; B; C1; P; V1; C3; D; V2; Bơm khí; V4;
Phễu thủy tinh; Cylindre; Áp kế điện tử; C2; Áp kế; F; T.
Van 3 chiều; Pipette thủy tinh; Cylindre
và Piston; Bơm nén khí; Van 3 chiều; Dầu
kĩ thuật; Cylindre; Hệ tay quay và vít-me;
Van 3 chiều.

Bảng 8.2: Cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thí nghiệm.

STT Tên gọi Kí hiệu


Công dụng
(Hình 8.1)

3
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

( Nếu có,
Hình 8.2)

Áp kế điện Đo áp suất của khối khí cần khảo sát chứa trong
1 Áp kế
tử pipette thủy tinh.

Khi sục khí vào khối nước sẽ giúp trộn đều các
Bơm nén
2 Bơm khí phần nước khác nhau trong ống, tạo ra sự đồng
khí
nhất về nhiệt độ của khối nước.

Cho phép điều khiển sự ra/vào của không khí


Van 3
3 V1 trong nhánh N1 hoặc để đo áp suất khí trong
chiều
nhánh N1 khi được nối với áp kế điện tử.

Van 3 Cho phép điều khiển sự ra/vào của không khí


4 V2
chiều trong vùng khống gian của cylindre C1 và C2.

Khi đẩy vào hoặc kéo piston ra sẽ làm áp suất


Cylindre và
5 C1 không khí trong hệ C1 và C2 tăng/giảm, từ đó làm
piston
thay đổi độ cao mực dầu trong 2 nhánh N1 và N2.

Làm bình chứa khối dầu kĩ thuật, đồng thời kết


6 Cylindre C2 hợp với cylindre C1 để tạo thành 1 khối không
khí kín.

Một đầu của van được bịt kín nên có chỉ có tác
Van 3
7 V4 dụng giữ hoặc xả khối nước chứa trong bình thủy
chiều
tinh khi cần thiết.

Chứa pipette, nước và một số thành phần khác


8 Bình thủy
B của hệ thí nghiệm
tinh

Pipette Chứa khối khí cần khảo sát các thông số trạng
9 P
thủy tinh thái của nó.

4
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Đo nhiệt độ của nước, từ đó suy ra nhiệt độ của


10
Nhiệt kế T khối khí đang nghiên cứu khi nó cân bằng nhiệt.

Một đầu của van được bịt kín nên có chỉ có tác
11 dụng giữ hoặc xả khối khí cần khảo sát chứa
Van 3 trong pipette thủy tinh khi cần thiết.
V3
chiều

Giúp việc đổ nước vào bình thủy tinh được thuận


12 Phễu thủy
F tiện, an toàn.
tinh

Tác nhân truyền áp suất giữa cylindre C2 và các


13 nhánh N1, N2; đồng thời đóng vai trò một phần
Dầu kĩ bình chứa khối không khí đang khảo sát.
D
thuật

Chứa dầu kĩ thuật trong trường hợp sinh viên


14 thực hiện sai thao tác khiến dầu bị tràn ra khỏi
nhánh N1 hoặc N2.
Cylindre C3

Giúp việc dịch chuyển piston trong cylindre C1


được dễ dàng, và có tác dụng giữ yên vị trí của
15 Hệ tay
piston mà không cần sự can thiệp của người làm
quay vitme
thí nghiệm

5
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Nhiệm vụ học tập 2. Cấu tạo và cách sử dụng van 3 chiều

1. Bằng cách tìm hiểu qua một số đường link gợi ý


bên dưới hoặc khảo sát một van 3 chiều trong thực
tế, bạn hãy cho biết cấu tạo của van 3 chiều loại T
và loại L.
https://bit.ly/37Vfyim
https://bit.ly/3uHP1i8
2. Hãy nêu tính chất đóng/mở của ba nhánh (a, b, và
c) ở các vị trí các góc xoay khác nhau của van 3
chiều loại T như hình bên.
Hình 8.3 Van 3 chiều và các vị trí đặc biệt

Biết rằng khi cạnh của tay xoay trùng với nhánh bất kì thì nó cho chất lưu chảy qua
nhánh đó. Còn ở trạng thái khác thì 3 nhánh sẽ bị khóa (đóng) (ở góc 45° thì hiệu ứng
khóa là cực đại).

1. Cấu tạo van 3 chiều loại T và L

Van 3 chiều loại T:


+ Có thể lấy 2 luồng đầu vào để chảy ra
thông qua một cổng đầu ra chung và có
thể ngược lại. Có thể chuyển hướng dòng
chảy từ cổng ra này sang cổng khác.
+ Có thể giới hạn đến bất kì hai trong số
ba cổng van hoặc cho phép dòng chảy qua 3 cổng cùng 1 lúc ⇒ Gọi là van trộn
+ Thuận tiện cho việc trộn dòng chất lỏng hoặc phân chia dòng chất.
Cấu tạo van chiều loại T gồm:
1. Thân van gồm 3 lỗ

2. Khóa van để điều chỉnh dòng chất lỏng


3. Gioăng trên và dưới
4. Vòng đệm
5. Nắp van

6
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

6. Ống lót
7. Đai
Van 3 chiều loại L (tương tự như loại T)
+Dòng van này cho phép dòng chảy từ
một cửa vào một trong hai cửa ra khác
nhau. Giúp điều hướng di chuyển của
dòng chảy theo các hướng mong muốn.
+ Hầu hết các van lưu lượng kiểu chữ L
nằm ngang sẽ có tay cầm giới hạn ở 180 độ quay. Điều này cung cấp cho ba tùy
chọn luồng:
• Dòng chảy trái
• Dòng chảy đúng
• Cắt hoặc tắt dòng chảy
3. Hãy nêu tính chất đóng/mở của ba nhánh (a, b, và c) ở các vị trí các góc xoay
khác nhau của van 3 chiều loại T như hình bên.
Hình Đóng Mở Hình Đóng Mở

a,b,c b a,c

a b,c c a,b

Nhiệm vụ học tập 3. Hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Khi van V3 ở vị trí khóa và van V1 chỉ nối áp kế điện tử với khối khí trong nhánh

7
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

N2, vì sao áp kế cho ta giá trị áp suất của khối khí cần khảo sát (chứa trong pipette
thủy tinh) miễn là mực dầu trong hai nhánh N1 và N2 bằng nhau?
2. Trong thực tế, không phải lúc nào điều kiện trên cũng xảy ra. Ta chấp nhận áp suất
của bề mặt thoáng trong hai nhánh N1 và N2 bằng nhau nếu mực chất lỏng trong 2
nhánh không chênh lệch nhau quá 1mmHg. Hỏi sự chênh lệch tối thiểu độ cao của
hai mặt thoáng này là bao nhiêu thì ta không thể chấp nhận điều trên? Biết rằng tỉ
trọng của dầu kĩ thuật là d=0,88.
3. Giả sử trong trường hợp xấu nhất, mực dầu trong nhánh N1 cao/thấp hơn nhánh N2
một khoảng H (đáng kể). Nếu áp kế chỉ p1mmHg thì áp suất thực tế của khối khí
trong pipette là bao nhiêu?

Trả lời:
1. Mực dầu trong hai nhánh N1 và N2 bằng nhau, ở cùng một độ cao thì áp suất ở
cùng một chất thì có áp suất như nhau, tức pN1 = pN2 . Chính vì vậy khi áp kế
đo áp suất của nhánh N1 thì cũng là áp suất giá trị áp suất của khối khí cần khảo
sát (chứa trong pipette thủy tinh).
2. Tỉ trọng của dầu kĩ thuật là d = 0,88 tức khối lượng riêng của dầu kĩ thuật là

𝐷 = 880 𝑘𝑔/𝑚3

Ta có công thức áp suất:

F P mg g g
p = = = = D. V. = D. S. h. = D. h. g = d. h
S S S S S
⇒ Δp = D. Δh. g

Δp 133,3kg/m. s
⇒ Δh = = ≈ 0,015 m = 15mm
Dg 2 880 kg m3 . 10m/s2
Vậy sự chênh lệch tối thiểu độ cao của hai mặt thoáng này là 15mm thì ta
không thể chấp nhận điều trên.

4. Trong trường hợp xấu nhất, mực dầu trong nhánh N1 cao/thấp hơn nhánh N2
một khoảng H (đáng kể). Nếu áp kế chỉ p1mmHg thì áp suất thực tế của khối
khí trong pipette là bao nhiêu?
ptt = p1 (mmHg) ± d. H
• LƯU Ý AN TOÀN KHI THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM

8
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Thí nghiệm này có sử dụng chất lỏng là dầu kĩ thuật nên bạn phải hết sức lưu ý đến
trình tự thao tác của mình để bảo đảm dầu không di chuyển ra khỏi phạm vi của ống
pipette và ống nối áp kế.
Bạn phải báo cáo với giáo viên hướng dẫn ngay lập tức khi xảy ra sự cố để kịp thời
xử lí.
Tuyệt đối KHÔNG được làm dầu kĩ thuật lọt ra khỏi ống pipette và các nhánh
N1 và N2.
Để đảm bảo điều này, trước khi bắt tay vào thực hiện thí nghiệm hoặc sau khi kết
thúc thí nghiệm, bạn phải đưa áp suất các khối khí có trong hệ về áp suất khí quyển bằng
cách thực hiện đúng thứ tự các bước sau:
Bước 1: Thiết lập cả 3 van V1, V2 và V3 đều ở vị khí khóa tất cả các nhánh của
chúng.
Bước 2: Mở từ từ van V2 để nó nằm ở vị trí thông cả 3 nhánh. Lúc này, áp suất
trong cylindre C2 được đưa về giá trị áp suất khí quyển.
Bước 3: Xoay từ từ tay vặn của V1 và V3 sao cho cả 3 nhánh được nối thông với
nhau.
- Cẩn thận và nhẹ nhàng khi làm thí nghiệm vì đó đồ dễ vỡ (Bình thuỷ tinh, phễu
thuỷ tinh,...)
- Cẩn thận với nước nóng khi làm thí nghiệm, khi bỏng tay nên chạy tới vòi nước
và xả nước lạnh vào tay.
5. Thực hiện đo đạc
5.1. Kiểm chứng định luật Boyle – Mariotte:
Mục đích thí nghiệm: Kiểm chứng lại định luật Boyle-Mariotte. Từ đó, kiểm chứng
lại điều kiện áp dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng cho một khối khí trong
thực tế.

9
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

• Lần 1: 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟎, 𝟕𝟎 𝐦𝐥 (do 𝐕𝐭𝐡ự𝐜 = 𝐕𝟎 đ𝐨 + 𝟎, 𝟏𝟒 𝐦𝐥 = 𝟎, 𝟖𝟒 𝐦𝐥)

Bước 1: Vặn van V1 , V2 , V3 sao cho thông với không khí, khoá van V4 (nghiêng
45° ). Lúc này áp suất và nhiệt độ của khối khí phụ bằng với áp suất và nhiệt độ của
khối khí cần khảo sát và bằng với môi trường. Sau đó kéo pittong ra hết cỡ. Sau đó
khoá V2 với không khí (vẫn để thông với nhánh C1 và C2 ), còn V1 cũng khoá với không
khí (vẫn để thông với áp kế và nhánh N1 ).
Bước 2: Vặn từ từ pittong cho đến thể tích khối khí bên cần khảo sát dâng lên
mức cần đo với lần 1:V0 đo = 0,70 ml (do Vthực = V0 đo + 0,14 ml = 0,84 ml) rồi
khoá van V3 lại (nghiêng 45° ) để cố định khối khí cần xét. Lúc này, áp kế chỉ áp suất
ban đầu (p0 đo ), nhiệt độ ban đầu là nhiệt độ phòng (ta coi nhiệt độ phòng là không đổi
T0 đo ).
Bước 3: Đọc và ghi lại số liệu V0 đo , p0 đo , T0 đo,
Lưu ý:
Giá trị áp suất tuyệt đối được tính bằng:
p = pđo + p0 = (pđo + 760)mmHg
Giá trị thể tích thực tế của khối khí lớn hơn 0,14ml so với giá trị đọc được trên
thang đo của pipette Vđo:
Vkhí = (Vđo + 0,14)ml
Nhiệt độ tuyệt đối: T(K) = t°C + 273

10
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Bước 4: Từ từ vặn hệ tay quay cho pittong vào hoặc ra để tăng hoặc giảm thể
tích khí đang xét. Khi điều chỉnh thể tích thì áp suất khối khí trong pipette thuỷ tinh
cũng thay đổi theo.
Bước 5: Đọc và ghi lại kết quả (3 lần) của áp suất và thể tích tương ứng trong
quá trình điều chỉnh hệ tay quay.

• Lần 2: 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟏, 𝟓𝟎 𝐦𝐥 (𝐝𝐨 𝐕𝐭𝐡ự𝐜 = 𝐕𝟎 đ𝐨 + 𝟎, 𝟏𝟒 𝐦𝐥 = 𝟏, 𝟔𝟒 𝐦𝐥)

Thực hiện tương tự như lần 1 (chỉ thay đổi 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟏, 𝟓𝟎 𝐦𝐥 )


5.2. Kiểm chứng định luật Charles
Mục đích: Kiểm chứng lại định luật Charles. Từ đó, kiểm chứng lại điều kiện áp
dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng cho một khối khí trong thực tế.

Bước 1: Vặn van V1 , V2 , V3 sao cho thông với không khí, khoá van V4
(nghiêng 45° )
Bước 2: Đổ nước sôi vào bình thuỷ tinh bằng phễu thuỷ tinh (chỉ đổ gần đầy),
sau đó mở máy bơm nén khí 1-2 phút để sục khí bên trong, để chất lỏng trong bình
thuỷ tinh được đồng nhất.
Bước 3: Kéo pittong ra hết cỡ rồi sau đó khoá V2 với không khí (vẫn để thông
với nhánh C1 và C2 ), khoá V1 với không khí (vẫn để thông với áp kế và nhánh N1 ).

11
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Bước 4: Vặn từ từ pittong cho đến thể tích dâng lên mức cần đo với V0 đo =
1,50 ml (do Vthực = V0 đo + 0,14 ml = 1,64 ml), đồng thời đợi cho nhiệt độ trên nhiệt
kế chỉ 80°C rồi khoá van V3 lại (nghiêng 45° ) để cố định khối khí cần xét.
Bước 5: Đọc và ghi lại số liệu V0 đo , p0 đo , T0 đo
Lưu ý:
Giá trị áp suất tuyệt đối được tính bằng:
p = pđo + p0 = (pđo + 760)mmHg
Giá trị thể tích thực tế của khối khí lớn hơn 0,14ml so với giá trị đọc được trên
thang đo của pipette Vđo:
Vkhí = (Vđo + 0,14)ml
Nhiệt độ tuyệt đối: T(K) = t°C + 273
Bước 6: Mở V4 thông với không khí để xả một lượng nước nóng trong bình B (
xả vừa phải), rồi đổ nước lạnh vào bình B bằng phễu F để giảm nhiệt độ của khối khí
cần đo ( đổ ít, khoảng 1/5 ống) rồi tiếp tục cho sục khí. Sau đó đẩy pittong sao cho thể
tích khối khí trong pipette là không đổi với V0 đo = 1,50 ml.
Bước 7: Quan sát áp kế và nhiệt kế lúc này. Đọc và ghi lại kết quả ( 3 lần)
LƯU Ý:
Khi đổ nước nóng vào trong bình thủy tinh chứa nước, bạn cần chờ một ít thời
gian để nước trao đổi nhiệt với khí trong Pipette, để từ đó nhiệt độ của khối khí có giá
trị bằng nhiệt độ của nước đo bởi nhiệt kế
5.3. Kiểm chứng định luật Gay – Lussac
Mục đích: Kiểm chứng lại định luật Gay-Lussac. Từ đó, kiểm chứng lại điều kiện áp
dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng cho một khối khí trong thực tế.

12
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Bước 1: Vặn van V1 , V2 , V3 sao cho thông với không khí, khoá van V4 (nghiêng
45° )
Bước 2: Đổ nước sôi vào bình thuỷ tinh bằng phễu thuỷ tinh (chỉ đổ gần đầy),
sau đó mở máy bơm nén khí 1-2 phút để sục khí bên trong, để chất lỏng trong bình thuỷ
tinh được đồng nhất.
Bước 3: Kéo pittong ra hết cỡ rồi sau đó khoá V2 với không khí (vẫn để thông
với nhánh C1 và C2 ), khoá V1 với không khí (vẫn để thông với áp kế và nhánh N1 ).
Bước 4: Vặn từ từ pittong cho đến thể tích dâng lên mức cần đo với V0 đo =
1,00 ml (do Vthực = V0 đo + 0,14 ml = 1,14 ml), đồng thời đợi cho nhiệt độ trên nhiệt
kế chỉ 80°C rồi khoá van V3 lại (nghiêng 45° ) để cố định khối khí cần xét.
Bước 5: Đọc và ghi lại số liệu V0 đo , p0 đo , T0 đo
Lưu ý:
Giá trị áp suất tuyệt đối được tính bằng:
p = pđo + p0 = (pđo + 760)mmHg
Giá trị thể tích thực tế của khối khí lớn hơn 0,14ml so với giá trị đọc được trên
thang đo của pipette Vđo:
Vkhí = (Vđo + 0,14)ml
Nhiệt độ tuyệt đối: T(K) = t°C + 273

13
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Bước 6: Mở V4 thông với không khí để xả một lượng nước nóng trong bình B (
xả vừa phải), rồi đổ nước lạnh vào bình B bằng phễu F để giảm nhiệt độ của khối khí
cần đo ( đổ ít, khoảng 1/5 ống) rồi tiếp tục cho sục khí. Sau đó đẩy pittong sao cho áp
suất khối khí trong pipette là không đổi với P0 đo
Bước 7: Quan sát thể tích khối khí trong pipette và nhiệt kế lúc này. Đọc và ghi
lại kết quả ( 3 lần)
LƯU Ý:
Khi đổ nước nóng vào trong bình thủy tinh chứa nước, bạn cần chờ một ít thời
gian để nước trao đổi nhiệt với khí trong Pipette, để từ đó nhiệt độ của khối khí có giá
trị bằng nhiệt độ của nước đo bởi nhiệt kế
6. Kết quả và thảo luận
6.1. Kiểm chứng định luật Boyle – Marriote
Thí nghiệm lần 1: 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟎, 𝟕𝟎 𝐦𝐥 (do 𝐕𝐭𝐡ự𝐜 = 𝐕𝟎 đ𝐨 + 𝟎, 𝟏𝟒 𝐦𝐥 = 𝟎, 𝟖𝟒 𝐦𝐥)
V0 = 0,84  0,02 ml
p0 = 769  1 mmHg ⇒ p0 V0 = 645,96 mmHg. ml
T0 = 301  1 K
KẾT QUẢ ĐO
Lần p (mmHg) Vkhí (ml) pVkhí (mmHg.ml)
đo
1 865 0,74 640,10
2 986 0,64 631,04
3 1170 0,54 631,80

p1 V1 + p2 V2 + p3 V3 640,10 + 631,04 + 631,80


pV = = = 634,31 mmHg
3 3
|p0 V0 − pV| |645,96 − 634,31|
δ= = = 1,80% < 10%
p0 V0 645,96
Kết luận: Vậy định luật Boyle – Marriote thu được nghiệm đúng với sai số là 1,80%
nên kết quả thí nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.

Thí nghiệm lần 2: 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟏, 𝟓𝟎 𝐦𝐥 (𝐝𝐨 𝐕𝐭𝐡ự𝐜 = 𝐕𝟎 đ𝐨 + 𝟎, 𝟏𝟒 𝐦𝐥 = 𝟏, 𝟔𝟒 𝐦𝐥)

V0 = 1,64  0,02 ml

p0 = 765  1 mmHg ⇒ p0 V0 = 1254,60 mmHg. ml

14
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

T0 = 301  1 K

KẾT QUẢ ĐO

Lần đo p (mmHg) Vkhí (ml) pVkhí (mmHg.ml)


1 914 1,34 1224,76
2 981 1,24 1216,44
3 1064 1,14 1212,96

p1 V1 + p2 V2 + p3 V3 1224,76 + 1216,44 + 1212,96


pV = = = 1218,05 mmHg. ml
3 3

|p0 V0 − pV| |1254,60 − 1218,05|


δ= = = 2,91%
p0 V0 1254,60

Vậy định luật Boyle – Marriote thu được nghiệm đúng với sai số là 2,91% nên kết quả
thí nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.

Vẽ hai đồ thị này trong cùng một giản đồ (p, V). Từ đó, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Bạn có nhận thấy đường khớp của chúng có hình dạng hyperbol như lý thuyết không?
b) Vì sao chúng không nằm trên cùng một đường khớp mặc dù hai khối khí này được
thực hiện ở cùng nhiệt độ?
c) Bạn phải vẽ hai đồ thị này trong giản đồ với hệ trục nào để chúng có dạng là các
đường thẳng? Khi đó, nếu đúng như lý thuyết thì chúng có cần phải đi qua gốc tọa độ
không? So sánh với các đồ thị thực tế bạn có để đưa ra nhận xét và kết luận.
d) Vì sao đường thẳng ứng với thể tích ban đầu 1,64ml có độ dốc lớn hơn đường còn
lại?

15
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Giản đồ (p,V)
1400

1170
1200
1064
986 981
1000 914
865
Áp suất p (mmHg)

769 765
800

600

400

200

0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8
Lần 1: V khí = 0,84 ml
Thể tích V (ml)
Lần 2: V khí = 1,64 ml

a) Ta thấy hình dạng của chúng không khớp với hình dạng của Hyperbol trong lý thuyết
b) Chúng không nằm trên cùng một đường khớp mặc dù hai khối khí này được thực hiện
ở cùng nhiệt độ vì trong quá trình thực hiện thí nghiệm đã ra sai số do đó mà dẫn đến cả
về hình dạng Hyperbol lẫn 2 đồ thị không khớp với nhau nếu muốn chúng càng ra giống
hình dạng Hyperbol ta phải thực hiện phép đo nhiều lần để giảm thiểu sự sai số.
c) Ta phải vẽ hai đồ thị này trong giản đồ với hệ trục (pOT) hoặc (VOT) để chúng có
dạng là các đường thẳng

16
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Giản đồ (p,T) lần 1 ( V khí = 0.84 ml) Giản đồ (p,T) lần 2 ( V khí = 1,64 ml)
1200
1400
1064
1000 981
1200 1170
914

1000 986 800

Áp suất p (mmHg)
7…
Áp suất p (mmHg)

865
800 769 600

600
400
400

200 Lần 2: V khì=1,64 ml


200 Lần 1: V khí = 0,84 ml
Lý thuyết
Lý thuyết 0
0
0 100 200 300 400 0 100 200 300 400

Nhiệt độ T (K) Nhiệt độ T (K)

Nhận xét: Đường thẳng không đi qua gốc toạ độ O. Đồ thị của cả hai lần đo so với
thực tế (đường thẳng song song với trục áp suất) đều không khớp. Điều này xảy ra là
do sai số dụng cụ hay người thực hiện đọc chưa chính xác số liệu (do mức chia nhỏ).
Ngoài ra do môi trường có thể tăng/ giảm nhiệt độ trong quá trình thực hiện thí
nghiệm.
6.2. Kiểm chứng định luật Charles
V0 = 1,64  0,02 ml
p0
p0 = 766  1 mmHg ⇒ = 2,17 mmHg/K
T0
T0 = 353  1 K
KẾT QUẢ ĐO
Lần đo p (mmHg) T (K) p/T (mmHg/K)
1 754 347 2,17
2 749 344 2,18
3 747 342 2,18

17
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

p1 p2 p3
+ +
T1 T2 T3 2,17 + 2,18 + 2,18 mmHg
P/T = = = 2,18
3 3 K
p
| 0 − P/T | |2,17 − 2,18|
T
δ= 0 p = = 0,38% < 10%
0 2,17
T0
Vậy định luật Charles thu được nghiệm đúng với sai số là 0,38% nên kết quả thí nghiệm
trên là phù hợp với lí thuyết.

Vẽ đồ thị này trong giản đồ (p, T). Từ đó, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Bạn có nhận thấy đường khớp của nó có hình dạng đường thẳng không?
b) Nếu đúng như lý thuyết thì nó có cần phải đi qua gốc tọa độ không? So sánh với đồ
thị thực tế bạn có để đưa ra nhận xét và kết luận.

GIẢN ĐỒ (P,T)
770
766

765
Áp suất p (mmHg)

760

754
755

749
750
747

745
340 342 344 346 348 350 352 354
Nhiệt độ T (K)

18
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

GIẢN ĐỒ (P,T)
900 749 754
747 766
800
700
Áp suất p (mmHg)

600
500
400
300
200
100
0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Nhiệt độ T (K)

a) Đồ thị khá khớp với hình dạng đường thẳng.


p
b) Trên lí thuyết thì tỉ số sẽ không đổi trong quá trình đẳng tích đồ thị phải có hình
T
dạng là đường thẳng đi qua gốc toạ độ O. Tuy nhiên trên trong thực tế, ta nhận thấy hình
dạng của chúng không phải là đường thẳng do trong quá trình thí nghiệm xảy ra sai số
của dụng cụ hoặc do thao tác thực hiện (quan sát, đo đạc,...). Ngoài ra còn do tác nhân
môi trường thay đổi.
6.3. Kiểm chứng định luật Gay – Lussac
V0 = 1,14  0,02 ml
V0
p0 = 768  1 mmHg ⇒ = 0,0032 ml/K
T0
T0 = 353  1 K
KẾT QUẢ ĐO
Lần đo T (K) Vkhí (ml) 𝐕𝐤𝐡í
(ml/K)
𝐓
1 342 1,10 0,00322
2 335 1,08 0,00323
3 328 1,06 0,00323

V1 V2 V3
V T1 + T2 + T3 0,00322 + 0,00323 + 0,00323 ml
= = = 0,00323
T 3 𝟑 K
V
| 0 − V/T| |0,00322 − 0,00323|
T
δ= 0 = = 0,17% < 10%
V0 0,00322
T0

19
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Vậy định luật Gay - Lussac thu được nghiệm đúng với sai số là 0,17% nên kết quả thí
nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.
Vẽ đồ thị này trong giản đồ (V, T). Từ đó, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Bạn có nhận thấy đường khớp của nó có hình dạng đường thẳng không?
b) Nếu đúng như lý thuyết thì nó có cần phải đi qua gốc tọa độ không? So sánh với đồ
thị thực tế bạn có để đưa ra nhận xét và kết luận

GIẢN ĐỒ (V,T)
1.15
1.14 1.14
1.13
1.12
Thể tích V (ml)

1.11
1.1
1.1
1.09
1.08
1.07 1.08
1.06
1.06
1.05
325 330 335 340 345 350 355
Nhiệt độ T(K)
.

Giản đồ (V,T)
1.2 1.1
1.1 1.06 1.14
1
1.08
0.9
0.8
Thể tích V (ml)

0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Nhiệt độ T (K)

a) Đồ thị khá khớp với hình dạng đường thẳng.

20
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

V
b) Trên lí thuyết thì tỉ số sẽ không đổi trong quá trình đẳng áp và có hình dạng là
T
đường thẳng đi qua gốc toạ độ O. Tuy nhiên trên trong thực tế, ta nhận thấy hình dạng
của chúng không phải là đường thẳng do trong quá trình thí nghiệm xảy ra sai số của
dụng cụ hoặc do thao tác thực hiện (quan sát, đo đạc,...). Ngoài ra còn do tác nhân môi
trường thay đổi.
7. Từ 3 định luật kiểm chứng phương trình trạng thái khí lí tưởng
7.1. Định luật Boyle – Marriotte
Thí nghiệm lần 1: 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟎, 𝟕𝟎 𝐦𝐥 (do 𝐕𝐭𝐡ự𝐜 = 𝐕𝟎 đ𝐨 + 𝟎, 𝟏𝟒 𝐦𝐥 = 𝟎, 𝟖𝟒 𝐦𝐥)
V0 = 0,84  0,02 ml
p0 = 769  1 mmHg
T0 = 301  1 K
p0 V0 ml
⇒ = 2,146 mmHg.
T0 K
KẾT QUẢ ĐO
Lần đo p (mmHg) T (K) Vkhí (ml) 𝐏𝐕𝐤𝐡í 𝐦𝐥
(𝐦𝐦𝐇𝐠. )
𝐓 𝐊

1 986 301 0,64 2,096


2 865 301 0,74 2,127
3 1170 301 0,54 2,099

p1 V1 p2 V2 p3 V3
+ + 2,096 + 2,127 + 2,099 ml
T1 T2 T3
PV/T = = = 2,107 mmHg.
3 𝟑 K
p V
| 0 0 − pV/T| |2,146 − 2,107|
T0
δ= = = 1,82% < 10%
p0 V0 2,146
T0
Vậy phương trình trạng thái khí lí tưởng thu được nghiệm đúng trong trường hợp đẳng
nhiệt với sai số là 1,82% nên kết quả thí nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.

Thí nghiệm lần 2: 𝐕𝟎 đ𝐨 = 𝟏, 𝟓𝟎 𝐦𝐥 (𝐝𝐨 𝐕𝐭𝐡ự𝐜 = 𝐕𝟎 đ𝐨 + 𝟎, 𝟏𝟒 𝐦𝐥 = 𝟏, 𝟔𝟒 𝐦𝐥)

V0 = 1,64  0,02 ml
p0 V0 ml
p0 = 765  1 mmHg ⇒ = 4,168 mmHg.
T0 K
T0 = 301  1 K

21
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

KẾT QUẢ ĐO

Lần p (mmHg) Vkhí T(K) pVkhí 𝐏𝐕𝐤𝐡í 𝐦𝐥


(𝐦𝐦𝐇𝐠. )
đo (ml) (mmHg.ml) 𝐓 𝐊

1 914 1,34 301 1224,76 4,069


2 1064 1,14 301 1212,96 4,030
3 981 1,24 301 1216,44 4,041

p1 V1 p2 V2 p3 V3
+ + 4,069 + 4,030 + 4,041 ml
T1 T2 T3
PV/T = = = 4,047 mmHg.
3 𝟑 K
p V
| 0 0 − pV/T| |4,168 − 4,047|
T0
δ= = = 2,90 % < 10%
p0 V0 4,168
T0
Vậy phương trình trạng thái khí lí tưởng thu được nghiệm đúng trong trường hợp đẳng
nhiệt với sai số là 2,90% nên kết quả thí nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.

7.2. Kiểm chứng định luật Charles


V0 = 1,64  0,02 ml
p0 = 766  1 mmHg
T0 = 353  1 K
p0 V0 ml
⇒ = 3,558 mmHg.
T0 K
KẾT QUẢ ĐO
Lần đo p (mmHg) T (K) Vkhí (ml) 𝐏𝐕𝐤𝐡í 𝐦𝐥
(𝐦𝐦𝐇𝐠. )
𝐓 𝐊
1 754 347 1.64 3,564
2 749 344 1,64 3,571
3 747 342 1,64 3,582
p1 V1 p2 V2 p3 V3
+ + 3,564 + 3,571 + 3,582 ml
T1 T2 T3
PV/T = = = 3,572 mmHg.
3 𝟑 K
p V
| 0 0 − pV/T| |3,558 − 3,572|
T0
δ= = = 0,39 % < 10%
p0 V0 3,558
T0

22
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

Vậy phương trình trạng thái khí lí tưởng thu được nghiệm đúng trong trường hợp đẳng
tích với sai số là 0,39% nên kết quả thí nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.

7.3. Kiểm chứng định luật Gay - Lussac


V0 = 1,14  0,02 ml
p0 = 768  1 mmHg
T0 = 353  1 K
P0 V0 ml
⇒ = 2,480 mmHg.
T0 K
KẾT QUẢ ĐO
Lần đo T (K) P (mmHg) Vkhí (ml) 𝐏𝐕𝐤𝐡í 𝐦𝐥
(𝐦𝐦𝐇𝐠. )
𝐓 𝐊
1 342 768 1,10 2,470
2 335 768 1,08 2,476
3 328 768 1,06 2,482

p1 V1 p2 V2 p3 V3
+ + 2,470 + 2,476 + 2,482 ml
T1 T2 T3
PV/T = = = 2,476 mmHg.
3 𝟑 K
p V
| 0 0 − pV/T| |2,480 − 2,476|
T0
δ= = = 0,16% < 10%
p0 V0 2,480
T0
Vậy phương trình trạng thái khí lí tưởng thu được nghiệm đúng trong trường hợp đẳng
áp với sai số là 0,16% nên kết quả thí nghiệm trên là phù hợp với lí thuyết.

Nguyên nhân sai số:


- Do sai số của dụng cụ (áp kế, nhiệt kế,...)
- Do người thực hiện: Mắt nhìn không chính xác nhiệt độ và thể tích.
- Do nhiệt độ trong phòng có thể thay đổi nên trong quá trình kiểm chứng định luật
Boyler Mariotte nhiệt độ có thể bị thay đổi.
Cách khắc phục sai số:
- Đo thí nghiệm nhiều lần để giảm sai số.
- Nếu trong các lần đo mà có nghi ngờ sai sót do số liệu thu được khác xa so với giá
trị thực thì cần đo lại và loại bỏ số liệu nghi sai sót.

23
Báo cáo Thí nghiệm Vật lí đại cương 1 – GVHD:

24

You might also like