You are on page 1of 2

Đặc tính lý học và hóa học của ngà răng

Đặc tính lý học


+ Mô không mạch máu có màu ngả vàng
+ So sánh về độ cứng: Xương, Xi măng < Ngà < Men răng
+ Có tính thấm
+ Chịu lực nén, lực kéo, lực uốn tốt hơn men răng

Đặc tính hóa học


Ngà răng là một mô cứng khoáng hóa chiếm phần lớn thể tích của
răng và mang lại hình dạng đặc trưng cho răng.
Ngà răng có thành phần cấu tạo tương tự xê măng và xương nhưng
hoàn toàn khác với men răng
1. Thành phần hữu cơ – Khuôn hữu cơ
a. Collagen
+ 91-92% là Collagen
+ Chủ yếu là Collagen type I (chủ yếu là sợi collagen); phần nhỏ còn
lại là type III và V (dạng vết/ có mặt trong tủy răng)
+ Phần khuôn của răng sữa và răng vĩnh viễn hoàn toàn khác nhau
+ Thành phần quan trọng trong việc khoáng hóa ngà răng là:
Glycosaminoglycane và Chondroitin
b. Không phải là collagen
2. Thành phần vô cơ
Tất cả các dạng của ngà răng: ngà vỏ; ngà quanh tủy; ngà gian ống;
ngà quanh ống đều có thành phần: Tinh thể phosphat của calci dạng apatite
(Hydroxyapatite)
+ Các tinh thể này nhỏ hơn các tinh thể ở men răng nhưng có
kích thước tương đương với tinh thể ở xê măng và xương
+ Lượng Mg và Zn giảm dần theo tuổi; Fluor tăng lên theo tuổi
( Nguyên nhân: Hấp thụ Flo sau khi đã mọc + là thành phần của ngà
thứ phát)
+ Fluor, Chì, Zn có nồng độ cao hơn ở gần tủy so với vùng gần men
răng

You might also like