You are on page 1of 142

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CHO

TRẺ 5- 6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều đưa ra vai trò của
quản lý trong dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai trong nền giáo dục tiên tiến. Xuất phát từ đó, đã có không ít các
đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non tại mỗi đơn vị
cũng như vùng lãnh thổ khác nhau.
Khi nói đến lĩnh vực sáng tạo, chúng ta không thể không kể đến các
nghiên cứu của nước Mỹ - một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển
cao nhất thế giới. Các nhà nghiên cứu ở đây có những điều kiện thuận lợi về
mặt cơ sở vật chất để tiến hành nghiên cứu, vì vậy, cũng như nhiều lĩnh vực
khoa học khác, việc nghiên cứu sáng tạo có cường độ mạnh nhất là ở Mỹ.
Vào đầu những năm 1920, công trình nghiên cứu về sáng tạo của Lewis
Terman trên những trẻ giỏi có chỉ số IQ từ 140 trở lên đã được các nhà khoa
học học đánh giá cao. Sau đó, ông còn tiếp tục nhiều công trình nghiên cứu
khác cũng về lĩnh vực sáng tạo, rút ra nhiều kết luận về các vấn đề chung của
sáng tạo như: môi trường sáng tạo, vấn đề nhân cách sáng tạo, sản phẩm sáng
tạo…Người ta thường đề cập tới những thiên tài trong các lĩnh vực khoa học,
nghệ thuật như: Wolfgang AmadeusMozart, Albert Einstein, Lev Tolstoy,
Isaac Newton, Leonardo da Vinci…, vì vậy vấn đề bản chất và quy luật của
hoạt động sáng tạo chưa được đi sâu nghiên cứu trên cơ sở các hồi ký, tiểu sử,
các tác phẩm văn học mang tính tự thuật của các danh nhân, do vậy, cũng mới
chỉ được mô tả, giải thích sơ bộ. Giữa thế kỷ XIX, với những nghiên cứu đầu

1
tiên và có ý nghĩa lớn về sáng tạo, các nhà xã hội học đã cho rằng, bản chất
của tính tích cực sáng tạo là hoạt động tưởng tượng. Quan điểm này gần với
quan điểm của các nhà tâm lý học ngày nay. Sang thế kỷ XX, đây là một thời
điểm có tính chất bước ngoặt trong lịch sử phát triển nhân loại, cùng với
những tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học, nhiều ngành khoa học ra
đời, nhiều thành tựu khoa học được công bố và lĩnh vực sáng tạo cũng bắt đầu
được quan tâm nghiên cứu. Như một tất yếu, quốc gia nào càng có nền khoa
học kỹ thuật phát triển cao bao nhiêu thì càng tập trung nghiên cứu về lĩnh
vực sáng tạo bấy nhiêu.
Vấn đề sáng tạo thực chất chỉ được nghiên cứu có hệ thống từ những
năm 50 của thế kỷ XX mà người có công lớn nhất là J.P.Guilfort – nguyên là
giáo sư của một trường đại học tổng hợp ở Miền nam California, được đề cử
là Chủ tịch hội Tâm lý học Mỹ năm 1950. Trong bài phát biểu tại buổi lễ
nhận chức, ông đã dành rất nhiều thời gian để nói về vấn đề sáng tạo. Ông
cũng khuyến khích các nhà tâm lý học tham gia nghiên cứu hoạt động sáng
tạo. Từ đó vấn đề sáng tạo được đầu tư và cũng đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Một số các công trình nghiên cứu về sáng tạo đã được xuất bản như:
May (1961), Mackinon (1962), Yamamoto (1963), P.Torance (1965)… Nhiều
công trình nghiên cứu trong thời gian này đã được xuất bản nội dung đề cập
tới những vấn đề cơ bản của hoạt động sáng tạo, các thuộc tính của nhân cách
sáng tạo, bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo, các giai đoạn của quá
trình sáng tạo, vấn đề kích thích năng lực sáng tạo… Ngoài ra còn có nhiều
tác giả khác ở Mỹ cũng nghiên cứu vấn đề sáng tạo như: Barron, Blom,
Helmholtz, Wallass. Getzels… Vượt ra khỏi nước Mỹ, các nhà khoa học Liên
Xô (cũ) đã có nhiều công nghiên cứu về sáng tạo, đóng góp cho xã hội, nổi
bật như: G.S.Altshuller, V.N. Puskin, B.N. Kedrop, M.G. Iarosepxki,
P.A.Rudich, X.L.Rubinstein, L.X. Vygotsky … Họ cũng đã tổ chức cuộc hội

2
nghị, hội thảo về sáng tạo vào những năm 1960 – 1980 tại Matxcơva, Praha,
Budapest…
Từ những năm 60 – 70 của thập kỷ 20 trở đi, không chỉ ở Mỹ, Liên xô
mà Tây Âu đặc biệt ở Đức, do nhận ra ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội, khoa
học kỹ thuật cũng như ý nghĩa phát triển cá nhân của sáng tạo mà vấn đề sáng
tạo dưới góc nhìn mới của Tâm lý học, Giáo dục học và Xã hội học đã được
quan tâm nghiên cứu thích đáng. Bên cạnh sự phát triển, nghiên cứu về vấn đề
sáng tạo của các nước trên thế giới thì ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến hoạt động sáng tạo và các tài năng sáng tạo. Nhiều hoạt động
thể hiện sự chăm lo, bồi dưỡng, khuyến khích những tài năng sáng tạo được
tổ chức hàng năm: Hội thi sáng chế kỹ thuật, tổ chức hỗ trợ sáng tạo khoa học
và công nghệ Việt Nam thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Trung tâm sáng
chế khoa học kỹ thuật thuộc ĐHQG TPHCM và nhiều hội thi tài năng được tổ
chức trong các trường học. Năm 1990, Viện khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo
dục và đào tạo là cơ quan khoa học đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu
về “khả năng sáng tạo” của trẻ.
Các công trình nghiên cứu này quan tâm tới bản chất, cấu trúc tâm lý
của sáng tạo, phương pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo và con
đường giáo dục, phát huy khả năng sáng tạo của người Việt Nam. Mãi cho
đến nay, chúng ta cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các Tiến sĩ,
Thạc sĩ đóng góp cho hoạt động sáng tạo như: Luận án Tiến sĩ của Lê Thanh
Thủy nghiên cứu “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt
động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi”; Luận án Tiến sĩ của Trương Thị Bích Hà nghiên
cứu về “Tưởng tượng sáng tạo hành động của sinh viên trường Đại học sân
khấu điện ảnh”; Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hương nghiên cứu
“Tiềm năng sáng tạo và biểu hiện của nó trong vận động theo nhạc của trẻ
MG 5 – 6 tuổi”, của Trần Thị Nga, Phạm Thị Thu Hoa nghiên cứu “Khả năng

3
sáng tạo của trẻ MG và trẻ tiểu học thông qua hoạt động vui chơi và qua môn
kể chuyện”; Luận văn Thạc sĩ của Vũ Thị Kiều Trang nghiên cứu về “Phát
huy tính sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong trò chơi lắp ghép xây dựng từ
các NVL thiên nhiên và phế liệu”…
Ngoài ra, một số tác giả như: PGS – TS Nguyễn Huy Tú, TS. Đức Uy,
TS. Trần Tuấn Lộ, TS. Vũ Kim Thanh… cũng có nhiều công trình nghiên cứu
những nội dung trên đây. Theo quan điểm duy tâm, sáng tạo được xem là một
quá trình vô thức, tiền định, trong đó yếu tố ngẫu nhiên đóng vai trò chủ yếu.
Platon coi sáng tạo là trạng thái tâm linh quyến rũ. Phân tâm học coi bản năng
tình dục là nguyên nhân và động lực của mọi hoạt động sáng tạo của con
người. Trong những nghiên cứu của mình, khái niệm sáng tạo cũng được
nhiều nhà Tâm lý học theo quan điểm Macxit đề cập tới .L.X. Vwgôtxki trong
cuốn “Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu niên” đã khẳng định: “ Sự
sáng tạo thật ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ
đại, mà còn có ở những nơi mà con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi để
tạo ra một cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những
sáng tạo của các thiên tài” [10].
Theo X.L. Rubistein thì sáng tạo là hoạt động của con người tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần mới mang ý nghĩa xã hội, hay nói một cách
khác thì đó là một hoạt động tạo ra một cái gì đó mới mẻ, đặc săc, cái mà
không chỉ đi vào lịch sử phát triển bản thân người sáng tạo mà còn đi vào lịch
sử phát triển khoa học kỹ thuật, nghệ thuật trong cuốn Chu Quang Tiềm –
Giáo sư Đại học Bắc kinh văn nghệ định nghĩa: “Sáng tạo là căn cứ vào
những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu rồi cắt xén, gạn bỏ, chọn lọc, tổng hợp
để tạo thành một hình tượng mới”. J.Hlavsa (Tiệp Khắc) lại nhìn nhận sáng
tạo dưới góc độ phương pháp hoạt động: “Sáng tạo là sự lựa chọn và sử dụng
những phương tiện mới, cách giải quyết mới”. Ở Việt Nam, tác giả Phan

4
Dũng trong cuốn “Từ điển triết học” đã định nghĩa: “Sáng tạo là một quá trình
hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới về vật
chất. Các loại hình sáng tạo được xá định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa
học kỹ thuật, văn học, nghệ thuật, quân sự. Có thể nói rằng, sáng tạo có mặt
trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần”. Bản chất của sáng tạo
là một quá trình con người xây dựng các giải pháp nghiên cứu để tìm ra kết
quả.
Tóm lại, theo các quan niệm trên, sáng tạo được hiểu là quá trình hoạt
động tạo ra sản phẩm mới mẻ, có giá trị, độc đáo về phương diện vật chất
hoặc tinh thần. Ở đây cái mới, có thể là đối với xã hội, hoặc cái mới chỉ đối
với cá nhân.Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi chủ yếu dựa vào sự khái
quát này để tổ chức triển khai quá trình nghiên cứu, đặc biệt là tổ chức thực
nghiệm tác động sư phạm. Hoạt động sáng tạo là loại hoạt động chỉ có ở con
người. Nhưng không phải hoạt động nào cũng đều dẫn đến một chất lượng
sáng tạo.
TS Nguyễn Huy Tú: “Hoạt động sáng tạo là loại hoạt động- Theo PGS
đạt đến mục đích không phải bằng con đường trực tiếp nhờ kinh nghiệm,
không bằng những phương tiện quen thuộc đã biết, mà bằng một giải pháp
mới chưa có trong vốn kinh nghiệm ghi trong trí nhớ”. Ở đây, ta thấy Nguyễn
Huy Tú đặc biệt nhấn mạnh đến con đường dẫn tới mục đích trong hoạt động
sáng tạo. Theo tác giả này, chiến lược mới là tiền đề có ý nghĩa quyết định
dẫn tới kết quả mới, độc đáo trong sản phẩm của hoạt động sáng tạo. Chiến
lược hành động mới này được xây dựng trong sự liên hệ với các yếu tố kinh
nghiệm một cách gián tiếp. Đối tượng quen biết đã được nhìn nhận theo một
cách mới, hợp lý, tối ưu để tìm ra giải pháp mới. Nói về hoạt động sáng tạo,
L.X. Vwgotxki trong cuốn “Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu niên”
có đưa ra quan niệm: “Chúng ta gọi hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động

5
nào của con người tạo ra được cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là
một vật của thế giới bên ngoài hay cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm
chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người”. Hoạt động sáng tạo mang bản
chất xã hội, như Gơt trong cuốn “Tâm lý học sáng tạo văn học” có nói:
“Đăngtơ là vĩ đại đối với chúng ta, song ông có ở phía sau mình cả một nền
văn hóa của nhiều thế kỷ”. Hay “Những con người như Raphaen không sinh
ra trên một chỗ trống rỗng, họ đều dựa vào nghệ thuật cổ đại và tất cả những
gì tốt đẹp đã được sử dụng trước họ. Nếu như họ không biết sử dụng những
ưu thế của thời đại mình, thì về họ chẳng còn điều gì để nói nữa”.
Quan niệm này rất phù hợp với việc nghiên cứu về hoạt động sáng tạo
của trẻ. Năng lực sáng tạo quy định chiều hướng nảy sinh và diễn biến của
hoạt động sáng tạo, kể cả trường hợp sáng tạo bột phát hay trực cảm “Lóe
sáng”. Những trường hợp trực cảm “Lóe sáng” không phải do tác động của
lực siêu nhiên trong nhân cách mà là sự bộc lộ của tính tích cực tâm lý, sinh
lý của chủ thể hoạt động sáng tạo. Theo J. Guilford: “Năng lực sáng tạo là
thuộc tính của cá nhân, có thể được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau mà
không nhất thiết phải gắn liền với một bộ môn xác định nào đó. Những năng
lực chung đó biểu hiện rõ nét ở khả năng tư duy sáng tạo. Tính đặc thù của tư
duy sáng tạo thể hiện ở tính phân kỷ (khả năng tìm ra nhiều giải pháp cho một
vấn đề) được xác định bởi tính mềm dẻo, tính độc đáo và tính nhuần nhuyễn”
[3].
Theo quan niệm của E.P. Torrance thì ai cũng có tiềm năng sáng tạo,
chỉ có điều mức độ sáng tạo của mỗi người là không giống nhau. Nếu có điều
kiện thuận lợi thì tiềm năng này sẽ được bộc lộ một cách tốt hơn. Theo nghiên
cứu của Tardif và Sternberg (Mỹ) năng lực sáng tạo nhìn chung có liên quan
đến tính độc đáo, khả năng ngôn ngữ, trí thông minh cao và khả năng tưởng
tượng tốt. Như vậy có thể nói năng lực sáng tạo của cá nhân bao gồm tất cả

6
các phẩm chất, các thuộc tính tâm lý cho phép cá nhân tiếp cận giải quyết vấn
đề một cách chính xác, linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo và với tốc độ nhanh.
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề ở các trường mầm non là một thực hiện phát triển chuyên môn có nguồn
gốc ở Nhật Bản. Thuật ngữ tiếng Nhật: manabi no kyodotai là một mô hình
đổi mới nhà trường toàn diện xuất phát từ Nhật Bản do Giáo sư Manabu Sato
đề xuất từ những năm 1770 nhằm phản hồi tình trạng trẻ thiếu động lực học
tập (Sato & Sato, 2015). [10] Quản lí phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non hướng đến việc xây
dựng mỗi trường học thành một tổ chức, cộng đồng học tập thực sự cho các
thành viên trong nhà trường. Từ một trường thí điểm ban đầu, trường mầm
nonHamanogo, hiện nay, mô hình này đã lan rộng ra một số nước châu Á như
Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, và Indonesia.
Theo Saito và các cộng sự (2015; 2016) mô hình này được vận hành
dựa trên ba tầm nhìn và ba triết lí. Ba tầm nhìn đó là: (1) đảm bảo cơ hội có
chất lượng học tập cho mọi trẻ, (2) đảm bảo cơ hội học tập cho mọi giáo viên,
và (3) đảm bảo nhiều cơ hội cho phụ huynh và cộng đồng địa phương tham
gia vào quá trình học tập. Ba triết lí của mô hình là (1) triết lí công bằng/dân
chủ (mọi thành viên trong nhà trường đều là nhân vật trung tâm), (2) triết lí
công (trường học là nơi rộng mở cho cả những thành viên bên trong và ngoài
nhà trường), và (3) triết lí xuất sắc (hướng đến nhiệm vụ học tập mang tính
thách thức và có ý nghĩa). Với hiện thực hoá tầm nhìn và triết lí trên, cần thiết
lập một hệ thống thực hiện gồm 3 cấu thành: (1) việc học tập cộng tác của trẻ
trong các bài học hàng ngày, (2) sự hình thành cộng đồng học tập chuyên môn
của giáo viên qua việc thường xuyên cùng nhau dự giờ và suy ngẫm về bài
học theo NCBH, và (3) sự tham gia vào bài học trên lớp của phụ huynh và
người dân địa phương (Saito & Yeo, 2016). [10]

7
Theo Lewis (2006) ở Mỹ đã có 24 trường đại học có các nhóm NCBH.
Gần đây, NCBH cũng được giới thiệu ở nhiều nước và là một chủ đề được
nhiều nhà giáo dục và học giả trên thế giới quan tâm như: Hoa Kỳ
( Fermandez và Yoshida, 2004; Lewis và cộng sự, 2004; Stigler và Hiebert,
1777 ), Vương quốc Anh ( Dudley, 2007; Ruthven, 2005 ) và Úc ( White và
Southwell, 2003 ). [4]
AFT (American Federation of Teachers - Hội giáo chức Hoa Kỳ) đã
khẳng định NCBH là một Cách thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên rất có hiệu quả. NCBH đã xuất hiện ở nhiều nước Châu Á như :
Brunei ( Wood và Mohd Tuah, 2008 ), Malaysia ( Lim et al, 2005 ), Thái Lan
( Inprasitha, 2008 ), Việt Nam ( Saito et al, 2010).
Inagaki 1775, Nakano (2008), đã nghiên cứu “Hệ thống phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm
non tại các trường mầm non tại bang Montana - Mỹ”, giáo sư Chu đã chỉ ra
lợi thế của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề các trường mầm non. Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non giúp người quản lý thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình. Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi theo bộ chuẩn thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề là thực hiện giáo viên cùng nhau học tập từ
thực tế việc học của trẻ. Ở đó giáo viên cùng nhau thiết kế nhu cầu học, cùng
dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của trẻ).
Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi,
các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra có ảnh hưởng đến việc học của trẻ.
Trên cơ sở đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một các có
hiệu quả. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra các bước tiến hành trong quá
trình thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai

8
theo chủ đề các trường mầm non trong các trường mầm non. Nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở cấp độ đánh giá vai trò của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non trong các trường
mầm non.[8]
Theo tác giả Inagaki và Nakano (1775) có hai loại nghiên cứu bài học:
phương pháp nghiên cứu từ chung tới riêng (nó phổ biến những thông tin giáo
dục và phương pháp nền tảng, nó cải cách những kỹ năng giáo dục bởi xem
xét lại phương pháp dạy) và học thông qua những thảo luận và quan sát của
giáo viên (Inagaki 1775, Nakano 2008). [7]
Tsuchida 1778, Stigler and Hiebert 1777). Nghiên cứu bài học được
miêu tả như một quá trình bao gồm những bước sau: cùng nhau lên nhu cầu
nghiên cứu bài học, thực hiện nghiên cứu bài học, thảo luận về nghiên cứu bài
học, xem xét lại nhu cầu đã đề ra (không bắt buộc), giảng dạy theo bài học
mẫu (không bắt buộc), và chia sẻ những đánh giá về mẫu bài học ôn tập
(Fernandez and Yoshida, 2004). [11]
Sự phát triển chuyên môn của giáo viên là một thực hiện đại diện của
đổi mới giáo dục. Gần đây, trong lĩnh vực phát triển chuyên môn, NCBH đã
thu hút được sự quan tâm của các nhà giáo dục và học giả trên toàn thế giới,
trong đó có Hoa Kỳ (Fernandez và Yoshida, 2004; Lewis và cộng sự, 2004;
Stigler và Hiebert, 1777), Vương quốc Anh (Dudley, 2007; Ruthven, 2005),
và Úc (White và Southwell, 2003).
Đã có rất nhiều nghiên cứu quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề theo hướng bài học ở Úc. Trong năm
2012, tác giả Dudley nghiên cứu quản lý dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai thuộc các trường mầm nonở Sydney,
Úc. Nghiên cứu đã tập trung vào việc cung cấp các thực hiện cho cán bộ
chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ: Xác định mục tiêu, xây dựng nhu cầu

9
bài học nghiên cứu; Tiến hành bài học và dự giờ; Suy ngẫm, thảo luận về bài
học nghiên cứu; Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày với mục đích nâng
cao chất lượng giảng dạy của tổ chuyên môn.
Tại Mỹ, quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề theo hướng bài học cũng luôn được các tác giả quan tâm
và đề cập. Theo tác giả Schulich (2013), quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề theo hướng bài học có ý nghĩa
rất quan trọng trong phát triển vị thế uy tín. Tác giả đi sâu nghiên cứu, phân
tích các phương án dạy học đáp ứng tối thiểu việc học của trẻ, các mối quan
hệ trong lớp học, các kĩ năng cần thiết với nâng cao chất lượng việc học của
trẻ. Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh
hoạ, lấy trẻ làm trung tâm đều được vận dụng, trải nghiệm trong Dạy theo
hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai. PTTT
nên tổ chức càng nhiều lần càng tốt.
Như vậy, các nghiên cứu về quản lí phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non đã cung cấp
cơ sở với thấy được mỗi trường học thành một tổ chức, cộng đồng học tập
thực sự cho các thành viên trong nhà trường. Bên cạnh đó các nghiên cứu
cũng chỉ ra nội dung và quy trình thực hiện gắn với từng quốc gia và từng đơn
vị nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Có khá nhiều nghiên cứu của tác tác giả trong nước tìm hiểu về thực
hiện quản lý tổ chuyên môn ở các trường Mầm non như: Nguyễn Thuấn
Khanh [26], Hoàng Phương An [12], Nguyễn Thị Bích Hà [24], Lê Huyền
Trang [27]. Các nghiên cứu này đều tập trung làm rõ về quản lí phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường

10
mầm non bao gồm: Khâu lập nhu cầu, tổ chức triển khai thực hiện, phân tích
và nhận xét kết quả và giám sát kiểm tra tại từng đơn vị nghiên cứu cụ thể.
Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu trên đề cập đến việc quản lý thực hiện tổ
chuyên môn ở những địa phương khác nhau. Trong nghiên cứu của Nguyễn
Thuấn Khanh tác giả đã đưa ra các biện pháp đổi mới quản lý phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi của hiệu trưởng trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng
dạy học đặc biệt nghiên cứu đã đi sâu vai trò của hiệu trường trong công tác
quản lí phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề ở các trường mầm non. Ngược lại với tác giả Nguyễn Thuấn Khanh, tác
giả Hoàng Phương An lại nhấn mạnh vai trò của cán bộ chuyên môn trong
công tác quản lí phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở các trường mầm non.
Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những hạn chế, khó khăn của cán bộ
chuyên môn trong công tácquản lí phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non tại các trường Mầm non
giai đoạn 2016-2017. Tác giả Nguyễn Thị Bích Hà lại cho rằng bản thân các
giáo viên chính là nội lực tạo ra sức mạnh cho sự thành công của quản lí phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các
trường mầm non tại các trường mầm non. Với tác giả Lê Huyền Trang lại
nhấn mạnh phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên thông qua sự tương
tác có hệ thống với các giáo viên khác trong trường hoặc cụm trường. Cần
chú ý đến việc tạo ra bầu không khí thân thiện trong cộng đồng học tập và
cùng chịu trách nhiệm chứ không phải tạo ra chiến tuyến. “Không bỏ rơi trẻ,
không phê phán đồng nghiệp, tạo ra một cộng đồng học tập”.
Như vậy, với những đặc điểm cụ thể của từng địa điểm nghiên cứu
khác nhau nên các tác giả đưa ra những biện pháp đa dạng, phong phú khác
nhau với giúp cho việc quản lý thực hiện tổ chuyên môn được tốt nhất trong

11
phạm vi nghiên cứu của nghiên cứu. Mặt khác, các nghiên cứu cũng thể hiện
một số những hạn chế nhất định cụ thể như: trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thuấn Khanh [26], nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ Quản lý
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi của hiệu trưởng chưa đi sâu nghiên cứu theo
hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề các trường mầm non nói chung. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Phương
Anh [12], chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng kiểm tra trong công tác quản lý của
cán bộ chuyên môn đối với thực hiện dạy học tại các trường Mầm non.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong thời gian qua đã thể
hiện mối quan tâm của các nhà nghiên cứu đối với phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non ở các
trường Mầm non. Với thấy được tầm quan trọng và vai trò trong công tác
quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề nói chung và phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non nói riêng. Điều đó thúc đẩy các
nghiên cứu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề các trường mầm non ở các trường Mầm non luôn là đề tài được quan
tâm. Trong số các nghiên cứu, có một số nghiên cứu đề cập đến việc phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các
trường mầm non ở các trường Mầm non ở tầm vĩ mô; có những nghiên cứu
cụ thể cho một tỉnh hay một trường mầm non cụ thể.
Tuy nhiên, bàn luận hay nghiên cứu sâu về các biện pháp quản lý thực
hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của cán bộ chuyên môn thì có rất ít.
Các công trình, đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục ở bậc học mầm non,
đặc biệt ở Thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh hầu như còn được ít đề cập, nếu
có thì cũng chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp. Vì vậy, trong bối cảnh giáo dục

12
Việt Nam đang triển khai đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ
thông, sự lựa chọn đề tài đã xác định được điểm mới và ý nghĩa thực thực
tiễn, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chuyên môn ở các trường Mầm
non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển trí tuệ
Theo tác giả D. Wechsler [4]: trí tuệ là khả năng tổng thể để hoạt động
một cách có suy nghĩ, tư duy hợp lí, chế ngự được môi trường xung quanh.
- Phân loại
+ Trí tuệ được chia thành 3 nhóm chính [4]: Coi trí tuệ là khả năng hoạt
động lao động và học tập của cá nhân, đồng nhất trí tuệ với năng lực tư duy
trìu tượng của cá nhân, Trí tuệ là năng lực thích ứng tích cực của cá nhân.
+ Các mức độ trí tuệ theo tác giả D. Wechsler [4] có sáu mức độ cơ
bản: Rất thông minh, thông minh, trung bình, tầm thường (khờ dại), kém,
chậm khôn.
1.2.2. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
Tại sao trò chơi là một phương tiện phát triển trí sáng tạo hiệu quả cho
trẻ mẫu giáo? Là một hoạt động cơ bản và chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trò chơi
đóng vai theo chủ đề cũng có những nét đặc trưng riêng và chính điều này
khiến nó luôn giữ được vị trí đặc biệt so với các hình thức hoạt động khác
trong việc phát triển trí sáng tạo của trẻ. Trò chơi hay sáng tác của trẻ không
phải là hồi ức đơn giản, mà là sự gia công sáng tạo những ấn tượng đã được
tiếp nhận, sự phối hợp những tiếp nhận ấy và từ đó cấu tạo nên một thực tế
mới, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của bản thân. Vậy khả năng biết xây dựng
một hệ thống bằng các yếu tố, biết phối hợp cái cũ thành những kết hợp mới
chính là tạo nên cơ sở của sự sáng tạo. Trò chơi và sự sáng tạo của trẻ mẫu
giáo có mối quan hệ mật thiết. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của

13
lứa tuổi mẫu giáo. Nhu cầu lớn nhất của lứa tuổi mẫu giáo là nhu cầu được
vui chơi. Sáng tạo của trẻ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu đã có trước, một
nhu cầu cấp bách tự nhiên và là điều kiện tồn tại của trẻ, đó chính là nhu cầu
vui chơi. Mặt khác, trẻ không bao giờ sáng tạo cái gì nó không biết, không
hiểu và không có hứng thú. Cũng giống như trò chơi, sáng tạo của trẻ không
tách rời hứng thú và đời sống cá nhân. Sáng tạo của các em biểu hiện một
cách tự phát và độc lập với ý muốn của người lớn. Vậy giữa trò chơi và sự
sáng tạo của trẻ không thể tách rời. Sáng tạo xuất phát từ nhu cầu của trẻ, nhu
cầu của trẻ mẫu giáo là được vui chơi
Sự sáng tạo khi tham gia trò chơi còn được thể hiện ở chỗ khi chơi trò
chơi trẻ có rất nhiều ý tưởng chơi; mỗi buổi chơi khác nhau có ý tưởng chơi
khác nhau; đưa ra được nhiều cách chơi khác nhau độc đáo và hợp lý; trẻ sử
dụng nhiều đồ dùng, đồ chơi để tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng,
hài hòa, độc đáo, hấp dẫn. Hãy thử quan sát trò chơi lắp ghép xây dựng của
trẻ mẫu giáo trẻ mẫu giáo, khi cho trẻ chơi xây dựng “Ngôi nhà mơ ước của
bé”, trẻ có rất nhiều ý tưởng khác nhau. Có bé thích xây ngôi nhà sàn, có bé
thích xây nhà tầng, có bé lại thích xây nhà như cung điện với vườn cây, ao
cá... khác nhau. Nhìn vào công trình các bé xây dựng, từng chi tiết nhỏ cũng
thấy sự sáng tạo: những chiếc xe, cây cối... vô cùng đa dạng, độc đáo với đủ
bố cục, hình thù, màu sắc khác nhau. Nhiều người lớn cũng bất ngờ về sự
sáng tạo của trẻ. Sáng tạo của trẻ mang tính chất tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ,
tình cảm, ý chí... và đặc biệt là tưởng tượng sáng tạo.
Trong khi chơi, trẻ vận dụng những kiến thức mà trẻ lĩnh hội được
trong cuộc sống, như cô giáo luôn ân cần với trẻ, bác sỹ phải quan tâm bệnh
nhân... trẻ thỏa sức suy nghĩ, tìm tòi, mơ ước, tưởng tượng, mà tưởng tượng
mới phong phú làm sao: nào là lái xe, nào là chữa bệnh, nào là các chú công
nhân xây dựng..., cái gì cũng có thể làm được. Một cháu bé yếu ớt cũng coi

14
mình là lực sỹ, cháu gái nào cũng trở thành “nàng tiên”, “công chúa”... Chính
sự tưởng tượng ngây thơ đến mức ảo tưởng đó đã đem lại cho trẻ niềm vui vô
bờ bến và đó thực sự là những giây phút hạnh phúc nhất của tuổi thơ. Trò
chơi luôn mang lại sự thỏa mãn và niềm vui vô bờ cho người chơi với những
tưởng tượng phong phú và mang màu sắc xúc cảm chân thực mạnh mẽ.
Trong trò chơi đứa trẻ sống hết mình, tưởng tượng sáng tạo hết mình và
dấu vết của cuộc sống tuyệt vời đó sẽ lắng đọng sâu sắc trong tâm hồn chúng
hơn cả dấu vết của cuộc sống thực. Chúng ta biết rằng, so với người lớn thì tri
thức và kinh nghiệm của trẻ còn ít, trí tưởng tượng của trẻ còn nghèo nàn,
hứng thú đơn giản và sơ đẳng hơn. Nhưng do sự dễ dãi, sự mộc mạc của trí
tưởng tượng nên trẻ sống trong thế giới tưởng tượng và tin vào những sản
phẩm của trí tưởng tượng nhiều hơn, nên trẻ dễ có những biểu hiện sáng tạo
hơn. Khi sáng tác, trẻ ít nghiền ngẫm lâu về tác phẩm của mình, phần lớn nó
sáng tác liền một mạch. Trẻ giải quyết nhu cầu sáng tạo của mình nhanh
chóng và triệt để những tình cảm đang tràn ngập trong lòng nó.
Sản phẩm sáng tạo của trẻ có thể không hoàn hảo nhưng có ưu thế là
chúng được nảy sinh trong quá trình sáng tạo của trẻ, nảy sinh trong quá trình
tưởng tượng của trẻ. Trí tưởng tượng sáng tạo đó sẽ giúp trẻ có những sáng
tạo có giá trị trong cuộc sống sau này. Tính sáng tạo còn được thể hiện ở chỗ,
trong trò chơi trẻ không sao chép cuộc sống mà chỉ bắt chước những gì chúng
nhìn thấy, tổng hợp lại những biểu tượng của mình và thể hiện thái độ suy
nghĩ, tình cảm của mình đối với những gì chúng thể hiện trong trò chơi.
Trong khi chơi, trẻ hoạt động sôi nổi, thật hết mình và thật chủ động như
chính cuộc sống của mình vậy. Hãy thử quan sát các cháu bé đang chơi. Ở
góc này, một cháu bé đang nựng búp bê như người mẹ nựng em bé, cũng âu
yếm, cũng vuốt ve nồng thắm như thật. Góc kia, một tốp đang chơi dạy học
mà “cô giáo” cũng chỉ bé như học trò nhưng cũng chủ động trong vai của

15
mình, cũng nhận xét, khen thưởng, quở phạt, dặn dò trẻ; ở một góc khác “kẻ
bán, người mua” cứ y như người lớn vậy.
Trong nhiều trò chơi, ở trẻ xuất hiện những yếu tố của sự sáng tạo nghệ
thuật. Xúc cảm thẩm mỹ trước vẻ đẹp của đồ chơi và hoạt động chơi được
hình thành khi trẻ tham gia trò chơi. Các đồ chơi của trẻ em luôn hài hòa về
màu sắc, bố cục cân đối và đẹp đẽ. Sản phẩm chơi của trẻ luôn phong phú, đa
dạng, tràn ngập các màu sắc khác nhau, các bố cục khác nhau.
Tiếp xúc nhiều với đồ chơi đẹp, với những sản phẩm trò chơi sáng tạo
như vậy, những xúc cảm vui tươi, hồn nhiên của tuổi thơ, sự sáng tạo nghệ
thuật sẽ được hình thành ở trẻ. Trong quá trình chơi, chúng ta nhận thấy trẻ
luôn thể hiện sự sáng tạo. Trẻ luôn có sự thắc mắc, tò mò cao độ và một sự nỗ
lực tự phát nhằm khám phá, thao tác, thử nghiệm, sáng tạo theo kiểu độc đáo.
Đây cũng là đặc điểm chung của lứa tuổi này.
Trẻ có nhu cầu cao về nhận thức, nhu cầu sáng tạo, luôn đặt ra nhiều
câu hỏi như: Đây là cái gì? Tại sao nó thế? Nó để làm gì?... Nhiều bậc phụ
huynh khi mua đồ chơi cho con, một lúc sau đồ chơi tan tành và thấy rất bực
mình. Đừng vội quở trách cháu. Đó là lúc trẻ đang khám phá. Chỉ một phần
của đồ chơi sẽ trở thành một đồ chơi mới của trẻ. Trẻ sẽ say sưa chơi với
chúng. Hãy đổ một rổ đồ chơi lắp ghép cho trẻ chơi trò chơi lắp ghép những
gì trẻ thích, một lúc sau chúng ta sẽ thấy nào là máy bay, tàu hỏa, siêu nhân...
với đủ hình thù. Đó cũng chính là biểu hiện sáng tạo của trẻ.
Tính sáng tạo còn thể hiện ở chỗ: Sản phẩm của trò chơi sẽ nảy sinh
những ý tưởng của trò chơi mới. Trẻ có thể đóng vai người mua hàng đi mua:
ô tô, máy bay... khi sang góc xây dựng trẻ có thể làm thêm sân bay, nhà để
xe... để chơi với những đồ chơi đó. Khi trẻ tham gia xây dựng trẻ đi sang góc
bác sỹ khám bệnh hay sang góc nấu ăn uống nước cho “đỡ mệt”. Một xã hội
thu nhỏ được hình thành với sự tưởng tượng của trẻ. Mặt khác, khi tham gia

16
trò chơi, những tính cách cần thiết của người sáng tạo cũng được hình thành
như tính tự lập, chủ động, tích cực, đoàn kết, sự say mê, lòng dũng cảm, kiên
trì vượt khó khăn... Khi tham gia trò chơi, trẻ tự lựa chọn trò chơi, tự thỏa
thuận, phân công nhiệm vụ và tham gia trò khẩn trương, tích cực. Đứa trẻ lao
vào cuộc chơi với tất cả lòng say mê và lòng nhiệt tình vốn có của nó. Chính
tính độc lập và tự điều chỉnh hành vi, đoàn kết với bạn đó không chỉ tạo cho
trẻ niềm vui sướng và lòng tự tin khi chơi mà còn giúp trẻ phát huy được tính
sáng tạo của mình trong cuộc sống sau này. Trò chơi của trẻ thay đổi theo lứa
tuổi và cùng với sự phát triển của lứa tuổi, trò chơi chuyển từ những trò chơi
có quy tắc ẩn sang trò chơi có quy tắc cụ thể rõ ràng. Điều này giúp trò chơi
luôn là phương tiện phát triển trí sáng tạo ở độ tuổi mẫu giáo.
1.2.3. Quản lý
Quản lý:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [4, 17].
Tác giả Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là thực
hiện có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[20].
Cho đến nay, đã có rất nhiều cách tiếp cận, cách diễn đạt khác nhau về
định nghĩa quản lý. Tuy vậy, các định nghĩa đều có những đặc điểm chung:
Quản lý là thực hiện được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác; Quản lý là phối hợp có hiệu quả
các thực hiện của những người cộng sự khác trong cùng một tổ chức; Quản lý
là thực hiện thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt mục

17
đích chung của cả nhóm; Quản lý là điều khiển con người và sự vật nhằm đạt
được mục tiêu đã định trước.
Khái niệm quản lý có nhiều cách diễn đạt dưới các góc độ khác nhau.
Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đã thống nhất khái niệm sau: "Quản lý là
quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm tạo ra các thực hiện hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức
dưới sự tác động của môi trường"[30, 12].
Theo cách tiếp cận trên thì quản lý có các thành tố cơ bản sau: Chủ thể
quản lý; Đối tượng quản lý; Mục tiêu quản lý; Công cụ quản lý; Phương pháp
quản lý.

MÔI TRƯỜNG QUẢN LÍ

Công cụ

Mục tiêu QL
Chủ thể QL Đối tượng
QL

Phương Pháp

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống của hoạt động quản lý

Quản lý giáo dục


Tác giả Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: “Quản lý giáo dục là thực hiện có ý thức bằng cách vận dụng các quy

18
luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của tổ chức” [20].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có nhu cầu hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái về chất” [30].
Quản lý giáo dục là thực hiện mang tính sáng tạo. Đối tượng của
thực hiện quản lý giáo dục là con người với nhiều mối quan hệ phức tạp,
đòi hỏi quản lý giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Quản lý nhà trường
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhà trường. Trong cuốn " Cơ
sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục ", tác giả M.I.Kôn – đa – cốp đã viết
"Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường
(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - giáo dục chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có nhu cầu và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành
tối ưu về mặt kinh tế xã hội, tổ chức giáo dục của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên". [27]
Tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục)
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có nhu cầu, có hệ thống và
hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể
quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa ra các
thực hiện giáo dục và dạy học của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục” [10, 20].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

19
hành theo nguyên lý giáo dục với tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng trẻ”. 
1.2.4. Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề.
Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi chính là điều khiển, chỉ đạo
các thực hiện lao động giáo dục trong nhà trường, làm cho nó đi theo một quỹ
đạo, vận hành nó một cách có khoa học, có nhu cầu, có tổ chức và luôn phải
kiểm tra, giám sát, uốn nắn, sửa chữa kịp thời các sai sót và phát huy một
cách tốt nhằm đạt mục tiêu đặt ra ban đầu.
Trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, thực
hiện chuyên môn là thực hiện giáo dục của giáo viên trên cơ sở vận dụng
những kiến thức, kĩ năng mà họ được trang bị tại các cơ sở đào tạo chuyên
nghiệp. Thực hiện chuyên môn của nhà giáo dục được thực hiện thông qua
việc giảng dạy, công tác đứng lớp, sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, với
các tổ chức trong và ngoài trường nhằm thực hiện chương trình giáo dục theo
mục tiêu ngành học.
Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi là công tác chỉ đạo việc xây
dựng nhu cầu, tổ chức thực hiện chuyên môn của các tổ chuyên môn chỉ đạo
thực hiện chuyên môn của giáo viên. Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi trong trường mầm non là công tác chỉ đạo việc xây dựng nhu cầu dạy -
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ 24 tháng tuổi đến 5- 6 tuổi, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, đánh giá việc dạy - nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của giáo viên mầm non.
Quản lý dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai là quá trình giáo viên hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra
các yêu cầu về nội dung nghiên cứu đóng vai theo chủ đề nhằm đạt mục tiêu
đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thì
quản lý dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi

20
đóng vai là thực hiện cơ bản của người cán bộ chuyên môn. Nó chiếm thời
gian và công sức rất lớn của người cán bộ chuyên môn, bởi vì nhiệm vụ hàng
đầu của quản lý dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai là quản lý có hiệu quả các nội dung nghiên cứu bài học, cần
phải tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa GV và trẻ nhằm
xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp nhu cầu, áp dụng hài hoà
các phương pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh
hoạt các cách thức dạy học.
Quản lý dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai là quản lý việc chấp hành các quy định (Điều lệ, Quy chế, nội
quy…) về thực hiện giảng dạy của GV và thực hiện học tập của trẻ, bảo đảm
cho các thực hiện đó được diễn ra một cách tự giác, có nề nếp, có chất lượng
và đạt hiệu quả.
Quản lý sinh hoạt trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai là một hệ thống những tác động có mục đích, có nhu cầu, hợp
quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Như vậy, quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi theo bộ chuẩn thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề là thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề mà ở đó giáo viên tập trung phân
tích các vấn đề liên quan đến việc học của trẻ như thế nào, gặp khó khăn gì,
kết quả học tập cải thiện như thế nào, các em có hứng thú tham gia vào quá
trình học tập và giáo viên cần điều chỉnh về cách thức tổ chức, tương tác các
đối tượng trong dạy học như thế nào với đạt mục tiêu. Phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề dựa trên nghiên cứu bài học
là tạo cơ hội cho mỗi cá nhân giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ
năng giáo dục, phát huy khả năng sáng tạo trong dạy học thông qua thực hiện

21
dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ dạy minh họa; rèn luyện một
số kỹ năng cho giáo viên.
1.3. Chuẩn phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
1.3.1. Giới thiệu về Bộ chuẩn phát triển của trẻ 5- 6 tuổi và mục đích ban bộ
hành chuẩn.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm: Nội
dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; Trách nhiệm của cơ quan quản lý
giáo dục và cơ sở giáo dục mầm non.
Văn bản này được áp dụng đối với các trường mầm non, trường mẫu
giáo và lớp mẫu giáo độc lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cấu trúc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ
số.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi được trình bày theo cấu trúc sau:
Lĩnh vực phát triển bao gồm các chuẩn và Chuẩn bao gồm các chỉ số.
 Trẻ em năm tuổi là trẻ em từ 60 tháng đến 72 tháng tuổi.
 Lĩnh vực phát triển: là phạm vi phát triển cụ thể của trẻ.
 Chuẩn: là những mong đợi mà trẻ em năm tuổi biết và có thể làm
được.
Chỉ số: là sự cụ thể hóa của chuẩn, mô tả những hành vi hay kỹ năng
của trẻ.
Mục đích ban hành bộ chuẩn:
- Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.

22
+ Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu,
nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc,
giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi.
+ Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ
theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương
trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát
triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất
Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
a) Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;
b) Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
c) Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m;
d) Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất.
Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ
a) Chỉ số 5. Tự mặc và cởi được áo;
b) Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ;
c) Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản;
d) Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn.
Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận
động
a) Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu;
b) Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;
c) Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m).
Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể

23
a) Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
b) Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;
c) Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt
mỏi trong khoảng 30 phút.
Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
a) Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và
khi tay bẩn;
b) Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;
c) Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;
d) Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;
đ) Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày;
e) Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân
a) Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm;
b) Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguy hiểm;
c) Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;
d) Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được
người thân cho phép;
đ) Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
e) Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút
thuốc.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân
a) Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình;
b) Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
c) Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
d) Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân.

24
Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân
a) Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
b) Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;
c) Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày;
d) Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.
Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc
a) Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi,
tức giận, xấu hổ của người khác;
b) Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt;
c) Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè;
d) Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;
đ) Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
e) Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
g) Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích.
Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn
a) Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
b) Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;
c) Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với
những người gần gũi;
d) Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;
e) Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
g) Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động.
Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh
a) Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;
b) Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
c) Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
d) Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn;

25
đ) Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác.
Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội
a) Chỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác;
b) Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với
người lớn;
c) Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
d) Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối
với môi trường;
đ) Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.
Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác
a) Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân;
b) Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;
c) Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói
a) Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức,
giận, ngạc nhiên, sợ hãi;
b) Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành
động;
c) Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản,
gần gũi;
d) Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho
lứa tuổi của trẻ.
Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
a) Chỉ số 65. Nói rõ ràng;
b) Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm
trong sinh hoạt hàng ngày;

26
c) Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;
d) Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh
nghiệm của bản thân;
đ) Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động;
e) Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được;
g) Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định;
h) Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
a) Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao
tiếp;
b) Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt,
ánh mắt phù hợp;
c) Chỉ số 75. Không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện;
d) Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi
không hiểu người khác nói;
đ) Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình
huống;
e) Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.
Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc
a) Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh;
b) Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
c) Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc
a) Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống;
b) Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;
c) Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;
d) Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.

27
Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết
a) Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;
b) Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
c) Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;
d) Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;
đ) Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới;
e) Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức
Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên
a) Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;
b) Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật
và một số hiện tượng tự nhiên;
c) Chỉ số 94. Nói được một số đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ
sống;
d) Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra.
Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội
a) Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu và
công dụng;
b) Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống;
c) Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống.
Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình
a) Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát hoặc bản nhạc;
b) Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;
c) Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài
hát hoặc bản nhạc;

28
d) Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm đơn
giản;
đ) Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của mình.
Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
a) Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10;
b) Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh
số lượng của các nhóm;
c) Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong
không gian
a) Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ
theo yêu cầu;
b) Chỉ số 108. Xác định được vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải,
trái) của một vật so với một vật khác.
Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian
a) Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
b) Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện
hàng ngày;
c) Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ.
Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết
a) Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;
b) Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận
a) Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản
trong cuộc sống hằng ngày;
b) Chỉ số 115. Loại được một đối tượng không cùng nhóm với các đối tượng
còn lại;

29
c) Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui
tắc.
Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo;
a) Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát;
b) Chỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình;
c) Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác
nhau;
d) Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.
1.3.2. Chuẩn phát triển trí tuệ của trẻ 5 -6 tuổi trong bộ chuẩn phát triển của
trẻ 5-6 tuổi
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân
a) Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình;
b) Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
c) Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
d) Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân.
Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân
a) Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
b) Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;
c) Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày;
d) Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.
Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc
a) Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi,
tức giận, xấu hổ của người khác;
b) Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt;
c) Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè;
d) Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;

30
đ) Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
e) Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
g) Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích.
Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn
a) Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
b) Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;
c) Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với
những người gần gũi;
d) Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;
e) Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
g) Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động.
Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh
a) Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;
b) Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
c) Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
d) Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn;
đ) Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác.
Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội
a) Chỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác;
b) Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với
người lớn;
c) Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
d) Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối
với môi trường;
đ) Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.
Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác
a) Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân;

31
b) Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;
c) Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói
a) Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức,
giận, ngạc nhiên, sợ hãi;
b) Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành
động;
c) Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản,
gần gũi;
d) Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho
lứa tuổi của trẻ.
Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
a) Chỉ số 65. Nói rõ ràng;
b) Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm
trong sinh hoạt hàng ngày;
c) Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;
d) Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh
nghiệm của bản thân;
đ) Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động;
e) Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được;
g) Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định;
h) Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
a) Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao
tiếp;

32
b) Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt,
ánh mắt phù hợp;
c) Chỉ số 75. Không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện;
d) Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi
không hiểu người khác nói;
đ) Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình
huống;
e) Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.
Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc
a) Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh;
b) Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
c) Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc
a) Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống;
b) Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;
c) Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;
d) Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.
Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết
a) Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;
b) Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
c) Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;
d) Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;
đ) Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới;
e) Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức
Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên

33
a) Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;
b) Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật
và một số hiện tượng tự nhiên;
c) Chỉ số 94. Nói được một số đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ
sống;
d) Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra.
Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội
a) Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu và
công dụng;
b) Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống;
c) Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống.
Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình
a) Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát hoặc bản nhạc;
b) Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;
c) Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài
hát hoặc bản nhạc;
d) Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm đơn
giản;
đ) Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của mình.
Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
a) Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10;
b) Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh
số lượng của các nhóm;
c) Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong
không gian

34
a) Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ
theo yêu cầu;
b) Chỉ số 108. Xác định được vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải,
trái) của một vật so với một vật khác.
Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian
a) Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
b) Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện
hàng ngày;
c) Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ.
Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết
a) Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;
b) Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận
a) Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản
trong cuộc sống hằng ngày;
b) Chỉ số 115. Loại được một đối tượng không cùng nhóm với các đối tượng
còn lại;
c) Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui
tắc.
Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo;
a) Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát;
b) Chỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình;
c) Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác
nhau;
d) Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.

35
1.3.3. Các con đường phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi
- Thông qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề. Cô là người hướng dẫn,
gợi mở. Trẻ nhận vai chơi và thực hiện chơi ở các góc, các nhóm chơi nề nếp
cùng bạn.
- Thông qua hoạt động giáo dục:
+ Hoạt động chơi: là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có
thể chơi với các loại trò chơi cơ bản sau:
Trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng
Trò chơi đóng kịch
Trò chơi học tập
Trò chơi vận động
Trò chơi dân gian....
+ Hoạt động học: Hoạt động học được tổ chức có chủ định theo kế hoạch
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ
chức chủ yếu dưới hình thức chơi.
+ Hoạt động lao động: Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không
nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo
dục. Hoạt động lao động đối với trẻ mẫu giáo gồm: Lao động tự phục vụ, lao
động trực nhật, lao động tập thể.
+ Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân: Đây là hoạt động nhằm hình thành một
số nền nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho
trẻ trạng thái, thoải mái, vui vẻ.
1.3.4. Các yêu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi theo bộ chuẩn
Đảm bảo cho tất cả trẻ có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng trẻ, đặt biệt những trẻ
có khó khăn về học.

36
Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
giáo dục và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp,
kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự
giờ.
Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối
quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên
với trẻ, cán bộ quản lý/giáo viên/trẻ với các nhân viên trong nhà trường; giữa
trẻ với trẻ. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả
mọi người.
Ngoài những mục đích trên, mô hình “nghiên cứu bài học” còn giống
như một sợi dây nối liền những kiến thức, kĩ năng mà các con trẻ cần nắm
được giữa các môn học, giữa các cấp học giúp cho họ trở nên toàn diện hơn,
chương trình đào tạo được mạch lạc, thông suốt mà không cần đầu tư quá
nhiều. Chỉ cần một nhóm giáo viên sẵn sàng cùng nhau hợp tác là có thể triển
khai mô hình này, từ đó lan tỏa năng lượng tích cực này tới những đồng
nghiệp trong trường nói riêng, trong các trường thuộc địa bàn nói chung sẽ
giúp ích rất nhiều cho nền giáo dục của nước nhà.
Qua những điều đã trình bày ở trên, chúng ta có thể nhận thấy được
những sự vượt trội của mô hình dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai so với các mô hình dạy học khác.
1.4. Phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở Trường Mầm non
1.4.1. Mục đích phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề
Đối với trẻ nhỏ, nhất là độ tuổi mầm non, mẫu giáo thì đồ chơi luôn là
người bạn đồng hành thân thiết. Có thể nói vui chơi chính là cuộc sống của

37
trẻ. Dù là đồ chơi vận động hay đồ chơi trí tuệ thì chúng luôn đóng vai trò
quan trọng giúp trẻ phát triển các kỹ năng cần thiết.
Trong tất cả các đồ chơi trẻ em thì đồ chơi đóng vai theo chủ đề được
đánh giá rất cao. Theo chuyên gia Angela Uchoa Branco của trường đại học
Brasilia, Brazil đã nhận định "Tầm quan trọng của trò chơi đóng vai đối với
sự phát triển của trẻ là một điều rất đáng ghi nhận
Trò chơi đóng vai là hoạt động vui chơi của trẻ bắt chước các hành
động của người lớn. Trò chơi này giữ vai trò quan trọng trong quá trình vui
chơi và sự phát triển của trẻ. Chẳng hạn, trẻ có thể giả làm bác sĩ khám bệnh
cho búp bê, thú cừng hay giả làm mẹ chăm sóc em bé hay bắt chước ba sửa
chữa đồ đạc trong nhà...
Để giúp trẻ thỏa sức "nhập vai", nhiều hãng đồ chơi trẻ em đã sản xuất
ra nhiều món đồ chơi đóng vai chân thật nhất có thể. Vì vậy, ba mẹ có thể dễ
dàng chọn lựa cho bé nhiều loại đồ chơi đóng vai thú vị như đồ chơi nấu ăn,
đồ chơi bác sĩ, đồ chơi kỹ sư, đồ chơi trang điểm cho bé...
Ở giai đoạn đầu đời, nhu cầu học hỏi và khám phá thế giới của trẻ rất
cao. Trẻ sẽ thường xuyên bắt chước những gì mình quan sát được từ những
người xung quanh. Lúc này, trò chơi đóng vai đóng vai trò chủ đạo đối với sự
phát triển của trẻ. Vì vậy ba mẹ cần cho bé tham gia nhiều trò chơi đóng vai
thú vị để kích thích sự tò mò và phát triển trí tuệ cho trẻ tốt nhất.
Phát triển khả năng ngôn ngữ
Lợi ích đầu tiên mà đồ chơi đóng vai mang lại chính là giúp trẻ phát
triển khả năng ngôn ngữ. Khi chơi đồ chơi đóng vai, trẻ sẽ tự nghĩ ra kịch bản
từ sự quan sát thực tế và tạo nên những câu chuyện, các đoạn hội thoại cụ thể.
Mặc dù, đôi khi trẻ thực sự không hiểu hết những câu chuyện đó nhưng việc
lặp lại thường xuyên sẽ giúp trẻ bổ sung vốn từ vựng và phát triển khả năng

38
ngôn ngữ của mình. Ba mẹ có thể tham gia cùng bé và giải thích cho bé hiểu
rõ hơn về ý nghĩa những từ mà trẻ sử dụng.
Phát triển cảm xúc và kỹ năng giao tiếp
Việc trẻ trò chuyện và tương tác với đồ chơi đóng vai thể hiện mong
muốn của trẻ đối với một người bạn. Thông qua đó, trẻ sẽ hình thành được
các cảm xúc, sự yêu thương, chia sẻ. Điều này rất có ích đối với những đứa
trẻ nhút nhát, cho phép trẻ thoải mái thể hiện cảm xúc với những người bạn
tưởng tượng do bé tạo ra.
Rèn luyện khả năng tự kiểm soát
Khả năng tự kiểm soát hay tính tự chủ vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của trẻ. Đây cũng là lợi ích tuyệt vời trẻ sẽ học được khi vui chơi
cùng đồ chơi đóng vai. Trong quá trình chơi, trẻ sẽ tự đặt bản thân mình vào
một nhân vật cụ thể, suy nghĩ và hành động, cư xử như chính nhân vật đó.
Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề
Những trò chơi đóng vai đòi hỏi trẻ phải tự mình đối mặt và xử lý các
tình huống xảy ra. Thông thường những tình huống này xuất phát từ những
việc trẻ quan sát được. Vì vậy mà cách xử lý của trẻ sẽ giống với các mà
người lớn giải quyết trong thực tế. Mặc dù không phải lúc nào trẻ cũng có
những hành động đúng đắn nhưng quá trình này sẽ giúp nâng cao khả năng xử
lý vấn đề của trẻ, giúp trẻ có sự chuẩn bị tốt hơn trước khi bước vào cuộc
sống thực bên ngoài.
Tăng cường khả năng tư duy
Phương pháp "học thông qua chơi" được đánh giá rất cao vì giúp trẻ
tiếp thu một cách tự nhiên và hiệu quả. Trò chơi đóng vai cũng tương tự. Vì
vậy, để trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng, ba mẹ có thể lồng ghép vào các trò chơi
thường ngày. Chẳng hạn như sử dụng đồ chơi siêu thị tiện dụng, cho bé giả vờ

39
làm người bán hàng để từ đó giúp trẻ họ đếm, học cộng trừ, phân loại các mặt
hàng khác nhau...
Mang đến những giờ phút vui chơi thú vị
Đồ chơi đóng vai không chỉ rất hữu ích trong việc phát triển trí tuệ mà
còn mang đến niềm vui, sự hứng thú cho trẻ. Các bé sẽ "nhập vai" để thỏa sức
thể hiện mong muốn của mình, tránh xa những căng thẳng, khó chịu và cảm
thấy vui vẻ, hào hứng hơn.
Thắt chặt tình cảm các thành viên trong gia đình
Một lợi ích nữa vô cùng thiết thực mà đồ chơi đóng vai mang lại đó là
gắn kết tình cảm gia đình. Việc ba mẹ tham gia vui chơi cùng con cái sẽ giúp
mọi người thấu hiểu, yêu thương nhau hơn. Đồng thời, ba mẹ sẽ kịp thời
hướng dẫn và giải thích cho trẻ hiểu khi đứng trước những tình huống phức
tạp.
1.4.2. Các nội dung phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở trường Mầm non
1.4.2.1. Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề các trường mầm non
Với thực hiên tốt phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý và giáo viên có ý nghĩa rất lớn. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và
giáo viên là các nhân tố quyết định đến sự thành công của phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm
non. Bản thân cán bộ quản lý và giáo viên là người trực tiếp thực hiện các
mục tiêu, nội dung, phương pháp và Cách thức dạy học; đổi mới kiểm tra
đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào thực hiện học của trẻ, đảm
bảo cơ hội học tập, góp phần phát triển năng lực cho mọi trẻ. Phải làm cho
cán bộ quản lý và giáo viên nhận biết rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của vai trò

40
của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề các trường mầm non đem lại.
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi theo bộ chuẩn thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề là thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề
liên quan đến việc trẻ học như thế nào, gặp khó khăn gì, kết quả học tập cải
thiện ra sao, các con có hứng thú tham gia vào quá trình học tập và giáo viên
cần điều chỉnh về cách thức tổ chức, tương tác các đối tượng trong dạy học
như thế nào với đạt mục tiêu. PTTT dựa trên NCBH là tạo cơ hội cho mỗi cá
nhân nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng giáo dục, phát huy khả năng
sáng tạo trong dạy học thông qua thực hiện dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ
sau khi dự giờ dạy minh họa; rèn luyện một số kỹ năng cho giáo viên.
1.4.2.2. Nội dung phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề các trường mầm non
Trên cơ sở nhu cầu chung của nhà trường, thực hiện phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm
non gồm:
Thực hiện quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi theo bộ chuẩn
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề là nơi GV tập trung phân tích các vấn
đề liên quan đến người học (trẻ); Không tập trung vào việc đánh giá giờ dạy,
xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao trẻ chưa
đạt kết quả như mong muốn và tìm ra biện pháp hiệu quả với nâng cao chất
lượng dạy học, tạo cơ hội cho trẻ được tham gia vào quá trình học tập; giúp
GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù
hợp với từng đối tượng trẻ.
Mục đích, làm thay đổi cách thức phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề theo kiểu truyền thống. Nâng cao tay

41
nghề GV và khả năng sáng tạo qua các lần phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường hoặc ở cụm. Tạo cơ hội cho
trẻ tham gia vào quá trình học tập qua các thực hiện, GV quan tâm đến khả
năng học tập của từng trẻ. Nâng cao chất lượng dạy - học và văn hóa ứng xử
trong nhà trường. Với thực hiện được giáo viên cần xác định mục tiêu kiến
thức và kỹ năng mà trẻ cần đạt được (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng
môn học, đặc biệt cần chú ý xây dựng mục tiêu về phát triển năng lực và
phẩm chất của trẻ), đảm bảo phù hợp với trình độ và lứa tuổi của trẻ khi chọn
bài học nghiên cứu. Bài dạy minh họa không phải do một giáo viên thiết kế
mà do giáo viên trong tổ cùng thiết kế, thảo luận, thống nhất lựa chọn phương
án tối ưu nhất. Việc thiết kế bài soạn không nhất thiết phụ thuộc máy móc vào
quy trình bước dạy theo SGK hoặc SGV mà dựa vào mục tiêu bài học đã đề
ra với thiết kế cho phù hợp. GV trong tổ thảo luận nội dung bài học, các
phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học,
cách rèn kỹ năng, hướng dẫn trẻ cách vận dụng kiến thức đã học với giải
quyết tình huống thực tiễn...  Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của trẻ khi
học tập và các tình huống xảy ra cùng với cách xử lý tình huống (nếu có) …
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu,
phát triển … các ý kiến góp ý của tổ CM. GV thực hiện hoàn thiện nhu cầu
dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.       
1.4.2.3. Phân tích và nhận xét kết quả dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
+ Đánh giá về trẻ: Các ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích
các thực hiện học của trẻ: trẻ học như thế nào (mức độ tham gia, hứng thú và
kết quả học tập của từng em).
+ Đánh giá bài học kinh nghiệm rút ra được sau khi dự giờ: Cùng suy
nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao trẻ chưa tích cực tham gia vào thực hiện học,

42
học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt
được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi trẻ, không có trẻ bị “bỏ
quên” trong quá trình học tập.
+Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm,
tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra
trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của giáo viên,
không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Cuối buổi thảo luận,
người chủ trì tóm tắt lại vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ việc
học của trẻ. Những người tham dự tự suy nghĩ rút kinh nghiệm và lựa chọn
các biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của mình. Không đánh giá giáo viên,
không xếp loại giờ học.
- Giáo viên áp dụng bài học kinh nghiệm cho thực tiễn thực hiện
chuyên môn hàng ngày của cá nhân: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày
là khâu cuối cùng trong nghiên cứu bài học, vì sau khi tổ chuyên môn đã triển
khai đầy đủ năm bước trên, giáo viên sẽ nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm
những gì đã học, tự đúc rút thêm những vấn đề thắc mắc, băn khoăn. Trên cơ
sở đó tiếp tục nghiên cứu bài học, giáo viên có thể dạy lại bài học đó hoặc áp
dụng các giờ dạy hàng ngày của mình. Việc làm này giúp cho giáo viên trở
thành những “nhà nghiên cứu thực hành”.
Tóm lại, từ những nội dung trên, có thể thấy được sự khác biệt giữa
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
truyền thống và dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai.
1.4.3. Các loại hình hoạt động trò chơi đóng vai theo chủ đề để phát triển trí
tuệ cho trẻ 5-6 tuổi
Nếu như mô hình phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề truyền thống tập trung vào việc đánh giá, xếp loại giờ

43
dạy, thực hiện dạy học của GV và thống nhất cách dạy với GV cùng thực hiện
thì với mô hình phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi theo bộ chuẩn thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề, GV sẽ tập trung vào thực hiện học của trẻ và tự tìm
ra cách dạy học thích hợp cho từng đối tượng học trò. Dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai là một mô hình bồi
dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bởi những lợi ích to
lớn mà nó mang lại cho những người tham gia. Mục đích của dạy theo hướng
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai là tìm hiểu
những gì trẻ tư duy với có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ không
phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có
những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được tôn trọng. Do vậy, bài học
là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy.
Như vậy khi các thành viên tham gia vào dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai thì sẽ kết hợp được những ưu
điểm và cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai, giáo viên cảm thấy tập trung
hơn vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học.
          Dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai là với cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp
tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của
bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của
những người khác, qua đó năng lực giáo dục của họ được cải thiện. Giáo viên
phải cùng nhau thảo luận về những biểu hiện có thể có ở trẻ trong quá trình
học với có những phương pháp dạy học cho phù hợp.
          Sinh hoạt trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai đặt trọng tâm vào học tập của trẻ. Thông qua quan sát và thảo luận
về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách trẻ biểu hiện với các tác động,

44
giáo viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn về cách trẻ học và suy nghĩ cũng
như cách trẻ hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa, tham gia
nghiên cứu bài học giúp giáo viên học được cách quan sát, không phải là quan
sát những cái bề ngoài hời hợt mà là quan sát quá trình trẻ học những cái họ
dạy. Giáo viên học được cách phân tích, rút ra kết luận, sửa đổi từ những số
liệu quan sát được. Ngoài ra, tham gia dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai giúp giáo viên nâng cao kĩ năng thiết
kế công cụ dạy học với làm cho học tập và tư duy của trẻ trở nên dễ hiểu đối
với giáo viên và có thể nhìn thấy được.
          Sinh hoạt trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên
phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác,
đoàn kết trong nhà trường. dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng
cố tình đồng nghiệp trong nhà trường. Tham gia vào dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai giáo viên thực hiện
vai trò của người nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn
về chuyên môn,  nghiệp vụ, tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên và giúp giáo
viên tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn với nâng cao chất
lượng dạy học của mình.. Nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên có thể
quan tâm tới tất cả các trẻ trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi trẻ. Và dẫn
tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của trẻ.
           Qua phân tích vai trò của việc sinh hoạt trong phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai có thể nhận ra tính ưu việt của cách thức
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề này.
Sinh hoạt trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
xuất phát từ việc cần giải quyết những khó khăn thực tiễn trong lớp học của

45
giáo viên. Thông qua sinh hoạt trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai giáo viên được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau
với xây dựng một nhu cầu bài học hoàn chỉnh. Phát huy được năng lực
chuyên môn của tập thể, giúp GV rèn luyện, củng cố, phát triển kĩ năng quan
sát; hiểu trẻ hơn. Đồng thời, giúp GV tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực
chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy
học tích cực, lấy việc học của trẻ làm trung tâm khi tham gia phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề dựa trên nghiên cứu
bài học.
1.4.4. Các nguyên tắc và công cụ đánh giá sự phát triển trí tuệ cho trẻ thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.4.4.1.Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung phát triển toàn diện cho
trẻ trong trường mầm non. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất là củng cố sức
khoẻ của trẻ, rèn luyện tư thế đúng, phát triển các vận động cho trẻ, các lĩnh
vực như thể lực, trí tuệ của trẻ. Đối với trẻ 5-6 tuổi các vận động đã dần đi
đến hoàn thiện, vận động được hình thành một cách nhanh chóng và dễ củng
cố, trẻ có nhu cầu vận động cao, thích vận động. Vì vậy việc phát triển vận
động cho trẻ là khá quan trọng, trẻ khoẻ mạnh thì sẽ nhanh nhẹn và tích cực
tham gia hoạt động, tìm hiểu và khám phá môi trường xung quanh từ đó trẻ sẽ
phát triển toàn diện về mọi mặt.
     Đối với trẻ 5 - 6 tuổi, phát triển vận động luôn giữ vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển toàn diện cho trẻ. Lứa tuổi này trẻ chưa học chữ, trẻ tìm
hiểu xã hội, tìm hiểu thiên nhiên thông qua các giác quan và hệ vận động.
Chơi mà học là phương châm giáo dục của trẻ mầm non. Về mặt thể chất,
thông qua trò chơi vận động rèn luyện thân thể, phát triển các tố chất: nhanh,
mạnh, bền, khéo cho trẻ. Thông qua trò chơi vận động trẻ biết đoàn kết với

46
nhau, hỗ trợ nhau giành chiến thắng, trong các trò chơi rèn cho trẻ tính hoạt
bát, khéo léo, tôn trọng kỷ luật và phát triển trí thông minh. Chính vì vậy trò
chơi vận động có một giá trị to lớn trong giáo dục và chiếm vị trí quan trọng
trong hoạt động phát triển thể chất ở trường mầm non. Đặc biệt vận động của
trẻ chưa có nhiều kỹ năng, trong khi đó trò chơi dân gian lại mang nhiều chức
năng và mục đích giáo dục. Chức năng cơ bản nhất là thỏa mãn nhu cầu, năng
lực sáng tạo của trẻ. Vả lại trò chơi vận động vừa là nội dung học tập vừa là
phương pháp tổ chức vui chơi tích cực được trẻ rất ham thích, đặc biệt là trò
chơi dân gian. Trò chơi dân gian dễ chơi, dễ hiểu và gây được nhiều hứng thú
đối với trẻ. Trò chơi dân gian đối với trẻ mầm non là một trong các tiêu chí để
xây dựng “Trường học Xanh- An toàn- Thân thiện- Lấy trẻ làm trung tâm”.
Với chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay thì việc xây dựng “Trường
học Xanh- An toàn- Thân thiện- Lấy trẻ làm trung tâm” đối với trẻ là một vấn
đề rất quan trọng, trẻ được gần gũi cô giáo, gần gũi với bạn bè, mà trò chơi
dân gian lại là một trò chơi rất gần gũi thân thiện với trẻ, với xu thế hiện nay
đối với giáo viên trường mầm non thì việc tổ chức các trò chơi dân gian cho
trẻ là rất phổ biến. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục thể
chất, các giáo viên còn nặng nề về hình thức truyền thống, chưa phát huy
được tính sáng tạo, tích cực vận động của trẻ.
  Các hoạt động thể chất có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
thể chất của trẻ 5-6 tuổi. Như chúng ta đã biết trò chơi là một phương tiện
giáo dục mà thông qua đó cô giáo có tác động đến tất cả mọi mặt cá nhân trẻ:
Đến ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi của trẻ và sử dụng trò chơi nhằm mục
đích phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể lực cho trẻ. Trẻ cần được tập
luyện phát triển các kỹ năng nhằm giúp trẻ có thể điều khiển được mọi hoạt
động của bản thân và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Trò chơi vận động
ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện và bảo vệ sức khỏe cho cơ thể bé. Sự

47
hoạt động tích cực vận động của trẻ trong quá trình chơi kích thích trạng thái
hoạt động cơ thể, đẩy mạnh tất cả các chức năng quan trọng và phản ứng trao
đổi chất. Sự hoạt động muôn hình muôn vẻ của trò chơi đòi hỏi sự tham gia
của tất cả các nhóm cơ trên cơ thể cũng như các giác quan. Việc tư duy và sự
vận động trong trò chơi sẽ làm cho tất cả các vùng vận động của vỏ đại não
hoạt động tích cực hơn. Bởi vậy trò chơi tác động đến toàn bộ cơ thể trẻ làm
cho chức năng liên hệ lẫn nhau của các cơ quan, các hệ thống mà trước tiên là
hệ thần kinh hoạt động tích cực nâng cao mức độ, hoạt động tâm lý trẻ.
      Đối với trẻ 5-6 tuổi mức độ tập trung của trẻ còn hạn chế, mà trò chơi
vận động lại góp phần vào việc giáo dục trí tuệ, trong trò chơi vận động có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sự tập trung chú ý, óc tưởng tượng, trí
nhớ, sự nhanh trí tích cực của trẻ. Mà trò chơi dân gian lại dễ chơi, số lượng
người chơi không cố định có thể 2-3 người, có thể một tốp người, nhóm
người hoặc cả lớp chơi. Thời gian cũng không bắt buộc, có thể tuỳ thuộc vào
hứng thú của trẻ, thích thì chơi, không thích thì thôi. Địa điểm chơi cũng rất
thoải mái, có thể chơi trong lớp, chơi ngoài sân, ngoài ra còn rất thuận tiện
cho trẻ là khi về nhà trẻ cũng có thể chơi.
     Vì vậy việc cho trẻ phát triển thể chất thông qua các trò chơi dân gian
là rất hợp với tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi. Trò chơi dân gian rất dễ chơi, tạo
hứng thú cho trẻ, trẻ có thể hiểu được mục đích yêu cầu của trò chơi, việc
phát triển thể chất cho trẻ thông qua các trò chơi dân gian góp phần hoàn
thiện các vận động của trẻ, phát triển các kỹ năng vận động, góp phần tăng
cường sức khoẻ, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện hơn.
Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển đạt chuẩn theo lứa
tuổi.
Trẻ thực hiện tốt các kỹ năng vận động cơ bản của độ tuổi theo chương
trình Giáo dục Mầm non và các tố chất trong vận động:

48
+ Trẻ kiểm soát được và phối hợp tốt việc vận động các nhóm cơ lớn,
cơ nhỏ.
+ Trẻ phối hợp tốt các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động.
+ Trẻ định hướng tốt trong không gian và kiểm soát được vận động khi
thay đổi hướng.
+ Trẻ thể hiện sức mạnh, sự dẻo dai của cơ thể và vận động nhanh nhẹn
khéo léo trong các bài tập tổng hợp và các vận động chạy.
+ Trẻ biết xem trọng sự tham gia và hợp tác với nhóm bạn trong hoạt
động. Biết tuân thủ luật chơi.
Trẻ thể hiện sự tự tin khi tham gia vào các hoạt động thể chất.
Trẻ có tâm lý mạnh dạn khi chơi các trò chơi dưới nước.
Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng
đối với sức khỏe.
Trẻ có hiểu biết về thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng.
Trẻ có kỹ năng tự phục vụ một số việc.
Trẻ nhận thức được các thói quen có lợi cho sức khoẻ và thực hiện các
thói quen này trong sinh hoạt.
Trẻ nhận biết được một số nguy cơ không an toàn và thực hành an toàn
cá nhân.
Biết phòng tránh để đảm bảo an toàn của bản thân.
Trẻ biết thực hiện một số quy định ở trường, nơi công cộng về an toàn.
1.4.4.2.Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
Trẻ tò mò, thích tìm hiểu, khám phá và trao đổi với người lớn, với bạn
về các sự vật hiện tượng xung quanh.
Trẻ phát triển các kỹ năng quan trọng như quan sát, so sánh, phán đoán
trong hoạt động nhận thức về môi trường.

49
Trẻ có khả năng phát hiện mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng
và biết cách giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.
Trẻ có khả năng thể hiện sự hiểu biết về đối tượng bằng các cách khác
nhau.
Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội.
Trẻ thể hiện khả năng suy luận và sáng tạo.
Trẻ có hiểu biết một số khái niệm sơ đẳng về toán học:
+ Trẻ nhận biết được số đếm, số lượng, hình dạng (hình hình học, hình
khối) và đo lường.
+ Trẻ có biểu tượng về số, thực hiện cộng trừ trong phạm vi 10...
+ Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và biết thực hiện theo quy tắc.
+ Trẻ xác định được các vị trí trong không gian.
+ Trẻ cảm nhận tốt về thời gian.
Trẻ có thể nhận thức được về:
+ Bản thân.
+ Sự khác biệt giữa trẻ và các bạn khác.
Cảm xúc riêng của bản thân.
Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân .
Trẻ chủ động và độc lập thể hiện sự vui thích khi thực hiện các hoạt
động.
Trẻ có khả năng nhận biết và thể hiện một số trạng thái cảm xúc, tình
cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh.
Trẻ biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực và có khả năng điều chỉnh hành vi
phù hợp với hoàn cảnh.
Trẻ biết cách thiết lập tình bạn với những người khác và có mối quan
hệ tích cực với bạn bè và người lớn.

50
Trẻ hiểu được tầm quan trọng của sự hợp tác và chia sẻ và thể hiện
được sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh.
Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội, các qui tắc, qui định
trong sinh hoạt ở gia đình,trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
Trẻ biết thể hiện sự tôn trọng với người khác.
Trẻ biết quan tâm bảo vệ môi trường.
1.4.4.3.Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
Trẻ có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói của người khác:
+ Biết lắng nghe chăm chú, tập trung và đáp lại các yêu cầu một cách
phù hợp.
+ Nhận ra sắc thái biểu cảm của lời nói.
+ Hiểu nghĩa một số từ khái quát.
+ Hiểu và thích những cuốn sách, câu chuyện, bài thơ phù hợp theo độ
tuổi.
Trẻ có khả năng sử dụng tốt lời nói để biểu lộ cảm xúc, ý nghĩ và giao
tiếp hiệu quả, có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.
Trẻ tự tin khi nói, kể lại một sự kiện, câu chuyện trước đám đông.
Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc.
+ Trẻ thể hiện những hành vi đọc phù hợp với độ tuổi.
Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết.
Trẻ có khả năng nhận diện âm, phát âm chữ cái…. đúng
Trẻ viết được chữ cái, từ đã học.
Trẻ học cách cầm bút và rèn tư thế đúng khi ngồi viết.
1.4.4.4.Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức
Trẻ có khả năng cảm nhận, thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp trong thiên
nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.

51
Trẻ thể hiện sự yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ
thuật.
Trẻ có một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động
theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình).
Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình;
Trẻ biểu lộ được cảm xúc và khả năng sáng tạo trong hoạt động âm
nhạc và tạo hình.
Trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp.
Trẻ được mở rộng cách nhìn nhận thế giới thông qua việc thưởng thức
các tác phẩm của các nghệ sĩ nổi tiếng.
Trẻ được tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật của các nền văn hoá
khác nhau.
Trường thường xuyên tổ chức các chương trình âm nhạc và vận động
dành cho tất cả các khối lớp từ 24 tháng đến 5 tuổi.
Trong thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề, giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế
bài học sáng tạo, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì
đã diễn ra trong việc học của trẻ. Đây là thực hiện học tập lẫn nhau, học tập
trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối
lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế.
Trong thực hiện chuyên môn của trường Mầm non thì tổ chuyên môn là
tổ chức quan trọng nhất, đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn
của nhà trường. Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá ban đầu
về kết quả giảng dạy - học tập, đổi mới phương pháp dạy học,... một cách sát
thực nhất. Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với
giáo viên và trẻ. Cán bộ phải theo sát từng giáo viên trong khối với nắm bắt
và khắc phục những điểm yếu kém về phương pháp giảng dạy - học tập. Cán

52
bộ là người trực tiếp quản lí nhiều mặt thực hiện của giáo viên và cả khối lớp,
là người chiụ trách nhiệm trước hiệu trưởng chất lượng giảng dạy của giáo
viên và kết quả học tập của trẻ trong tổ của mình. Cán bộ chuyên môn có
chức năng:
Xây dựng nhu cầu thực hiện chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý nhu cầu cá nhân của tổ viên theo nhu cầu giáo dục.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Đề xuất phân công dạy thay, dạy thay khi trong tổ có người nghỉ.
Xây dựng nhu cầu, nội dung phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề theo hướng dẫn của nhà trường, duy trì lịch
sinh hoạt tổ định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Cùng với nhóm trưởng xây dựng chương trình, nội dung sinh hoạt
nhóm chuyên môn.
Chịu trách nhiệm tổ chức về quá trình giảng dạy, hoàn thành chương
trình dạy học, chất lượng giảng dạy và lượng kiến thức của trong khối lớp.
- Thực hiện việc kiểm tra công tác giảng dạy, giáo dục của tổ khối,
kiểm tra sự tiến bộ và hạnh kiểm của trẻ.
- Kết hợp với hiệu phó CM tiến hành việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ.
- Điều chỉnh chế độ học tập của trẻ từng khối trong tổ mình cho phù
hợp với thực tế địa phương.
- Tổ chức đề ra phương pháp, nắm tình hình giảng dạy, giáo dục trong
tổ.
Các tổ chuyên môn cần thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm và ưu điểm
với các tổ khác được học hỏi và cũng cần lắng nghe các nhận xét, góp ý với

53
thay đổi các mặt còn hạn chế. Ngoài ra, tổ chuyên môn cần phối hợp tốt với
các lực lượng, các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường, cha mẹ trẻ với thực hiện hiệu quả các chính sách, chiến lược phát
triển của nhà trường và các chương trình, thực hiện giáo dục.
Đảm bảo cho tất cả trẻ có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng trẻ, đặt biệt những trẻ
có khó khăn về học.
Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
giáo dục và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp,
kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự
giờ.
Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối
quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên
với trẻ, cán bộ quản lý/giáo viên/trẻ với các nhân viên trong nhà trường; giữa
trẻ với trẻ. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả
mọi người.
Ngoài những mục đích trên, mô hình “nghiên cứu bài học” còn giống
như một sợi dây nối liền những kiến thức, kĩ năng mà các con trẻ cần nắm
được giữa các môn học, giữa các cấp học giúp cho họ trở nên toàn diện hơn,
chương trình đào tạo được mạch lạc, thông suốt mà không cần đầu tư quá
nhiều. Chỉ cần một nhóm giáo viên sẵn sàng cùng nhau hợp tác là có thể triển
khai mô hình này, từ đó lan tỏa năng lượng tích cực này tới những đồng
nghiệp trong trường nói riêng, trong các trường thuộc địa bàn nói chung sẽ
giúp ích rất nhiều cho nền giáo dục của nước nhà.

54
Qua những điều đã trình bày ở trên, chúng ta có thể nhận thấy được
những sự vượt trội của mô hình dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai so với các mô hình dạy học khác.
1.5. Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề.
1.5.1. Xây dựng kế hoạch quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề
Lập nhu cầu là một giai đoạn có vai trò thiết yếu trong quá trình quản
lý thực hiện nghiên cứu bài học. Với bước này, nhà quản lý dễ dàng nắm
được mục tiêu, nội dung thực hiện, biện pháp cần đạt một cách hệ thống
thông qua việc sử dụng tối ưu các nguồn lực gồm nhân lực, vật lực, tài lực và
các nguồn thông tin, từ đó sẽ có một cái nhìn khát quát về phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non.
Quá trình xây dựng nhu cầu cần tuân theo các bước sau:

Lập Xác định


Xác định Chuẩn bị các bước
Xác định Khảo sát kế hoạch các bước nguồn lực theo dõi,
mục tiêu thực trạng hoạt thực hiện tham gia kiểm tra và
động đánh giá

1.5.2. Tổ chức thực hiện quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề
Theo quy định của Điều lệ trường Mầm non, tổ chuyên môn phải họp
PTTT ít nhất 2 lần/tháng. Khi tham gia NCBH, từng giáo viên sẽ được tham
gia quá trình trao đổi, giao lưu về thông tin, chuyên môn, từ đó chia sẻ những
điều mình biết tới mọi người và ngược lại, họ sẽ học tập những thế mạnh của
đồng nghiệp với dần hoàn thiện những gì đang thiếu, phát triển những thứ sẵn
có và có những hướng giải quyết tích cực liên quan đến lớp học. Tuy nhiên dù

55
PTTT thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề có một số điểm mới so với
PTTT truyền thống, nhưng nếu GV không nắm được ý nghĩa, tầm quan trọng
và thực hiện đúng kĩ thuật thì GV sẽ nhanh nản chí, dẫn đến có thể quay trở
lại PTTT truyền thống. Bởi vậy, BGH và cán bộ chuyên môn cần lưu ý các
điểm sau:
Giai đoạn đầu áp dụng PTTT theo cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề là một giai đoạn rất quan trọng. Đây là thời gian GV cần
làm quen với tránh đi vào lối mòn PTTT truyền thống. Vì vậy, việc GV cần
làm là thay đổi cách quan sát, cảm nhận về mỗi đối tượng trẻ, lấy trẻ làm
trung tâm trong thực hiện dạy. Từ đó, nâng cao năng lực quan sát trẻ, hình
thành khả năng phán đoán nhạy bén, chính xác với điều chỉnh phương pháp
dạy học phù hợp với trẻ. Ngoài ra cần hình thành thói quen lắng nghe các góp
ý, đóng góp từ những đồng nghiệp. PTTT không phải là nơi người giỏi dạy
người yếu mà là nơi với giáo viên học tập những điều bổ ích từ thực hiện dạy
của các giáo viên khác và thực hiện học của trẻ.
Sau khi đã xây dựng được tình đồng nghiệp, mối quan hệ biết lắng
nghe giữa các GV, tạo thói quen mới cách nhìn nhận về trẻ chính, cần tập
trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học, tìm các biện
pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học (qua các bài học minh họa).
Lúc này, GV cần tăng cường vận dụng, thử nghiệm các ý tưởng sáng tạo, các
PPDH, Cách thức tổ chức dạy học mới khi dạy minh họa; cần phân tích các
khả năng đáp ứng tốt việc học của trẻ, các kĩ năng cần thiết với nâng cao chất
lượng việc học. Nhờ đó, hình thành, củng cố và phát triển năng lực, kĩ năng
nghề nghiệp của giáo viên.
Cần bố trí lớp dạy mẫu rộng rãi, có đủ chỗ cho người dự đứng hoặc
ngồi; bố trí số lượng người dự phù hợp với tránh làm ảnh hưởng tới tâm lí trẻ
hoặc che chắn chỗ quan sát của giáo viên khác.

56
Vị trí của người dự nên ngồi ở vị trí dễ quan sát được tình cảm, thái độ
của trẻ trong quá trình học tập.
Sau khi tham dự giờ dạy mẫu, tổ chuyên môn cần xác định thời gian tổ
chức buổi thảo luận: có thể ngay sau giờ dạy hoặc sau đó nhưng không quá
một tuần. Khi thảo luận, đối với người dạy, cần chia sẻ về mục tiêu bài học,
những ý tưởng, sự thay đổi, cảm nhận của mình qua giờ học về nội dung,
phương pháp, Cách thức tổ chức tiết học. Còn người dự đưa ra nhận xét, ý
kiến về giờ học theo tinh thần xây dựng, góp ý. Với nghiên cứu bài học, đối
tượng quan sát là trẻ nên người dự đưa các ý kiến tập trung vào việc phân tích
mức độ tham gia, hứng thú và kết quả của các con. Từ đó, tìm ra các nguyên
nhân vì sao trẻ chưa học tích cực, kết quả học tập chưa cao ... và đưa ra các
biện pháp với cải thiện tình hình học tập chưa tốt, phát huy những lợi thế của
các con.
1.5.3. Chỉ đạo phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề
- Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán trong thực hiện nghiên
cứu bài học của nhà trường và tổ chuyên môn: Đây là đội ngũ nòng cốt vừa
giỏi chuyên môn, vừa có một số kĩ năng quản lý được cả tập thể công nhận.
Từ những giáo viên có năng lực, phẩm chất nghề nghiệp tốt, họ sẽ được xem
xét, đề nghị bồi dưỡng với được tiếp cận với công tác quản lý. Vì vậy, thường
xuyên, liên tục tổ chức phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề các trường mầm non phần nào giúp chúng ta tìm được
những giáo viên cốt cán với họ phát huy mọi khả năng của mình, lan tỏa
những ưu điểm của mình tới mọi người cùng học tập.
- Giám sát việc thực hiện đúng quy trình trong dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.

57
1.5.4. Kiểm tra đánh giá các hoạt động phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
Đối với trường mầm non, cán bộ chuyên môn có vai trò rất quan trọng
trong việc chỉ đạo, phát triển thực hiện chuyên môn. Bởi vì cán bộ chuyên
môn không chỉ đưa ra các chỉ thị mà phải tạo thời gian, điều kiện cho việc
phát triển chuyên môn. Họ là người công minh, cầm cân, nảy mực, là tấm
gương cho tổ viên, đầu tàu trong mọi thực hiện cho các thành viên trong tổ
noi theo Nếu ví hiệu trưởng như một người thuyền trưởng thì cán bộ chuyên
môn sẽ như một máy trưởng. Cán bộ chuyên môn là cánh tay đắc lực trong
việc quản lý, thu thập thông tin với đánh giá giáo viên về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, truyền tải thông tin của hiệu trưởng và cơ quan cấp trên một
cách chính xác. Vì vậy các nhà quản lý cần với tâm các vấn đề khi chỉ đạo
chuyên môn. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng nhu cầu theo cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề: Cán bộ chuyên môn cần hướng dẫn
cụ thể cho các giáo viên các nhu cầu nghiên cứu bài học cụ thể, chi tiết. Trong
bản nhu cầu cần phân công cụ thể cho từng người hoặc nhóm người trong
từng khâu, từng giai đoạn, thời gian thực hiện và dự kiến kết quả trong từng
mốc thời gian. Từ các khâu xây dựng đến tổ chức, chỉ đạo đến thực hiện và
kiểm tra đánh giá, cán bộ chuyên môn cần sát sao, đôn đốc các tổ viên với kịp
thời báo cáo tình hình cho hiệu trưởng với “người thuyền trưởng” có những
chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung, tạo điều kiện cho thực hiện nghiên cứu bài học
đạt hiệu quả cao, đúng với mục tiêu đã đề ra.
Với phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề ở các trường mầm non được cải thiện, nâng cao chất lượng, ban giám
hiệu nhà trường cùng cán bộ chuyên môn cần thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện nhu cầu của giáo viên. Đây là nhiệm vụ quan trọng của mỗi
cán bộ quản lý trong các nhà trường, là thực hiện giúp các nhà quản lý dễ

58
dàng có cái nhìn tổng thể về thực hiện chuyên môn với có thể điều chỉnh
những thiếu sót (nếu có) và hoàn chỉnh hơn quá trình làm việc.
Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện nhu cầu thực hiện phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề cần tập trung các vấn
đề: tiến độ, thời gian thực hiện, nội dung và chương trình thực hiện, nhu cầu
thực hiện, phương pháp và cách thức tổ chức. Ngoài ra cần xây dựng các nội
dung, xác định các khâu kiểm tra phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non. Khi kiểm tra, đánh giá cần
chỉ rõ những ưu điểm với giáo viên được phát huy và những nhược điểm cần
hạn chế, khắc phục, từ đó sẽ tổng kết, rút kinh nghiệm với có những điều
chỉnh phù hợp với phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề các trường mầm non. Có thể thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
theo nhu cầu (tuần, tháng, học kì...) hoặc đột xuất.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.6.1. Các yếu tố khách quan
1.6.1.1. Gia đình
Việc trao đổi với phụ huynh là một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo
viên khi giáo dục trẻ, vì trẻ cần được chăm sóc, dạy dỗ ngay từ khi còn nhỏ.
Đây là hình thức được làm thường xuyên đối với giáo viên mà lại đạt được
hiệu quả cao trong các hoạt động.
Để các hoạt động phát triển vận động đạt kết quả cao GV cần thường
xuyên gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khỏe của trẻ, về bài
dạy và phương pháp dạy. Qua đó trao đổi và tìm hiểu thêm về tâm lý, cá tính
khả năng nhận thức của trẻ để có biện pháp giáo dục trẻ đạt kết quả tốt hơn.
Ngoài ra GV còn tuyên truyền với phụ huynh bằng nhiều hình thức như:

59
thông qua bảng  thông tin của lớp, thông qua các buổi họp phụ huynh, vở bé
chăm ngoan gửi về nhà cho trẻ.
Đối với trẻ thì gia đình luôn là môi trường đầu tiên và quan trọng ảnh
hưởng đến tâm lý và nhân cách của bé. Nếu gia đình tốt, có nền tảng thì sẽ
hình thành cho bé một tâm lý ổn định, tự tin, vui vẻ và bé sẽ trở nên vui vẻ,
linh hoạt, thông minh và thành công hơn trong cuộc sống.
Gia đình ảnh hưởng tâm lý đến bé thông qua mối quan hệ của các thành
viên trong gia đình, điều kiện kinh tế, thái độ của người thân đối với trẻ, cách
cư xử của các thành viên, cách giao tiếp của người thân. Gia đình càng nhiều
điều tích cực thì trẻ càng nhận được năng lượng tích cực và niềm vui từ đó
phát triển tốt. Từ đó, trẻ tự tin, linh hoạt và thông tin và ngược lại. 
1.6.1.2. Nhà trường
Ngoài gia đình thì có thể nhận thấy môi trường lớp học ảnh hưởng trực
tiếp đến tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi vì thời gian này hầu hết ban ngày trẻ ở lớp với
cô và các bạn học. Vì thế, nếu cha mẹ lựa chọn môi trường học tập, sạch sẽ,
ngăn nắp chất lượng, cô giáo tận tâm, trình độ tốt thì con sẽ học được nhiều
điều vui. 
Ngược lại, nếu trường học mà cha mẹ chọn cho trẻ có nhiều hạn chế và
tiêu cực thì có thể ảnh hưởng xấu đến tâm lý cho trẻ mỗi khi đến trường. Lớp
học sạch sẽ, vui vẻ, cô giáo tận tâm thì trẻ sẽ thích đến trường, còn lớp học
khiến trẻ sợ hãi, mệt mỏi thì trẻ sẽ bị thiếu tự tin và khó chịu khi phải đi học
cùng các bạn. Vì độ tuổi này muốn khẳng định làm người lớn nên nếu trẻ đã
không thích đến trường, cha mẹ rất khó bắt buộc. 
Số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên là một trong những yếu
tố quan trọng chi phối kết quả phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non. Bởi vậy đào tạo và nâng

60
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là khâu đột phá có ý nghiã quyết định, góp
phần triển khai thắng lợi chiến lược phát triển giáo dục.
Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo về số lượng, động bộ về cơ cấu, trình
độ chuyên môn vững vàng, có nghiệp vụ giáo dục, có lòng yêu nghề, nắm
vững mục tiêu, chương trình giáo dục, thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nhà quản lý cần xây dựng được chiến lược phát triển đội ngũ giảng
viên, tạo ra những điều kiên thuận lợi cho công tác quản lý thực hiện dạy học.
Năng lực của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm. Trước
hết, giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non. Đây là
mô hình sinh hoạt hiện đại đang được cả thế giới vận dụng thành công. Vì
thế, phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề ở các trường mầm non là một yêu cầu cấp thiết đối với giáo dục Việt
Nam.
Cùng với nhận thức đúng đắn, giáo viên phải có tâm lý sẵn sàng cho
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở
các trường mầm non và điều quan trọng hơn là họ phải có năng lực với thực
hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở các trường mầm non.

61
1.6.2. Các yếu tố chủ quan
1.6.2.1.Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 5- 6 tuổi
Thời điểm bé được 5 - 6 tuổi là giai đoạn cực kỳ quan trọng thể hiện sự
phát triển vượt trội về tính cách, thể chất lẫn trí tuệ và cảm xúc. Nếu ba mẹ
không dành thời quan tâm, tìm hiểu và điều chỉnh giúp bé phát triển đúng
cách thì sẽ bỏ lỡ mất cơ hội vàng để hình thành nhân cách tốt cho bé sau này.
Bé thích tưởng tượng
Đối với trẻ ở lứa tuổi từ 0 - 6 tuổi, trí tưởng tượng và óc sáng tạo có tốc
độ phát triển rất nhanh. Đặc biệt đối với trẻ 5 - 6 tuổi đã có sự hoàn thiện về
ngôn ngữ, kỹ năng lẫn thể chất nên bé sẽ có thể tưởng tượng rất tốt. Nếu ba
mẹ định hướng và phát triển đúng thì có thể tạo điều kiện để bé làm được
những điều không tưởng. 
Nhận thức của bé về khái niệm cơ bản như thiện, ác, tốt xấu đã bắt đầu
có sự phân biệt rõ ràng. Bé bắt đầu thích nghe câu chuyện cổ tích về nhân vật
trong trí tưởng tượng mà ba mẹ thường kể hàng đêm trước giờ đi ngủ. Tâm lý
trẻ 5 - 6 tuổi chủ yếu thích làm nhân vật có tính cách tốt như hoàng tử, nhà
vua, công chúa,.. Bé hoàn toàn có thể tự kể ra một câu chuyện do bé tự nghĩ
ra cho mọi người cùng nghe. 
Vì thế, để giúp bé phát huy trí tưởng tượng, khi con kể chuyện hoặc
muốn chơi cùng ba mẹ thì tốt nhất các phụ huynh nên dành thời gian cho con.
Đây là cách lý tưởng nhất để trí tưởng tượng của con được cải thiện mỗi
ngày. 
Bé hay sợ bóng tối và con vật
Điều tiếp theo mà các ba mẹ có con ở độ này cần chú ý chính là bé hay
sợ bóng tối và con vật. Giai đoạn này bé bắt đầu biết cảnh giác với nỗi sợ.
Điều này xuất phát từ việc ba mẹ và người thân thường đưa ra dọa bé khiến
bé có cảm giác sợ hãi khi ở trong bóng tối. 

62
Bé thường ích kỷ
Tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi thường bé bắt đầu biết ý thức về sở hữu cá nhân,
bé thường ích kỷ hơn so với các lứa tuổi khác. Lứa tuổi này bé đã lớn hơn,
nhận thức rõ ràng hơn về sự sở hữu nên thường bé sẽ không chia sẻ những đồ
dùng của bé cho người khác, thậm chí người thân.
Bé thường giữ đồ của mình và không muốn cho ai bất kỳ cái gì. Điều
này có 2 mặt, một là bé biết ý thức và tự trọng rất tốt, còn lại bé quá ích kỷ có
thể ảnh hưởng đến nhân cách của bé sau này biến bé trở thành người hẹp hòi,
tham lam. Ba mẹ cần điều chỉnh càng sớm càng tốt để bé sống cởi mở và thân
thiện hơn, tránh cảm giác bị xa lánh khi đến trường hoặc ở nhà. 
Bé hay ganh đua và ghen tỵ
Điều tiếp theo mà ba mẹ cần biết khi chăm sóc và dạy dỗ một đứa trẻ ở
độ tuổi từ 5 - 6 tuổi chính là bé lúc này rất hay ganh đua và ghen tỵ. Điều này
cũng xuất phát từ việc bé ý thức về cá nhân quá cao, cái tôi đứng lên trên tất
cả, bé trở nên ích kỷ hơn nên có tâm lý ganh đua và ghen tỵ đối với các bạn
khác. 
Nếu bé ở nhà có anh chị em thì bé thường ghen tỵ với anh chị em về sự
đối xử của ba mẹ dành cho bé. Nếu bé ở trường thì bé ganh đua với các bạn
cùng lớp. 
Nếu trên trường bạn cùng lớp có món đồ mà bé thích thì bé về nhà cũng đòi
hỏi ba mẹ mua cho mình để không thua kém bạn bè. Đây là tâm lý chung của
những đứa trẻ được nuông chiều hoặc là con một. 
Bé thường bướng bỉnh
Tương tự như các lứa tuổi khác khi trẻ 5 - 6 tuổi trẻ thường bướng bỉnh
hơn, muốn làm theo ý mình và thể hiện cái tôi cá nhân. Thậm chí để bảo vệ
quan điểm cá nhân, bé chấp nhận “cãi” với người lớn, thậm chí ba mẹ. 

63
Ba mẹ cần giải thích rõ cho bé  những vấn để trên tránh để bé tiêu cực
và trở nên bướng bỉnh, ít nói thì sẽ rất khó khăn để nắm bắt tâm lý và suy nghĩ
của bé. Tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi thể hiện với mọi người là mình đã lớn nên càng
muốn thể hiện quan điểm riêng. Vì thế ba mẹ cần điều chỉnh, lắng nghe và
quan sát thật kỹ. 
Bé hay nhõng nhẽo
Đặc điểm mà ba mẹ cần chú ý khi con đến giai đoạn mẫu giáo lớn
chính là bé rất hay nhõng nhẽo. Nhất là với các bé được ba mẹ nuông chiều và
là con một thường rất hay nhõng nhẽo và muốn đáp ứng mọi yêu cầu ngay lập
tức, bất kể đó là yêu cầu gì ở đâu.
Khi gặp trường hợp này, ba mẹ cần nghiêm khắc, dứt khoát và cho bé
hiểu đâu là giới hạn. Nếu bé tiếp tục đòi hỏi thì cần có phương pháp cứng rắn,
kỷ luật rõ ràng nếu vượt qua giới hạn mà ba mẹ đã đề ra. Ba mẹ cần điều
chỉnh từ từ để con trưởng thành hơn, tránh nhõng nhẽo quá mức là hư trẻ. 
1.6.2.2. Sự phát triển nhận thức trẻ mẫu giáo lớn 
Để hiểu rõ hơn về tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi thì ba mẹ cần tham khảo thêm về
sự phát triển nhận thức trẻ mẫu giáo lớn. Cụ thể như sau:
Biết đếm và hiểu rõ con số
Thời điểm bé được 5 - 6 tuổi cũng là lúc bé đã bắt đầu chuyển sang học
mẫu giáo lớn, làm quen với kiến thức học tiểu học để chuẩn bị nền tảng tốt
nhất để lên lớp 1. Vì thế, yêu cầu tối thiểu của bé ở thời điểm này là biết đếm
từ 1 đến 10 và hiểu rõ con số. 
Điều đó có nghĩa là bé nhận mặt số tốt, biết đếm theo thứ tự từ 1 đến 10
và ngược lại. Ví thế, ba mẹ cần cho con học ở trường mẫu giáo hoặc tự dạy
cho con những điều này. Đây là điều kiện cơ bản để bé làm quen với môn
Toán ở lớp 1 tiểu học vào năm sau. Nắm được điều này, bé mới có thể học lên

64
những kiến thức mới vào lớp 1 bậc phổ thông theo chương trình giáo dục mới
hiện nay. 
Hiểu được khái niệm thời gian
Bên cạnh đó, tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi thể hiện ở chỗ trẻ ở độ tuổi này đã có
khả năng hiểu về khái niệm thời gian một cách rõ ràng. Bé biết buổi sáng,
buổi trưa và buổi tối. Biết mấy giờ và nhận thức rõ về khoảng thời gian.
Bé đã đi học mẫu giáo lớn nên bé hiểu thời gian là như thế nào. Cuối
tuần là ngày nào và bé cần làm gì trong ngày.
Nhớ màu sắc và hình ảnh
Tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi thể hiện ở việc bé đã nhớ được màu sắc và hình
ảnh. Nếu như với trẻ 3 tuổi thì bé còn chưa phân biệt được các màu chính xác
thì đến khi đủ 5 - 6 tuổi, bé đã biết được các màu như xanh, đỏ, tím vàng… 
đồng thời phân biệt được các màu đó một cách chính xác.
Bên cạnh đó, bé nhận thức hình ảnh khá tốt nhờ trí tưởng tượng phong
phú. Nếu ba mẹ đầu tư cho con học vẽ thời điểm này thì có thể giúp bé phát
huy được sở trưởng của mình một cách tối đa. 
Nhận thức được giới tính 
Điều mà ba mẹ cần biết được giúp bé định hướng và phân biệt đúng
cách chính là giới tính. Tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi thể hiện con đã nhận thức rõ ràng
bé trai và bé gái khác nhau như thế nào. Đồng thời, bé phân biệt được dấu
hiệu như tóc, cách mặc quần áo, đồng phục ở trường của bé trai và bé gái
cũng khác biệt. 
Khả năng phân loại và sắp xếp đồ vật
Điều mà trẻ ở độ tuổi mẫu giáo lớn cần biết chính là biết phân loại và
sắp xếp đồ đạc. Đây là kỹ năng cơ bản mà bất kỳ một đứa trẻ nào bình thường
đều biết. Bé biết phân loại đồ vật cùng nhóm như biết phân biệt các món ăn,
phân biệt đồ dùng trong nhà, phân biệt đồ chơi và sắp xếp sao cho phù hợp.

65
Đây là kỹ năng cơ bản và quan trọng để thể hiện trẻ đang dần hoàn
thiện các kỹ năng mềm và khả năng nhận thức về mọi thứ xung quanh vượt
trội hơn hẳn so với các em bé ở độ tuổi nhỏ hơn. 

66
Kết luận chương 1
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở các trường mầm non nói chung và các trường mầm non thành phố Từ Sơn
nói riêng được ngành giáo dục và toàn xã hội quan tâm. Giáo dục ngày càng
đổi mới vài trò của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề càng có ý ngĩa quan trọng hơn.
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề là sự tác động có chủ đích một cách có hệ thống, có mục đích, nhu cầu của
chủ thể quản lý đến đội ngũ giáo viên, trẻ, phụ huynh trẻ và các lực lượng xã
hội, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả, nâng cao chất lượng
thực hiện chuyên môn, phát triển nghề nghiệp cho giáo viên, phát triển năng
lực học tập cho trẻ.
Nội dung các bước tiến hành phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non qua các công trình
nghiên cứu bao gồm: Lập nhu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non; Tổ chức phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường
mầm non; Chỉ đạo phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở các trường mầm non; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhu
cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở các trường mầm non.
Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quản lý thực hiện sinh hoạt tổ
chuyên môn theo cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
Khung lý luận được xác định trên sẽ là lý luận cho khảo sát thực tiễn
thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề và quản lý thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.

67
Chương 2 .THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CHO TRẺ 5 –
6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH.
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội và giáo dục mầm non thành phố Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện địa lý kinh tế xã hội thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
Thành phố Từ Sơn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành
phố Bắc Ninh khoảng 12 km về phía Tây Nam, cách trung tâm Thủ đô Hà
Nội 18 km. Địa giới hành chính của thành phố như sau:
- Phía Đông giáp huyện Tiên Du;
- Phía Tây giáp huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
- Phía Nam giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong.
Thành phố Từ Sơn với vị trí đặc biệt của tỉnh Bắc Ninh. Thành phố Từ
Sơn là địa bàn cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, vùng đất “địa linh nhân
kiệt” Từ Sơn đã và đang phát triển mạnh mẽ với vóc dáng văn minh, hiện đại;
xứng đáng là đô thị trọng tâm của tỉnh Bắc Ninh. Đảng bộ và nhân dân Thành
phố Từ Sơn tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, nỗ lực thực hiện thắng lợi
nghị quyết Đại hội Đảng bộ.
Từ Sơn luôn phát huy truyền thống quê hương văn hiến, cách mạng,
xác định nhiệm vụ xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Từ Sơn đã nỗ lực
không ngừng thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, ANQP gắn với xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tạo sức mạnh tổng hợp để xây dựng
thành phố từng bước ổn định và phát triển.

68
Qua 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay, Từ Sơn đã đạt được
những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng và
chuyển dịch đúng hướng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp một
cách hợp lý với hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh và
nguồn nhân lực dồi dào.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực với tỷ trọng
ngành CN - TTCN 45,8%; thương mại – dịch vụ 29,8%; nông nghiệp 21,75.
Đến nay cơ cấu kinh tế của thành phố đã có sự thay đổi rõ rệt với tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng 70,5%, dịch vụ 28%, nông nghiệp giảm còn
1,5%. Mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 10%, thu ngân sách
luôn vượt chỉ tiêu đề ra.
Thành phố Từ Sơn đã chú trọng huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát
triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị thu hút đầu tư phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại, du lịch, văn hoá, y tế,
giáo dục, an ninh xã hội.
Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu
người năm 2018 ước đạt 124,1 triệu đồng (tương đương 5.374 USD, cao gấp
hơn 2 lần bình quân cả nước).
Trên địa bàn thành phố hiện có hơn 10 cụm công nghiệp làng nghề và
đa nghề, 9 khu thương mại dịch vụ, làng nghề. Ngành kinh tế làng nghề chủ
lực của Thành phố là nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ với các thương hiệu Phù
Khê, Đồng Kỵ, Hương Mạc, sắt thép Đa Hội được biết đến không chỉ thị
trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài.
Hiện Thành phố hình thành 9 khu đô thị mới như: khu đô thị Nam Từ
Sơn, khu đô thị Dabaco, khu đô thị VSIP… Các trung tâm thương mại, siêu

69
thị đã và đang được đầu tư phát triển đem đến cho Từ Sơn một diện mạo mới
ngày càng hiện đại.
Bên cạnh việc tập trung phát triển kinh tế, Từ Sơn còn đặc biệt quan
tâm đầu tư cho lĩnh vực văn hoá - xã hội nhằm nâng cao đời sống văn hoá,
tinh thần của nhân dân, từng bước tạo nếp sống văn minh đô thị phù hợp với
thời kỳ đổi mới.
Hoạt động văn hoá, TDTT phát triển đa dạng, các di tích lịch sử được
chú trọng bảo vệ, tôn tạo, phát huy giá trị giáo dục truyền thống.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm đầu tư, nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Từ Sơn có lợi thế là trung tâm giao thương giữa Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Sản xuất hàng hoá và dịch vụ thương mại trong khu vực rất phát triển.
Phát huy lợi thế vị trí địa lý, Từ Sơn sẽ đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
thương mại dịch vụ, đưa thành phố Từ Sơn phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Bên cạnh đó, Từ Sơn sẽ tiếp tục rà soát các nguồn thu trên địa bàn sao
cho thu đúng, thu đủ, để tránh thất thoát, đồng thời khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển”. Chủ tịch UBND thành phố từ Sơn ông Hoàng
Bá Huy nhấn mạnh: Toàn thành phố tăng cường thực hiện các biện pháp triển
khai Đề án 06 trên địa bàn thành phố: “ Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Công tác quản lý trật tự xây dựng thành phố được đẩy mạnh. Công tác
đảm bảo vệ sinh môi trường được tăng cường. 12/12 phường của thành phố
đã có đường ống cung cấp nước sạch. Thành phố phấn đấu thực hiện tốt chủ
đề của năm 2023 là “Bắc ninh hành động vì môi trường sạch”; “ Nói không
với rác thải nhựa ”.

70
Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn
Thành phố cơ bản ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản
được giữ vừng. thị xã tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
trong tổ chức hực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước về
công tác phòng chống tham nhũng. Đảng bộ Thành phố thường xuyên tổ chức
nghiên cứu, học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Với mục tiêu “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ, phát huy sức mạnh đoàn kết, dân chủ, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực,
xây dựng Từ Sơn phát triển toàn diện và bền vững”, Từ Sơn quyết tâm tạo sự
đột phá trong phát triển kinh tế, sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng Từ Sơn
trở thành phố trực thuộc của tỉnh Bắc Ninh.
Phát huy truyền thống của quê hương văn hiến cách mạng, với lợi
thế về vị trí địa lý, nguồn lực, văn hoá, trên cơ sở kế thừa và phát huy
những thành tựu đã đạt được… Từ Sơn đã và đang phát triển mạnh mẽ với
vóc dáng văn minh, hiện đại, điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong -
ngoài nước, phấn đấu trở thành phố trực thuộc trung ương của tỉnh và tầm
nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Khái quát về giáo dục Mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
2.1.2.1. Về quy mô giáo dục mầm non

Sự nghiệp Giáo dục mầm non thành phố Từ Sơn được đặc biệt quan
tâm; chú trọng. Tổng số trường MN Thành phố có 21 trường, với 436 nhóm,
lớp; Tổng số trẻ là 11644 trẻ (trong đó nhà trẻ ra lớp 2415 trẻ, mẫu giáo 9188
trẻ ). Quy mô GD tiếp tục ổn định và phát triển, huy động số học sinh trên địa
bàn thành phố ra lớp đạt tỉ lệ: Nhà trẻ 40.4%, Mẫu giáo đạt 95.3% trong đó trẻ
5 tuổi đạt 98.2%. Tiếp tục đa dạng hoá các loại hình trường như công lập, tư
thục.

71
Năm học 2022-2023 có 21 trường MN trên địa bàn thành phố đều đạt
trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Mức 1 là 11 trường, mức 2 là 10 trường.
Các trường đều đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3.
Trong đó Trường Mầm non Tam Sơn 2- Phường Tam Sơn- Thành phố
Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh được thành lập từ ngày 03/06/2011 gồm có 2 điểm
trường, một điểm trường chính cơ sở 1 nằm trên địa bàn Xóm Chúc- Khu phố
Dương Sơn- Phường Tam Sơn- Thành phố Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh và 1 điểm
trường lẻ cơ sở 2 nằm trên địa bàn Khu phố Thọ Trai- Phường Tam Sơn-
Thành phố Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh. Khoảng cách giữa 2 điểm trường là
1000m, Tổng diện tích là 4594 m2. Diện tích sân : 2500m2

Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT thành phố Từ Sơn, Đảng
ủy- UBND phường Tam Sơn và sự cố gắng nỗ lực của tập thể giáo viên nên
nhà trường duy trì các hoạt động ổn định và ngày càng phát triển.

Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 giai đoạn 2021-
2026 theo Quyết định số 1100/QĐ- SGDĐT ngày 10/11/2021.
Trường được công nhận Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ
II theo QĐ số 1512/QĐ- UBND ngày 30/11/2021.

* Quy mô số nhóm, lớp, số trẻ, tỷ lệ % ra lớp so với điều tra:

TS trẻ Tổng
Trong trường Tư thục
trong số
Độ tuổi
độ nhóm, Số Tổng Số Tổng
tuổi lớp Tỷ lệ Tỷ lệ
nhóm số trẻ nhóm số trẻ
18-24 T
72 0 0 0 0 0 0 0
tuổi
24-36 T
83 3 3 79 78.3 0 0 0
tuổi
3-4 tuổi 98 4 4 81 82.6 0 0 0
4-5 tuổi 104 4 4 106 100 0 0 0
5-6 tuổi 121 4 4 112 91.7 0 0 0

72
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục Mầm non

Chất lượng GDMN của đã được cải thiện đáng kể. Kết quả các hội thi
của ngành do Sở giáo dục tỉnh Bắc ninh tổ chức và có nhiều thành tích đáng
ghi nhận.

Năm học 2022-2023 Trường mầm non Tam Sơn 2 đạt lao động tiên
tiến cấp thành phố, Đạt giải khuyến khích hội thi Liên hoan tiếng hát nhà giáo
Thành phố Từ Sơn lần thứ nhất. Đạt giải ba Huy chương đồng môn chạy tiếp
sức cấp Thành phố và đạt giải nhì hội thi “ Gia đình và người công dân tí hon
năm học 2022-2023” cấp thành phố.

Về phía trẻ: Trẻ học và lĩnh hội kiến thức qua chơi, hoạt động vui chơi
là hoạt động chủ đạo của trẻ. Các trường trong thành phố đều chú trọng xây
dựng môi trường giáo dục và tạo các góc chơi mở cho trẻ. Môi trường đầy đủ
đồ chơi, thiết bị, nguyên liệu an toàn, thẩm mỹ, đa dạng giúp cho trẻ khám
phá chủ đề. Giáo viên có kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động theo yêu
cầu chương trình, đảm bảo quy chế chuyên môn, thực hiện nghiêm túc việc tổ
chức các hoạt động cho trẻ. Quan tâm theo dõi đánh giá trẻ hàng ngày, sau
các chủ đề giáo dục, theo 3 giai đoạn trong năm học. Giáo viên đứng lớp nắm
vững mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non. Giáo viên biết lập
kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ, thiết kế, tổ chức các hoạt động cho trẻ theo
chương trình giáo dục mầm non mới. Giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi
một cách sáng tạo, tạo được môi trường hoạt động có mục đích, tạo cơ hội
cho trẻ hoạt động và khám phá.

Đặc biệt các trường đã chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng công nghệ
thông tin, giáo án điện tử, sử dụng đồ dùng trực quan như các loại rối, các loại
tranh ảnh, đồ dùng đồ chơi đã qua sử dụng bằng các chai, lọ, vỏ sữa để làm đồ
dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động.. Chất lượng công tác đánh giá trẻ được nâng
cao, 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em

73
5 tuổi.

Các trường Mầm non thành phố Từ Sơn luôn chỉ đạo và thực hiện tốt
việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho trẻ.

2.1.2.3. Về đội ngũ giáo viên các trường mầm non thành phố Từ Sơn.

Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện có: Có 970 cán bộ, giáo viên,
nhân viên; Biên chế chung : 619. Quản lý 62, biên chế 62; GV tổng 636, nhà
trẻ 123, biên chế 96; Mẫu giáo tổng 513, biên chế 433; Riêng 5 tuổi : 186;
nhân viên tổng 272, biên chế 28.

Trong đó đội ngũ Trường Mầm non Tam Sơn 2 Tổng 46 người. Cán bộ
Quản lý 3, Giáo viên 30 người, nhân viên: 13 người.

Chất lượng đội ngũ Thành phố:

+ Trình độ đào tạo cán bộ, giáo viên đạt chuẩn: 20 %

+ Số cán bộ, giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo chiếm 80%

- 100% giáo viên thành phố ký cam kết thực hiện nghiêm túc các cuộc
vận động của ngành, trường, không vi phạm quy chế nuôi dạy trẻ và nội quy
của nhà trường.

- Các giáo viên trong thành phố và GV trường Mầm non Tam Sơn 2
luôn quan tâm chăm sóc trẻ, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục trẻ,
không cắt xén chương trình. Nhiều giáo viên trong trường đã có những sáng
kiến kinh nghiệm được áp dụng vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Các giáo
viên có tinh thần đoàn kết xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh.

- Các nhà trường trong thành phố và trường mầm non Tam Sơn 2 đã tạo
điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các buổi học tập, bồi dưỡng chuyên
môn đặc biệt là bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên về phát triển trí tuệ cho trẻ 5-

74
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề do Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Từ Sơn tổ chức.

2.1.2.4. Cơ sở vật chất và thiết bị trường học

Tổng số phòng học của các trường thành phố Từ Sơn hiện nay là 330
phòng trong đó số phòng chức năng là 46. Trong đó mầm non Tam Sơn 2 cơ
sở vật chất có 15 phòng học, 6 phòng chức năng. Nhà trường đã được đầu tư
mua sắm bổ sung trang thiết bị đồ chơi cho lớp 5 tuổi theo Thông tư
02/2010/TT-BGD ĐT. Trong đó, tất cả các phòng học đều có công trình vệ
sinh, nước sạch, bình nóng lạnh, điều hòa hai chiều.

Nhà trường đã phân công nhân viên chăm sóc hệ thống cây xanh, cây
bóng mát, cây cảnh trong sân trường, trước cổng trường, vệ sinh sân chơi sạch
sẽ. Nhà trường đã làm bồn cây lát đá hoa, xây dựng khu vận động ngoài trời
trước cổng trường nhằm tạo môi trường thân thiện cho trẻ đang học trong nhà
trường cũng như trẻ em trong khu dân cư có thêm điều kiện vui chơi.

2.2. Tổ chức khảo sát


2.2.1 Mục đích khảo sát
Để đánh giá được thực trạng quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non Thành phố Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh để làm căn cứ đề xuất một số biện pháp nâng cao dạy theo
hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai ở các
trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2.2.2.Nội dung khảo sát
Thực trạng quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề các trường mầm non ở các trường mầm non thành phố
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

75
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non ở các
trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Đánh giá về thực trạng kết quả quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non ở các
trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
2.2.3.Phương pháp khảo sát
+) Sử dụng 02 bộ phiếu điều tra và điều tra trên cán bộ quản lí, cán bộ
chuyên môn và giáo viên
Với có kết quả khảo sát thực trạng tốt, bên cạnh phương pháp điều tra,
chương này còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ gồm:
+) Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
+) Phương pháp phỏng vấn
+) Phương pháp quan sát
Kết quả khảo sát thu được được xử lý bằng toán thống kê thông qua
excel
Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào
phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai
phương pháp đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm.
Mức độ cho điểm đánh giá các phiếu khảo sát theo thang bậc 5 được
mô tả như sau:
Mức 1: được đánh giá là Kém. Làm sơ sài, thực hiện nhưng mức độ
dưới chuẩn
Mức 2: được đánh giá là Yếu. Có làm nhưng công việc chưa đạt
được mục tiêu chuẩn đề ra
Mức 3: được đánh giá là Trung bình. Kết quả công việc đạt ở mức
bình thường.

76
Mức 4: được đánh giá là Khá. Các thực hiện bắt đạt hiệu quả vượt
qua mục tiêu ban đầu
Mức 5: được đánh giá là Tốt. Các thực hiện đạt kết quả cao nhất,
mang lại vận dụng trong thực tiễn
2.2.4. Mẫu và địa bàn khảo sát
a) Địa bàn: Khảo sát ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh
b) Quy mô tổng số 173 người, trong đó:
Cán bộ Quản lý: 60 người
Giáo viên: 102 người
Bảng 2. 1. Số lượng mẫu khảo sát

TT Khách thể Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Cán bộ quản lý 60 37

2 Giáo viên 102 63

Tổng số 173 100,0


2.3. Thực trạng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
2.3.1.1. Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất khi sử dụng bộ
chuẩn phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

77
Bảng 2. 2. Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non

Mức độ đánh giá (%)


Số ý Tổng Thứ
TT Nội dung TB
kiến điểm bậc
RQT QT TB IQT KQT

Trẻ có thể kiểm soát và


13.2
1 phối hợp vận động các 173 27.75 19.65 3.47 35.84 519 3.00 2
9
nhóm cơ lớn

Trẻ có thể kiểm soát và


14.4
2 phối hợp vận động các 173 28.32 20.81 0.58 35.84 528 3.05 1
5
nhóm cơ nhỏ
Trẻ có thể phối hợp các
12.7
3 giác quan và giữ thăng 173 27.17 19.08 2.89 38.15 509 2.94 3
2
bằng khi vận động
Trẻ thể hiện sức mạnh, sự
10.9
4 nhanh nhẹn và dẻo dai của 173 26.01 19.65 3.47 39.88 499 2.88 4
8
cơ thể
Trẻ có hiểu biết, thực hành
11.5
5 vệ sinh cá nhân và dinh 173 26.01 19.65 2.31 40.46 499 2.88 4
6
dưỡng
Trẻ có hiểu biết và thực 13.8
6 173 24.28 19.65 1.16 41.04 493 2.85 5
hành an toàn cá nhân 7

Theo ý kiến “Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn ”
có kết quả là 3.00 điểm ở vị trí thứ hai. Với quan điểm “ Trẻ có thể kiểm soát và
phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ” là 3.05 điểm chiếm số điểm cao nhất
Số ý kiến “Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân” có tỷ lệ thấp
nhất là 2.85 điểm.
2.3.1.2. Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã
hội khi sử dụng bộ chuẩn phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Nội dung các các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ
xã hội này đều được ứng dụng phổ biến trong thực tiễn nên việc ứng dụng
phương pháp giáo dục STEM về cơ bản sẽ thuận lợi và mang lại hiệu quả
trong việc hình thành và phát triển năng lực của trẻ.

78
Bên cạnh những nội dung có bình quân điểm ”Trẻ nắm chắc kiến thức,
kỹ năng cơ bản, có thái độ đúng đắn đối với phát triển tình cảm và quan hệ xã
hội; Các giáo viên cùng nhau nghiên cứu, xây dựng mục tiêu học tập cho trẻ”
là 3.7 điểm;Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề với đánh giá hoặc cung cấp cho giáo viên những thông tin phản hồi về
thực tiễn dạy học là 3.86 điểm; Xây dựng khung chương trình, nhu cầu giảng
dạy phù hợp là 3.72 điểm. Đây là nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ
trung bình.
Bảng 2. 3. Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và
quan hệ xã hội cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai ở các trường
Mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Số ý Mức độ đánh giá (%) Tổng Thứ


TT Nội dung TB
kiến điểm hạng
RQT QT TB IQT KQT

Các giáo viên


cùng nhau nghiên
cứu, xây dựng
mục tiêu học tập 173 20.99 39.51 30.86 6.17 2.47 600 3.70 1
cho trẻ thể hiện sự
nhận thức về bản
1 thân

Phát triển trí tuệ

cho trẻ 5- 6 tuổi

thông qua trò chơi

đóng vai theo chủ 173 33.33 31.48 25.31 8.02 1.85 626 3.86 2
đề để trẻ tin tưởng
vào khả năng của
bản thân
2

Xây dựng khung 173 27.78 32.72 25.93 10.49 3.09 602 3.72 3
3
chương trình, cách

79
thức dạy chuẩn
theo hướng trẻ
biết cảm nhận và
thể hiện cảm xúc

Xây dựng nhu cầu


theo hướng trẻ có
mối quan hệ tích 173 66.05 21.60 12.35 0.00 0.00 735 4.54 3
4 cực với bạn bè và
người lớn
Tổ chức thảo
luận về mục tiêu
nội dung thực
hiện trẻ hợp tác 173 50.00 28.17 21.83 0.00 0.00 708 4.37 2
với bạn bè và
5 mọi người xung
quanh
Giáo viên nghiên
cứu các nội dung
thể hiện Trẻ có các
173 50.62 27.78 20.37 1.23 0.00 673 4.28 4
hành vi thích hợp
6 trong ứng xử xã
hội
Giáo viên thực
7 hiện chuyên môn 173 29.63 34.57 25.31 7.41 3.09 616 3.80 7
minh họa
Giáo viên thực
hiện chuẩn mực để
173 36.08 34.81 23.42 4.43 1.27 642 3.76 13
8 Trẻ thể hiện sự tôn
trọng người khác
Nguồn: Khảo sát
2.3.1.3. Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
khi sử dụng bộ chuẩn phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2. 4 Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và
giao tiếp

Mức độ đánh giá(%)


Số ý Tổng Thứ
TT Nội dung TB
kiến điểm bậc
RĐY ĐY PV KĐY HTKĐY

1 Trẻ nghe hiểu lời nói 173 24.28 26.01 13.29 1.16 35.26 524 3.03 1

80
Trẻ biết sử dụng lời
2 173 23.12 23.70 13.29 1.73 38.15 505 2.92 4
nói để giao tiếp
Trẻ thực hiện một số
3 quy tắc thông thường 173 25.43 24.28 10.98 2.89 36.42 518 2.99 2
trong giao tiếp
Trẻ thể hiện hứng
4 173 23.12 23.12 11.56 3.47 38.73 499 2.88 5
thú đối với việc đọc
Trẻ thể hiện một số
5 hành vi ban đầu của 173 20.81 23.70 13.87 2.31 39.31 492 2.84 6
việc đọc
Trẻ thể hiện một số
6 hiểu biết ban đầu về 173 21.97 23.70 14.45 2.31 37.57 502 2.93 3
việc viết
Qua bảng 2.5 kết quả cho thấy các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển
ngôn ngữ và giao tiếp phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai ở các trường Mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, theo mức
độ trong đánh giá thực hiện như sau: “ Trẻ nghe hiểu lời nói ” có bình quân
điểm là 3.03 điểm tại vị trí đầu tiên; Trẻ thực hiện một số quy tắc thông
thường trong giao tiếp ”, có bình quân điểm 2.99 xếp thứ 2. Tiếp đến hai nội
dung: Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết, có bình quân điểm
thứ tự là (2.93) xếp ở vị trí thứ 3.
2.3.1.4. Mục tiêu các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức khi sử dụng
bộ chuẩn phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Trong bất kì thực hiện nào của con người, nhận thức của con người rất
quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của thực hiện đó. Nhận
thức của cán bộ quản lý và giáo viên theo phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề là một trong những yếu tố không thể
thiếu trong việc góp phần tạo nên sự thành công về chất lượng của thực hiện
này trong thực tiễn công tác. Nhận thức đúng là điều kiện cần với có được
hành động đúng và ngược lại, nhận thức sai thì khó có thể giúp người ta
hành động đúng được.

81
Với tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên trường các
trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh về tầm quan trọng và
những biểu hiện tầm quan trọng của thực hiện của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát
60 cán bộ Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi và 102 giáo viên của
các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi xử lý số liệu tôi
được kết quả như sau:
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề các trường mầm non ở các trường mầm non sẽ các giáo viên có thêm kỹ
năng và kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
Qua bảng 2.6 kết quả cho thấy mục tiêu dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai ở các trường Mầm non thành
phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, theo mức độ trong đánh giá thực hiện như sau:
“Tổ chuyên môn sẽ theo sát được giáo viên thông qua dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai” có bình quân điểm
là 4.23 điểm tại vị trí đầu tiên; GV được chia sẻ kinh nghiệm và ưu điểm khi
dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai”, có bình quân điểm 4,12 xếp thứ 2. Đây là lợi thế tổ chuyên môn cần tiếp
tục phát huy hơn nữa. Tiếp đến hai nội dung: Dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai có chức năng quan trọng đối
GV; Dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai có chức năng quan trọng đối GV, có bình quân điểm thứ tự là (4,07)
xếp ở vị trí thứ 3. Đây là những nội dung quan trọng đội ngũ CBQL cần tận
dụng lợi thế này tiếp tục nâng cao hơn nữa việc thực hiện các nội dung đó.

82
Bảng 2. 5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các
trường mầm non

Nhận thức về vai Số ý Mức độ đánh giá (%) Tổng Thứ


TT TB
trò của PTTT kiến điểm hạng
RQT QT BT IQT KQT

Dạy theo hướng


phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi 173 40.12 31.48 25.93 2.47 0.00 663 4.07 3
đóng vai có chức
năng quan trọng đối
1 GV

GV được chia sẻ
kinh nghiệm và ưu
điểm khi dạy theo
hướng phát triển trí 173 42.41 29.75 25.95 1.90 0.00 670 4.12 2
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi
2 đóng vai

Tổ chuyên môn sẽ
theo sát được giáo
viên thông qua dạy
theo hướng phát 173 48.15 29.63 19.75 2.47 0.00 686 4.23 1
triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua
3 trò chơi đóng vai

2.3.2. Thực trạng trí tuệ của trẻ thông qua tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Phương pháp, Cách thức phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non qua nghiên cứu cho thấy:
Phương pháp này xây dựng khả năng liên kết có số điểm là 3.7 điểm;
Việc tổ chức thực hiện dự giờ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề đã giúp
tổ chuyên môn quản lý tốt hơn từ những vật dụng đơn giản hàng ngày như bút
chì, bút màu đến những vật dụng phức tạp hơn.

83
Việc tổ chức thực hiện dự giờ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề đã
giúp tổ chuyên môn quản lý tốt hơn có số điểm là 3.55. Phương pháp giúp các
em trẻ hiểu theo hướng tất cả các thay đổi của thế giới tự nhiên đều phục vụ
các thực hiện của con người đều được coi là công nghệ.
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
chia sẻ ý kiến về bài dạy minh họa sau khi dự giờ là một bước không thể thiếu
trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề đạt 3.7 điểm.
Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
giúp giáo viên có kinh nghiệm đã có và sự học hỏi đồng nghiệp trong quá
trình tham dự dự giờ minh họa đạt 3.86 điểm.
Điều này cho thấy sự phát triển của phương pháp STEM kết hợp với Art
mang đến một chiến lược giáo dục cải tiến hiệu quả cao cho lĩnh vực giáo dục
mầm non.

84
Bảng 2. 6. Cách thức thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường Mầm non thành phố Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

Mức độ đánh giá (%)


Số ý Tổng Thứ
TT Cách thức thực hiện kiến RQT QT BT IQT KQT điểm TB hạng

Các GV trong tổ thảo luận


và phác thảo chi tiết về nội
23.4
dung, các PPDH, phương 173 36.71 31.65 4.43 3.80 631 3.70 1
2
tiện dạy học với đạt hiệu
1 quả

Việc tổ chức thực hiện dự


giờ thông qua trò chơi đóng
32.2
vai theo chủ đề đã giúp tổ 173 17.09 36.08 11.39 3.16 575 3.55 4
8
chuyên môn quản lý tốt
2 hơn

Phát triển trí tuệ cho trẻ 5-


6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề chia
sẻ ý kiến về bài dạy minh
30.8
họa sau khi dự giờ là một 173 20.99 39.51 6.17 2.47 600 3.70 3
6
bước không thể thiếu trong
phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi
3 đóng vai theo chủ đề

Phát triển trí tuệ cho trẻ 5-


6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề giúp
25.3
giáo viên có kinh nghiệm 173 33.33 31.48 8.02 1.85 626 3.86 2
1
đã có và sự học hỏi đồng
nghiệp trong quá trình tham
4 dự dự giờ minh họa

Nguồn: Khảo sát


2.3.3. Thực trạng triển khai các trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường
mầm non

85
Bảng 2. 7. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai ở các trường Mầm non thành
phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Số ý Mức độ đánh giá (%) Tổng Thứ


TT Mục tiêu TB
kiến điểm hạng
RQT QT TB IQT KQT

Dạy theo hướng phát triển


trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai 35.6
173 33.75 26.88 3.13 0.63 651 4.02 1
tạo cơ hội cho tất cả giáo 3
viên nâng cao năng lực
1 chuyên môn

Dạy theo hướng phát triển


trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai
nhằm bồi dưỡng, nâng cao 36.7
173 31.65 23.42 4.43 3.80 631 3.70 3
trình độ chuyên môn nghiệp 1
vụ cho giáo viên trước yêu
cầu đổi mới và thay đổi sách
2 giáo khoa hiện nay

Dạy theo hướng phát triển


trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai
chia sẻ sự suy nghĩ về nội 37.0
173 29.63 24.69 7.41 1.23 638 3.74 2
dung bài học, về những tình 4
huống giáo dục có thể xảy
ra trong quá trình dạy và
3 học

Nguồn: Khảo sát


Dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn có kết
quả đánh giá cao nhất với số điểm là 4.02; Dạy theo hướng phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trước yêu cầu đổi mới và thay đổi
sách giáo khoa hiện nay; trẻ chủ động tích cực tự giác, sáng tạo trong học tập
theo mô hình có bình quân điểm là (3,74). Ý kiến về Dạy theo hướng phát

86
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai nhằm bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trước yêu cầu đổi mới
và thay đổi sách giáo khoa hiện nay có số bình quân điểm là 3.7. Đây là
những nội dung hiện nay nhà trường tích cực thực hiện nhằm nâng cao hơn
chất lượng dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai.

2.3.4. Thực trạng quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề
Hai nội dung có bình quân điểm thấp nhất là: Dạy theo hướng phát

triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai biện pháp với nâng

cao chất lượng dạy học, Xác định các hình thức giáo dục trẻ mẫu giáo lớn

thông qua hoạt động vui chơi có điểm như sau:


Tổ chức cho GV nắm bắt, tiếp thu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi là 3.36 điểm;
Chuẩn bị về cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác giáo dục trẻ mẫu giáo

lớn thông qua hoạt động vui chơi là 3.55 điểm

Xác định các hình thức giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động

vui chơi là 3.33 điểm


Với tìm hiểu nguyên nhân vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở
mức độ trung bình, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp CBQL, các ý kiến
đều cho rằng, mô hình Stem vẫn còn mới do đó giáo viên chưa nắm các
phương pháp phù hợp với giảng dạy cho các em.

87
Bảng 2. 8. Phân tích và nhận xét kết quả dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai ở các trường Mầm non thành
phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Số ý Mức độ đánh giá Tổng Thứ


TT Kết quả thực hiện TB
kiến điểm hạng
Tốt Khá TB Yếu Kém

Tổ chức cho GV nắm


bắt, tiếp thu các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về
1 173 7.50 41.88 32.50 13.13 5.00 544 3.36 9
công tác mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động vui
chơi.

Chuẩn bị về cơ sở vật
chất, kinh phí cho công
2 tác giáo dục trẻ mẫu 173 17.09 36.08 32.28 11.39 3.16 575 3.55 6
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi

Xác định các hình thức


giáo dục trẻ mẫu giáo
3 173 7.59 41.77 32.28 13.92 4.43 540 3.33 10
lớn thông qua hoạt động
vui chơi

Tổ chức thực hiện giáo


dục trẻ mẫu giáo lớn
4 173 19.08 49.13 13.29 15.03 3.47 632 3.65 3
thông qua hoạt động vui
chơi

Công tác kiểm tra, đánh


giá, việc thực hiện giáo
5 dục trẻ mẫu giáo lớn 173 23.12 46.24 12.72 16.18 1.73 645 3.73 1
thông qua hoạt động vui
chơi

Tuyên truyền các văn


6 173 11.56 48.55 20.23 6.94 12.72 587 3.39 8
bản chỉ đạo thực hiện.

Xây dựng các nội dung,


7 tiêu chí giáo dục trẻ 173 17.34 30.06 43.35 6.36 2.89 610 3.53 7
mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động vui chơi.

88
Thời gian thực hiện kế
hoạch giáo dục trẻ mẫu
8 173 19.65 34.68 30.06 14.45 1.16 618 3.57 5
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi

Công tác tổ chức thực


9 173 20.23 34.68 30.64 11.56 2.89 619 3.58 4
kế hoạch đề ra

10 Kết quả thực hiện 173 23.12 35.26 32.37 8.09 1.16 642 3.71 2

Nguồn: Khảo sát


Công tác kiểm tra, đánh giá, việc thực hiện giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động vui chơi cso điểm đánh giá cao nhất đạt 3.73, điều này
cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá, việc thực hiện giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động vui chơi có vai trò rất quan trọng trong quản lý phát triển
trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
2.4. Thực trạng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2. 9. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng quản lý mục tiêu,
chương trình, nhu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non

Số ý Mức độ đánh giá Tổng Thứ


TT Xây dựng kế hoạch TB
kiến điểm hạng
Tốt Khá TB Yếu Kém

Xây dựng kế hoạch triển


khai lý giáo dục trẻ mẫu
1 173 41.36 30.86 25.93 1.85 0.00 667 4.12 1
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi.

Xây dựng kế hoạch thực


hiện lý giáo dục trẻ mẫu
2 173 37.65 32.72 27.16 2.47 0.00 657 4.06 2
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi.

89
Kết quả thực hiện kế
hoạch lý giáo dục trẻ mẫu
3 173 38.27 32.10 25.93 3.09 0.62 655 4.04 3
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi đã đề ra.

Xây dựng mục tiêu, các


bước đi cụ thể trong hoạt
động giáo dục trẻ mẫu
4 173 24.69 41.36 27.78 3.70 2.47 617 3.82 4
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi cho từng
giai đoạn, từng năm học

Xây dựng kế hoạch đầu tư


CSVC cho giáo dục trẻ
5 173 17.28 41.98 30.86 4.94 4.94 586 3.62 6
mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động vui chơi

Kế hoạch đào tạo, bồi


dưỡng nâng cao trình độ
6 cho cán bộ quản lý, 173 23.75 37.50 31.25 4.38 3.13 603 3.72 5
giasoviene cho từng năm
học.

Kế hoạch dự giờ, kiểm tra


các hoạt động giáo dục trẻ
7 173 15.19 43.04 29.75 7.59 4.43 572 3.53 7
mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động vui chơi.

Xác định các bước theo


dõi trong dạy theo hướng
8 phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 173 12.35 32.72 40.74 9.88 4.32 547 3.37 8
6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai .

Nguồn: Khảo sát


Qua bảng 2.10 ta thấy, nội dung: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai, có bình quân điểm cao nhất là 4.12, đây là nội dung nếu xây
dựng đúng mục tiêu, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai thì sẽ có tác động lớn
đến chất lượng dạy học theo mô hình này. Chính vì vậy, đội ngũ CBQL cần
tiếp tục phát huy nhằm nâng cao hơn nữa nội dung này. Nội dung: Kế hoạch
dự giờ, kiểm tra các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
vui chơi, có bình quân điểm 4.06. Hiện nay, cơ sở vật chất các nhà trường

90
mầm nonở thành phố Từ Sơn đã được đầu tư, tuy chưa đáp ứng yêu cầu như
CBQL quan tâm chỉ đạo các giáo viên sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của
nhà trường. Nội dung có bình quân điểm là 3,53 là: Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chương trình, nhu cầu giảng dạy theo tổ chuyên môn quy định. Qua khảo
sát, quan sát và phòng vấn, nội dung xây dựng chương trình, nhu cầu còn
chưa hiệu quả. Các biện pháp thực hiện nhu cầu còn chung chung, chưa bám
sát phương hướng và điều kiện thực tế của nhà trường.
Nội dung có bình quân điểm thấp nhất đó là: Xác định các bước theo
dõi trong dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai , có điểm là 3,37 xếp thứ 8. Qua kiểm tra hồ sơ quản lý, nhu cầu dạy
học đã được xây dựng, tuy nhiên mục tiêu còn chung chung, phân công phụ
trách các mảng việc còn chưa cụ thể. Các biện pháp thực hiện nhu cầu chưa
sát tình hình thực tế.
2.4.2. Tổ chức thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2. 10. Tổng hợp ý kiến tổ chức thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non

Mức độ đánh giá

Rất Ít Chưa
Số ý thường Thường thường thường Tổng Thứ
TT Biện pháp tổ chức kiến xuyên xuyên BT xuyên xuyên điểm TB hạng

Tiến hành các thực


hiện các công việc
cụ thể về giáo dục
trẻ mẫu giáo lớn 173 9.26 40.74 28.40 14.20 7.41 535 3.30 5
thông qua hoạt động
vui chơi cho từng
1 giai đoạn cụ thể

2 Cán bộ quản lý nhà 173 28.40 34.57 25.31 8.02 3.70 607 3.76 2
trường xây dựng kế
hoạch tham mưu các
cấp đầu tư CSVC

91
cho giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn thông qua
hoạt động vui chơi

Tổ chức các lớp bồi


dưỡng cho cán bộ,
giáo viên của các
nhà trường mầm non
173 25.00 36.25 23.13 10.63 5.00 571 3.65 4
về công tác giáo dục
trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động
3 vui chơi

Tổ chức các giờ


trọng điểm về thi đua
trog hoạt động giáo
173 19.38 42.50 29.38 7.50 1.25 600 3.70 3
dục trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động
4 vui chơi

Tổ chức phối hợp


các lực lượng tham
gia thực hiện phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 173 38.75 31.88 23.13 4.38 1.88 646 3.77 1
6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo
5 chủ đề

Nguồn: Khảo sát


Thực trạng trong thực hiện sinh hoạt của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai qua bảng 2.7 được đánh giá không cao. Các ý
kiến đánh giá thực hiện mức độ trung bình và khá, vẫn còn những ý kiến đánh
giá yếu kém. Ở mỗi nội dung khác nhau, các ý kiến đánh giá ở mức độ khác
nhau: cụ thể nội dung: Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia thực hiện
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, có
bình quân điểm 3,77 xếp số 1. Điều này chứng tỏ CBQL đã rất quan tâm đến
giờ lên lớp của GV. Nội dung Cán bộ quản lý nhà trường xây dựng kế hoạch
tham mưu các cấp đầu tư CSVC cho giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi, có bình quân điểm là 3,76. Đây là điều kiện bắt buộc vì dù
theo mô hình nào, chuẩn kiến thức kĩ năng do Bộ GD&ĐT quy định vẫn
thang đánh giá năng lực của trẻ. Qua đó đặt ra bài toán, cán bộ Quản lý phát

92
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi tiếp tục có những biện pháp phát huy những lợi
thế trong dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai. Trên cơ sở đó, đội ngũ CBQL cần chỉ đạo đội ngũ giáo viên thiết kế
bài dạy theo tổ chuyên môn phân công. Nội dung tTổ chức các giờ trọng điểm
về thi đua trog hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui
chơi đạt số điểm 3.7 điều này cho thấy, CBQL chuyên môn đã quan tâm đến
việc kiểm tra đánh giá đảm bảo chất lượng cho trẻ. Nội dung, Tổ chức các lớp
bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên của các nhà trường mầm non về công tác
giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi đạt 3.65 điểm.
Ngoài 4 nội dung có bình quân điểm được đánh giá thực hiện mức độ
khác như trên có nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ trung
bình, yếu đó là: Xây dựng và thực hiện nhu cầu giảng dạy theo Cách thức dạy
trực tuyến hiện nay của tổ chuyên môn và của GV, có điểm là 3,3. Đây là
điểm hạn chế đội ngũ cán bộ Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi cần
tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục hạn chế đó.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai trong các trường mầm non
Bảng 2. 11. Tổng hợp ý kiến đánh giá chỉ đạo phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non

Số ý Mức độ đánh giá Tổng Thứ


TT Biện pháp chỉ đạo TB
kiến điểm hạng
Tốt Khá TB Yếu Kém

Chỉ đạo 100% cán bộ giáo


viên các trường mầm non
thực hiện đúng qui trình 34.5
1 173 29.63 25.93 6.79 3.09 617 3.81 2
trong hoạt động giáo dục trẻ 7
mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi

2 Chỉ đạo, định hướng cán bộ 173 25.31 35.1 28.40 7.41 3.70 601 3.71 4
quản lý nhà trường xác định 9
nhiệm vụ giáo dục trẻ mẫu

93
giáo lớn thông qua hoạt động
vui chơi

Chỉ đạo các tổ chức chuyên


môn phân công cán bộ giáo
viên tham gia các lớp chuyên
25.9
3 đề tập huấn, bồi dưỡng kiến 173 49.38 20.99 3.70 0.00 682 4.21 1
3
thức về giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động
vui chơi

Tổng kết việc thực hiện


HĐCM theo phát triển trí tuệ 34.5
4 173 20.99 26.54 12.96 4.94 573 3.54 5
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua 7
trò chơi đóng vai theo chủ đề

Chỉ đạo quản lý phương


38.1
5 pháp giảng day khi học trực 173 14.38 29.38 13.75 4.38 553 3.41 6
3
tuyến

Nguồn: Khảo sát


Bên cạnh thực hiện dạy, thực hiện học có vị trí quan trọng, đó là mục
tiêu chúng ta hướng tới giáo dục thành người. Qua bảng 2.13 ta thấy, nội
dung có bình quân điểm cao nhất đó là: Chỉ đạo các tổ chức chuyên môn phân
công cán bộ giáo viên tham gia các lớp chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi theo mô hình
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề hiện nay, có điểm TB là 4.21 đây là
thuận lợi nhằm nâng cao vị thế uy tín của các nhà trường. Đặc biệt có ý nghĩa
lớn trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề các trường mầm non. Nội dung “Chỉ đạo 100% cán bộ giáo viên các
trường mầm non thực hiện đúng qui trình trong hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi”, có điểm 3.81, khi trẻ có động cơ học
tập đúng đắn, thì sẽ tự giác tham gia vào quá trình dạy học. Khi đó sự tương
tác giữa giáo viên và trẻ sẽ có hiệu quả hơn. Hai nội dung có nhiều ý kiến
đánh giá mức độ khá là: Quản lý việc phân tích và nhận xét kết quả học tập
của trẻ theo Cách thức dạy trực tuyến; Chỉ đạo, định hướng cán bộ quản lý
nhà trường xác định nhiệm vụ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động

94
vui chơi theo Cách thức dạy trực tuyến hiện nay, có bình quân điểm thứ tựlà
(3,75; 3,71), đây là nội dung đội ngũ cán bộ Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi cần tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý.
Hai nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ trung bình là
Tổng kết việc thực hiện HĐCM theo phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và Chỉ đạo quản lý phương pháp giảng day
khi học trực tuyến với số điểm tương ứng là (3.54; 3.41) đây là những nội
dung còn có nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi cần có biện pháp khắc phục.
2.4.4. Kiểm tra đánh giá phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2. 12. Tổng hợp ý kiến kiểm tra, đánh giá thực trạng kiểm tra
phân tích và nhận xét kết quả học tập của trẻ theo nội dung phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm
non

Số ý Mức độ đánh giá Tổng Thứ


TT Biện pháp kiểm tra TB
kiến điểm hạng
Tốt Khá TB Yếu Kém

Kiểm tra việc lập kế


hoạch đánh giá chi tiết
của Gv trong hoạt động
1 173 43.21 29.01 21.60 6.17 0.00 663 4.07 1
giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động vui
chơi.

Kiểm tra hoạt động giáo


dục trẻ mẫu giáo lớn
2 173 6.79 31.48 27.78 20.99 12.96 483 2.78 5
thông qua hoạt động vui
chơi của giáo viên

Kiểm tra công tác nghiệm


thu, bàn giao chất lượng
3 giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 173 25.31 33.33 25.31 9.88 6.17 586 3.62 3
thông qua hoạt động vui
chơi

95
Xem xét đối chiếu hoạt
động của giáo viên với
mục tiêu chung của giáo
4 dục trẻ mẫu giáo lớn 173 37.65 31.48 23.46 7.41 0.00 647 3.77 2
thông qua hoạt động vui
chơi để có quyết định phù
hợp trong quản lý

Ra quyết định điều chỉnh,


bổ sung các nội dung, quy
định cần thiết để hoạt
động giáo dục trẻ mẫu
5 173 15.63 35.63 28.13 13.13 7.50 550 3.40 4
giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi của trẻ mẫu
giáo lớn diễn ra đạt kết
quả

Nguồn: Khảo sát


Nhận xét: Ngoài những nội dung được đánh giá thực hiện mức độ khá,
tốt cao, thì còn những nội dung có mức độ đánh giá ở mức trung bình và yếu.
Cụ thể: Nội dung: Kiểm tra việc lập kế hoạch đánh giá chi tiết của Gv trong
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi., có bình
quân điểm 4.07, đây là nội dung đội ngũ cán bộ Quản lý phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi đã tích cực triển khai nhằm nâng cao năng lực phân tích và nhận
xét kết quả học tập cho giáo viên. Hai nội dung: Xem xét đối chiếu hoạt động
của giáo viên với mục tiêu chung của giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động vui chơi để có quyết định phù hợp trong quản lý; Kiểm tra công tác
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động vui chơi, có bình quân điểm thứ tự là (3.77; 3.62), qua kiểm tra hồ sơ
quản lý, thực hiện kiểm tra chế độ cho điểm được tiến hành thường xuyên.
Trong đó nhu cầu chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra định kì vẫn có.
Tuy nhiên, việc kiểm tra trong tổ chuyên môn chưa thực hiện theo nhu cầu đề
ra, nhiều lúc còn chồng chéo.
Nội dung có bình quân điểm thấp là: Kiểm tra hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi của giáo viên 3.4 đây là nội dung
CBQL chưa chỉ đạo sâu sát. Với tìm hiểu nguyên nhân, tác giả tiến hành

96
phỏng vấn một số CBQL phụ trách chuyên môn, các ý kiến cho rằng, phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các
trường mầm non là mới, do đó việc xây dựng ra đề thi còn gặp nhiều khó
khăn. Đây là nguyên nhân đội ngũ cán bộ Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi cần đề ra biện pháp kịp thời khắc phục hạn chế đó.
Nội dung có bình quân điểm thấp nhất đó là: Ra quyết định điều chỉnh,
bổ sung các nội dung, quy định cần thiết để hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn diễn ra đạt kết quả và ,
có điểm thứ tự là có bình quân điểm 2,78 đây là nội dung quan trọng đội ngũ
CBQL xây dựng nội dung cụ thể, phù hợp thực tiễn đảm bảo quy định của Bộ
GD&ĐT.
Bảng 2. 13. Tổng hợp ý kiến đánh giá khó khăn trong công tác quản lý
của cán bộ chuyên môn

Số ý Mức độ đánh giá Tổng Xếp


TT Khó khăn quản lý TB
kiến điểm thứ tự
RAH AH BT IAH KAH

1 Khó khăn quản lý chương trình dạy 60 8.33 58.33 33.33 0.00 0.00 225 3.75 4

2 Khó khăn khi trao đổi thông tin 60 6.58 52.63 40.79 0.00 0.00 278 4.63 3

3 Khó khăn trong công tác quán lý dự giờ 60 6.98 52.33 38.37 2.33 0.00 313 5.22 2

Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng phát


triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
4 chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm 60 5.00 46.67 34.17 10.00 4.17 406 6.77 1
non khó phân tích và nhận xét kết quả

Nguồn: Khảo sát


Khó khăn quản lý chương trình dạy có bình quân điểm là 3.75 đây là

những nội dung có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức quản lý dạy theo hướng

phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.

97
Khó khăn khi trao đổi thông tin có số điểm là 4.63 điều này cho thất, sự
trao đổi thông tin khi dạy online bí ảnh hướng rất lớn đến kết quả phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm
non.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non khó phân tích và
nhận xét kết quả có số bình quân điểm là 6.77 điều này cho thấy trong quá
trình sinh hoạt online ảnh hưởng rất lớn đến đến việc phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non.
2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh
2.5.1. Các yếu tố chủ quan thuộc về nhà trường mầm non
Bảng 2. 14. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng các yếu tố chủ quan

Mức độ đánh giá (%)


TT Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém
Phẩm chất và năng lực quản lý của 11.5
1 65.32 17.92 5.20 0.00
CBQL trường mầm non 6

Trình độ chuyên môn của CBQL 11.5


2 61.85 20.23 6.36 0.00
trường mầm non 6

Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng thực


12.1
3 hành giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông 61.27 20.81 5.78 0.00
4
qua hoạt động vui chơi
Tuyên truyền phối hợp chặt chẽ với 23.7
4 43.35 27.75 5.20 0.00
hội cha mẹ học sinh 0

98
Thực hiện phối hợp liên ngành giữa: 16.7
5 58.38 23.12 1.73 0.00
chính quyền - y tế - phụ nữ 6

Tăng cường thanh tra kiểm tra quản lý


20.2
6 hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 45.66 28.90 5.20 0.00
3
thông qua hoạt động vui chơi.
Qua bảng 2.15 ta thấy, đa số các ý kiến đánh giá các yếu tố rất ảnh
hưởng và ảnh hưởng đến dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai ở các trường Mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh. ở các yếu tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng khác nhau cụ thể:
Yếu tố có nhiều ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và rất ảnh hưởng là: Phẩm chất
và năng lực quản lý của CBQL trường mầm non, có tỷ lệ % cao mức tốt đạt
65.32% đây là đánh giá hoàn toàn hợp lý vì khi sử dụng phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề có khá nhiều điểm mới
và cần cập nhật thông tin.
Nội dung: Trình độ chuyên môn của CBQL trường mầm non và Bồi
dưỡng kiến thức và kĩ năng thực hành giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động vui chơi có số điểm cũng tương đối cao với mức tốt đạt 61.85%
và 61. 27% đây là đánh giá hoàn toàn phù hợp vì năng lực đội ngũ cán bộ
Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
quản lý.

99
2.5.2. Các yếu tố khách quan bên ngoài nhà trường mầm non
Bảng 2. 15. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng các yếu tố khách quan

Mức độ đánh giá (%)


TT Nội dung
Tốt Khá TB Yếu Kém
Phẩm chất và năng lực
1 quản lý của CBQL trường 61.85 20.23 11.56 0.00 0.00
mầm non
Vai trò của GV và Ban
2 41.04 23.12 17.92 0.00 0.00
giám hiệu nhà trường

Điều kiện cơ sở vật chất,


3 47.40 26.01 19.08 1.16 0.00
tài chính

Nhận thức của xã hội, của


4 43.35 27.75 23.70 5.20 0.00
cha mẹ học sinh
Vấn đề chỉ đạo, kiểm tra,
5 đánh giá của lãnh đạo cấp 58.38 23.12 16.76 1.73 0.00
trên
Phẩm chất và năng lực quản lý của CBQL trường mầm non, có mức

điểm tốt đạt 61.85% đây là những nội dung có ảnh hưởng trực tiếp đến dạy

theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.
Vai trò của GV và Ban giám hiệu nhà trường có tỷ lệ % tốt đạt 41.04%
này cho thất, sự tích cực chủ động của trẻ có vai trò rất lớn đến kết quả của
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các
trường mầm non.
Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh có tỷ lệ 43.35% điều này
cho thấy ngoài các yếu tố thuộc về con người, yếu tố trình độ, năng lực và
thái độ của giáo viên hợp tác khi tham gia phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ảnh hưởng cũng rất lớn đến việc phát

100
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các
trường mầm non.
* Đánh giá thực chung :
+ Thành công và nguyên nhân
Cán bộ quản lý các trường đã quan tâm đến thực hiện dạy theo hướng
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.
Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai tạo thuận lợi cho việc
nâng cao vị thế uy tín mầm non.
CBQL đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở
các trường mầm non thành phố Từ Sơn.
Xác định các nội dung nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia thực
hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề, CBQL đã chỉ đạo GV kiểm tra phân tích và nhận xét kết quả học tập theo
mô hình STEM
Thực hiện Điều chỉnh việc thực hiện các hình thức hoạt động
chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học cho phù hợp theo mô hình
Stem, xây dựng động cơ học tập cho trẻ đã được quan tâm
Việc triển khai phân tích và nhận xét kết quả học tập của trẻ theo mô
hình Stem thực hiện tốt.
+ Hạn chế và nguyên nhân
Một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức chưa đầy đủ
về thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề. Nhiều giáo viên còn hoài nghi về hiệu quả và lợi ích của nghiên
cứu bài học đối với việc nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên và nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường.

101
- Công tác bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về
nghiên cứu bài học cũng gặp những hạn chế nhất định. Chủ yếu là tự bồi
dưỡng nên không ít cán bộ quản lý và giáo viên tỏ ra lúng túng trong việc tổ
chức thực hiện. - Công tác lập nhu cầu thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề chưa được đưa ra lấy ý kiến tập
thể giáo viên mà thường do cán bộ chuyên môn tự xây dựng dựa theo nhu cầu
của nhà trường. Do đó chưa khai thác được sức mạnh và trí tuệ của tập thể
giáo viên.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện nhu cầu vẫn còn một số bất cập.
Việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả mới dừng lại ở việc quan sát, chưa đề ra các
nội dung cụ thể cho việc đánh giá, chưa tổ chức nghiên cứu, điều chỉnh thực
hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
cho phù hợp. Số buổi tổ chức thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề còn ít do quỹ thời gian còn hạn chế.
Năng lực xây dựng nhu cầu của cán bộ, giáo viên còn yếu, chưa được
bồi dưỡng công tác xây dựng nhu cầu.
Năng lực phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề các trường mầm non của CBQL, GV còn hạn chế.
Việc lập nhu cầu mua sắm thường ghép phần nhu cầu chung, chưa xây
dựng nhu cầu chi tiết rõ ràng, trong khi đó công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên sử dụng các trang thiết bị còn làm cách thức chưa hiệu quả
Việc kiểm tra đánh giá các thực hiện, đặc biệt là thực hiện dạy học
chưa sát sao, do nhu cầu kiểm tra chưa sát với thực tế.
Việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên còn
nhiều hạn chế, nguyên nhân do nguồn kinh phí của nhà trường còn thiếu.
Chưa tổ chức Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện tổ chức thực hiện
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.

102
Công tác tổ chức các lớp bồi dưỡng chưa tốt, thiếu trang thiết bị, thời
gian bồi dưỡng không đảm bảo, việc quản lý lớp, phân tích và nhận xét kết
quả bồi dưỡng chưa thực hiện.

103
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh, tác giả có một số kết luận sau:
Công tác trong quá trình phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
hiện nay có nhiều mặt tích cực đã đạt được một số thành tích nhất định, song
bên canh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế do nhiều nguyên nhân cả khách
quan và chủ quan. Vị thế uy tín cấp mầm non còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới toàn diện giáo dục, mà trước hết là nguyện vọng của phụ huynh nhân dân
trên địa bàn. Qua tìm hiểu thực trạng ta thấy CBQL có sự đoàn kết, có năng
lực, trình độ, biết phát huy nội lực của hội đồng giáo dục nhà trường. Các
thực hiện giáo dục trong nhà trường có nhu cầu. Thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên, thực hiện tốt quy chế dân
chủ, quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, gắn
bó với sự nghiệp. Nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ
giáo dục tốt, có ý chí vươn lên. Bên cạnh đó còn những hạn chế như: Sự
kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của giáo viên chưa thực chất, đâu đó
vẫn còn bệnh thành tích trong giáo dục. Những năm gần đây, đã có nhiều
biện pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với
giáo viên còn hạn chế, chưa có những chính sách “cởi mở” thu hút đãi ngộ
nhân tài. Việc đầu tư về tài chính và cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu
cầu, mục tiêu đào tạo; Đội ngũ CBQL còn hạn chế nhất định về nghiệp vụ và
năng lực quản lý; chưa được trang bị đồng bộ và đầy đủ về lý luận khoa học
quản lý.
Kết quả nghiên cứu việc phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh đã chứng minh thêm các vấn đề lý luận thể hiện trong chương

104
1, đồng thời là căn cứ và cơ sở với xây dựng các biện pháp nhằm tăng cường
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

105
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CHO TRẺ 5 – 6
TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Việc đề xuất các biện pháp phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn diện giáo dục ở nước ta nói
chung và giáo dục tại các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
nói riêng. Một mặt dựa vào cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, mặt khác dựa
vào kết quả phân tích thực trạng công tác phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non ở các trường
mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ vào những nguyên nhân cơ bản chủ quan và khách quan đã rút
ra trong những năm qua, mặt khác còn phải căn cứ vào chiến lược phát triển
của nhà trường đến năm 2023 chiến lược phát triển khối mầm non đến năm
2025 góp phần nâng cao vị thế uy tín đáp ứng hội nhập quốc tế, bảo đảm thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội nói chung, về giáo dục đào tạo nói riêng.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa nhằm giúp nhà trường phát huy điểm
mạnh cũng như nhưng thành tựu từ thực tiễn trong công tác phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi nói chung và thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề nói riêng của các trường mầm non
và phát huy nó lên một mức độ cao hơn. Do đó,đây là nguyên tắc không thể
thiếu trong việc đề xuất những biện pháp quản lý thực hiện phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong các trường

106
mầm non. Thực tế cho thấy, trong các trường mầm non luôn quan tâm triển
khai thực hiện chuyên môn theo nghiên cứu bài học xuất phát từ kinh
nghiệm thực hiện chuyên môn đã được tiến hành trước đó và nâng cao chất
lượng thực hiện chuyên môn để phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi phù hợp
với xu hướng phát triển chung của đất nước và trên thế giới.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Việc đưa ra các biện pháp phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh phải dựa trên khả năng và điều kiện cụ thể của các nhà trường cả ở
hiện tại lẫn tương lai đó là điều kiện CSVC, điều kiện tài chính, trình độ của
đội ngũ CB, GV, khả năng và trình độ của trẻ.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện mà đề tài đề xuất là những biện pháp phù hợp điều kiện về
nguồn lực của nhà trường nằm trong khả năng thực hiện được của các trường
mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời phù hợp với điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Từ Sơn.
Các biện pháp mà đề tài đề xuất khi đưa vào áp dụng phải làm cho phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các
trường mầm non đạt hiệu quả cao nhất, góp phần quan trọng trong việc nâng
cao vị thế uy tín của nhà trường.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non ở các trường mầm non
thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh phải được tiến hành sao cho quá trình tiếp
thu các tri thức và kỹ năng của trẻ, phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với
logic khoa học phù hợp với đặc điểm tâm, sinh l ý lứa tuổi và nhận thức của

107
trẻ với phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề thật sự mang đến hiệu quả cao
Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh phải tiến hành bằng khoa học, kịp thời nhất là trong bối cảnh dịch bệnh
hiện nay, và khi chương trình sách giáo khoa thay đổi.
3.2. Các biện pháp quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
3.2.1. Tổ chức tập huấn, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên.
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Thay đổi quan điểm của dạy học cho đối tượng có liên quan trực tiếp
đến phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở các trường mầm non tại các trường thuộc bậc học mầm non. Phải làm cho
các đối tượng đó hiểu được rằng: Phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non là một bộ phận rất quan
trọng trong nâng cao vị thế uy tín mầm non trong gian đoạn đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người
học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội
dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn như
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định.
Tuyên truyền, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết, quyết định, chính sách
về giáo dục mà trọng tâm là về dạy học theo định hướng phát triển năng lực

108
cho trẻ mầm nonvới giúp họ nhận thức được thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho trẻ, không phải là trách nhiệm của riêng tổ
khối, cá nhân nào. Mỗi người ý thức được nhiệm vụ của mình trong đó sẽ là
điều kiện với phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở các trường mầm non đạt được hiệu quả cao nhất.
Tổ chức có hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
nhằm giúp đội ngũ vững vàng trong thực hiện dạy học theo định hướng phát
triển năng lực trẻ. Qua đó giúp đội ngũ được bồi dưỡng, được cập nhật các
phương pháp giảng dạy mới phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình đề
ra, vừa phát huy được tính chủ động sáng tạo của trẻ; vừa phát huy được vai
trò quan trọng của người thầy trong việc tổ chức, hướng dẫn trẻ lĩnh hội
những tri thức một cách độc lập và sáng tạo tăng cường khả năng ứng dụng
kiến thức vào thực tiễn.
Phổ biến tới các em trẻ, gia đình và toàn xã hội nhận thức được vai trò và
tầm quan trọng của dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai ở các trường mầm non trong xu thế phát triển và hội
nhập trong giai đoạn hiện nay.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá một cách khách quan và
nghiêm ngặt quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực cũng như
đánh giá quá trình dạy và học theo Cách thức dạy trực tuyến hiện nay của nhà
trường với từ đó tạo được nền tảng vững chắc cho các em bước vào giai đoạn
đi làm hoặc học cao hơn nữa.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Căn cứ xây dựng của phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non. Giúp người sẽ dạy ý thức
được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc dạy và giúp người học nắm
vững những yêu cầu của việc học và thực hành, tự giác trong việc với xác

109
định cho mình phương pháp học tập hiệu quả, có những định hướng đúng đắn
cho tương lai, giúp trẻ nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc đầu tư cho
sự nghiệp giáo dục của con em mình; giúp các cơ quan, đoàn thể tại các đơn
vị nhận thức đúng vai trò của mình đối với nâng cao vị thế uy tín- khâu quan
trọng quyết định đi lên của kinh tế.
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho giáo viên. Tổ
chức học tập, nghe phổ biến về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước phù hợp với tính chất của đội ngũ giáo viên, góp phần
nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của từng đảng viên là các nhà giáo,
các cán bộ viên chức của nhà trường cũng như toàn bộ đội ngũ. Có như vậy,
từng thành viên của nhà trường sẽ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao phó,
nâng cao trách nhiệm cá nhân, giữ gìn phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ. Điều này cũng chính là thiết
thực góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. Qua đó nâng cao vị thế uy tín của các trường mầm non thành phố
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Tổ chức cho giáo viên trong tổ chuyên môn nghiên cứu, học tập tất cả
các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT về phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề các trường mầm non.
Tổ chức hội thảo, chuyên đề, các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức cho cho giáo viên về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non.
Tổ chức viết các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm về phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non.
Hiệu trưởng tạo điều kiện cho mỗi giáo viên, khẳng định nhận thức của
mình thông qua việc trình bày, trao đổi những thu hoạch của mình trước tập

110
thể giáo viên, như vậy biện pháp nhận thức thông qua “người thật, việc thật”
có giá trị thực tiễn sâu sắc. Các biện pháp này cần tiến hành thường xuyên,
liên tục trong nhà trường nhằm duy trì và phát huy cao độ nhận thức cũng như
trách nhiệm của đội ngũ nhân sự.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Với thực hiện tốt biện pháp này nhà trường cần đáp ứng được các điều
kiện như sau:
- Ban giám hiệu và giáo viên trong trường cần nắm chắc, quán triệt các
quan điểm của Đảng; các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan đến phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non
- Giáo viên ý thức được vai trò quyết định của bản thân trong việc nâng cao
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các
trường mầm non
- Trẻ có thái độ nghiêm túc, xác định được nhiệm vụ học tập theo định
hướng năng lực.

3.2.2. Tổ chức xác định nhu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non trong nhà trường mầm non
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng nâng cao năng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trong tổ
chuyên môn nhằm nâng cao năng lực dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai là việc làm rất cần thiết trong nhà trường
nhằm đảm bảo yêu cầu cập nhập bổ sung kiến thức mới giúp giáo viên thích
ứng với những yêu cầu mới về chương trình, sách giáo khoa, đánh giá theo
Cách thức dạy trực tuyến hiện nay

111
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cần đảm bảo sự hợp lý của toàn
bộ tổ chức trong nhà trường, phù hợp với quy hoạch đội ngũ nhân sự trong
các trường mầm non thành phố Từ Sơn.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Với thực hiện biện pháp cần thực hiện các nội dung sau:
Nhu cầu hóa công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo từng năm
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức;
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ giáo dục theo Cách thức dạy trực tiếp.
Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ tin học
Bồi dưỡng kiến thức hỗ trợ khác
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Đề thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực
dạy học của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực trẻ, nhà trường cần
chú ý làm tốt các việc sau:
Xây dựng nhu cầu bồi dưỡng giáo viên:
Xác định các lĩnh vực và đối tượng cụ thể cần đào tạo, bồi dưỡng, trình
độ đạt được sau đào tạo, bồi dưỡng, việc bố trí, sắp xếp sau đào tạo, bồi
dưỡng.
+ Đưa ra dự kiến về cách thức tổ chức đào tạo bồi dưỡng
+ Dự kiến nguồn lực thực hiện công việc đào tạo, bồi dưỡng gồm tài
lực, vật lực, người thực hiện, thời gian thực hiện
+ Thông qua nhu cầu, bồi dưỡng với đội ngũ giáo viên nắm chi tiết nội
dung chương trình, thời gian cách thức tổ chức từ đó họ chủ động trong thực
hiện tham gia bồi dưỡng.
+ Tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên thấy được tầm quan trọng của
đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng

112
lực trẻ. Thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng.
Tổ chức thực hiện nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân, xây nhu cầu bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên
Phối hợp với các cơ sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng với đăng kí,
thực hiện nhu cầu bồi dưỡng phù hợp.
Bên cạnh bồi dưỡng ở những cơ sở giáo dục, nhà trường phải chủ động
thực hiện thực hiện bồi dưỡng tại trường, trong đó cán bộ chuyên môn và đội
ngũ giáo viên cốt cán là những người trực tiếp bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên của nhà trường.
Đổi mới phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề, các buổi phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề cần đi sâu vào đổi mới phương pháp dạy theo hướng
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai. Tổ chức hội
giảng hằng năm, dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy nghiêm tức, tổ chức các cuộc
hội thảo chuyên đề, đặc biệt chuyên đề dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
Thường xuyên quán triệt tinh thần, thái độ, ý thức đối với đổi mới dạy
học theo định hướng phát triển năng lực trẻ cho đội ngũ giáo viên, làm cho họ
thấy tầm quan trọng của nó và hình thành ý thức chủ động sáng tạo trong dạy
theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.
Tổ chức mời các chuyên gia đến bồi dưỡng về dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai. Bên cạnh đó, khuyến
khích giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và
phổ biến toàn trường.

113
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đảm bảo về cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí cho công tác bồi
dưỡng có chuẩn bị đầy đủ thì thực hiện bồi dưỡng mới đạt được hiệu quả
cao nhất.
Đội ngũ giáo viên cần nâng cao tinh thần tự giác trong công tác tự học
hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có thái độ tích cực tiếp thu tri
thức trong quá trình bồi dưỡng, luôn có tinh thần cầu tiến bộ học hỏi đồng
nghiệp trong quá trình công tác.
Cán bộ quản lý giáo dục các cấp, đội ngũ giáo viên phải nghiêm túc,
và có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên
đối với sự phát triển của giáo dục.  
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên của các tổ chuyên môn
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp pháp là nhằm đánh giá chất lượng dạy học ở
mầm non theo cách thức dạy trực tiếp, dựa trên bộ nội dung được xây dựng.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
+ Xác định các căn cứ với xây dựng bộ nội dung đánh giá chất lượng
HĐDH theo cách thức dạy trực tiếp ở các trường mầm non.
+ Xây dựng bộ nội dung đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường mầm
non theo cách thức dạy trực tiếp.
+ Sử dụng bộ nội dung đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường mầm
non theo cách thức dạy trực tiếp.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
a) Xác định các căn cứ với xây dựng bộ nội dung đánh giá chất lượng
HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp.

114
Bộ nội dung đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường mầm non theo
Cách thức dạy trực tiếp được xây dựng dựa trên những căn cứ sau đây:
- Cấu trúc của HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp
HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp là thực hiện chung của GV và trẻ,
dưới sự chủ đạo của GV và với vai trò tích cực, chủ động của trẻ. Vai trò chủ
đạo của GV thể hiện ở sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển thực hiện học của trẻ.
Còn vai trò tích cực, chủ động của trẻ thể hiện ở sự tích cực, chủ động huy
động các chức năng tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí) với thực hiện các thực
hiện học tập do GV tổ chức. Cả thực hiện dạy và thực hiện học theo Cách
thức dạy trực tiếp đều nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; đều dựa
trên nội dung dạy học và thông qua các phương pháp, Cách thức tổ chức dạy
theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.
- Chuẩn đầu ra của HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp
Chuẩn đầu ra của HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp không đơn thuần
là kiến thức, kỹ năng, thái độ mà kiến thức, kỹ năng, thái độ đó đã được
chuyển hóa thành phẩm chất vả năng lực thông qua việc thực hành, vận dụng
của trẻ. Vì thế, chuẩn đầu ra của HĐDH thực chất là chuẩn phẩm chất, năng
lực mà trẻ cần đạt sau khi học xong bài/chương/môn học. xây dựng bộ nội
dung đánh giá chất lượng HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp ở các trường
mầm non theo Cách thức dạy trực tiếp không thể không dựa trên chuẩn đầu ra
của HĐDH.
- Môi trường của HĐDH
Thuật ngữ “môi trường” bắt nguồn từ một từ Pháp cổ viron, có nghĩa là
hình tròn. Điều đó có thể hàm ý là một không gian bao quanh. Người ta
thường xem môi trường là toàn bộ các yếu tố, các điều kiện bao quanh, ảnh
hưởng đến con người và thực hiện của họ. Đối với HĐDH theo Cách thức dạy
tiếp môi trường là các hoàn cảnh có vấn đề, các tình huống thực tế đa dạng; là

115
không gian tâm lý, chất đầy vốn sống của người học và người dạy; là các điều
kiện về CSVC như lớp học, phòng thực hành - thí nghiệm, xưởng trường…
b) Xây dựng bộ nội dung đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường
mầm nontheo Cách thức dạy trực tiếp
Bộ nội dung đánh chất lượng HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp ở các
trường mầm nonmà chúng tôi đề xuất bao gồm các lĩnh vực sau đây: nhu cầu
dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, môi
trường dạy học.
Lĩnh vực thứ nhất: Nhu cầu dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
Nội dung 1: nhu cầu dạy học được thiết kế cho từng môn học và theo
từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;
Nội dung 2: nhu cầu dạy học dự kiến được một cách rõ ràng các NL
chung và NL chuyên biệt cần hình thành ở trẻ;
Nội dung 3: nhu cầu dạy học có độ linh hoạt, mềm dẽo nhất định với có
thể phục vụ tốt hơn yêu cầu phát triển NL chung và NL chuyên biệt của trẻ;
Nội dung 4: nhu cầu dạy học coi trọng các thực hiện thí nghiệm, thực
hành, vận dụng kiến thức, biện quyết vấn đề... của trẻ;
Nội dung 5: nhu cầu dạy học của từng môn học phải dành thời gian
thích hợp cho các thực hiện độc lập, thực hiện trải nghiệm sáng tạo của trẻ;
Lĩnh vực thứ hai: Nội dung dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
Nội dung 6: Nội dung dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai được xây dựng thành các chủ đề học tập theo sở
thích, sự phát triển NL và cách học của từng trẻ;

116
Nội dung 7: Nội dung dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai đảm bảo sự tiến bộ không ngừng của trẻ trong
từng giai đoạn học tập và trong cả quá trình học tập;
Nội dung 8: Nội dung dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai gắn liền với cuộc sống hàng ngày của trẻ;
Nội dung 7: Nội dung dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai giúp trẻ biết làm từ những điều đã học (vận dụng
kiến thức ở các mức độ khác nhau);
Nội dung 10: NDDH tạo điều kiện với trẻ tiếp cận các nguồn học liệu mở;
Lĩnh vực thứ ba: Phương pháp dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
Nội dung 11: Phương pháp dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai và các điều kiện hỗ trợ giảng dạy phù hợp với
NDDH;
Nội dung 12: Phương pháp dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai tập trung dạy trẻ cách học, cách nghĩ;
Nội dung 13: Phương pháp dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai giúp trẻ tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển NL;
Nội dung 12: Phương pháp dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vaikhuyến khích trẻ tự học, tự nghiên cứu;
Nội dung 15: Phương pháp dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai cá thể hóa thực hiện học tập theo nhu cầu
và khả năng của mỗi trẻ;
Lĩnh vực thứ tư: Cách thức tổ chức dạy theo hướng phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai

117
Nội dung 16: Cách thức tổ chức dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai trong và ngoài lớp đa dạng (giờ lên
lớp; giờ thảo luận; giờ làm việc nhóm; giờ tự học, tự nghiên cứu...);
Nội dung 17: Các thực hiện xã hội, ngoại khóa, tập dượt nghiên cứu
khoa học... được đưa vào trong Cách thức tổ chức dạy theo hướng phát triển
trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai;
Nội dung 18: Các Cách thức tổ chức dạy theo hướng phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai được sử dụng với sự trợ giúp của
CNTT và truyền thông;
Lĩnh vực thứ năm: Kiểm tra phân tích và nhận xét kết quả dạy theo
hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
Nội dung 17: Kiểm tra phân tích và nhận xét kết quả dạy theo hướng
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai bảo đảm độ tin
cậy và tính giá trị;
Nội dung 20: Xác định NL của trẻ dựa trên chuẩn cấp học, chuẩn môn
học thống nhất trên phạm vi cả nước;
Nội dung 21: Kiểm tra phân tích và nhận xét kết quả dạy theo hướng
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai khuyến khích
phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc thực hiện những tình huống
thực tế của trẻ;
Nội dung 22: Kiểm tra phân tích và nhận xét kết quả dạy theo hướng
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai được kết hợp
hóa bằng các phương pháp (quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, trình diễn, dự án
học tập, hồ sơ trẻ...), Cách thức (đánh giá chuẩn đoán, đánh giá quá trình và
đánh giá tổng kết), công cụ (câu hỏi phát vấn, đề kiểm tra, bài luận, báo cáo
thực hành, mẫu biểu quan sát, tự đánh giá...);

118
Nội dung 23: Phát triển các kỹ thuật đánh giá (thiết kế đề kiểm tra theo
chuẩn NL, nhận xét định tính, xử lý định lượng, phản hồi lợi thế, điểm yếu...);
Nội dung 24: Nhìn ra được sự tiến bộ của trẻ trong quá trình học tập;
Lĩnh vực thứ sáu: Môi trường dạy học
Nội dung 25: Có sự tương tác giữa GV và trẻ trong các thực hiện ngoại
khóa, các trò chơi dân gian, các thực hiện tập thể…
Nội dung 26: Có sự chia sẻ kinh nghiệm trong các thực hiện giữa GV
với nhau, giữa trẻ với nhau;
Nội dung 27: GV và trẻ cảm thấy thoải mái trong các thực hiện của mình;
Nội dung 28: Không gian dành cho HĐDH có tính hợp lý cao.
c) Sử dụng bộ nội dung đánh giá chất lượng HĐDH ở các trường mầm
nontheo Cách thức dạy trực tiếp
- Quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá chất lượng HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp ở
trường mầm non dựa trên bộ nội dung đã xây dựng bao gồm các bước sau
đây:
+) Bước 1: Phổ biến và hướng dẫn các chủ thể đánh giá chất lượng
HĐDH mô hình Stem ở trường mầm non theo bộ nội dung;
+) Bước 2: GV tự đánh giá chất lượng HĐDH môn học mà mình phụ
trách theo bộ nội dung;
+) Bước 3: Tổ chuyên môn đánh giá chất lượng HĐDH môn học (nhóm
môn học) do tổ phụ trách theo bộ nội dung;
+) Bước 4: Hiệu trưởng đánh giá chất lượng HĐDH của nhà trường
theo bộ nội dung;
+) Bước 5: Công khai kết quả đánh giá chất lượng HĐDH của nhà
trường theo bộ nội dung.

119
- Phân tích kết quả đánh giá chất lượng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non theo bộ
nội dung
Đánh giá chất lượng HĐDH phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non theo bộ nội dung là
nhằm xác định xem thực hiện này đã đáp ứng được yêu cầu hay chưa? Trong
các lĩnh vực đánh giá, lĩnh vực nào được xếp loại cao hơn; lĩnh vực nào được
xếp loại thấp hơn? Ngay trong từng lĩnh vực đánh giá, nội dung nào được xếp
loại cao hơn; nội dung nào được xếp loại thấp hơn?
Trên cơ sở phân tích thông tin HĐDH theo bộ nội dung, mỗi GV, tổ
chuyên môn, các trường mầm non cần làm rõ nguyên nhân thành công cũng
như hạn chế trong tổ chức HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp. Từ đó, có sự
đổi mới căn bản và toàn diện các yếu tố của HĐDH theo Cách thức dạy trực
tiếp .
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Với thực hiện biện pháp này, đòi hỏi các trường mầm non phải sử dụng
bộ nội dung đã xây dựng vào đánh giá chất lượng HĐDH theo Cách thức dạy
trực tiếp. Đồng thời quan tâm đúng mức đến việc đảm bảo các điều kiện với
nâng cao chất lượng HĐDH theo Cách thức dạy trực tiếp, đáp ứng yêu cầu
đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non hiện nay.
3.2.4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục văn minh
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Mục tiêu của biện pháp là nhằm xây dựng được cơ chế, tạo động lực
thúc đẩy GV và trẻ phát huy tốt vai trò của mình trong dạy theo hướng phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
3.2.4.2. Nội dung biện pháp

120
Xây dựng môi trường giảng dạy - học tập tích cực cho GV và trẻ theo
Cách thức dạy trực tiếp
Xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên, khuyến khích GV và trẻ có
thành tích trong dạy và học theo Cách thức dạy trực tiếp
Huy động các nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, các hội nghề
nghiệp với lập quỹ khen thưởng, hỗ trợ GV và trẻ trong giảng dạy- học tập
theo Cách thức dạy trực tiếp
Xây dựng cơ chế phối hợp với Hội phụ huynh với triển khai chủ trương
dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
Thí điểm thực hiện cơ chế trẻ đánh giá thực hiện giảng dạy của GV
theo Cách thức dạy trực tiếp
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
a) Xây dựng môi trường giảng dạy - học tập tích cực cho GV và trẻ
theo Cách thức dạy trực tiếp
Trong các trường mầm non, động lực giảng dạy - học tập của GV và trẻ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả yếu tố vật chất lẫn yếu tố tinh thần. Hiệu
trưởng cần chú ý xây dựng và nuôi dưỡng các yếu tố tạo nên động lực giảng
dạy - học tập của GV và trẻ. Đó là các điều kiện về vật chất, tinh thần và môi
trường làm việc như: chế độ bồi dưỡng, ưu đãi trong giảng dạy - học tập;
cung cấp và sử dụng trang thiết bị, phòng thí nghiệm; hỗ trợ và tạo điều kiện
trong áp dụng các phương pháp, công nghệ dạy và học tiên tiến... Những điều
kiện này vừa góp phần bồi dưỡng lương tâm nghề nghiệp của người GV,
động cơ học tập tích cực của trẻ; vừa kích thích sự lao động sáng tạo trong
giảng dạy - học tập của GV và trẻ.
b) Xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên, khuyến khích GV và trẻ
có thành tích trong dạy và học theo Cách thức dạy trực tiếp

121
Cơ chế khen thưởng, động viên, khuyến khích có vai trò quan trọng
trong tạo động lực giảng dạy - học tập của GV và trẻ. Vì thế, hiệu trưởng cần
quan tâm chỉ đạo việc xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên, khuyến khích
GV và trẻ.
Đối với GV, hiệu trưởng cần biểu dương những GV đi đầu trong phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các
trường mầm non; có chế độ khen thưởng thỏa đáng đối với những GV có
nhiều đổi mới về nội dung, phương pháp, Cách thức tổ chức dạy học, như
quan tâm trong phân công giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ;
xét các danh hiệu thi đua, nâng lương sớm, quy hoạch vào các vị trí quản
lý…
Đối với trẻ, hiệu trưởng cần biểu dương, khen thưởng những trẻ có
nhiều thành tích trong học tập, rèn luyện, tích cực đổi mới phương pháp và
Cách thức học tập theo Cách thức dạy trực tiếp
Chế độ khen thưởng GV và trẻ cần được thể hiện trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của nhà trường
c) Huy động các nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, các hội nghề
nghiệp với lập quỹ khen thưởng, hỗ trợ GV và trẻ trong giảng dạy- học tập
theo Cách thức dạy trực tiếp
Với huy động các nguồn tài chính, hiệu trưởng cần chỉ đạo các bộ phận
trong nhà trường đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; tăng cường liên kết
với các doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp... đóng trên địa bàn, tranh thủ sự
giúp đỡ của họ.
d) Xây dựng cơ chế phối hợp với Hội phụ huynh với triển khai chủ
trương dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai

122
Dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai là một sự đổi mới căn bản về cách dạy, cách học. Bản thân cha mẹ
trẻ cũng cần nắm vững chủ trương này với theo dõi, giám sát, động viên con
em mình tích cực, tự giác trong học tập, rèn luyện theo chuẩn đầu ra của cấp
học. Thông qua các Cách thức phối hợp, nhà trường cần làm cho cha mẹ trẻ
thấy rõ vai trò của họ đối với việc khuyến khích, động viên, tạo động cơ học
tập đúng đắn cho con cái.
g) Thí điểm thực hiện cơ chế trẻ đánh giá thực hiện giảng dạy của GV
theo Cách thức dạy trực tiếp
Ở trường đại học, việc sinh viên đánh giá thực hiện giảng dạy của
giảng viên đã thực hiện từ nhiều năm nay và đã đem lại những kết quả tích
cực, góp phần tạo động lực trong giảng dạy cho giảng viên nhưng cơ chế này
chưa được thực hiện ở trường mầm non. Vì thế, hiệu trưởng các trường mầm
non cần thí điểm thực hiện cơ chế trẻ đánh giá thực hiện giảng dạy của GV.
Với việc lấy ý kiến phản hồi từ trẻ đối với thực hiện giảng dạy của GV
theo Cách thức dạy trực tuyến hiện nay đạt kết quả mong muốn, cần theo
quy trình sau đây:
- Bước 1: Xác định rõ mục đích yêu cầu của việc lấy ý kiến phản hồi từ
trẻ đối với thực hiện giảng dạy của GV;
- Bước 2: Lựa chọn nội dung lấy ý kiến phản hồi từ trẻ đối với thực hiện
giảng dạy của GV;
- Bước 3: Xây dựng phiếu điều tra lấy ý kiến phản hồi từ trẻ đối với
thực hiện giảng dạy của GV
- Bước 4: Tổ chức thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ trẻ đối với thực hiện
giảng dạy của GV.

123
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Với thực hiện biện pháp này, đòi hỏi các trường mầm nonphải có Quy
chế chi tiêu nội bộ; đồng thời có nguồn lực tài chính với đảm bảo thực hiện cơ
chế, tạo động lựcthúc đẩy GV và trẻ phát huy tốt vai trò của mình trong dạy
theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai.
3.2.5. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
- Triển khai ứng dụng CNTT với nâng cao phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non và vị thế
uy tín của nhà trường.
- Ứng dụng CNTT nhằm giúp cho GV, CBQL thực hiện quản lý TBDH có
phù hợp, hiệu quả hơn
3.2.5.2.Nội dung
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non
phải xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin nhằm có thông tin một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời những quy định của tổ chuyên môn đến đội
ngũ GV thông qua nhiều kênh. Qua đó nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời
tâm tư, nguyện vọng và các phản ánh từ đội ngũ GV đến Tổ chuyên môn.
Áp dụng công nghẹ thông tin phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non giúp lãnh đạo nhà
trường nắm bắt được thông tin về chương trình giảng dạy, nhu cầu…
Phía nhà trường cần dành một khoản kinh phí đầu tư cho thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lí phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non bằng cách xây
dựng các phần mềm quản lí như: Quản lí việc mua sắm; Quản lí công tác sử
dụng các thiết bị…; Quản lí chương trình hoạt động học, quản lý tiết dạy….

124
Cụ thể hóa các nội dung đánh giá phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non với các nội
dung sau: Đánh giá thực trạng số lần họp tổ chuyên môn, ý kiến của giáo
viên, các thành tích đạt được…
3.2.6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của trẻ theo cách thức dạy trực
tiếp hiện nay cần gắn liền đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát triển trí
tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai. Phân tích và nhận xét kết
quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, biện
thích thực
trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định
giáo dục giúp trẻ học tập ngày càng tiến bộ.
Kiểm tra, đánh giá trẻ là những khâu rất quan trọng khi trong quá trình
dạy và học. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo cách thức dạy trực tiếp là một yêu
cầu cấp thiết với nâng cao vị thế uy tín.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Chỉ đạo giáo viên tổ chức cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học các
môn học trong chương trình giáo dục mầm non mới.
Tổ chức giáo viên vận dụng các phương pháp và cách thức tổ chức dạy
học phù hợp.
Tổ chức cho giáo viên phân tích và nhận xét kết quả học tập của trẻ
theo Cách thức dạy trực tiếp.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Đặc trưng của đánh giá theo tiếp cận năng lực là sử dụng nhiều phương
pháp, cách thức khác nhau, trong đó có cả PP, Cách thức truyền thống lẫn PP,

125
Cách thức phi truyền thống như quan sát, phỏng vấn sâu và hội thảo, nhật ký
người học, hồ sơ học tập, bài tập lớn, đánh giá thực hành, trẻ tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau… Do các phương pháp, Cách thức đánh giá đa dạng như
vậy nên cần lựa chọn các phương pháp, cách thức phù hợp với đánh giá theo
cách thức dạy trực tiếp.
Trong kiểm tra đánh giá ở nhà trường, cần sử dụng nhiều phương pháp
đánh giá khác nhau. Đặc biệt là chuyển từ đánh giá chú trọng đến kiến thức
trẻ nắm được sang đánh giá quá trình, cách thức trẻ nắm được kiến thức đó
như thế nào, chú trọng đến kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân. Kiểm tra đánh
giá nhằm hướng đến 4 yếu tố:  (1) Phát triển toàn diện trẻ: kiểm tra đánh giá
phải thể hiện ở các mặt đức, trí, thể, mỹ, tình cảm và xã hội; (2) Cá biệt hóa
giáo dục: Kiểm tra đánh giá chú trọng đến sự phân hóa trẻ, đến việc phát hiện
năng lực của từng cá nhân; (3) Dân chủ hóa giáo dục: kiểm tra đánh giá phải
đảm bảo công khai, công bằng, dựa vào mục tiêu đặt ra từ đầu, tôn trọng sự tự
đánh giá của trẻ; (4) Thực dụng hóa giáo dục: kiểm tra đánh giá nhằm hướng
đến năng lực thực tiễn của trẻ, đề kiểm tra không chú trọng đến kiến thức lý
thuyết, hàn lâm mà chú trọng đến việc vận dụng các kiến thức đã học vào đời
sống, những kiến thức hữu ích cho cuộc sống và việc học tập của các em.
Đổi mới phương pháp kiểm tra kết quả học tập của trẻ theo định hướng
phát triển năng lực người học thì người hiệu trưởng cần làm những việc sau:
Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, ở tất cả các khâu; đảm bảo
thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự
tiến bộ của trẻ. Đổi mới kiểm tra đánh giá trọng tâm đánh giá phẩm chất và
năng lực của trẻ.
Các cách thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của
trẻ; coi trọng đánh giá với giúp đỡ trẻ về phương pháp học tập, động viên sự
cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra,

126
đánh giá không chỉ là việc xem trẻ học được cái gì mà quan trọng hơn là biết
trẻ học như thế nào, có biết vận dụng không.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường là người chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm tra
đánh giá nhưng không phải là Ban giám hiệu mà chính là của GV và trẻ. Xác
định trách nhiệm cao của người GV trong công tác kiểm tra đánh giá, do đó,
cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và phương pháp kiểm
tra đánh giá cho đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp quản lý thực hiện dạy học theo mô hình ở các trường
mầm non nêu trên đều có vị trí, vai trò, khả năng tác động và tầm quan trọng
nhất định. Mỗi biện pháp là bộ phận cấu thành của toàn bộ một hệ thống nhất
có quan hệ tương tác với nhau, hỗ trợ lẫn nhau tạo nên chất lượng, hiệu quả
của thực hiện dạy học theo định hướng đổi mới giáo dục. Các biện pháp tuy
độc lập nhưng không tách rời nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau tạo thành dòng liên kết chặt chẽ.
Biện pháp 4: Hoàn thiện cơ chế chính sách và các điều kiện hỗ trợ thực
hiện giảng dạy, học tập theo cách thức dạy trực tiếp là biện pháp tạo động lực
thúc đẩy.
Các biện pháp 1,2,3 là các biện pháp quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý thực hiện dạy học tại trường biện pháp 6 là biện
pháp giúp nhà trường đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thực hiện dạy
học.
Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần áp dụng một cách hợp lý,
khoa học mới mang lại hiệu quả cao nhất.

127
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện
pháp phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã được đề xuất
và khẳng định vai trò của các biện pháp này trong việc áp dụng vào thực tế
của từng cơ sở.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu
trên, đề tài đã tiến hành khảo sát bằng phiếu thăm dò trưng cầu ý kiến, phỏng
vấn trực tiếp 173 người gồm: 60 cán bộ quản lý tại các trường mầm non và
102 giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố.
3.4.3. Nội dung khảo sát và thang đánh giá
Tính cấp thiết: Rất cấp thiết 3 điểm; cấp thiết 2 điểm, không cấp thiết 1
điểm
Tính khả thi: Rất khả thi tính 3 điểm, khả thi 2 điểm, không khả thi
được tính 1 điểm.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
3.4.3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết
Với tiến hành khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp nêu trên, đề tài
đã tiến hành khảo sát bằng phiếu thăm dò trưng cầu ý kiến, phỏng vấn trực
tiếp 173 người gồm: 60 cán bộ quản lý tại các trường mầm non và 102 giáo
viên tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố.
Tác giả tập hợp 06 giải pháp nêu trong đề tài với xin ý kiến đánh giá về
tính cần thiết có 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết với cách
tính điểm như sau:
+ Rất cần thiết : 3 điểm

128
+ Cần thiết : 2 điểm
+ Không cần thiết : 1 điểm
Lập bảng thống kê bình quân điểm cho các giải pháp đề xuất, xếp thứ
bậc và đưa ra kết luận. Sau khi thu thập ý kiến đánh giá tác giả dùng phương
pháp thống kê toán học, xử lý số liệu; Trong đó, quy định mức độ về tính cần
thiết của các giải pháp như sau:

2,5< X <3 : Rất cần thiết

1,5< X <2,5:Cần thiết

1< X <1,5: Không cần thiết

Bảng 3. 1: Mức độ cần thiết của các giải pháp được đề xuất
STT Tên biện pháp Rất Cần Không ∑ X Thứ
cần thiết cần bậc
thiết thiết
Tổ chức tập huấn, quán
triệt, nâng cao nhận
125 15 2 467 2.88 4
thức cho cán bộ quản lý,
1 giáo viên
Tổ chức xác định nhu
cầu phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo 150 11 1 473 2.72 1
chủ đề các trường mầm
non trong nhà trường
2 mầm non
Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ 126 15 1 467 2.70 3
cho đội ngũ giáo viên
3 của các tổ chuyên môn
Tổ chức và chỉ đạo xây
dựng môi trường giáo 128 12 2 470 2.70 3
4 dục văn minh

129
Tổ chức ứng dụng công 127 10 3 470 2.70 3
5 nghệ thông tin
Thường xuyên tổ chức
kiểm tra, đánh giá phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 127 12 1 472 2.71 2
tuổi thông qua trò chơi
6 đóng vai theo chủ đề
127.8
12.50 1.67 470.17 2.70
Trung bình trung 3
Nhìn vào bảng trên ta thấy phần lớn các giải pháp đề xuất đều được các
chuyên gia đánh giá ở mức độ rất cần thiết (X=2,85). Tính cấp thiết ở biện
pháp 3 được đánh giá cao nhất (X=2,71).
3.4.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
Với tiến hành khảo sát tính khả thi của các biện pháp nêu trên, đề tài đã
tiến hành khảo sát bằng phiếu thăm dò trưng cầu ý kiến, phỏng vấn trực tiếp
173 người gồm: 60 cán bộ quản lý tại các trường mầm non và 102 giáo viên
tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố.
Tác giả tập hợp 6 giải pháp nêu trong đề tài với xin ý kiến đánh giá về
tính khả thi có 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi và không khả thi với cách tính
điểm như sau:
+ Rất khả thi : 3 điểm
+ Cần khả thi : 2 điểm
+ Không khả thi : 1 điểm
Lập bảng thống kê bình quân điểm cho các giải pháp đề xuất, xếp thứ
bậc và đưa ra kết luận. Sau khi thu thập ý kiến đánh giá chúng tôi dùng
phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu; Trong đó, quy định mức độ về
tính khả thi của các giải pháp như sau:

2,5< X <3 : Rất khả thi

1,5< X <2,5:Khả thi

130
1< X <1,5: Không khả thi

Bảng 3. 2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất
STT Tên biện pháp Rất Khả Không ∑ X Thứ
khả thi thi khả thi bậc
Tổ chức tập huấn,
quán triệt, nâng cao
nhận thức cho cán 125 15 2 467 2.88 3
bộ quản lý, giáo
1 viên
Tổ chức xác định
nhu cầu phát triển
trí tuệ cho trẻ 5- 6
tuổi thông qua trò 128 12 0 472 2.71 1
chơi đóng vai theo
chủ đề các trường
mầm non trong nhà
2 trường mầm non
Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp 127 13 2 467 2.70 2
vụ cho đội ngũ giáo
viên của các tổ
3 chuyên môn
Tổ chức và chỉ đạo
xây dựng môi 127 13 2 467 2.70 2
trường giáo dục văn
4 minh
Tổ chức ứng dụng 128 12 0 472 2.71 1
5 công nghệ thông tin
Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đánh
giá phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi 128 13 1 471 2.71 1
thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ
6 đề
127.17 13.67 1.17 470.00 2.70
Trung bình trung

131
Nhìn vào bảng thống kê ta tháy các giải pháp đề xuất đều được các
chuyên gia dánh giá ở mức độ rất cao, mức độ khả thi được đánh giá bình
quân điểm X= 2,83. Tính khả thi ở biện pháp 6 được đánh giá cao nhất có số
điểm X=2,74 mức điểm gần như tuyệt đối.
3.4.3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3. 3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi giữa các biện
pháp

Sự cần thiết Tính khả thi D2


Thứ Thứ (mi-
Điểm bậc Điểm bậc ni)2
TT Tên biện pháp TB (mi) TB (ni)

Tổ chức tập huấn, quán triệt, nâng


cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
1 giáo viên 2.88 4 2.86 3 1
Tổ chức xác định nhu cầu phát triển
trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề các trường
2 mầm non trong nhà trường mầm non 2.72 1 2.7 1 0
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội
3 ngũ giáo viên của các tổ chuyên môn 2.7 3 2.86 2 1
Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi
4 trường giáo dục văn minh 2.7 3 2.88 2 1
Tổ chức ứng dụng công nghệ thông
5 tin 2.7 3 2.87 1 4
Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
6 theo chủ đề 2.71 2 2.7 1 1
∑D = 6
2

Việc tìm ra sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp biện pháp phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh là rất

132
cần thiết ở góc độ khoa học và cả trong việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý; Nguyên
tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm
bảo tính đồng bộ. Tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm
non thành phố Từ Sơn gồm có:
Biện pháp 1: Tổ chức tập huấn, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên
Biện pháp 2: Tổ chức xác định nhu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non trong nhà trường mầm
non
Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên của các tổ chuyên môn
Biện pháp 4: Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục văn minh
Biện pháp 5: Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
Biện pháp 6: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
Những biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho
nhau tạo thành một hệ thống quản lý giúp cho Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo
và thực hiện tốt việc phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở các trường mầm non. Các biện pháp này khi được đưa vào
thực hiện tốt sẽ giúp cho thực hiện dạy và học trong nhà trường được thuận
lợi, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.

133
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1.Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non cho thấy, phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các
trường mầm non có vị trí, vai trò quan trọng nhằm nâng cao trình độ nhận
thức của trẻ. Một số vấn đề lý luận về phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non đòi hỏi CBQL
chuyên môn phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của mình. Quản lý thực hiện
phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của
hiệu trưởng trường mầm non là sự tác động có mục đích, có định hướng của
người hiệu trưởng mầm non đến thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm đạt được mục đích nâng cao
chất lượng thực hiện chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên.
Nội dung quản lý thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề của hiệu trưởng trường mầm non: lập nhu cầu thực
hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề, tổ chức thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề, chỉ đạo thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và kiểm tra việc thực hiện nhu cầu
thực hiện phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề.
1.2. Nội dung phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò thực
hiện dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai

134
Thực trạng thực hiện các nội dung phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non.
Thực trạng thực hiện cách thức phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non
Phân tích và nhận xét kết quả bước đầu trong tổ chức phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non
1.3. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh bao gồm:
Thực trạng lập nhu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn.
Thực trạng trong quá trình thực hiện tổ chức nhu cầu phát triển trí tuệ
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm
non.
Thực trạng chỉ đạo thực hiện dạy theo hướng phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Thực trạng kiểm tra, đánh giá phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non.
1.4. Các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến phát triển trí tuệ cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành
phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, yêu cầu đổi mới chương trình dạy học theo hướng
phát triển năng lực trẻ và cơ sở pháp lý trong phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.5. Đề xuất 06 biện pháp phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non thành phố Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh gồm:

135
Biện pháp 1: Tổ chức tập huấn, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên
Biện pháp 2: Tổ chức xác định nhu cầu phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non trong nhà trường mầm
non
Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên của các tổ chuyên môn
Biện pháp 4: Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục văn minh
Biện pháp 5: Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
Biện pháp 6: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá phát triển trí tuệ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
2. Khuyến nghị
2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Từ Sơn
Tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán, cán bộ chuyên môn với họ hiểu
rõ về nội dung thực hiện nghiên cứu bài học và có khả năng hướng dẫn đồng
nghiệp thực hiện.
Trang bị thêm thiết bị dạy học cho các lớp; thay thế những máy chiếu
đã hết khả năng sử dụng và bổ sung thêm dụng cụ trực quan, …
Tham mưu với UBND thành phố Từ Sơn xây dựng thêm các phòng
chức năng cho cô và trẻ hoạt động.
Tăng thêm nguồn kinh phí cho nhà trường tổ chức thực hiện nghiên
cứu bài học nhằm động viên, khích lệ tinh thần làm việc cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và trẻ.
2.2. Với các trường mầm non thành phố Từ Sơn
Nhà trưởng cần chú trọng nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo
niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực trong phát triển nghề
nghiệp khi tham gia thực hiện nghiên cứu bài học với đảm bảo chất lượng của
thực hiện này.

136
Nhà trưởng cần chủ động xây dựng nhu cầu, quy chế sinh hoạt phát
triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của nhà
trường ngay từ đầu năm học và công khai nhu cầu, quy chế này đến toàn thể
giáo viên trong nhà trường.
Tổ chức cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và giáo viên cốt cán đi học tập
kinh nghiệm ở những trường đã tổ chức thành công thực hiện nghiên cứu bài
học.
Nhà trường cần có nhu cầu mời chuyên gia về tập huấn, tư vấn cho
thực hiện nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn, cho giáo viên trước và trong
quá trình thực hiện.

2.3. Với cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non
Nâng cao kỹ năng tin học, ứng dụng hiệu quả CNTT và truyền thông
trong các thực hiện dạy học ở trường.
Nghiên cứu các danh mục TBDH, đọc các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
sử dụng các loại hình TBDH.

137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hà Anh (1976), Quản lý là gì?, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm
2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 26/2018/ TT-BGĐT quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 52/2020/TT- BGDĐT ngày
31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường Mầm non.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
đổi mới quản lý giáo dục Mầm non, Dự án phát triển Giáo viên Mầm non
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Các Mác – Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 20. NXB chính trị, Quốc gia,
Hà Nội
7. Lê Minh Cường (2019), Đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên mầm non, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 thánh 5/2019, tr 33
- 36.
8. Đặng Thị Hồng Doan (2011), Bồi dưỡng năng lực dạy học cho Giáo viên
Mầm non học qua “ Nghiên cứu bài học” , Tạp chí Giáo dục, số 268 (Kì 2
– 8/2011), tr 32 – 33
9. Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Tâm lí học quản lý, NXB KHXH
Hà Nội
10.Trần Văn Dũng (2010), Năng lực quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng
trong đổi mới nhà trường, Tạp chí Khoa học giáo dục, Hà Nội.

138
11.Vũ Diệu (2000), Tổ chức quản lý hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn ,
Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 6/2000, tr 19-24.
12.Nguyễn Minh Đạo (1977), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
13.Nguyễn Hữu Độ (2011), Một số mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên,
Tạp chí Giáo dục, số 265, tr 4-6.
14.Nguyễn Thị Bích Hà (2013), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Mầm non thành phố Hải Phòng. Luận văn trường Đại học Hải Phòng
15.Đậu Thị Hòa (2018), Bồi dưỡng năng lực dạy học cho Giáo viên Mầm non
học theo hướng phát triển năng lực học sinh , Tạp chí Giáo dục, số 426 (Kì
2 - 3/2018), tr 17 - 20.
16.Phan Thị Hanh (2016), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non thành phố Hà Giang. Luận văn
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
17.Võ Thanh Hà, Phan Quốc Lâm (2016), Năng lực dạy học theo chuẩn nghề
nghiệp của đội ngũ Giáo viên Mầm non học huyện Định Quán, tỉnh Đồng
Nai, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, tr 17 - 19.
18. Vũ Vân Hải (2016), Quản lý phát triển trí tuệ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề các trường mầm non trong các trường mầm
non tại các trường Mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
19. Nguyễn Thuấn Khanh (2006), Một số biện pháp đổi mới quản lý chuyên
môn của hiệu trưởng trường Mầm non nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở quận Thủ Đức, luận văn trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh

139
20.Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục ,
Nxb Đại học Sư phạm.
21.Phan Văn Kha (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Viện
khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Luận văn trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh
22.Lê Thụy Phượng Linh (2015), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Mầm non Hoàng Văn Thụ, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh , Luận
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, trường Đại học Quốc gia – Hà Nội
23.Nguyễn Lộc (2010), Lí luận về quản lý, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội
24.Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
25.Nguyễn Thị Thu Thơm (2020), Kinh nghiệm về quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tại mốt số quốc gia trên thế giới và
bài học áp dụng cho Việt Nam, Tạp chí Giáo dục, số 474(Kì 2- 3/2020), tr
61 - 64.
26.Lê Huyền Trang (2019), Vai trò của Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Mầm non tại Việt Nam. Luận văn, trường Đại học Quốc gia – Hà
Nội.
27.Nguyễn Thu Trang (2014), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường Mầm non và trung học cơ sở Điền Công,
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn, trường Đại học Quốc gia
– Hà Nội.
28. Trịnh Thị Thu Trang, (2017), Quản lý hoạt động phát triển trí tuệ cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mầm non
trên địa bàn tỉnh Bình Định”, luận văn, trường Đại học Quốc gia – Hà
Nội.

140
29.Trần Quốc Thành (2019), Chuyên đề Lãnh đạo và quản lý: Sự thay đổi
trong giáo dục và đào tạo, Luận văn, trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
30.Trung tâm từ điển học ( Vietlex ), ( 2015), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất
bản tổng hợp Đà Nẵng
B Tài liệu bằng tiếng Anh
37. Kuenzi J. J. (2008), Science, technology, engineering, and mathematics
(stem) education: Background, federal policy, and legislative action,
Congressional Research Service.
38. Carson J. and (2007), "A Problem With Problem Solving: Teaching
Thinking Without Teaching Knowledge", The Mathematics Educator, 17, pp.
7-14.

141

You might also like