You are on page 1of 5

Attitudes to language

A. (1) It is not easy to be systematic Không dễ dàng để hệ thống và khách +Linguistic (adj) thuộc về
and objective about language study. quan về việc học ngôn ngữ. Các cuộc ngôn ngữ
Popular linguistic debate regularly tranh luận liên quan đến ngôn ngữ +Deteriorate (v) to become
deteriorates into invective and phổ biến thường xuyên trở nên xấu đi worse: làm xấu đi, làm tệ
polemic. Language belongs to và biến thành các tranh cãi. Ngôn ngữ hơn
everyone, so most people feel they thuộc về tất cả mọi người, vì vậy hầu +invective (n) lời chửi rủa
have a right to hold an opinion about hết mọi người đều cảm thấy họ có thậm tệ
it And when opinions differ, emotions quyền để được ra ý kiến về nó và khi +polemic (n) cuộc luận
can run high. Arguments can start as có những ý kiến khác biệt, cảm xúc sẽ chiến
easily over minor points of usage as được đẩy lên cao trào. Những tranh +policy (n) chính sách
over major policies of linguistic cãi có thể đơn giản bắt đầu từ những
education. (2) điểm nhỏ của việc sử dụng cho đến
những chính sách lớn của giáo dục
ngôn ngữ.

B. Language, moreover is a very Ngôn ngữ, hơn thế nữa, là một hành
public behavior so it is easy for vi rất công khai, vì vậy các cách sử
different usages to be noted and dụng ngôn ngữ khác nhau rất dễ
criticized. No part of society or được sử dụng và bị chỉ trích. Không
social behavior is exempt: một phần nào của xã hội hay hành vi
(3)linguistic factors influence xã hội là điều ngoại lệ: các yếu tố
how we judge personality, ngôn ngữ ảnh hưởng đến cách chúng
intelligence, social status, ta đánh giá tính cách, trí thông minh,
educational standards, job địa vị xã hội, các tiêu chuẩn giáo dục,
aptitude, and many other areas năng lực nghề nghiệp và rất nhiều
of identity and social survival. As khía cạnh khác của định danh và sự
a result, it is easy to hurt, and to tồn tại xã hội. Do đó, thật dễ để gây
be hurt, when language use is tổn thương cho ai đó hoặc bị tổn
unfeelingly attacked. thương khi sử dụng ngôn ngữ bị công
kích một cách vô cảm.

C. ln its most general Theo một nghĩa tổng quát, thuyết quy + Inherently (adv) 1 cách sẵn có
sense, prescriptivism is the view nạp là một quan điểm cho rằng một + in relation to = with reference to :
that one variety of language has loại ngôn ngữ có giá trị sẵn có cao liên quan đến
an inherently higher value than hơn những cái khác và ngôn ngữ này + deviation from (n) sự lệch hướng
others, and that this ought to be nên được áp đặt lên tất cả các cuộc
imposed on the whole of the hội thoại cộng đồng. Quan điểm này
speech community. The view is được đề xuất đặc biệt liên quan đến
propounded especially in relation ngữ pháp và từ vựng và thường
to grammar and vocabulary, and xuyên có liên quan đến phát âm. Đây
frequently with reference to thường là phiên bản của ngôn ngữ
pronunciation. The variety which viết 'chuẩn mực', đặc biệt thường bắt
ls favoured, in this account, is gặp trong văn học, hoặc trong ngôn
usually a version of the ‘standard’ ngữ nói trang trọng phản ánh rõ nhất
written language, especially as phong cách này. Người theo chủ
encountered in literature, or in the nghĩa này thường được cho là nói
formal spoken language which hoặc viết “một cách chính xác”;
most closely reflects this style. những gì sai lệch khỏi chuẩn mực đó
Adherents to this variety are said bị cho là “sai”.
to speak or write ‘correctly’;
deviations from lt are said to be
‘incorrect`.
D. All the main languages have Tất cả các ngôn ngữ chính đã được + Prescriptively (adv) theo phong tục
been studied prescriptively, nghiên cứu theo phong tục tập quán, tập quán, theo lệ
especially in the 18th-century đặc biệt trong cách tiếp cận ở thế kỷ + Codify (v) mã hoá
approach to the writing of 18 đối với việc viết văn phạm và từ + Authoritarian (n) kẻ độc tài
grammars and dictionaries. The điển. Những mục tiêu cuả những nhà (adj) đọc tài, độc đoán
aims of these early grammarians ngữ pháp sơ khai gồm 3 khía cạnh:
were threefold: [a) they wanted a) Họ muốn mã hoá những + Accurately (adv) 1 cách chính xác
to codify the principles of their nguyên tắc ngôn ngữ của họ,
languages, to show that there để cho thấy rằng có một hệ
was a system beneath the thống nằm bên dưới sự hỗn
apparent chaos of usage. (b] loạn rõ ràng của việc sử dụng
they wanted a means of settling b) Họ muốn một phương tiện giải
disputes over usage, and (c] they quyết các tranh chấp về sử
wanted to point out what they dụng ngôn ngữ.
felt to be common errors, in c) Họ muốn chỉ ra cái mà họ cảm
order to ‘improve’ the language. thấy là lỗi sai cơ bản để cải
The authoritarian nature of the thiện ngôn ngữ.
approach is best characterized Tính chất độc đoán của cách tiếp cận
by its reliance on ‘rules’ of này thể hiện rõ nhất qua tính phụ
grammar Some usages are thuộc và các “nguyên tắc” của ngữ
prescribed; to be learnt and pháp. Một vài cách sử dụng đã được
followed accurately; others are quy định; để được học và theo dõi
prescribed to be avoided. ln this một cách chính xác; một số khác
early period, there were no half- được quy định để né tránh. Trong thời
measures: usage was either right kì đầu, không có biện pháp thoả hiệp
or wrong. and it was the task of nào: việc sử dụng có thể đúng hoặc
the grammarian not simply to sai và đó là nhiệm vụ của nhà ngữ
record alliterative  but to pháp không chỉ đơn giản là để ghi lại
pronounce judgement upon các bản thay thế mà còn để đưa ra
them. những đánh gía về chúng .

E. (5) These attitudes are still with Những thái độ này vẫn còn ở US, và + Legislation (n) pháp chế, pháp luật
US, and they motivate a họ thúc đẩy một mối lo lắng đang +
widespread concern that lang rộng rằng tiêu chuẩn ngôn ngữ
linguistic standards should be nên được duy trì. Dẫu biết, có một
maintained. Nevertheless, there quan điểm thay thế khác ít quan tâm
is an alternative point of view đến các tiêu chuẩn hơn so với thực tế
that is concerned less with sử dụng ngôn ngữ. Cách tiếp cận này
standards than with the facts of được tóm tắt trong tuyên bố rằng nó
linguistic usage. (6) This là nhiệm vụ của nhà ngữ pháp là mô
approach is summarized in the tả, chứ không phải ghi rõ các sự kiện
statement that it is the task of về sự đa dạng ngôn ngữ, và không
the grammarian to describe not phải là cố gắng thực hiện các nhiệm
prescribe to record the facts of vụ bất khả thi trong việc đánh giá sự
linguistic diversity, and not to biến đổi ngôn ngữ hoặc ngăn chặn sự
attempt the impossible tasks of thay đổi ngôn ngữ. Trong nửa cuối
evaluating language variation or của thế kỷ 18, chúng ta đã tìm thấy
halting language change.(7) In những người ủng hộ quan điểm này,
the second half of the 18th như Joseph Priestiey, Nguyên lý cơ
century, we already find bản Ngữ pháp tiếng Anh (1761) của
advocates of this view, such as ông nhấn mạnh rằng "thói quen nói là
Joseph Priestley, whose nguyên bản và là chuẩn mực của bất
Rudiments of English Grammar kỳ ngôn ngữ nào! Các vấn đề ngôn
(1761) insists that ‘the custom ngữ học, được lập luận rằng, nó
of speaking is the original and không thể giải quyết chỉ theo logic và
only just standard of any luật pháp. Và quan điểm này đã trở
language. `Linguistic issues, it is thành nguyên lý của cách tiếp cận
argued, cannot be solved by ngôn ngữ hiện đại đối với phân tích
logic and legislation. And this ngữ pháp.
view has become the tenet of the
modem linguistic approach to
grammatical analysis.

F. (8) In our own time, the Trong thời đại của chúng ta, sự đối + Valid (adj) có hiệu quả
opposition between lập giữa "những người theo chủ + Adherent (n) đảng viên, người trung
‘descriptivists’ and nghĩa mô tả" và "những người theo thành ~ supporter
‘prescriptivists’ has often chủ nghĩa đề cao sự nguyên tắc"
become extreme. with both thường trở nên cực đoan, cả hai bên
sides painting unreal pictures of phản ánh hình ảnh không chân thực
the other. Descriptive của đối phương. Các nhà ngữ pháp
grammarians have been mô tả đã được trình bày như những
presented as people who do not người không quan tâm đến các tiêu
care about standards, because chuẩn, bởi vì cách mà họ nhìn nhận
of the way they see all forms of tất cả các hình thức sử dụng đều có
usage as equally valid. giá trị như nhau. Những nhà ngữ
Prescriptive grammarians have pháp có quy tắc đã được trình bày
been presented as blind như những người tuân theo truyền
adherents to a historical thống lịch sử một cách mù quáng. Sự
tradition. The opposition has đối lập thậm chí còn được trình bày
even been presented in quasi- trong các thuật ngữ gần như mang
political terms – of radical tính chính trị - về chủ nghĩa tự do căn
liberalism vs elitist bản và chủ nghĩa bảo thủ tinh nhuệ.
conservatism.

You might also like