You are on page 1of 1

Chính Sách Pháp Luật mới

Chính sách mới >> Tư vấn pháp luật

Bạo hành trẻSách


Chính em bị xử lý
Pháp nhưmới
Luật
thế nào?
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Minh Phương
07/05/2022 14:53 PM

Chính
Bạo hành trẻ emSách
là vấnPháp Luật
đề đang đượcmới

luận xã hội quan tâm. Vậy quy định pháp
luật xử lý hành vi bạo hành trẻ em như
thế nào?

>> Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận


thương binh

>> Tổng hợp mức phạt hành chính trong


hoạt động nghệ thuật biểu diễn

Mục lục bài viết

1. Bạo hành trẻ em là gì?


2. Hành vi bạo hành trẻ em bị xử lý như thế nào?
2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em
2.2. Bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu TNHS

Bạo hành trẻ em bị xử lý như thế nào? (Ảnh


minh họa)

1. Bạo hành trẻ em là gì?

Trước khi tìm hiểu về hành vi bạo hành trẻ


em, ta cần biết người bao nhiêu tuổi thì được
gọi là trẻ em. Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016
thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Theo quy định tại khoản 6, Điều 4 Luật Trẻ em


2016 bạo lực trẻ em là hành vi:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập;

- Xâm hại thân thể, sức khỏe;

- Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác


gây tổn hại về thể chất, tinh thần trẻ em.

Như vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các


hành vi gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần
đối với trẻ em, trong đó:

- Bạo lực thể chất là hành vi dùng vũ lực với


mục đích gây thương vong, tổn hại đến sức
khỏe của người khác như: đánh đập, trói hoặc
có hành động khác gây tổn thương cơ thể.

- Bạo lực tinh thần còn được gọi là bạo lực


tình cảm, bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh
thần có thể bao gồm: chửi mắng, hạ nhục với
những lời lẽ thô thiển, nặng nề; gây áp lực
thường xuyên về tâm lý hoặc hành động khác
gây tổn thương tinh thần. Những hành vi này
mặc dù không tác động trực tiếp đến thể chất
nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tinh thần và sự phát triển tâm lý của trẻ
em.

2. Hành vi bạo hành trẻ em bị xử lý như thế

nào?

Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Luật Trẻ em


2016 thì bạo lực đối với trẻ em là một trong số
các hành vi bị cấm. Do đó, hành vi bạo hành
trẻ em sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Tuỳ vào từng mức độ vi phạm mà hành vi bạo


hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo

hành trẻ em

Theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy


định về mức xử phạt đối với hành vi bạo lực
trẻ em như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến


20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:

+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn


chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi
trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức
đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân


phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa,
cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ
em;

+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp


trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể
chất, tinh thần của trẻ em;

+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình


ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ
hãi, tổn hại về tinh thần.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa


bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi
phạm nêu trên;

+ Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức


khỏe trẻ em đối với hành vi thường xuyên đe
dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con
vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh
thần.

2.2. Bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu TNHS

Hành vi bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu


trách nhiệm hình sự về một trong các tội được
quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017) như: tội hành hạ người khác, tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức
khoẻ cho người khác, tội vô ý làm chết người,
tội giết người. Cụ thể:

* Đối với tội hành hạ người khác được quy


định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017):

- Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục


người lệ thuộc mình nếu không thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình
sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp


sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết


là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người
khác không có khả năng tự vệ;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn


nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên.

*  Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc


gây tổn hại sức khoẻ của người khác
được quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 134
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung
2017):

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn


hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới
11% đối với người dưới 16 tuổi thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.

* Đối với tội vô ý làm chết người được quy


định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017):

- Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt


cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội làm chết 02 người trở lên thì bị


phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

* Đối với tội giết người được quy định tại


điểm b, khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

Người nào giết người dười 16 tuổi thì bị phạt


tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình.

Trong các tội danh nêu trên, khi có tình tiết


phạm tội đối với người dười 16 tuổi thì người
thực hiện hành vi phạm tội có thể chịu hình
phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù
chung thân hoặc tử hình. Có thể thấy, trẻ em
là đối tượng được bảo vệ đặc biệt trong pháp
luật nước ta.

Như vậy, người có hành vi bạo hành trẻ em


có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất, mức độ
của hành vi.

>>> Xem thêm: Đăng video mê tín dị đoan


với trẻ em lên mạng xã hội bị xử phạt như
thế nào? Truy cứu trách nhiệm hình sự
với tội hành nghề mê tín dị đoan quy định
ra sao?

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn


của chúng tôi dành cho khách hàng của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách
còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email
info@thuvienphapluat.vn.

25,106

bạo hành trẻ em

Tử Vi 6 Tháng Cuối
2023
Tổng quan vận hạn tài lộc của
12 con giáp 6 tháng cuối năm
2023

Phong Thủy Tâm Sinh Mở


Chính sách mới

Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương


binh
Bảo vệ được trang bị công cụ hỗ trợ gì?
Cò đất có phải môi giới bất động sản không?
Có những loại hình doanh nghiệp nhà nước
nào?
Đối tượng được cộng điểm ưu tiên trong
tuyển dụng công chức

Chính sách khác [Trở về]


Bảo hiểm nghề nghiệp công chứng viên
được quy định thế nào?
Khi nào được sử dụng ngoại hối tại Việt
Nam?
Tổng hợp 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong tố tụng dân sự
Chưa nhận được CCCD gắn chíp, có làm lại
được không?
Bí mật nhà nước là gì? Quy định về bảo vệ
bí mật nhà nước
Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao
thông có phải đi tù không?
Ai được cộng điểm ưu tiên khi thi, xét tuyển
viên chức?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng
Cha mẹ lên thành phố thăm con có cần đăng
ký tạm trú?
Người làm chứng khai sai sự thật bị xử lý
thế nào?
Ai phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng?
Tổ chức, cá nhân được kinh doanh bất động
sản dưới hình thức nào?
CSGT được trang bị gì khi kiểm soát, xử lý
vi phạm giao thông?
Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

XEM NHIỀU NHẤT

Hướng dẫn cách tính tiền thai


sản khi sinh con năm 2023

Tổng hợp điểm chuẩn vào lớp


10 năm 2023 ở 63 tỉnh thành
mới nhất

Đề thi môn Ngữ văn tốt nghiệp


THPT năm 2023 chính thức

Đáp án đề thi môn Toán tốt


nghiệp THPT năm 2023 (Tham
khảo)

Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp


10 Hà Nội năm 2023

Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp


vào 10 năm 2023 ở TP.HCM
mới nhất

Đáp án đề thi môn Ngữ văn tốt


nghiệp THPT năm 2023 (Tham
khảo)

Hướng dẫn đăng ký nguyện


vọng xét tuyển đại học năm
2023

Đáp án đề thi môn GDCD tốt


nghiệp THPT năm 2023 (Tham
khảo)

Hướng dẫn tra cứu số báo danh


thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT
năm 2023

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3,


TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép


số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày
09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện
thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, ! Tin nhắn
P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

You might also like