You are on page 1of 7

BỘ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY


MÔN: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CHUNG

STT MSSV Họ Và Tên

1 2053801012179 Trịnh Thị Minh Nghĩa

2 2053801012212 Nguyễn Thị Hồng Phúc

3 2053801012216 Nguyễn Thái Hoài Phương

4 2053801012223 Mai Văn Quảng (Nhóm trưởng)

5 2053801012230 Mai Văn Sĩ

6 2053801012236 Nguyễn Thị Thắm

7
2053801012250 Trần Vũ Phúc Thiện

Danh Sách Nhóm 2

NHẬN ĐỊNH
3. Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi người phạm tội chấp hành xong hình phạt.
Nhận định: Sai
Vì trách nhiệm hình sự tồn tại trong suốt quá trình kể từ khi người phạm tội thực hiện
tội phạm và chấm dứt khi người phạm tội thực hiện xong tất cả các tác động cưỡng
chế thuộc nội dung của trách nhiệm hình sự (bao gồm hình phạt, biện pháp tư pháp và
án tích). Như vậy, chấp hành xong hình phạt thì chưa đủ cơ sở để chấm dứt trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
7. Người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS thì có
thể bị áp dụng hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Nhận định: Sai
CSPL: Điều 50, Khoản 1 Điều 207 BLDS 2015
Vì theo Điều 50 Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật
này. Thông qua Điều 207, ngoài hình phạt chính là phạt tù thì Điều luật không quy
định một hình phạt bổ sung nào như cấm hành nghề hoặc làm những công việc nhất
định. Vì vậy người phạm tội làm tiền giả theo Khoản 1 Điều 207 không được áp dụng
hình phạt cấm hành nghề hoặc làm những công việc nhất định.
Bất kì ai cũng có thể làm tiền giả, bản chất hình phạt bổ sung hỗ trợ hình phạt chính.
Hình phạt bổ sung không phù hợp chủ thể phạm tội.
11.Hình phạt quản chế được tuyên kèm với tất cả các loại hình phạt chính. 
Nhận định sai. 
Vì theo Điều 43 BLHS 2015, hình phạt quản chế chỉ được áp dụng kèm theo hình phạt
chính là phạt tù có thời hạn chứ không phải với tất cả loại hình phạt chính. Vì nếu áp
dụng hình phạt bổ sung là quản chế kèm theo tù chung thân và tử hình thì không hợp
lý do người phạm tội không có quyền tự do nữa, tức không được sinh sống ở ngoài và
có thể bị tước đi quyền được sống. Còn nếu áp dụng quản chế kèm với phạt tiền, cải
tạo không giam giữ, cảnh cáo thì có vẻ hình phạt chính còn nhẹ hơn hình phạt bổ sung
nên không đúng vì hình phạt bổ sung chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm cho hình phạt chính
nên phải nhẹ hơn hình phạt chính.
12. Biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” (Điều 47
BLHS) chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội.
Nhận định sai. 
Vì theo khoản 3 Điều 47, đối với tài sản của người khác mà người này có lỗi trong
việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm thì vẫn có thể bị tịch
thu. Do đó, biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” cũng có thể
áp dụng với người không phải tội phạm. VD: B cho A mượn xe của mình để đi cướp
giật tài sản. còn phụ thuộc vào ý chí việc B biết A dùng xe của mình cho mượn để đi
cướp hay không.
13. Biện pháp tư pháp có thể được áp dụng thay thế cho hình phạt.
Nhận định đúng.

1
Vì biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được quy định trong bộ luật hình sự, do
các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác
dụng hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt. 
Ví dụ Điều 96 quy định về biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là biện pháp tư
pháp thay thế hình phạt, áp dụng đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi nếu xét
thấy cần phải có kỷ luật chặt chẽ và cần phải cách ly họ khỏi XH để giáo dục và cải
tạo họ thành công dân có ích cho XH trong một thời hạn từ 1 năm đến 2 năm.
16. Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
Nhận định: Sai
Vì phạm tội nhiều lần là người phạm tội thực hiện một tội phạm mà trước đó chủ thể
đã phạm tội đó ít nhất 1 lần và chưa bị đưa ra xét xử lần nào.
Còn đối với phạm tội có tính chất chuyên nghiệp thì căn cứ Tại Mục 5 Nghị quyết số
01/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự thì chỉ
áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp khi có đầy đủ các điều kiện sau
đây: “Cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích; Người phạm tội đều
lấy các lần phạm tội là nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn
sống chính”.
Như vậy, chỉ được xem là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp trong trường hợp tội
phạm cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên về cùng 1 tội phạm, không phân biệt đã xét xử hay
chưa xét xử và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội là nghề sinh sống và lấy kết
quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính còn nếu cố ý phạm tội dưới 5 lần thì
chưa được xem là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. Còn đối với phạm tội nhiều
lần thì được tính từ 2 lần phạm tội trở lên về cùng một tội phạm, trong trường hợp
chưa bị xét xử và không tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu cho người phạm tội. Phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp thể hiện tính nguy hiểm và mang cấp độ cao hơn so với
tình tiết phạm tội nhiều lần.
BÀI TẬP
Bài tập 1
A là tiếp viên hàng không - phạm tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 BLHS.
Hãy xác định quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A đúng hay sai
trong các tình huống sau:
1. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 1 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức
án 3 năm tù và tịch thu một phần tài sản.
Quyết định này là đúng.
Vì căn cứ quyết định hình phạt đầu tiên là BLHS mà theo quy định tại K1 và K5 thì
A bị phạt 3 năm tù và tịch thu 1 phần tài sản là đúng theo quy định của Bộ Luật.
2. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức
án là 7 năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên hàng không 2
năm.

2
Quyết định này là đúng.
Vì theo quy định tại K2 điều này thì A sẽ lãnh án 7 năm tù và theo K5 thì phạt tiền là
20 triệu và cấm hành nghề trong 2 năm là đúng với quy định của pháp luật.
3. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức
án là chung thân và tịch thu toàn bộ tài sản.
Quyết định xử phạt này là sai.
Vì theo quy định tại khoản 4 người vi phạm khoản này sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm
chính vì thế hình phạt tù chung thân ở đây là chưa đúng theo quy định của Pháp Luật.
Bài tập 5
H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi mua bán trái phép chất ma túy
trong một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 2 kg heroine được giấu trong
cốp xe ô tô hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong quá trình điều tra, cơ quan
điều tra xác định tài sản của H gồm có:
- Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;
- Một căn nhà có trị giá 300 triệu là tài sản thừa kế từ cha mẹ;
- Một nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do buôn bán
ma túy.
Biết rằng hành vi mua bán trái phép chất ma túy của H thuộc trường hợp được
quy định tại khoản 4 Điều 251 BLHS.
Trả lời:
1.Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để xử lý 2 kg
heroine?
Dựa vào quy định của điểm c khoản 1 Điều 47 BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp
tịch thu tiêu hủy với 2kg heroine. Vì 2kg heroine mà H vận chuyển là vật thuộc loại
Nhà nước cấm tàng trữ, cấm lưu hành.
Vật thuộc loại Nhà nước cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, lưu hành như
vũ khí quân dụng, ma túy, chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ, văn hóa phẩm đồ trụy…
Đây là những vật mà người phạm tội sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc
là đối tượng của việc thực hiện tội phạm.
2.Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên quan đến
tài sản của H.
Tài sản của H hiện có:
+ Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;
+ Một căn nhà có trị giá 300 triệu là tài sản thừa kế từ cha mẹ;
+ Một nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do buôn bán ma
túy.
Căn cứ theo điểm a,b khoản 1 Điều 47 BLHS quy định:

3
“1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng
đối với:
a)Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b)Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản
thu lợi bất chính từ việc phạm tội;”
Chiếc ô tô BMW là phương tiện để H vận chuyển số heroine thuộc vào điểm a khoản
1 điều 47 BLHS nên sẽ bị tịch thu và nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi
nhuận trong việc buôn bán ma tuý thuộc vào điểm b khoản 1 Điều 47 BLHS nên cũng
sẽ bị tịch thu.
Hành vi mua bán trái phép chất ma túy của H thuộc trường hợp được quy định tại
khoản 4 Điều 251 BLHS bị phạt tù 20 năm, tù chung chân hoặc tử hình, thuộc loại tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng nên tài sản của H sẽ bị tịch thu để nộp vào ngân sách nhà
nước được quy định tại Điều 45 BLHS 2015: “Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối
với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham
nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.” Như vậy căn nhà có trị giá 300
triệu được thừa kế từ ba mẹ cũng có thể sẽ bị tịch thu.
BÀI TẬP 9
A 18 tuổi đã cướp giật tài sản của người khác và bị truy tố theo Điều 171 BLHS.
Áp dụng trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng theo Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án quyết định
hình phạt nhẹ hơn và hãy xác định mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối
với A trong mỗi phương án nếu:
1. A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS; 
Do A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS: “Người nào cướp giật tài sản của
người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”. Đây là khung hình phạt nhẹ nhất
của Điều luật, do đó Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn:
+ Mức thấp nhất của khung hình phạt tại khoản 1 Điều 171 là phạt tù 1 năm. Do đó
Tòa có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt là dưới 1
năm và theo khoản 1 Điều 38 thì tối thiểu phải là 3 tháng.
+ Chuyển sang hình phạt khác như: cải tạo không giam giữ. Theo khoản 1 Điều 171
thì mức cao nhất của khung hình phạt là 5 năm tù và đối chiếu theo điểm b khoản 1
Điều 9 BLHS thì đây là tội phạm nghiêm trọng. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 36
thì hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, do đó có thể áp dụng hình phạt cải
tạo không giam giữ.
+ Chuyển sang hình phạt phạt tiền: Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 BLHS thì A
có thể được áp dụng hình phạt phạt tiền, theo đó mức phạt tiền thấp nhất là 1.000.000
đồng( khoản 3 Điều 35 BLHS 2015)
2. A bị xét xử theo khoản 2 Điều 171 BLHS;

4
A phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 171 BLHS thì bị phạt tù
từ 3 năm đến 10 năm tù. Nếu có đủ căn cứ và áp dụng theo Điều 54 BLHS 2015 thì
chuyển sang khung hình phạt tại khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 với mức phạt tù từ 1
năm đến 5 năm. Do đó mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A trong tình
huống này là 1 năm tù.
3. A bị xét xử theo khoản 4 Điều 171 BLHS.
Có 3 phương án quyết định hình phạt nhẹ hơn gồm 3 trường hợp được quy định tại
Điều 54 BLHS 2015:
“1.Mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A là phạt tù dưới 1 năm hoặc
chuyển sang phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền do khoản 1 Điều 171 quy định
khung phạt tù từ 1 năm đến 5 năm là khung hình phạt thấp nhất được quy định tại
Điều này.
2.Mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A là trong khoản từ 1-3 năm nếu A
rơi vào ít nhất 2 trường hợp được miễn giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
khoản 1 Điều 51 hoặc A phạm tội lần đầu trong vai trò là người giúp sức trong vụ án
về cướp giật tài sản nhưng vai trò không đáng kể.
3.Mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A là từ 7 năm-12 năm tù nếu A có ít
nhất 2 trường hợp được miễn giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản
1 Điều 51 BLHS hoặc A rơi vào trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 54 BLHS
2015”.
Bài tập 11:
A phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án áp dụng Khoản 1 Điều 173 và Điều 65
BLHS xử phạt một năm tù và cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 2
năm. Sau 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm tội vô
ý làm chết người theo Điều 128 BLHS.
Hãy cho biết A có tái phạm không? Tại sao? Nếu:
1.Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 128 BLHS.
A không tái phạm.
Vì A bị kết án về tội trộm cắp tài sản với hình phạt một năm tù và cho hưởng án treo
với thời gian thử thách là 2 năm. Căn cứ vào Điểm a khoản 2 Điều 70 thì thời hạn xóa
án tích là 1 năm.
Tuy nhiên, sau 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm tội vô
ý làm chết người theo Khoản 1 Điều 128 BLHS, mức phạt tù cao nhất trong khung
hình phạt là 5 năm (căn cứ theo Điểm b khoản 1 điều 9 BLHS 2015) là tội phạm
nghiêm trọng.
Và theo Khoản 1 Điều 53 BLHS 2015 quy định: “Tái phạm là trường hợp đã bị kết án,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành
vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý”.
Như vậy, theo quy định trên thì A không được xem là tái phạm.
2.Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 128 BLHS.

5
A tái phạm.
Vì A bị kết án về tội trộm cắp tài sản với hình phạt một năm tù và cho hưởng án treo
với thời gian thử thách là 2 năm. Căn cứ vào Điểm a khoản 2 Điều 70 thì thời hạn xóa
án tích là 1 năm.
Tuy nhiên, sau 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm tội vô
ý làm chết người theo Khoản 2 Điều 128 BLHS, mức phạt tù cao nhất trong khung
hình phạt là 10 năm (căn cứ theo Điểm c Khoản 1 điều 9 BLHS 2015) là tội phạm rất
nghiêm trọng do vô ý.
Như vậy, theo Khoản 1 Điều 53 BLHS 2015 thì A được xem là tái phạm.

You might also like